Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------

VƯƠNG QUAN TRƯỜNG

XÂY DỰNG CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỂ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------

VƯƠNG QUAN TRƯỜNG

XÂY DỰNG CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỂ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(Thạc sĩ Điều hành cao cấp)
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN TIẾN KHAI



Tp. Hồ Chí Minh - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Trần Tiến Khai. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập
từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của
các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung
luận văn của mình. Trường đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh không liên quan đến
những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).

TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2016


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Chương 1: Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 2
1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 3
1.4 Bố cục của luận văn ................................................................................................... 3

Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu liên quan ......................................... 5
2.1 Tổng quan lý thuyết ................................................................................................... 5
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................................. 23
Chương 3: Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng thế giới và Việt Nam ............ 25
3.1 Ngành công nghiệp chiếu sáng và những đặc trưng của nó .................................... 25
3.2 Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng toàn cầu ............................................. 28
3.3 Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng Việt Nam ........................................... 32
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 34
4.1 Tiếp cập nghiên cứu chuỗi giá trị và chọn lựa ........................................................ 34
4.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 34
4.3 Giới thiệu công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang ................................................. 35
Chương 5: Xây dựng và phân tích chuỗi giá trị của Điện Quang và các thảo luận ...... 38
5.1 Xác định chuỗi giá trị của công ty CP bóng đèn Điện Quang................................. 38
5.2 Nghiên cứu chuỗi giá trị khi hội nhập quốc tế tạo công ty cổ phần bóng đèn Điện
Quang............................................................................................................................. 42
5.3 Kết quả và bàn luận ................................................................................................. 51
Kết luận và kiến nghị ..................................................................................................... 52
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Dàn ý phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 2: bản ghi phép tóm tắt nội dung phỏng vấn


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LED

Light Emitting Diode – đi-ốt phát quang: một công nghệ chiếu sáng
được phát minh từ những năm 1960 làm thay đổi cơ bản việc chiếu
sáng đi từ chiếu sáng truyền thống với đèn huỳnh quang, đèn sợi đốt
sang dạng chiếu sáng điện tử với hiệu suất và hiệu quả cao hơn rất
nhiều.


ODM

Nhà thiết kế và chế tạo sản phẩm theo đơn đặt hàng là cách gọi một
mô hình kinh doanh, một loại doanh nghiệp thiết kế và sản xuất ra một
sản phẩm với những yêu cầu cụ thể của hãng khác rồi gắn nhãn hiệu
của hãng khác đó mà tiêu thụ. ODM khác với nhà sản xuất gia công ở
chỗ ODM tự thiết kế và thường đăng ký bằng sáng chế cho thiết kế
của mình. Số lượng doanh nghiệp theo mô hình kinh doanh này càng
ngày càng tăng. Một ODM có thể cung ứng sản phẩm cho nhiều hãng
sở hữu nhãn hiệu khác nhau. Một hãng sở hữu nhãn hiệu cũng có thể
đặt hàng từ nhiều ODM khác nhau. (Theo Wikipedia)

OEM

Nhà sản xuất phụ tùng gốc là những hãng thực sự sản xuất một sản
phẩm mặc dù sản phẩm đó lại mang nhãn hiệu của hãng khác. Đây là
các công ty thực sự chế tạo ra một phụ tùng nào đó. Khác với những
người buôn bán lại, làm tăng giá trị hàng hóa. Họ là những nhà chế
tạo, sửa chữa, bỏ vào bọc, và bán ra phụ tùng đó. (Theo Wikipedia)

SMT

Công nghệ dán bề mặt, hay SMT, viết tắt của các từ tiếng Anh Surface
Mount Technology là thuật ngữ của chuyên ngành chế tạo điện tử, để
chỉ một công nghệ chế tạo các bo mạch. (Theo Wikipedia)


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Chuỗi giá trị tổng quát của M. Porter .............................................................. 6

Hình 2.2 Các mối quan hệ trong một chuỗi giá trị đơn giản) ......................................... 8
Hình 2.3 Chuỗi giá trị mở rộng của ngành nội thất gỗ .................................................. 10
Hình 2.4 Một hay nhiều chuỗi giá trị ........................................................................... 11
Hình 2.5 Mô hình đường cong Stan Shih ...................................................................... 20
Hình 2.6 Chuỗi giá trị toàn cầu của trái cây và rau quả ................................................ 21
Hình 2.7 Chuỗi giá trị toàn cầu của dịch vụ ngoài khơi ................................................ 22
Hình 3.1 Xu hướng thị trường chiếu sáng toàn cầu ...................................................... 35
Hình 3.2 Các đối thủ chính trong chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu. ............................ 30
Hình 3.3 Chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu ................................................................... 31
Hình 3.4 Chuỗi giá trị chiếu sáng LED ......................................................................... 31
Hình 3.5 Chuỗi giá trị quốc tế cho ngành công nghiệp chiếu sáng do tác giả đề xuất. 32
Hình 3.6 Chuỗi giá trị chiếu sáng Việt Nam ................................................................ 33
Hình 3.7 Mô hình công ty Điện Quang ......................................................................... 37
Hình 4.1 Chuỗi giá trị công ty Điện Quang (hiện tại) .................................................. 41
Hình 4.2 Chuỗi giá trị và đánh giá năng lực của Điện Quang khi tham gia thị trường
toàn cầu ......................................................................................................................... 43
Hình 4.4 Chuỗi giá trị của Điện Quang được điều chỉnh để phù hợp với việc hội nhập
vào chuỗi giá trị chiếu sáng thế giới ............................................................................. 49


1

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài:
Vấn đề toàn cầu hóa đã, đang và sẽ thành một trong những vấn đề còn được bàn
bạc ngày càng nhiều hơn trong môi trường và bối cảnh phát triển ngày càng nhanh và
mạnh trên toàn thế giới. Đứng trước thách thức rõ ràng đó, để phát triển nhanh hơn và
mạnh hơn nữa trên thị trường thế giới, công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang đã và đang
có những chiến lược và chính sách để có thể định hướng và hoạch định chiến lược để
phát triển hơn nữa trong lĩnh vực chiếu sáng.

Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1973, Điện Quang đã xác định ngành nghề
hoạt động là chuyên sâu trong lĩnh vực chiếu sáng và thiết bị điện đồng thời cam kết
cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao. Đến nay, Điện Quang
vẫn kiên định phát triển chuyên sâu theo đúng ngành nghề đã chọn và không ngừng đầu
tư nghiên cứu phát triển các giải pháp chiếu sáng kỹ thuật cao và dịch vụ chuyên nghiệp
trong dân dụng và công nghiệp. Với 5 nhà máy có dây chuyền sản xuất đồng bộ và hiện
đại đạt tiêu chuẩn quốc tế (trong đó 1 nhà máy đặt tại Venezuela), Điện Quang có khả
năng kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất từ khâu nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm
ra thị trường. Sản phẩm Điện Quang đã vinh dự nhận được nhiều giải thưởng uy tín về
chất lượng và thương hiệu như đạt chứng nhận CE hợp chuẩn an toàn của Châu Âu,
được Bộ Công thương cấp nhãn “Ngôi sao năng lượng Việt” chứng nhận sản phẩm tiết
kiệm năng lượng, được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp “Nhãn Xanh Việt Nam” chứng
nhận sản phẩm thân thiện với môi trường và người sử dụng. Thương hiệu Điện Quang
liên tục được Chính phủ Việt Nam công nhận là “Thương hiệu Quốc gia” và được người
tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện Điện Quang cung cấp ra
thị trường hơn 1.000 sản phẩm chiếu sáng và thiết bị điện các loại theo định hướng “An
toàn – Tiết kiệm – Thân thiện môi trường”. Không chỉ cung cấp các sản phẩm chiếu
sáng, với mong muốn cung cấp cho khách hàng và người tiêu dùng giải pháp hoàn chỉnh
cho các công trình, Điện Quang còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ về tư vấn,
thiết thế và thi công các công trình chiếu sáng dân dụng và công nghiệp.
Với định hướng phát triển rõ ràng và mong muốn phát triển nhiều hơn nữa nhằm
hoàn thiện bản thân và có những định hướng phát triển sâu hơn trong ngành công nghiệp
chiếu sáng, công ty CP bóng đèn Điện Quang cần nghiên cứu sâu hơn về chuỗi giá trị


2
chiếu sáng quốc tế và ở Việt Nam nhằm có được cái nhìn rõ ràng hơn về xu thế và công
nghệ trong lĩnh vực chiếu sáng.
Ngành công nghiệp chiếu sáng hiện nay đang được phát triển rất nhanh và chịu
nhiều ảnh hưởng bởi sự phát triển của công nghiệp điện tử. Các thành quả của ngành

công nghiệp điện tử đều được sử dụng vào ngành công nghiệp chiếu sáng và các cuộc
cách mạng trong công nghệ chiếu sáng bắt nguồn từ công nghệ điện tử. Tuy nhiên, ngành
công nghiệp chiếu sáng lại có những đặc thù riêng mà ngành công nghiệp điện tử không
có: tính độc lập và tiếp cận thẳng đến người tiêu dùng, tính công nghệ trong lĩnh vực
chiếu sáng, v.v.
Ngành chiếu sáng từ những năm gần đây đã chuyển sang hẳn chiếu sáng bán dẫn.
Sự thay đổi này làm cho những doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Điện Quang nói
riêng gặp phải khó khăn trong định hướng cũng như định vị để phát triển. Các lợi thế về
công nghệ chiếu sáng cũ (chiếu sáng bằng đèn dây tóc, đèn huỳnh quang và đèn cao
áp…) gần như biến mất khi thị trường chiếu sáng toàn cầu chuyển sang dạng chiếu sáng
bán dẫn. Vì thế việc phân tích và xác định chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu là việc bức
thiết phải làm và quan trọng hơn là phải làm hiệu quả để có thể tìm ra được con đường
phù hợp cho ngành chiếu sáng Việt Nam phát triển và khẳng định mình trên thị trường
chiếu sáng toàn cầu, nơi các doanh nghiệp lớn trong ngành cũng đang lao đao để thích
nghi với sự phát triển của chiếu sáng hiện đại, chiếu sáng bán dẫn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn
cầu của ngành công nghiệp chiếu sáng, khả năng tham gia và vị thế của các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và của Điện Quang nói riêng khi tham gia và chuỗi giá trị toàn cầu.
Từ đó sẽ giải quyết 3 vấn đề chính:
a. Tổng quan lý thuyết về chuỗi giá trị và xác định cách thức áp dụng chuỗi giá trị để
gia tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây sẽ là lý thuyết cơ bản
xuyên suốt quá trình nghiên cứu và định hướng cho việc nghiên cứu
b. Xác định được chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp chiếu sáng. Từ những
giá trị toàn cầu đó có thể suy ra chuỗi giá trị của ngành công nghiệp chiếu sáng Việt
Nam. Các vấn đề còn vướng mắc và đề xuất giải pháp khắc phục.


3
c. Nghiên cứu và xác định chuỗi giá trị của Điện Quang và cách thức để Điện Quang

tham gia vào chuỗi giá trị của ngành chiếu sáng trên toàn cầu theo mục tiêu của công
ty CP bóng đèn Điện Quang
1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu đầu tiên ở đây là ngành công nghiệp chiếu sáng. Với đặc
tính phụ thuộc rất cao vào công nghệ, nhất là công nghệ điện tử, ngành công nghiệp
chiếu sáng có sự thay đổi rất nhanh với những thay đổi và đổi mới của công nghệ. Đối
tượng thứ hai ở đây là công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang, doanh nghiệp đang phát
triển rất mạnh trong lĩnh vực chiếu sáng hướng đến làm chủ công nghệ và tiếp cận thị
trường thế giới với rất nhiều tiềm năng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu ở đây là trong khoảng thời gian 5 năm gần đây để giới hạn
và dễ dàng hơn trong việc xác định chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp chiếu
sáng vốn thay đổi khá nhanh trong khoảng thời gian gần đây. Ngoài ra nghiên cứu cũng
giới hạn ở công ty CP bóng đèn Điện Quang và với những kiến thức mà người nghiên
cứu có thể lấy được từ quá trình hoạt động thực tế tại công ty CP bóng đèn Điện Quang.
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tại bàn: thu thập các thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn như sách
báo, các nghiên cứu, báo cáo khoa học, các tài liệu báo cáo dự án. Các thông tin này
được tổng hợp, phân tích bằng phương pháp so sánh và phân tích để có thể rút ra được
chuỗi giá trị ngành chiếu sáng thế giới.
Phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo công ty cổ phần bóng
đèn Điện Quang về định hướng cũng như hiện trạng để xây dựng và nâng cấp chuỗi giá
trị của công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang.
1.4 Bố cục của luận văn:
Ngoài các phần phụ lục và trích lục như quy định, luận văn được chia làm 5 chương:


4
Chương 1. Mở đầu: nêu rõ tính thiết yếu và mục đích nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra

cũng nói thêm về đối tượng, phạm vi cũng như phương pháp nghiên cứu.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu liên quan: nói rõ về lý thuyết chuỗi
giá trị của M. Porter và chuỗi giá trị toàn cầu của Kaplinsky và Morris. Từ lý thuyết đó
nêu rõ ra các lợi ích và vai trò của chuỗi giá trị trong định hướng phát triển của doanh
nghiệp.
Chương 3. Chuỗi giá trị chiếu sáng trên thế giới và Việt Nam: Từ những nghiên cứu và
những công bố đã có trên thế giới về chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp chiếu
sáng trên thế giới và xây dựng được theo những kiến thức về ngành công nghiệp chiếu
sáng ở Việt Nam.
Chương 4. Phương pháp nghiên cứu: Xác định rõ phương pháp nghiên cứu là từ các
nghiên cứu có sẵn từ trước và phỏng vấn chuyên gia tại công ty Điện Quang để xác định
được chuỗi giá trị của công ty Điện Quang và từ định hướng phát triển của Điện Quang
sẽ bổ sung và điều chỉnh chuỗi giá trị đó nâng cấp chuỗi.
Chương 5. Xây dựng và phân tích chuỗi giá trị chiếu sáng của Điện Quang và các thảo
luận. Áp dụng các yếu tố cơ bản để phân tích và xây dựng nên chuỗi giá trị của công ty
Điện Quang. Từ những định hướng phát triển và đầu tư của công ty, tác giả sẽ nêu ra
các yếu tố cơ bản để phát triển và nâng cấp chuỗi giá trị này.
Kết luận và kiến nghị.
Phụ lục 1: Dàn ý phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 2: Ghi chép tóm tắt nội dung phỏng vấn


5

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN
2.1 Tổng quan lý thuyết
2.1.1 Khái niệm nghiên cứu
Khái niệm “chuỗi giá trị” đã được Micheal Porter khởi xướng từ 1985 trong cuốn
“Lợi thế cạnh tranh” của mình. Theo ông, “chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động

để đưa một sản phẩm khái niệm đến khi đưa nó vào sử dụng và cả sau đó. Chuỗi giá trị
bao gồm các hoạt động như thiết kế mẫu mã, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ
sau khi bán có người tiêu dùng cuối. Những hoạt động này có thể được thực hiện trong
phạm vi một doanh nghiệp hoặc được phân phối giữa các doanh nghiệp khác nhau”
(trang 36).
Kaplinsky và Morris trong cuốn “A handbook of Value Chain Research” lại mở
rộng ở phạm vi của chuỗi giá trị. Theo các tác giả này, “chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt
động bao gồm sản phẩm từ khi mới chỉ là ý tưởng, qua các giai đoạn sản xuất khác
nhau, phân phối đến người tiêu dùng và cuối cùng là vứt bỏ sau khi sử dụng” (trang 4).
Chuỗi giá trị này có thể được thực hiện trong phạm vi một khu vực địa lý hoặc trãi rộng
ra trong phạm vi nhiều quốc gia, nhiều vùng lãnh thổ, khi đó nó trở thành chuỗi giá trị
toàn cầu.
2.1.2 Các lý thuyết về chuỗi giá trị
a. Lý thuyết Chuỗi giá trị theo quan điểm của Michael Porter
Theo M. Porter thì “mỗi doanh nghiệp là một tập hợp của các hoạt động để thiết
kế, sản xuất, bán hàng, phân phối và hỗ trợ sản phẩm của họ. Tất cả các hoạt động này
có thể được thể hiện trong một chuỗi giá trị như Hình 2.1” (Porter, 1985, trang 36-37).


6

Hình 2.1 Chuỗi giá trị tổng quát của M. Porter Nguồn: M. Porter (1985)

Trong đó, những hoạt động cơ bản bao gồm:
– Hậu cần đầu vào: hoạt động tiếp nhận, quản lý dự trữ các nguyên vật liệu và phân
phối những nguyên vật liệu này đến những nơi trong doanh nghiệp theo yêu cầu của kế
hoạch sản xuất.
– Vận hành: quá trình chuyển đổi những đầu vào thành sản phẩm và dịch vụ cuối
cùng.
– Hậu cần đầu ra: việc quản lý dự trữ và phân phối sản phẩm cuối cùng của doanh

nghiệp.
– Marketing và bán hàng: xác định nhu cầu của khách hàng và bán hàng.
– Dịch vụ: hoạt động hỗ trợ sau khi sản phẩm và dịch vụ đã được chuyển cho khách
hàng như là lắp đặt, hậu mãi, giải quyết khiếu nại, đào tạo, …
Những hoạt động hỗ trợ bao gồm:
– Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: bao gồm những yếu tố như là cơ cấu tổ chức,
hệ thống kiểm soát, văn hóa công ty, …
– Quản lý nguồn nhân lực: tuyển dụng lao động, thuê lao động, đào tạo, phát triển
và thù lao lao động.
– Phát triển công nghệ: các công nghệ hỗ trợ cho các hoạt động tạo ra giá trị gia
tăng.
– Thu mua: mua các yếu tố đầu vào như là nguyên vật liệu, công nghệ, thiết bị, và
các dịch vụ đầu vào khác…


7
Trong các hoạt động trên thì chuỗi hoạt động từ logistics đầu vào, vận hành,
logistics đầu ra, marketing và bán hàng, dịch vụ là những hoạt động sơ cấp của doanh
nghiệp liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm, bán và chuyển giao cho khách hàng
cũng như những công tác hỗ trợ sau bán hàng. Mặc dù các doanh nghiệp trong cùng
ngành có thể có những chuỗi giá trị tương đương nhau nhưng các đối thủ cạnh tranh
thường có những chuỗi giá trị khác nhau. Ví dụ, Điện Quang và Rạng Đông là hai đối
thủ cùng cạnh tranh trong ngành chiếu sáng nhưng có thể có những chuỗi giá trị hoàn
toàn khác nhau: chính sách bán hàng, chính sách cho đại lý các cấp v.v. Những khác
biệt trong chuỗi giá trị của các đối thủ là nguồn gốc cơ bản của lợi thế cạnh tranh. Chuỗi
giá trị của doanh nghiệp trong ngành sẽ phần này thay đổi để tạo ra những khác biệt
trong dòng sản phẩm, hoặc những người mua khác nhau, những khu vực địa lý khác,
những kênh phân phối khác. Chuỗi giá trị tại những tập hợp cơn này của doanh nghiệp
được liên kết chặt chẽ với nhau.
Để phục vụ cho các hoạt động sơ cấp của doanh nghiệp có các hoạt động hỗ trợ để

có thể tạo ra giá trị lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong vấn đề cạnh tranh, giá trị là mức
tiền mà người mua sẵn lòng thanh toán cho những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.
Giá trị được đo lường bằng tổng doanh thu, phản ánh sự điều tiết giá cả của sản phẩm
và số lượng đơn vị sản phẩm có thể bán ra của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lời nếu
giá trị mà họ điều tiết vượt quá các chi phí liên quan đến việc tạo ra sản phẩm. Tạo ra
các giá trị cho người mua với chi phí thấp hơn giá trị là mục tiêu của mọi chiến lược
tổng quát. Giá trị chứ không phải là chi phí, phải được sử dụng để phân tích vj thế cạnh
tranh bởi vì doanh nghiệp thường chủ động nâng cao chi phí để áp đặt mức giá thông
qua khác biệt hóa.
Chuỗi giá trị thể hiện tổng giá trị, bao gồm các hoạt động giá trị và lợi nhuận. Hoạt
động giá trị là những hoạt động đặc trưng về phương diện vật lý và công nghệ của doanh
nghiệp. Đây là những bộ phân cấu thành để tạo ra các sản phẩm có giá trị cho người
mua. Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng giá trị và tập hợp các chi phí cho việc thực
hiện các hoạt động giá trị. Lợi nhuận có thể được đo lường bằng nhiều cách khác nhau.
Chuỗi giá trị của nhà cung cấp và kênh phân phối cũng bao gồm lợi nhuận, điều này
quan trọng trong việc phân biệt rõ những nguồn gốc tình trạnh chi phí của doanh nghiệp.
Lý do vì lợi nhuận của nhà cung cấp và kênh phân phối là một phần trong tổng thể chi
phí mà người mua phải gánh chịu.


8
Mỗi hoạt động giá trị đều có thu mua đầu vào, nhân lực và một hình thái công nghệ
nào đó để thực hiện chức năng của nó. Mỗi hoạt động giá trị cũng sử dụng và tạo ra
thông tin, chẳng hạn như dữ liệu sản xuất, dữ liệu khách hàng, thông số hoạt động của
dây chuyền sản xuất, của sản phẩm… Trên phương diện tài chính, hoạt động giá trị cũng
có thể tạo ra những tài sản (tồn kho, các khoảng phải thu) và nguồn vốn (các khoảng
phải trả). Các hoạt động giá trị là những khối riêng biệt của lợi thế cạnh tranh. Phương
thức tiến hành mỗi hoạt động này và sự liên hệ đến tính kinh tế của chúng sẽ xác định
doanh nghiệp có chi phí tương đối cao hay thấp so với các đối thủ cạnh tranh. Mỗi hoạt
động này được thực hiện như thế nào cũng quyết định sự đóng góp của nó đến nhu cầu

của người mua và đi kèm là sự khác biệt hóa. So sánh chuỗi giá trị của các đổi thủ cạnh
tranh sẽ có thấy sự khác biệt quyết định lợi thế cạnh tranh.
b. Lý thuyết chuỗi giá trị toàn cầu của Kaplinsky và Morris
Nếu như khái niệm chuỗi giá trị của Micheal Porter đề cập đến ở trên chỉ tập trung
nghiên cứu ở trong phạm vi của doanh nghiệp, thì Kaplinsky và Morris trong cuốn “A
handbook of Value Chain Research” lại mở rộng ở phạm vi của chuỗi giá trị. Theo các
tác giả này: “Chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động bao gồm sản phẩm từ khi mới chỉ
là ý tưởng, qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, phân phối đến người tiêu dùng và
cuối cùng là vứt bỏ sau khi sử dụng” (Kaplinsky và Morris, 2001, trang 4)

Thiết kế và
phát triển sản
phẩm

Sản xuất:
- Hậu cần đầu vào
- Đổi dạng
- Đầu vào
- Đóng gói
- v.v...

Marketing

Tiêu dùng/Tái
chế

Thiết kế

Sản xuất:
- Hậu cần đầu vào

- Đổi dạng
- Đầu vào
- Đóng gói
- v.v...

Marketing

Tiêu dùng/Tái
chế

Hình 2.2 Các mối quan hệ trong một chuỗi giá trị đơn giản - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001)


9
Hai tác giả này có đưa ra hai khái niệm về chuỗi giá trị: chuỗi giá trị đơn giản và
chuỗi giá trị mở rộng. Theo họ thì chuỗi giá trị đơn giản (được minh họa trong hình 2.2)
bao gồm bốn hoạt động cơ bản trong một vòng đời sản phẩm là thiết kế và phát triển sản
phẩm, sản xuất, marketing và cuối cùng là tiêu thụ và tái chế. Quan niệm về chuỗi giá
trị này được áp dụng để phân tích toàn cầu hóa, cụ thể là nó được sử dụng để tìm hiểu
cách thức mà các công ty và các quốc gia hội nhập toàn cầu và để đánh giá các yếu tố
quyết định đến phân phối thu nhập toàn cầu.
Kaplinsky và Morris cho rằng phân tích về chuỗi giá trị cho thấy giữa các hoạt
động có liên quan đến vòng đời của sản phẩm có mối liên hệ với nhau một cách chặt
chẽ. Những hoạt động này không chỉ được thiết lập theo một chiều dọc mà còn tác động
qua lại lẫn nhau. Ví dụ, bộ phận thiết kế và phát triển sản phẩm không chỉ có ảnh hưởng
đến, thậm chí quyết định bản chất, của quá trình sản xuất mà còn ảnh hưởng đến nội
dung của hoạt động marketing. Ngược lại, hoạt động marketing cũng góp phần ảnh
hưởng đến hoạt động thiết kế và phát triển sản phẩm, vì trong quá trình này người ta
luôn phải tính đến việc sản phẩm sẽ được đưa ra thị trường như thế nào.
Chuỗi giá trị mở rộng đề xuất một mô hình phức tạp hơn mô hình giản đơn rất

nhiều bởi nó tính đến cả liên kết thượng nguồn và liên kết hạ nguồn của doanh nghiệp,
nghĩa là tính đến liên kết ngành dọc trong quá trình từ khi các yếu tố đầu vào được tạo
thành cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng (hình 2.3).
Hình 2.3 mô tả mối quan hệ trong chuỗi giá trị mở rộng của sản phẩm nội thất gỗ.
Theo Kaplinsky và Morris thì khi xem xét sản phẩm nội thất gỗ cần phải lưu ý từ quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành trồng rừng (nghĩa là quan tâm đến vấn đề giống cây,
nước, máy móc, hóa chất và các dịch vụ khác) và sau đó là ngành chế biến gỗ. Tương
tự như vậy, sau khi đã hoàn thành xong sản phẩm nội thất gỗ thì cần phải lưu ý đến quá
trình phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.


10

Hình 2.3 Chuỗi giá trị mở rộng của ngành nội thất gỗ - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001)

Ngoài ra, nếu xét theo yếu tố đa ngành, một chuỗi giá trị có thể bao gồm nhiều
chuỗi giá trị nhỏ hơn (hình 2.4). Trong vài trường hợp, những chuỗi giá trị theo kiểu này
có thể chỉ nhận một phần nhỏ của đầu ra nhưng cũng có thể là một mảng khách hàng
riêng biệt.


11

Hình 2.4 Một hay nhiều chuỗi giá trị - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001)

c. Chuỗi giá trị toàn cầu
Định nghĩa chuỗi giá trị toàn cầu
Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, việc sản xuất kinh doanh không còn bị giới
hạn trong biên giới một quốc gia, một khu vực mà đã được mở rộng ra toàn cầu nên việc
nghiên cứu chuỗi giá trị cũng cần phải được nhìn nhận trên phương diện toàn cầu. Chuỗi

giá trị toàn cầu được hiểu là: “Một dây chuyên sản xuăt kinh doanh theo phương thức
toàn cầu hóa, trong đó cổ nhiều nước tham gia, chủ yếu là các doanh nghiệp tham gia
vào các công đoạn khác nhau từ thiết kế, chế tạo, tiếp thị đến phân phôi và hỗ trợ người
tiêu dùng.” (Kaplinsky và Morris, 2001).
Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới có đặc điểm cơ bản là việc các tập
đoàn kinh tế lớn đã áp dụng chiến lược tìm kiếm nguồn nguyên liệu sản xuất ở nhiều
quốc gia và các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm giảm tối đa chi phí, tăng truởng doanh
số. Ở phạm vi toàn cầu, việc các doanh nghiệp liên kết với nhau bằng cách ký các hợp
đồng hợp tác sản xuất đã thiết lập nên các chuỗi giá trị toàn cầu. Do sự chuyên môn hóa
vào từng khâu nhất định trong chuỗi giá trị nên không doanh nghiệp nào có thể thống
lĩnh toàn bộ chuỗi giá trị. Vì vậy, doanh nghiệp phải khai thác lợi thế của mình để tham
gia vào chuỗi một cách hiệu quả nhất. Nói tóm lại, chuỗi giá trị toàn cầu là tập hợp gồm
nhiều công đoạn khác nhau làm gia tăng giá trị của một ngành sản xuất nhất định trong
đó doanh nghiệp của các quốc gia tham gia bằng cách chuyên môn hóa theo công đoạn


12
có thể chi phối các doanh nghiệp khác để chiếm lĩnh những khâu quan trọng trong phạm
vi toàn cầu.
Phân loại chuỗi giá trị toàn cầu
Theo xu hướng hiện tại thì chuỗi giá trị toàn cầu thường được phân làm 2 loại: chuỗi giá
trị do người sản xuất chi phối và chuỗi giá trị cho người mua chi phối:
Chuỗi giá trị cho nhà sản xuất chi phối: các công ty có quy mô lớn như các công ty toàn
cầu hoặc các công ty đa quốc gia đóng vai trò chủ đạo trong chuỗi giá trị do người sản
xuất chi phối và điều phối mạng lưới sản xuất đồng thời cũng là những tác nhân kinh tế
quan trọng trong việc tìm kiếm lợi nhuận và kiểm soát các liên kết trong chuỗi giá trị:
những nhà cung cấp nguyên liệu thô, linh kiện và những hãng phân phối và bán lẽ. Các
ngành thường áp dụng hình thức này là ô tô, máy bay, máy tính, ngành công nghiệp
nặng và sản xuất chất bán dẫn. Lợi nhuận có được chủ yếu từ quy mô sản xuất, doanh
số và việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến của thế giới để đạt được những giá trị vô

hình và thu về khoản lợi nhuận khổng lồ.
Chuỗi giá trị do người mua chi phối: các tập đoàn bán lẻ, các hãng sản xuất trực tiếp,
gián tiếp là những tác nhân kinh tế quan trọng và điển hình trong chuỗi giá trị do người
mua chi phối. Những chủ thể này đóng vai trò chủ đạo trong việc thiết lập nên mạng
lưới sản xuất phi tập trung ở nhiều nước xuất khẩu, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển. Do các nước đang phát triển thường theo đuổi chiến lược đấy mạnh sản xuất hướng
về xuất khấu nên nhiều ngành công nghiệp của những quốc gia này đòi hỏi nhiều lao
động đặc biệt là những ngành sản xuất hàng tiêu dùng công nghiệp như ngành may mặc,
da giầy, đồ chơi, thủ công mỹ nghệ và điện tử gia dụng. Các nhà thầu phụ ở những nước
đang và chậm phát triển đảm nhận khâu hoàn thiện sản phẩm cho những người mua
nước ngoài. Họ phải cam kết sản xuất theo thiết kế, yêu cầu, kỹ thuật của các hãng bán
lẻ, các nhà sản xuất gián tiếp lớn trên thế giới. Các tập đoàn bán lẻ điển hình đang áp
dụng mô hình sản xuất và kinh doanh này phải kể đến như Wal-Mart, Sears, JC Penney;
một số hãng sản xuất giày thể thao nổi tiếng thế giới như Nike và Reebok và các công
ty sản xuất hàng may mặc thời trang như Liz Claiborne, Gap. Các hãng này chủ yếu
đảm nhận khâu thiết kế và tìm kiếm thị trường tiêu thụ mà không trực tiếp tham gia vào
hoạt động sản xuất. Vì vậy họ thường được gọi là những nhà sản xuất mà không có nhà
máy. Lợi nhuận thu được từ những ngành sản xuất này là do việc kết hợp giữa các khâu
gia tăng giá trị như nghiên cứu phát triển, thiết kế, bán hàng, marketing và các dịch vụ


13
tài chính. Các nhà bán lẽ, hãng sản xuất gián tiếp đóng vai trò như những nhà môi giới
chiến lược giúp kết nối nhà sản xuất, thương mại nước ngoài với thị trường tiêu dùng
cuối cùng. Lợi nhuận là mục tiêu lớn nhất trong chuỗi giá trị toàn cầu và chúng tạo nên
những rào cản vô hình cho những công ty nào mới tham gia thị trường.
d. Mục đích nghiên cứu chuỗi giá trị
Theo nghiên cứu của Kaplinsky và Morris (2001, trang 9), có 3 lý do chính phải nghiên
cứu tầm quan trọng của chuỗi giá trị trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay. Chúng là:
 Với sự phát triển của lực lượng lao động và sự phân hóa mang tính toàn cầu của

việc sản xuất các linh phụ kiện, tính cạnh tranh của hệ thống trở nên ngày càng
quan trọng hơn.
 Hiệu quả trong sản xuất chỉ là một điều kiện cần để thâm nhập thành công thị
trường toàn cầu.
 Xâm nhập thì trường toàn cầu cho phép có tăng trưởng doanh thu ổn định – ý
nghĩa của toàn cầu hóa – yêu cầu phải có sự hiểu biết về những yếu tố năng động
trong toàn thể chuỗi giá trị.
e. Tầm quan trọng ngày càng lớn của năng lực cạnh tranh của hệ thống
Khi thị trường chưa đủ lớn thì việc chuyên môn hóa sẽ không có hiệu quả nhiều.
Khi thị trường được mở rộng thì việc thuê thêm lao động vào chuyên môn hóa công việc
sẽ được thực hiện dễ dàng hơn. Việc chuyên môn hóa công việc sẽ giảm thiểu tối đa thời
gian thực hiện các công đoạn thừa và gây ra lãng phí trong quá trình sản xuất, khi đó
người công nhân cũng sẽ có thể tập trung và phát triển những kỹ năng của mình. Ngoài
ra, việc mở rộng thị trường còn giúp có thể tự động hóa một vài công đoạn để nó trở nên
đơn giản hơn, những công việc lặp đi lặp lại sẽ được tự động hóa và làm cho đơn giản
để thực hiện hơn nhiều.
Nếu xét trên khía cạnh đơn thuần của sản xuất, việc gia tăng quy mô có nghĩa là
các quá trình công việc có thể được phân chia nhỏ ra thành nhiều vị trí làm việc riêng lẻ
và việc gia tăng hiệu quả của từng vị trí riêng lẻ này sẽ tác động đến hiệu quả của cả một
quá trình sản xuất. Việc gia tăng hiệu quả theo hướng đến hệ thống như thế này nhằm
đảm bảo một sự phát triển bền vững. Việc phát triển theo hướng hệ thống như thế sẽ tạo
điều kiện dễ dàng để áp dụng các lý thuyết về năng suất và chất lượng như LEAN, JIT
(Just-In-Time), TQM (Total Quality Management) và Kaizen vào quá trình sản xuất để


14
giảm thiểu lãnh phí và tăng hiệu quả của việc sản xuất. Việc tăng cường năng lực cạnh
tranh mang tính hệ thống sẽ giúp doanh nghiệp có tính cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.
Việc phân tích chuỗi giá trị đóng một vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ nhu cầu
và phạm vi của năng lực cạnh tranh mang tính hệ thống. Việc phân tích và nhận diện

được các khả năng cốt lõi sẽ giúp doanh nghiệp xác định được những chức năng có thể
đem gia công ngoài được. Việc xác định được dòng từ đầu vào – sản phẩm, dịch vụ trong chuỗi sản xuất cho phép các doanh nghiệp xác định được những hành vi khác nhau
sẽ đóng vai trò quan trọng như thế nào trong sự thành công của doanh nghiệp. Một khi
doanh nghiệp đã nắm vững được chuỗi giá trị của mình thì sẽ dễ dàng hơn trong việc cố
gắng nâng cấp và đạt được hiệu quả cao hơn.
f. Việc sản xuất đã đủ hiệu quả?
Lý do thứ hai của tầm quan trọng của việc nghiên cứu chuỗi cung ứng là để hiểu
rõ thuận lợi và bất lợi của các doanh nghiệp khi theo sản xuất hơn là dịch vụ, và tại sao
những nhà sản xuất có kết nối với thị trường cuối có thể ảnh hưởng đến khả năng của
họ để hướng lợi khi tham gia vào những thị trường toàn cầu. Chính sách thương mại ở
những thị trường cuối đóng vai trò quan trọng ở đây. Lúc trước có những hạn chế cho
dòng lưu chuyển hàng hóa, chính sách thuế quan. Tuy nhiên với xu hướng hội nhập ngày
càng mở rộng như hiện tại thì các trở ngại này được dở bỏ dần, dòng hàng hóa lưu thông
dể dàng hơn, chính sách thuế quan gần như được dở bỏ. Việc còn lại của những nhà sản
xuất để thâm nhập thị trường cuối là phải xác định được các điểm mạnh cũng như điểm
yếu để có thể tối ưu hóa chi phí. Động lực này làm cho các doanh nghiệp phải xem xét
cả toàn thể quá trình sản xuất kinh doanh trong chuỗi của mình mà cả những yếu tố ảnh
hưởng đến việc tham gia vào những thị trường khác nhau. Việc tối ưu hóa quá trình sản
xuất kinh doanh đóng vai trò tối quan trọng trong việc tham gia vào thị trường toàn cầu
của doanh nghiệp. Chuỗi giá trị còn giúp doanh nghiệp xác định rõ phần nào mình mạnh
và phần nào mình yếu để rồi từ đó đưa ra những đối sách phù hợp là sản xuất hay OEM
hay chỉ đơn thuần là kinh doanh, làm dịch vụ.
g. Tận dụng tối đa lợi thế của toàn cầu hóa
Việc phân tích chuỗi giá trị sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ vấn đề phân phối lợi
nhuận, doanh thu từng vùng khi tham gia vào những nền kinh tế trên toàn cầu. Điều này
giúp dễ nhận ra các chính sách mà các nhà sản xuất đơn lẻ có thể áp dụng để có thể tăng
phần đạt được của họ. Cơ bản vẫn là tận dụng tối đa các lợi thế của toàn cầu hóa để gia


15

tăng thị phần và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Có rất nhiều doanh nghiệp đã tận
dụng được toàn cầu hóa để mang đến lợi nhuận cho chính bản thân doanh nghiệp nhưng
vẫn có rất nhiều doanh nghiệp cũng thất bại với vấn đề toàn cầu hóa.
Vấn đề chính ở đây là các doanh nghiệp, vùng hay quốc gia có nên tham gia nền
kinh tế toàn cầu hay không. Nếu họ sai lầm thì họ sẽ phải tham gia cuộc đua giảm giá,
con đường này sẽ dẫn họ đến những đối thủ mạnh hơn bao giờ hết và giảm thu nhập.
Phân tích chuỗi giá trị sẽ đưa ra một điểm quan trọng để doanh nghiệp tham gia nền kinh
tế toàn cầu và sẽ chỉ rõ cho họ:
-

Nó sẽ chỉ ra bản chất và yếu tố quyết định của sự cạnh tranh, và đóng góp cụ
thể vào việc chuyển biến từ những nhà máy riêng lẻ thành một nhóm các nhà
máy liên kết với nhau.

-

Bằng cách tập trung vào các liên kết trong chuỗi và trên tất cả những hoạt động
của mỗi chuỗi, nó giúp xác định những hoạt động nào mang lại giá trị lớn, và
những hoạt động làm làm giảm giá trị.

-

Khi đã phân biệt được sự khác nhau dựa trên bản chất tự nhiên của của giá trị
thu lại được qua những liên kết khác nhau trong chuỗi, những nhà hoạch định
chính sách vì thế sẽ dựa vào để tạo nên những chính xác tương ứng và đưa ra
những lựa chọn cần thiết. Điều này có thể bảo vệ các liên kết bị đe dọa và hỗ
trợ nâng cấp những liên kết khác để tạo ra giá trị mang lại lớn hơn.

-


Mặc dù có thể đạt được sự cạnh tranh trong thị trường toàn cầu nhưng cũng cần
phải tập trung vào các chính sách vĩ mô và sự kết hợp trong nội bộ, và những
yêu cầu này dẫn đến phải có các chính sách khác nhau theo tính cạnh tranh mức
độ nhà máy.

Tham gia vào trị trường toàn cầu, tính cạnh tranh lại một thời điểm có thể không đem
lại gia tăng thu nhập ổn định. Bằng cách tập trung vào quỹ đạo thực hiện việc tham gia
thị trường toàn cầu, việc phân tích chuỗi giá trị cho phép có hiểu biết về các yếu tố quyết
định đến sự phân phối thu nhập.
h. Công dụng của chuỗi giá trị, áp dụng chuỗi giá trị vào gia tăng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuỗi giá trị giúp gia tăng giá trị gia tăng trong chuỗi. Giá trị gia tăng là mức độ
lợi nhuận được tạo ra trong chuỗi giá trị. Giá trị gia tăng trong một chuỗi giá trị được
tính như sau:


16
[Giá trị gia tăng] = [Doanh thu] – [Giá trị hàng hóa trung gian]
Giá trị gia tăng được tạo ra bởi tác nhân của từng khâu trong chuỗi giá trị. Hàng
hóa trung gian, đầu vào và dịch vụ vận hàng được cung cấp bởi các nhà cung cấp mà họ
không phải là tác nhân của khâu. Chuỗi giá trị chỉ mang lại lợi nhuận cho các tác nhân
nếu người tiêu dùng sẵn sàng chi trả giá sản phẩm cuối cùng. Người tiêu dùng không
tạo ra giá trị gia tăng.
Phân tích chuỗi giá trị giúp tăng tỷ lệ lợi nhuận:
Có thể tăng tỷ lệ lợi nhuận bằng cách:
 Tạo ra sản phẩm mới mà người tiêu dùng yêu thích
 Cải tiến quy trình sản xuât sản phẩm hiện có
 Vừa tạo ra sản phẩm mới vừa cải tiến quy trình sản xuất.
Để cải tiến quy trình sản xuất cụ thể có 6 phương án:
 Tăng năng suất: tăng sản lượng

 Nâng cao hiệu quả sản xuất: giảm chi phí đầu vào
 Cải tiến chất lượng: tăng giá bán
 Cải tiến Marketing: tăng sản lượng + tăng giá bán
 Đảm nhận các chức năng khác trong chuỗi (vận chuyển, sơ chế/chế biến …)
 Thành lập tổ/nhóm: tăng lợi thế khi thương lượng.
Tạo các liên kết dọc và liên kết ngày trong chuỗi giá trị:
a) Liên kết ngang:
Liên kết ngang là liên kết giữa các tác nhân trong cùng một khâu để giảm chi phí,
tăng giá bản sản phẩm, tăng số lượng hàng bán … Các doanh nghiệp hợp tác lại với
nhau và mong đợi có được thu nhập cao hơn từ những cải thiện đầu vào trong tiếp cận
thì trường đầu vào, đầu ra và các dịch vụ hỗ trợ. Liên kết ngang mang lại các lợi thế sau:
 Giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng doanh nghiệp thành viên qua
đó tăng lợi ích kinh tế cho từng doanh nghiệp thành viên
 Nhóm doanh nghiệp có thể đảm bảo được chất lượng và số lượng cho khách
hàng.
 Nhóm doanh nghiệp có thể ký hợp đồng đầu ra, sản xuất quy mô lớn.
 Nhóm doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh một cách bền vững.
b) Liên kết dọc:


17
Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân trong các khâu khác nhau của chuỗi. Liên
kết dọc các tác dụng:
 Giảm chi phí chuỗi.
 Có cùng tiếng nói của những người trong chuỗi.
 Tất cả thông tin thị trường đều được các tác nhân biết được để sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trường.
 Niềm tin phát triển chuỗi cao hơn.
Tăng hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp
Việc đánh giá hoạt động kinh doanh và thương mại của doanh nghiệp theo từng

công đoạn (phương pháp chuỗi giá trị) sẽ giúp hiểu được những thuận lợi và khó khăn
của một doanh nghiệp hoặc quốc gia trong việc chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa hơn
là cung cấp dịch vụ. Mối liên hệ giữa các công ty và những khách hàng cuối cùng sẽ có
ảnh hưởng nhất định đến khả năng đạt được những lợi ích nhất định khi tham gia thị
trường toàn cầu. Có thể nói rằng thước đo hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận và nếu theo quan điểm của chuỗi giá trị thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp được đo bằng lượng giá trị gia tăng ở những khâu nhất định. Giai đoạn
sau chiến tranh đặc biệt là ở hai thập kỷ cuối của thế kỷ 20, có rất nhiều doanh nghiệp
tăng hiệu quả sản xuất của minh bằng cách mở rộng hoạt động tìm kiếm nguồn nguyên
liệu sản xuất và giảm chi phí sản xuất ở qui mô toàn cầu. Ở một số quốc gia như Mexico,
Brazil, Hongkong, Malaysia, Singapore và Thái Lan, hoạt động sản xuất ngày càng phát
triển do sự mở rộng phạm vi hoạt động và bành trướng thị trường của các MNCs hay
TNCs. Hơn nữa, các MNCs hay TNCs lại nắm giữ một lượng lớn công nghệ và thiết kế
của thế giới, họ có thể thu được lợi nhuận dựa trên việc ký kết các hợp đồng mua bán
giấy phép cho các công ty con hoặc chi nhánh ờ nước ngoài. Nhờ những lợi thế ấy, các
MNCs và TNCs có thế đáp ứng các đòi hỏi của thị trường về tiêu chuẩn chất lượng, chi
phí và khả năng cung cấp hàng hoa lớn. Chính vì những luận điểm trên mà các MNCs,
TNCs có khả năng chi phối những khâu quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu, trằ thành
những tác nhân quan trọng chi phối và thúc đẩy hiệu quả sản xuất cho toàn chuỗi.
Việc chuyên môn hóa sản xuất theo từng công đoạn của chuỗi giá trị sẽ giúp điều
chỉnh tốt hơn toàn bộ chu kỳ sản xuất và cả sự liên kết với thị trường tiêu dùng cuối
cùng để từ đó làm cho qui trình sản xuất một sản phẩm nào đó sẽ trở nên hoàn thiện hơn.
Kết quả là nó sẽ ảnh hưởng đến cả việc tham gia của những tập đoàn sản xuất nhất định


18
ở thị trường tiêu dùng cuối cùng. Mô hình liên kết hình tam giác của Gereffi trong chuỗi
giá trị hàng may mặc cũng phát huy mạnh mẽ hiệu quả hoạt động của các chủ thể tham
gia chuỗi. Theo đó các hãng sản xuất hàng may mặc của Hồng Kông sẽ sản xuất trực
tiếp cho thị trường Mỹ. Khi doanh thu giảm do hàng may mặc xuất khẩu bị áp đặt hạn

ngạch thì các hãng lại thay đổi chức năng hoạt động trong chuỗi bằng cách ký các hợp
đồng sản xuất với các nước thứ 3 đầu tiên là Trung Quốc đại lục và sau đó là Mauritius
– rồi xuất khẩu sản phẩm sang thị trường tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên gân đây hai
hãng Pringle và Tommy Hilfiger đã bán những sản phẩm có nhãn hiệu của riêng mình
hoặc là mua những gian hàng bán lẻ ờ châu Âu và Nam Mỹ.
Trong chuỗi giá trị hàng da giày, Schitz's đã mô tả sự liên kết giữa những nhà sản
xuất ở Brasil, Trung Quốc và người mua ở Mỹ. Đối với Brasin, các hãng mua lớn của
Mỹ rất hài lòng với việc những công ty này gia tăng giá trị trong khâu sản xuất nhưng
họ lại không hài lòng với việc các nhà sản xuất phát triến năng lực thiết kế và tiếp cận
thị trường vì đây là hai công đoạn quan trọng mà người mua có lợi thế cạnh tranh và
làm gia tăng giá trị lớn trong chuỗi.
Tăng thu nhập cho các chủ thể trong chuỗi
Khi tiến trình toàn cầu hóa ngày càng phát triển, thì mô hình phân phối thu nhập
giữa các quốc gia và các công ty đã ngày càng trờ nên phức tạp. Mối liên hệ giữa các
hoạt động kinh tế phát triến ở qui mô toàn cầu với khả năng đáp ứng nhu cầu và thu
nhập phát sinh từ những hoạt động kinh tế này đã ngày càng trở nên lỏng lẻo. Trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới đang rất năng động hiện nay, sự chuyên môn hóa vào từng
khâu của công đoạn trong chuỗi sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất của các chủ thể và từ đó
giúp gia tăng thu nhập của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thu nhập của doanh nghiệp tuy
thuộc vào việc doanh nghiệp đó có khả năng chiếm lĩnh khâu nào trong chuỗi. Sự chuyên
môn hoa cao sẽ giúp tăng thu nhập của tất cả các chủ thể được liên kết trong chuỗi giá
trị toàn cầu. Trong chuỗi giá trị của một ngành kinh doanh nào đó, các doanh nghiệp,
khu vực hoặc quốc gia đều có khả năng liên kết và hoạt động như một mạng lưới toàn
cẩu. Nhìn ở phạm vi toàn cầu thì sự liên kết giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác
nhau sẽ ảnh hưỏng đến mức thu nhập của toàn bộ hệ thống và là cơ sở của những nỗ lực
gia tăng giá trị của các chủ thể. Hơn nữa, việc tham gia vào chuỗi giá trị sẽ tạo động lực
gia tăng thu nhập của các chủ thể trong chuỗi. Việc gia tăng thu nhập của doanh nghiệp
khi tham gia chuỗi giá trị toàn cầu cũng bị ảnh hưởng bởi các rào cản thương mại bởi vì



19
rào cản cũng làm hạn chế năng lực cạnh tranh nhưng rào cản càng lớn thì doanh nghiệp
càng có khả năng tăng lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận phản ánh hình thức nhu nhập của
doanh nghiệp trong mạng lưới sản xuất toàn cầu. Thu nhập được phân phối trong chuỗi
giá trị toàn cầu có thể được thực hiện bằng các nguồn vốn đầu tư khác nhau như vốn
đầu tư mạo hiểm, vốn công nghệ, vốn lao động, nguồn tài nguyên và các nguồn cung
cấp nguyên liệu đầu vào cho quá trình gia tăng giá trị. Việc tham gia chuỗi giá trị của
doanh nghiệp sẽ giúp gia tăng thu nhập ở các công đoạn. Mức sản lượng do lao động
tạo ra chính là nhân tố quan trọng duy trì thu nhập của doanh nghiệp khi tham gia chuỗi.
Tuy nhiên giá trị gia tăng (chênh lệch giữa doanh thu và chi phí đầu vào) được thực hiện
trong các công đoạn của chuỗi giá trị sẽ quyết định đến thu nhập của doanh nghiệp. Chỉ
có một phần nhỏ giá trị tăng thêm của một khâu mà doanh nghiệp đang chiếm lĩnh cũng
sẽ làm tăng doanh số của doanh nghiệp.
Hoạt động tìm kiếm nguồn nguyên liệu và các rào cản thâm nhập thị trường cũng
là những tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc gia tăng thu nhập của các chủ thể
trong chuỗi. Do các rào cản thâm nhập đều mang tính chất tạm thời mà hoạt động tìm
kiếm nguồn nguyên liệu để phục vụ sản xuất cũng không ổn định nên mức sản lượng
cũng có thể thay đổi theo thời gian. Để có thể duy trì mức thu nhập trong chuỗi, doanh
nghiệp cần vượt qua được các rào cản thâm nhập trong dài hạn. Nhiều doanh nghiệp có
thể liên kết với nhau theo chiều dọc (liên kết dọc) để phối hợp các hoạt động nhằm gia
tăng giá trị và tăng thu nhập cho các thành viên tham gia hệ thống sản xuất toàn cầu.
i. Chuỗi giá trị và mô hình nụ cười Stan Shih
Người sáng lập ra công ty máy tính Acer của Đài Loan đã đưa ra một mô hình
mang tên ông, gọi là “Nụ cười Stan Shih”. Trong mô hình thể hiện chuỗi giá trị gia tăng,
ngành gia công lắp ráp có giá trị gia tăng thấp nhất. Ở một phía, sản xuất linh kiện và
phụ kiện có giá trị gia tăng cao hơn, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm có giá trị gia tăng
cao nhất. Ở phía bên kia, ở đỉnh cao của giá trị gia tăng là phân phối, bán lẻ, và dịch vụ.
Mô hình của Stan Shih đưa ra cho ngành điện tử, nhưng đã được kiểm chứng ở nhiều
ngành sản xuất khác và đã trở thành kinh điển trong các chương trình quản trị kinh
doanh.



×