Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp sản xuất phần mềm trên địa bàn TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Hoàng Tâm Vân Anh

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT PHẦN MỀM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Hoàng Tâm Vân Anh

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT PHẦN MỀM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Phạm Ngọc Toàn


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
TPHCM, ngày

tháng

năm

Tác giả

Hoàng Tâm Vân Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................1


2.

Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2

3.

Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................2

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2

5.

Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu ........................................................3

6.

Ý nghĩa .............................................................................................................3

7.

Kết cấu của luận văn ........................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CSKT CỦA CÁC DN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM...5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng việc lựa chọn CSKT ...5
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...............................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................10

1.2. Khe hổng nghiên cứu ...............................................................................12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ LỰA CHỌN CSKT ...........................15
2.1. Tổng quan về CSKT và sự lựa chọn CSKT .............................................15


2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DN..........................17
2.3. Đặc điểm DN sản xuất phần mềm ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT .18
2.4. Lý thuyết nền ............................................................................................24
2.5. Mô hình nghiên cứu .................................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ..................................31
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................31
3.1.2. Quy trình nghiên cứu .........................................................................32
3.2. Mô hình hồi quy .......................................................................................34

3.3. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................37
3.3.1. Mẫu nghiên cứu .................................................................................37
3.3.2. Thu thập dữ liệu.................................................................................37
3.3.3. Quy trình phân tích dữ liệu................................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................42
4.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia .................................................................42
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ................................................................44
4.2.1. Mô tả mẫu ..........................................................................................44
4.2.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha .............46
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................50
4.2.4. Phân tích tương quan .........................................................................55
4.2.5. Phân tích hồi quy đa biến ..................................................................57

4.2.6. Kiểm định các giả thiết cần thiết trong mô hình phân tích hồi quy ..59


4.3. Bàn luận....................................................................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ...................................................................65
5.1. Kết luận ....................................................................................................65

5.2. Kiến nghị ..................................................................................................67
5.2.1. Đối với DN sản xuất phần mềm ........................................................67
5.2.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ....................................................72
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5..........................................................................................74
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp biến quan sát biến độc lập ................................................34
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp biến quan sát biến phụ thuộc............................................37
Bảng 4.1: Bảng kết quả đánh giá của chuyên gia đối với thang đo nghiên cứu .......42
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát ...........................................................44
Bảng 4.3: Kết quả độ tin cậy thang đo biến NCTT...................................................47
Bảng 4.4: Kết quả độ tin cậy thang đo biến HADN (lần 1) ......................................47
Bảng 4.5: Kết quả độ tin cậy thang đo biến HADN (lần 2) ......................................48
Bảng 4.6: Kết quả độ tin cậy thang đo biến GNKT ..................................................48
Bảng 4.7: Kết quả độ tin cậy thang đo biến DDDN .................................................49
Bảng 4.8: Kết quả độ tin cậy thang đo biến LC ........................................................50
Bảng 4.9: Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s .............................................51

Bảng 4.10: Bảng tổng phương sai trích.....................................................................52
Bảng 4.11: Ma trận xoay ...........................................................................................53
Bảng 4.12: Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s ...........................................54
Bảng 4.13: Bảng tổng phương sai trích.....................................................................55
Bảng 4.14: Ma trận xoay ...........................................................................................55
Bảng 4.15: Bảng kết quả phân tích tương quan ........................................................56
Bảng 4.16: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình- Model Summay ..............................57
Bảng 4.17: Bảng phân tích ANOVA ........................................................................58
Bảng 4.18: Bảng hệ số hồi quy - Coefficients ..........................................................58
Bảng 4.19: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số .....................................59
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu luận văn ................................................................... 28
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu luận văn .................................................................. 33
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ..................... 59
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa............................................. 61
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa ......................................... 61
Hình 5.1: Kết quả mô hình nghiên cứu ..................................................................... 65


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC


Bộ tài chính

CSKT

Chính sách kế toán

DN

Doanh nghiệp

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

TP.HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Chính sách kế toán là một trong những chính sách quan trọng của DN mà căn

cứ vào đó để vận dụng cung cấp thông tin trên báo cáo tài chính. Việc vận dụng
CSKT khác nhau thì thông tin trên báo cáo tài chính cũng sẽ khác nhau. Mỗi DN
được phép lựa chọn CSKT phù hợp với đặc điểm kinh doanh của DN đó nhưng
cũng cần tuân thủ các chuẩn mực đề ra nhằm đảm bảo mức độ trung thực và hợp lý
của thông tin kế toán. Tuy nhiên, trên thực tế, CSKT ở mỗi DN bị chi phối bởi
nhiều nhân tố chủ quan với mục đích tối đa hóa giá trị DN làm giảm độ tin cậy của
thông tin tài chính. Vì vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
CSKT là rất cần thiết trước thực trạng đáng lo ngại về chất lượng BCTC của các
DN Việt Nam hiện nay.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới về vấn đề này
nhưng đối tượng khảo sát lại quá rộng và bao quát, không tập trung vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh để áp dụng CSKT cụ thể hơn và cho ra kết quả nghiên cứu
chính xác hơn. Tác giả lựa chọn DN sản xuất phần mềm làm đối tượng nghiên cứu
về sự lựa chọn CSKT với những lý do sau: trong những năm gần đây, ngành sản
xuất phần mềm trở thành một trong những ngành quan trọng, là mũi nhọn chiến
lược phát triển kinh tế Việt Nam; để đẩy mạnh và khuyến khích sự đầu tư trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, Chính phủ đã đưa ra rất nhiều ưu đãi đối với DN sản xuất
phần mềm trong việc sử dụng đất, ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế và thuế
suất ưu đãi thuế TNDN cũng như được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu vật
tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất phần mềm mà trong nước chưa sản xuất
được. Hơn nữa, những đặc điểm khác biệt so với các ngành khác đã tác động đến
việc lựa chọn CSKT của DN sản xuất phần mềm. Vì vậy, việc nghiên các nhân tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của DN sản xuất phần mềm hiện nay là thật sự
cần thiết.


2


Với những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận văn “Các nhân
tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN sản xuất phần mềm trên địa
bàn TP.HCM”. Đây là vấn đề mang tính thiết yếu, giúp làm rõ động cơ lựa chọn
CSKT của DN sản xuất phần mềm vốn là một trong những ngành tiềm năng hiện
nay, góp phần làm lành mạnh hóa thông tin báo cáo tài chính, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
2.

Mục tiêu nghiên cứu



Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT
của DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TPHCM



Mục tiêu cụ thể:
 Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về lựa chọn CSKT của các DN
 Xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của
DN, cụ thể là tại các DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TP.HCM.
 Từ đó đưa ra các đề xuất kiến nghị đối với DN và cơ quan quản lý nhà nước
về vấn đề lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.

3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của luận văn đặt ra, nội dung chính của luận văn cần

phải trả lời được các câu hỏi sau:



Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN sản xuất phần
mềm trên địa bàn TPHCM ?



Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự lựa chọn CSKT của các DN sản
xuất phần mềm trên địa bàn TPHCM như thế nào?



Các giải pháp nào được đề xuất liên quan đến việc lựa chọn CSKT nhằm nâng
cao chất lượng BCTC của các công ty sản xuất phần mềm trên địa bàn
TPHCM ?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3



Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các
DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh



Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: các DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TPHCM

 Phạm vi về thời gian: trong khoản thời gian 2015-2016.

5. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp định tính nhằm khái quát hóa lý thuyết
kế toán, xem xét các nghiên cứu liên quan, tìm hiểu phân tích đặc điểm DN sản xuất
phần mềm ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT kết hợp xin ý kiến chuyên gia để xây
dựng thang đo cho nhân tố nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng dùng
phần mềm SPSS với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy được
sử dụng để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và là cơ sở đề xuất giải
pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa
Kết quả của luận văn đã đóng góp nhất định về mặt lý thuyết và thực tiễn, cụ
thể:


Về mặt lý thuyết, luận văn tổng hợp các lý thuyết có liên quan đến đề tài các
nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN sản xuất phần mềm,
giúp người đọc có cái nhìn khách quan và rõ hơn về CSKT và DN sản xuất
phần mềm. Dựa vào kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu, trong đó có các
nhân tố ảnh hưởng được tác giả tổng hợp từ nghiên cứu trong và ngoài nước
trước đó và 1 nhân tố được tác giả thêm vào dựa vào đặc điểm DN sản xuất
phần mềm, luận văn hoàn thành sẽ bổ sung thêm lý thuyết mô hình các nhân
tố ảnh hưởng đến CSKT của DN sản xuất phần mềm, làm tài liệu tham khảo
cho các nghiên cứu liên quan.



Về mặt thực tiễn, kết quả kiểm định sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về
các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN sản xuất phần mềm



4

tại TPHCM, những kết quả này là cơ sở khoa học hữu ích không chỉ giúp DN
trong việc lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng BCTC mà còn là hỗ trợ
các cơ quan quản lý hành chính tham khảo khi thực hiện thanh tra, rà soát.
Mặc dù đề tài về CSKT không mấy xa lạ trong các nghiên cứu luận văn nhưng
đối với một ngành nghề đặc trưng đang được chính phủ quan tâm đẩy mạnh
phát triển như sản xuất phần mềm thì đây là nghiên cứu mới tại Việt Nam.
Đây cũng là cơ sở để các DN phần mềm mới thành lập tại VN sẽ lưu ý về các
nhân tố ảnh hưởng khi xây dựng CSKT phù hợp.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
CSKT của các DN trên thế giới và Việt Nam.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về sự lựa chọn CSKT
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.


5

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CSKT CỦA CÁC DN TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
Trong nội dung chương này, tác giả tổng quan các công trình nghiên cứu trên
thế giới và Việt Nam về tiếp cận đo lường các nhận tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
CSKT tại các DN, từ cơ sở đó tác giả tìm ra khe hổng nghiên cứu và đề xuất hướng

nghiên cứu của luận văn.
1.1. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng việc lựa chọn CSKT
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới


Nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990)
Nghiên cứu của Watts và Zimmerman tập trung xem xét các lý thuyết kế

toán để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT.
Watts và Zimmerman (1978) cho rằng các quy định kế toán (chuẩn tắc) rất
không thực tiễn bởi vì nó tập trung vào miêu tả các quy định thay vì xem xét các
quy định kế toán được áp dụng trong thực tế có phù hợp và đạt hiểu quả kinh tế để
từ đó đưa ra các điều chỉnh cần thiết. Watt và Zimmerman (1978, 1979, 1980) chỉ ra
rằng kế toán thực chứng nhằm phát triển các giả thuyết để giải thích cho các sự vật
hiện tượng mà chúng ta chưa nhận biết được. Do vậy, lý thuyết kế toán thực chứng
có thể giúp các nhà tạo lập chính sách đưa ra các CSKT mới cho các giao dịch kinh
tế mới phát sinh.
Trong bài báo “Positive accounting theory: A ten year perspective”, tác giả
đề cập cho rằng có 3 nhân tố tác động đến sự lựa chọn CSKT bao gồm nhân tố tiền
thưởng, nhân tố nợ và nhân tố chi phí chính trị với giả thiết đặt ra là người quản lý
theo chủ nghĩa cơ hội và chi phí kí kết hợp đồng hiệu quả.
Theo đó, tác giả đưa ra giả thuyết với nhân tố thưởng là nếu mức thưởng của
nhà quản lý phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty thì nhà quản lý có động cơ tác
động vào CSKT điều chỉnh lợi nhuận DN từ đó đem lại các lợi ích cho bản thân nhà


6

quản lý. Với nhân tố nợ, giả thuyết đặt ra là nếu tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của
DN càng cao thì có khả năng DN lựa chọn CSKT làm tăng lợi nhuận nhằm hạn chế

các vi phạm trong cam kết vốn vay. Về nhân tố chính trị tác giả cho rằng để giảm
thiểu chi phí chính trị tiềm tàng, những DN định hướng lâu dài đưa ra các chính
sách tác động tích cực đến hình ảnh của họ nhằm tránh được sự chú ý từ cơ quan
quản lý.
Tuy nhiên, thử nghiệm ban đầu cho thấy nhân tố tiền thưởng không thực sự
ảnh hưởng trong nhiều trường hợp, trong khi đó bằng chứng thực nghiệm lại phù
hợp với nhân tố nợ và chi phí chính trị.
Nhìn chung, nghiên cứu của Watts và Zimmerman đã thể hiện sự liên kết
chặt chẽ giữa lý thuyết và điều tra thực nghiệm, là cơ sở dẫn chứng cho các nghiên
cứu về sau. Các nhân tố thưởng, nợ và chi phí chính trị đều được đề cập trong nhóm
nhân tố “Hình ảnh DN” trong nghiên cứu của Bosnyák (2003) và Szilveszter Fekete
(2010).


Nghiên cứu của Steven Young (1998)
Nghiên cứu xác định các nhân tố quyết định sự lựa chọn chính sách kinh tế ở

Anh tại các công ty thuộc ngành công nghiệp và thương mại. Tác giả xây dựng mô
hình nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết chi phí ký kết hợp đồng (costly contracting
theory) và lý thuyết ổn định lợi nhuận (income smoothing theory).
Lý thuyết ký kết hơp đồng đề cập đến hai nhân tố ảnh hưởng tích cực đến
lựa chon CSKT là tỷ lệ đòn bẩy (tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu) và yếu tố tiền
thưởng. Đối với nhân tố tỷ lệ đòn bẩy, bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho
thấy nhà quản lý có xu hướng lựa chọn CSKT sao cho giảm xác suất vi phạm cam
kết vốn vay và điều này phụ thuộc vào tỷ lệ đòn bẩy hiện tại của công ty. Tuy nhiên,
mối quan hệ giữa CSKT và nhân tố đòn bẩy cũng được thể hiện khác nhau qua các
giai đoạn, phản ánh thay đổi trong khả năng vi phạm cam kết vốn vay trong từng
giai đoạn.
Lý thuyết ổn định lợi nhuận cho rằng yếu tố mong muốn duy trì lợi nhuận ổn
định ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách. Cụ thể, nếu lợi nhuận mong muốn của



7

DN dưới mức lợi nhuận mục tiêu đặt ra thì DN sẽ lựa chọn CSKT sao cho lợi nhuận
ngày càng giảm. Đây được xem như một CSKT thận trọng , các nhà quản trị có thể
thấy được dòng tiền mong muốn đồng thời giảm vi phạm cam kết vốn vay. Từ
những nhân tố trên, trong từng thời kỳ, nhà quản trị sẽ đề ra CSKT có lợi nhất cho
DN.


Nghiên cứu của Bosnyák (2003)
Một nghiên cứu được xem là hiệu quả của Bosnyák (2003) nghiên cứu về sự

lựa chọn CSKT của cả các tập đoàn lớn và DN nhỏ ở Hungary. Nghiên cứu của
Bosnyák xác định các nhân tố tác động đến sự lựa chọn CSKT bao gồm chi phí
thuế, hình ảnh của DN, nhu cầu thông tin kế toán, tính nghề nghiệp và cách ghi
nhận nghiệp vụ kế toán. Kết quả khảo sát cho thấy đối với các DN vừa và nhỏ thì
nhân tố chi phí thuế là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất, trong khi đó nhân tố nhu cầu
thông tin lại tác động lớn nhất đến sự lựa chọn CSKT trong các tập đoàn lớn.
Nghiên cứu của Bosnyák đã đưa ra mô hình cũng như các biến quan sát cụ
thể, có thể nói đây là nghiên cứu nền tảng cho các nghiên cứu sau này liên quan đến
sự lựa chọn CSKT.


Nghiên cứu của Christos Tzovas (2006)
Cả hai nghiên cứu đề cập bên trên đều nhấn mạnh đến nhân tố thuế tác động

đến việc lựa chọn CSKT. Tuy nhiên, Christos Tzovas, (2006) cho rằng dù CSKT
tiết kiệm thuế có thể giúp cải thiện dòng tiền của DN, mang lại ảnh hưởng kinh tế

nói chung nhưng việc tìm cách giảm đi tiền thuế phải đóng luôn đi đôi với việc tìm
cách công bố lợi nhuận thấp đi, và điều này lại ảnh hưởng đến quyền lợi của các
bên sử dụng những thông tin này cho việc ký kết hợp đồng hay ra quyết định.
Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ra quyết định CSKT trong điều
kiện kế toán và thuế là đồng nhất thông qua khảo sát các nhà quản lý của 200 DN
lớn nhất Hy Lạp. Theo đó, sự lựa chọn CSKT chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố gồm
mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế và sự nhận thức của các
bên liên quan. Có thể nhận thấy sự mâu thuẫn lẫn liên quan giữa các nhân tố trên,


8

khi DN tìm cách tối thiểu hóa thuế phải đóng dẫn đến giảm mức lợi nhuận báo cáo
cung cấp cho các bên liên quan, điều này sẽ tác động xấu đến nhận thức của họ và
làm chi phí vay vốn gia tăng. Hay nói cách khác, việc thực hiên chính sách nhằm
mục tiêu giảm thuế sẽ kéo theo những chi phí khác không liên quan đến thuế do tác
động số liệu kế toán dẫn đến thông tin không phù hợp cho các bên đầu tư. Cụ thể sự
ảnh hưởng ở đây là quyết định cho vay vốn từ các bên đầu tư , ảnh hưởng đến giá
cổ phiếu của DN hay để tránh việc vi phạm cam kết vốn vay. Vì vậy, nghiên cứu đã
ghi lại bằng chứng về mức độ lợi nhuận giảm mà DN mong muốn để giảm thuế và
mức độ lợi nhuận tăng nhằm tạo điều kiện đi vay, tăng giá cố phiếu hay tránh cam
kết vi phạm vốn vay.
Nghiên cứu không chỉ áp dụng ở Hy Lạp mà còn ở các quốc có đặc điểm môi
trường kế toán tương tự như một số quốc gia ở Châu Âu mà phần lớn nguồn vốn
phụ thuộc vào vay nợ ngân hàng. Việc hiểu rõ về ảnh hưởng qua lại giữa các nhân
tố của sự lựa chọn kế toán không chỉ đóng góp cho các nghiên cứu học thuật, mà
còn là cơ sở phân tích kế toán và tài chính quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong
hầu hết các quyết định đầu tư.



Nghiên cứu của Michael J.Aitken và Janice A.Loftus (2009)
Nghiên cứu yếu tố quyết định lựa chọn CSKT thuộc ngành bất động sản ở Úc.

Tương tự lý thuyết Steven Young (1998), nghiên cứu xây dựng giả thuyết dựa trên
lý thuyết ký kết hợp đồng, tập trung vào yếu tố nguồn vốn cũng như thu nhâp của
chủ sở hữu tác động thế nào đến sự lựa chọn CSKT. Kết quả cho thấy tầm quan
trọng của một thỏa thuận bồi thường (tức là khoản thưởng cho nhà quản trị hay thu
nhập cho chủ sở hữu) đến các quyết định chính sách. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
không cung cấp bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của nhận tố nợ (đòn bẩy) hay
chính trị đối với sự lựa chọn chính sách.
Nhìn một cách tổng quan, nghiên cứu thu hẹp phạm vị dựa trên đặc trưng DN
sẽ cho ra các kết quả chính xác hơn.


Nghiên cứu của Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010)


9

Nghiên cứu của Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010) dựa trên nghiên cứu
của Bosnyák (2003), đã giải thích sự lựa chọn CSKT của các DN vừa và nhỏ ở
Rumani. Theo tác giả, các nhân tố tác động đến lựa chọn CSKT bao gồm 6 nhân tố
là thuế, nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng BCTC, hình ảnh DN bên ngoài
(đối với các bên liên quan), hình ảnh DN bên trong (đối với cổ đông hiện hành),
kinh tế, tính xem xét trung thực và hợp lý.
Dữ liệu được thu thập từ những người đại diện như giám đốc tài chính, kế toán
trưởng của các DN vừa và nhỏ. Đối với việc xác định các biến trong mô hình, tác
giả dựa trên khuôn mẫu đề xuất của Bosnyák (2003) để xây dựng 20 biến đo lường
(biến quan sát) các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT.
Kết quả từ nghiên cứu của Szilveszter Fekete cho thấy nhân tố nhu cầu thông

tin của người sử dụng BCTCcó ảnh hưởng lớn nhất đến sự lựa chọn CSKT của DN,
và thuế là nhân tố ảnh hưởng thứ hai. Các nhân tố theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần
đến sự lựa chọn CSKT là hình ảnh DN, sự xem xét trung thực và hợp lý của báo cáo
tài chính, và cuối cùng là nhân tố kinh tế của DN.


Nghiên cứu của Mariana Gurău (2014)
Theo Mariana Gurău và các cộng sự, việc lựa chọn CSKT trong từng trường

hợp cụ thể với những mục tiêu khác nhau sẽ tác động đến BCTC, nhằm phản ánh
tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của DN, từ đó cung cấp thông tin cho
người sử dụng ra các quyết định kinh tế.
Theo tác giả, việc lựa chọn CSKT là kết quả giữa mong muốn, kỳ vọng từ
các nhà quản trị hay chủ đầu tư và sự tác động của các chuẩn mực được ban hành
cần tuân thủ. Vì vậy, thông tin phản ánh trên BCTC không được xem là hoàn toàn
trung thực và hợp lý. Đối với việc lựa chọn CSKT, tác giả đưa ra ba mục tiêu gồm:
điều chỉnh lợi nhuận kế toán trong kỳ, bảo toàn vốn dài hạn và tuân thủ các quy tắc
kế toán cũng như quy định luật thuế.
Nhìn chung, nghiên cứu của Mariana Gurău góp phần làm rõ các phương
pháp, hướng dẫn cụ thể khi lựa chọn CSKT nhằm đáp ứng các mục tiêu của DN. Và


10

đây cũng là nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận văn để xây dựng thang đo
cho biến lựa chọn CSKT của DN.
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam


Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2012)

Tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của thuế thu nhập DN đến sự lựa chọn các

CSKT của các DN trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm
phân tích sự ảnh hưởng của thuế đến sự lựa chọn các CSKT của các DN ở cả góc độ
lý thuyết và thực tiễn, giúp cho DN nhận thức rõ ràng hơn tính độc lập và phụ thuộc
giữa kế toán và thuế, qua đó thay đổi cách nhìn về ảnh hưởng của thuế đối với công
tác kế toán nói chung và lựa chọn CSKT nói riêng. Tác giả tiến hành điều tra số liệu
190 DN, trong đó có 15 DN có vốn nhà nước chi phối (chiếm tỷ lệ 7.9%); 39 công
ty cổ phần (chiếm tỷ lệ 20.5%); 114 công ty trách nhiệm hữu hạn (chiếm tỷ lệ 60%)
và số lượng DN tư nhân là 22 (chiếm tỷ lệ 11.6%). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự
ưu tiên của báo cáo tài chính trong việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối
tượng khác nhau giữa các loại hình DN có sự khác nhau. Nhưng về mặt tổng thế,
các loại hình DN có xu hướng lập báo cáo tài chính ưu tiên cung cấp cho cơ quan
thuế và chính DN. Điều này được lý giải bởi các lý do sau: quy mô DN, trình độ và
đội ngũ nhân viên kế toán, hai hệ thống sổ thuế và nội bộ cùng tồn tại, DN thờ ơ với
Luật, quy định của pháp luật, quy định cho vay của các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, các chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 khó hiểu, trình độ chuyên môn
của chủ DN. Mặc dù nghiên cứu đem lại bằng chứng giải thích ảnh hưởng của thuế
đối với sự lựa chọn CSKT của DN nhưng cần hiểu rằng thuế không phải là nhân tố
duy nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT và đây cũng là hạn chế lớn nhất của
nghiên cứu.


Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị Kim Oanh (2014)
Việc nghiên cứu nhìn chung được xem xét dựa trên các ảnh hưởng kinh tế

(economic consequences) mà các chính sách này mang lại. Ảnh hưởng kinh tế, theo
Holthausen và Leftwich (1983), là kết quả của sự thay đổi CSKT dẫn đến thay đổi



11

các chỉ tiêu kinh tế của DN như sự phân phối dòng tiền hoặc quyền lợi của các bên
sử dụng những thông tin này cho việc ký kết hợp đồng hay ra quyết định. Theo đó,
tác giả đã xây dựng giả thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định CSKT dựa
trên các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới gồm chi phí thuế TNDN, mức vay nợ,
khả năng vi phạm các hợp đồng vay nợ, chính sách thưởng dành cho nhà quản trị,
tình trạng niêm yết, sự ổn định giữa các mức lợi nhuận và mức độ sử dụng các hợp
đồng liên quan các chỉ tiêu kế toán.
Dựa vào kết quả khảo sát, chỉ có bốn nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
CSKT của DN tại Việt Nam, đó là: chi phí thuế TNDN, mức vay nợ, tình trạng
niêm yết của DN và sự ổn định giữa các mức lợi nhuận (trị trung bình 3.41-5.0).
Các nhân tố còn lại Khả năng vi phạm các hợp đồng vay nợ, chính sách thưởng
dành cho nhà quản trị, và mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế
toán không được xem là có ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN Việt
Nam (trị trung bình từ 1,00 – 2,60). Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số
đề xuất nhằm nâng cao chất lượng BCTC Việt Nam giúp người sử dụng BCTC có
được những nhận thức rõ về những động cơ này ở mỗi DN, qua đó có cái nhìn
khách quan và rõ ràng hơn về thông tin trên BCTC của DN mình quan tâm để đưa
ra các quyết định phù hợp. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn bộc lộ một số hạn chế nhất
định, trong đó việc xây dựng mô hình tổng hợp từ các nhân tố rời rạc và chưa hình
thành được mối quan hệ giữa các nhân tố trên.


Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà (2015)
Tác giả tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa

chọn CSKT của DN vừa và nhỏ trên địa bàn TPHCM. Dựa trên kết quả công trình
nghiên cứu của Szilveszter (2010), tác giả kế thừa 20 biến đo lường các nhân tố ảnh
hưởng đến lựa chọn CSKT. Bên cạnh đó, tác giả cũng kết hợp mô hình Mariana

Gurau (2014) bổ sung thêm thang đó gồm các biến sau: mức độ hay khả năng tăng
lợi nhuận khi lựa chọn CSKT của DN, mức độ hay khả năng bảo toàn vốn, đảm bảo
hướng lợi nhuận bền vững trong dài hạn của DN; mức độ phù hợp giữa CSKT với
quy định của luật thuế hiện hành.


12

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự lưa chọn CSKT
của DN là thuế, kinh tế, thông tin, hình ảnh bên ngoài, hình ảnh bên trong, trung
thực và hợp lý nhưng để giải thích cho sự lựa chọn chính sách kinh tế của các DN
vừa và nhỏ trên địa bàn TPHCM thì chỉ dựa vào nhân tố thuế.
Luận văn đóng góp tổng kết hầu hết các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
này giúp người đọc có cái nhìn bao quát và hiểu hơn về CSKT. Kết quả nghiên cứu
của luận văn cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự
lựa chọn CSKT của DNVVN tại TP.HCM hiện nay, góp phần bổ sung vào tổng
quan nghiên cứu về CSKT ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc thực hiện khảo sát trên
nhiều loại hình DN với nhiều đặc điểm kinh doanh khác nhau sẽ khó cho ra kết quả
chính xác thay vì chỉ tập trung nghiên cứu vào một ngành nghề nhất định.


Nghiên cứu của Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015)
Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT của các DN

xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Bằng việc thu hẹp đối tượng nghiên cứu
trong một ngành nghề kinh doanh cụ thể, kết quả nghiên cứu được mong đợi tin cậy
đáng kể. Tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị
Kim Oanh (2014), các nhân tố được tác giả đưa vào mô hình nghiên cứu khá rời rạc
được tìm thấy từ các nghiên cứu khác nhau, gồm 8 nhân tố: chi phí thuế, mức vay
nợ, khả năng vi phạm các hợp đồng vay nợ, chính sách thưởng dành cho nhà quản

trị, tình trạng niêm yết, mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế toán,
quy mô DN, trình độ của kế toán viên. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu cho thấy,
chỉ có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN Việt Nam, và có sự
thống nhất khá cao trong quan điểm của kế toán viên và kiểm toán viên khi đánh giá
ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc lựa chọn CSKT, đó là: chi phí thuế, mức
vay nợ, tình trạng niêm yết, trình độ kế toán viên. Bài nghiên cứu cũng đưa ra các
khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc lựa chọn CSKT của các DN
xây lắp trên địa bàn TP.Đà Nẵng.
1.2. Khe hổng nghiên cứu


13

Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu , tác giả nhận thấy sự lựa chọn
CSKT là một trong những chủ đề được rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước và
quốc tế đặc biệt quan tâm. Do đó, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài
này. Các nghiên cứu đi sau hầu như đều tiếp cận theo quy trình các nghiên cứu
trước để xây dựng và phát triển mô hình. Bên cạnh đó, cũng có một số nghiên cứu
mang tính chất riêng lẻ phát triển mô hình nghiên cứu gồm các biến rời rạc, thiếu
tính liên kết. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích vào một
nhân tố nào đó mà cụ thể là nhân tố thuế và xem nhẹ các nhân tố còn lại.
Như đã đề cập, mỗi DN với đặc điểm kinh doanh khác nhau sẽ lưa chọn
CSKT khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn CSKT trên diện rộng gồm tất cả
loại hình DN trên một địa bàn quốc gia sẽ khó cho ra kết quả nghiên cứu chính xác.
Điều đó có nghĩa là nên tập trung nghiên cứu đối tượng có đặc điểm kinh doanh cụ
thể, sẽ thuận lợi cho việc xác định, tìm hiểu động cơ lựa chọn CSKT của chính DN
đó. Hơn nữa, ngành nghề lựa chọn nghiên cứu phải mang tính đặc trưng, có sự khác
biệt so với các ngành nghề còn lại và nên là một trong những ngành đang có xu
hướng phát triển nhận được sự khuyến khích đầu tư của chính phủ.
Từ việc phân tích những mặt đạt được và hạn chế của các công trình nghiên

cứu trên thế giới và Việt Nam, tác giả nhận thấy cần có một công trình nghiên cứu
về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN với một ngành nghề
kinh doanh cụ thể. Và ở đây, tác giả đã lựa chọn DN sản xuất phần mềm. Lý do cho
sự lựa chọn này là vì DN sản xuất phần mềm có sự khác biệt về việc lựa chọn
CSKT trong cách ghi nhận doanh thu, chi phí sản xuất cũng như cách tính giá
thành. Bên cạnh đó, ngành nghề này ở Việt Nam hiện nay đang được hưởng các ưu
đãi thuế từ chính phủ nhằm thúc đẩy hơn nữa ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin tại Việt Nam. Những đặc thù như vậy sẽ ảnh hưởng đến sự lựa chọn
CSKT của DN nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trên cơ sở đó, kết quả nghiên cứu sẽ
là thông tin tham khảo hữu ích cho ban quản trị DN sản xuất phần mềm trong việc
xây dựng CSKT cũng như các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt là cơ quan thuế
khi thực hiện kiểm tra, giám sát…nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC.


14

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và
Việt Nam có liên quan đến sự lựa chọn CSKT trong DN. Qua đó, có thể thấy đây là
một chủ đề rất được quan tâm bởi các nhà nghiên cứu. Phần lớn các nghiên cứu
trước đây thường tập trung phân tích vào ảnh hưởng của một nhóm nhân tố riêng
biệt và đối tượng nghiên cứu thường bao quát, diện rộng mà không chú trọng vào
đặc điểm ngành nghề riêng biệt của DN. Do đó, tác giả nhận thấy cần phải có một
công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của một
ngành nghề cụ thể, mà ở đây tác giả lựa chọn DN sản xuất phần mềm vốn là ngành
nghề trọng điểm đang được khuyến khích đầu tư và phát triển.
Chương tiếp theo tác giả trình bày các khái niệm và cơ sở lý thuyết nền tảng,
từ đó kết hợp với tổng quan các nghiên cứu đã nêu trên để xây dựng mô hình nghiên
cứu cho luận văn.



15

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ LỰA CHỌN CSKT
2.1. Tổng quan về CSKT và sự lựa chọn CSKT


Khái niệm chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam (2002) đã đưa ra khái niệm về chính sách như

sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào
đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James Anderson (2003): “Chính sách là một quá trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ
quan tâm”.
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là các nguyên tắc, phương pháp cụ thể được
thực hiện bởi một hoặc nhiều chủ thể trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh
vực cụ thể để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền của người đó.


Khái niệm chính sách kế toán
Theo VAS 29 (2005): “Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương

pháp kế toán cụ thể được DN áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC”.
Định nghĩa về chính sách kế toán của VAS cũng tương tự như định nghĩa
được đưa ra bởi IAS 8 (2003): “Chính sách kế toán bao gồm các nguyên tắc, cơ sở,
hướng dẫn, quy định luật lệ và các thực tiễn đặc biệt được DN áp dụng trong việc
lập và trình bày BCTC”.



Sự lựa chọn CSKT
Từ những định nghĩa bên trên, sự lựa chọn CSKT được hiểu là việc lựa chọn

có cân nhắc nằm trong khuôn khổ của chuẩn mực kế toán về các nguyên tắc, cơ sở
và phương pháp kế toán cụ thể mà DN có thể áp dụng trong việc lập và trình bày
BCTC nhằm đạt được mục tiêu nhất định (Szilveszter Fekete, 2010).


16

Việc lựa chọn, áp dụng CSKT được quy định khác nhau mỗi quốc gia nhưng
về căn bản vẫn dựa trên quy định của IAS 8 như sau:
 Trước tiên, cần căn cứ vào các chuẩn mực và hướng dẫn quy định hiện
hành. Một số chính sách kế toán được xem như những nguyên tắc được
thừa nhận và bắt buộc DN phải tuân thủ. Một số CSKT thì DN được lựa
chọn như phương pháp khấu hao, phương pháp tính giá vốn công trình,
phương pháp tính giá hàng tồn kho. Việc lựa chọn và áp dụng các phương
pháp khác nhau sẽ tác động đến thông tin trình bày trên BCTC khác nhau,
từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
 Nếu không có các chuẩn mực hay hướng dẫn thì xem xét đến yêu cầu và
các hướng dẫn đối với các vấn đề tương tự về các khái niệm, tiêu chuẩn ghi
nhận, cách xác định tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí trong các quy
định chung cho việc lập và trình bày BCTC
 Ban giám đốc có thể xem xét đến các chính sách của tổ chức khác có cùng
đặc điểm với DN mình để xây dựng các nguyên tắc, phương pháp và các
thực hành được chấp nhận trong cùng ngành.



Vai trò của CSKT
Đối với nhà quản trị: CSKT là công cụ đắc lực của nhà quản trị trong quá trình

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kiểm soát, điều chỉnh lợi nhuận
mong muốn của doanh nghiệp. Bên cạnh hướng đến mục tiêu chung của toàn doanh
nghiệp, nhà quản trị cũng cân nhắc đến các lợi ích bản thân, tìm cách đề ra CSKT
sao cho thỏa mãn được mục tiêu đó. Điều này thể hiện khá rõ qua lý thuyết ủy
nhiệm được nghiên cứu ở phần sau.
Đối với người hành nghề kế toán, kiểm toán: kế toán viên xử lý thông tin, số
liệu và trình bày BCTC căn cứ theo CSKT mà DN đã lựa chọn, bên cạnh đó cũng
góp phần đề xuất với nhà quản trị các CSKT phù hợp với mục tiêu của DN; kiểm
toán viên căn cứ vào CSKT để kiểm tra, phân tích số liệu, thông tin trên BCTC do
kế toán viên cung cấp từ đó đưa ra các ý kiến cho rằng CSKT đã phù hợp với quy
định chuẩn mực hiện hành hay chưa


17

Đối với cơ quan thuế: CSKT là căn cứ để cơ quan thuế kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý các thông tin công bố trên BCTC từ đó ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật về tài chính, kế toán.
Đối với chủ đầu tư, ngân hàng, tổ chức tín dụng: CSKT là cơ sở xem xét khả
năng, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định
đầu tư cũng như cho vay.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DN


Nhu cầu thông tin
Kế toán cung cấp thông tin quan trọng cho các cổ đông, chủ sở hữu cũng như


ban quản lý và điều hành dự án phần mềm nhằm đưa ra các định hướng đường lối
phát triển DN, giúp cho việc kiểm soát hoạt động sản xuất hiệu quả. Bên cạnh đó,
các chủ nợ vay cũng cần nắm thông tin của DN để kiểm soát, rà soát hoạt động cho
vay hiệu quả. Như vậy, việc đề ra CSKT cần căn cứ trên nhu cầu thông tin của các
bên liên quan là cơ sở thông tin để họ đưa ra các quyết định kinh tế hiệu quả.
Bosnyák (2003) và Szilveszter Fekete (2010) cũng đã thực hiện các nghiên cứu
chứng minh được sự ảnh hưởng của nhân tố này.


Hình ảnh doanh nghiệp
Các thông tin cung cấp trên BCTC không chỉ phục vụ nhu cầu thông tin cho

nhà quản lý hay cổ đông trong việc điều hành, quản lý DN mà còn là cơ sở để tạo
nên hình ảnh của DN đối với cơ quan ban ngành, quần chúng (nghiên cứu của Watts
và Zimmerman 1990), với các cổ đông hiện tại và tiềm năng (nghiên cứu của
Christos Tzovas 2006), các đơn vị xin vay vốn, trợ cấp (Szilveszter Fekete 2010),
…Sự lựa chọn CSKT phù hợp sẽ giúp cho DN được đánh giá tốt hơn, từ đó dễ dàng
đạt được các mục tiêu đề ra. Bên cạnh việc tối đa hóa lợi ích của DN, nhà quản trị
cũng như ban quản lý điều hành dự án cũng tìm cách tối đa lợi ích của bản thân sao
cho có thể nâng cao mức lương, thưởng đặc biệt với các DN có chính sách thưởng
tỷ lệ với lợi nhuận trên BCTC (nghiên cứu của Steven Young 1998, Michael
J.Aitken và Janice A.Loftus 2009).


×