Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại khoa nội tim mạch bệnh viện trung ương quân đội 108

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.73 KB, 59 trang )

BỘ Y TẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

PHẠM THỊ NHÀI

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XÉT NGHIỆM Y HỌC

HẢI DƯƠNG – 2016


BỘ Y TẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

PHẠM THỊ NHÀI

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XÉT NGHIỆM Y HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH THỊ DIỆU HẰNG

HẢI DƯƠNG - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu được tiến hành nghiêm túc, các
số liệu và kết quả nêu trong đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ một đề tài nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hải Dương, ngày 20 tháng 7 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Nhài


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, với sự hướng dẫn
tận tình của giảng viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi, tôi đã có quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để
hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực cá nhân tôi mà còn
có sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kỹ thuật Y tế
Hải Dương, các thầy cô khoa Xét nghiệm đã quan tâm tạo điều kiện giúp tôi
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn giảng viên hướng dẫn: TS.
Đinh Thị Diệu Hằng. Cảm ơn cô đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn nhân viên khoa Sinh hóa, khoa Nội tim mạch,
phòng Sau đại học, phòng Kế hoạch tổng hợp BVTWQĐ 108 đã tạo điều
kiện giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn thành khóa luận.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
học tập tốt nhất và luôn động viên, đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình
thực hiện khóa luận.
Trong quá trình thực hiện và trình bày đề tài nghiên cứu không thể tránh
khỏi những sai xót và hạn chế, do vậy tôi rất mong được sự góp ý nhận xét
của quý thầy cô và các bạn.
Kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe!
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Nhài


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA
BCTM
BMI
BN
BVTWQĐ
ĐTĐ
HA
HDL - C

American Diabetes Association (Hiệp hội đái tháo đường Mỹ)
Biến chứng tim mạch
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
Bệnh nhân
Bệnh viện Trung ương Quân đội

Đái tháo đường
Huyết áp
High densitive Lipoprotein - Cholesterol (Cholesterol tỷ trọng

HTL
IDL - C

cao)
Hút thuốc lá
Intermediary densitive Lipoprotein – Cholesterol (Cholesterol

LDL - C

tỷ trọng trung gian)
Low densitive Lipoprotein - Cholesterol (Cholesterol tỷ trọng

LPs
NC
NCEP - ATP

thấp)
Lipoprotein
Nghiên cứu
The National Cholesterol Education Program - Adult Treatment
Panel III (Chương trình giáo dục Quốc gia về cholesterol -

RLLPM
TC
TG
THA

VLDL - C

Hướng dẫn điều trị cho người trưởng thành)
Rối loạn lipid máu
Total cholesterol (Cholesterol toàn phần)
Triglycerid
Tăng huyết áp
Very low densitive Lipoprotein – Cholesterol (Cholesterol tỷ

WHO

trọng rất thấp)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................3
1.1. Tổng quan về bệnh đái tháo đường:....................................................3
1.1.1. Tình hình đái tháo đường trên Thế giới và Việt Nam:.....................3
1.1.2. Đại cương bệnh đái tháo đường:.....................................................4


1.1.3. Phân loại đái tháo đường..................................................................6
1.1.4. Các chỉ số xét nghiệm trong chẩn đoán bệnh ĐTĐ........................7
1.1.5. Biến chứng bệnh đái tháo đường.....................................................8
1.2. Chuyển hóa lipid ở bệnh nhân đái tháo đường type 2........................9
1.2.1. Định nghĩa lipid ...............................................................................9
1.2.2 Rối loạn lipid máu..........................................................................11
1.2.3 Đánh giá mức độ rối loạn lipid máu...............................................13
1.2.4 Rối loạn chuyển hóa lipid là nguy cơ tim mạch ............................13

1.3. Biến chứng tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ type 2................................15
1.3.1. Cơ chế gây biến chứng tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ type 2..........15
1.3.2. Biểu hiện chủ yếu của bệnh tim mạch ..........................................16
1.4. Yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ type 2.......................17
1.4.1. Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi..........................................17
1.4.2. Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi:...............................................18
1.5. Các nghiên cứu liên quan..................................................................21
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........23
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu.......................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................23
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................23
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu.........................................................................23
2.2.2. Cỡ mẫu...........................................................................................23
2.2.3 Kỹ thuật thu thập số liệu.................................................................24
2.3 Các biến số, chỉ tiêu, phương pháp và kỹ thuâ ât thu thâ âp số liê âu.......24
.
2.4. Biện pháp hạn chế sai số...................................................................29
2.5 Phương pháp xử lí số liệu...................................................................29
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu................................................................30
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................31


3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:.......................................................31
3.2. Một số yếu tố nguy cơ tim mạch của đối tượng nghiên cứu.............33
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN...........................................................................37
KẾT LUẬN.....................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................47
PHỤ LỤC............................................................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đánh giá các mức độ rối loạn lipid máu theo NCEPATP III ...13
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới:...........31
Bảng 3.2. Chỉ số glucose và HbA1C trung bình ở đối tượng nghiên cứu. 32
Bảng 3.3. Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu có BCTM..........................................32
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa BCTM và giới...............................................33


Bảng 3.5. Mối liên quan giữa BCTM và tăng huyết áp..............................34
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa BCTM và rối loạn lipid máu.......................35
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa BCTM và chỉ số BMI...................................35
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa BCTM và thói quen uống rượu, bia...........36
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa BCTM theo thói quen hút thuốc lá............36

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Trình tự tiến hành xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ type 2...............7
Hình 1.1. Các thành phần lipid máu...........................................................11
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới..........31
Biểu đồ 3.2. Mối liên quan giữa BCTM và nhóm tuổi BN ĐTĐ................33


Biểu đồ 3.3. Mối liên quan giữa BCTM và thời gian phát hiện ĐTĐ.......34


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hoá, biểu hiện
bởi tình trạng tăng đường huyết do hậu quả của sự thiếu insulin tương đối
hoặc tuyệt đối. Tình trạng tăng đường huyết về lâu dài sẽ gây ra nhiều rối loạn
chức năng ở các cơ quan, đặc biệt là các mạch máu lớn và mạch máu nhỏ[3].
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), hiện nay trên Thế giới có

khoảng 285 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và ước tính sẽ tăng nhanh trong
những năm tới, dự đoán đến năm 2030 có khoảng 438 triệu người mắc bệnh.
Điều đáng quan tâm là tỷ lệ mắc bệnh gặp nhiều ở các nước đang phát triển.
Trong đó, 90% là người bệnh mắc ĐTĐ type 2 [12]. 50% bệnh nhân ĐTĐ
phát hiện lần đầu tiên đã có biến chứng tim mạch. Điều đó chứng tỏ biến
chứng trên bệnh nhân ĐTĐ đã xảy ra khi bệnh nhân ở giai đoạn tiền đái tháo
đường chưa có triệu chứng lâm sàng.
Việt Nam là một nước đang phát triển nhanh về kinh tế xã hội, cùng với
sự thay đổi lối sống đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ chung của
thế giới. Theo kết quả điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ toàn quốc năm 2012 do
Bệnh viện Nội tiết Trung ương tiến hành, tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ trên toàn quốc
ở người trưởng thành là 5,42%, tỷ lệ ĐTĐ chưa được chẩn đoán trong cộng
đồng là 63,6%. Trong vòng 10 năm (từ năm 2002 đến 2012), tỷ lệ ĐTĐ ở
Việt Nam tăng 200% gióng hồi chuông báo động về sự gia tăng tỷ lệ mắc
bệnh ĐTĐ tại Việt Nam [12].
Biến chứng tim mạch là biến chứng thường gặp và gây nguy hiểm nhất ở
bệnh nhân ĐTĐ. Tần suất bệnh tim mạch ở người ĐTĐ cao gấp 2 - 4 lần so
với người không bị ĐTĐ. Khoảng 2/3 số bệnh nhân ĐTĐ tử vong là do biến
chứng tim mạch như nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Một dạng quan trọng khác
của bệnh mạch máu ĐTĐ là tuần hoàn kém ở hai chân, làm tăng nguy cơ loét
chân và bị cắt cụt [8].

1


Những người mắc bệnh đái tháo đường, đặc biệt là đái tháo đường type 2
có tỉ lệ mới mắc bệnh mạch vành và đột quỵ cao hơn người bình thường. Bản
thân người đái tháo đường cũng thường chết vì nguyên nhân tim mạch [7].
Chính vì vậy, tôi nhận thấy cần thiết phải nâng cao tầm quan trọng của
đánh giá nguy cơ tim mạch và tầm soát biến chứng tim mạch ở bệnh đái tháo

đường type 2 giai đoạn sớm, thông qua việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại khoa Nội tim
mạch Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108” với mục tiêu:
Đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại
khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 từ tháng 1 đến
tháng 4 năm 2016.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh đái tháo đường:
1.1.1. Tình hình đái tháo đường trên Thế giới và Việt Nam:
Vào những năm cuối thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21, các chuyên
gia của WHO đã dự báo: "Thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và rối

2


loạn chuyển hoá, đặc biệt ĐTĐ sẽ là bệnh không lây phát triển nhanh nhất",
ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư ở các nước phát triển [3].
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đang gia tăng nhanh chóng trên toàn Thế
giới kéo theo những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế đối với
toàn xã hội. Số người mắc ĐTĐ trên toàn thế giới tăng từ 171 triệu năm 2000
lên 194 triệu năm 2003, đã tăng vọt lên 246 triệu năm 2006 và được dự báo
tăng lên 380 - 399 triệu vào 2025. Trong đó các nước phát triển tỷ lệ người
mắc bệnh tăng 42% và các nước đang phát triển tỷ lệ này là 170%, chủ yếu là
ĐTĐ type 2 chiếm khoảng 85 - 95% tổng số người mắc bệnh ĐTĐ [3].
Bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất ở các nước có tốc độ phát triển nhanh như
Ấn Độ, Trung Quốc. Do sự tăng lên của việc tiêu thụ thực phẩm giàu năng
lượng, của lối sống ít vận động và quá trình đô thị hóa nên số người bị
ĐTĐ càng gia tăng trong khi tuổi chẩn đoán ĐTĐ giảm đi [35].

Việt Nam là quốc gia đang phát triển, những phát triển nhanh chóng về
kinh tế xã hội và thu nhập đã tác động đến những thay đổi về lối sống theo
chiều hướng không có lợi cho sức khỏe, chủ yếu là dinh dưỡng không hợp lý,
ít hoạt động thể lực khiến cho tốc độ mắc bệnh đái tháo đường ở nước ta gia
tăng nhanh chóng: Năm 1991 điều tra tại Hà Nội, Huế tỷ lệ mắc bệnh rất thấp,
khoảng 1% và ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh là 2,5% [14]. Năm 2001,
điều tra tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh tỷ lệ
mắc là 4,9%. Như vậy chỉ sau 10 năm tỷ lệ mắc bệnh gia tăng trên 300% [22].
Năm 2013, trong kết quả công bố của “Dự án phòng chống Đái
tháo đường Quốc gia” do Bệnh viện Nội tiết Trung ương thực hiện
năm 2012 trên 11.000 người 30 - 69 tuổi cho kết quả những người trên 45
tuổi có nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 cao gấp 4 lần những người dưới
45 tuổi. Người bị huyết áp cao cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những
người khác hơn 3 lần. Người có vòng eo lớn nguy cơ mắc cao hơn 2,6 lần.
Như vậy, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở Việt Nam 10 năm qua đã tăng gấp đôi.

3


Đây là con số đáng báo động vì trên Thế giới, phải trải qua 15 năm tỷ lệ mắc
đái tháo đường mới tăng gấp đôi [2].
1.1.2. Đại cương bệnh đái tháo đường:
1.1.2.1. Định nghĩa:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới 2002: Đái tháo đường là tình trạng tăng
đường huyết mạn tính đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat,
có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein do giảm tuyệt đối hoặc
tương đối tác dụng sinh học của insulin và/hoặc tiết insulin. Bệnh luôn gắn
liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các
bệnh tim mạch do hậu quả của vữa xơ động mạch [19].
1.1.2.2. Triệu chứng

Khi thiếu insulin tương đối, bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng cổ điển:
- Tiểu nhiều: Khi đường máu tăng cao vượt quá ngưỡng bài tiết của thận
(1,7g/l) thì đường sẽ được đào thải ra nước tiểu và đó là một loại lợi tiểu
thẩm thấu làm bệnh nhân đái nhiều, có thể tới 5 – 7l/24h.
- Uống nhiều: Do tiểu nhiều, bệnh nhân mất nước nên rất khát, phải uống
rất nhiều, thường là thích nước ngọt.
- Gầy nhiều: Do giảm đồng hóa và tăng dị hóa protein, lipid, làm teo các
cơ, các tổ chức dưới da, ngoài ra một phần do mất nước. Bệnh nhân có
thể sút 5 – 10 kg trong vòng vài tháng.
- Mệt mỏi: Nếu các tế bào đang bị tước đoạt đường, có thể trở nên mệt
mỏi và dễ cáu kỉnh.
- Mờ mắt: Nếu lượng đường trong máu quá cao, dịch có thể được kéo ra
từ các ống kính của mắt. Điều này có thể ảnh hưởng đến thị lực.
- Chậm lành vết loét hoặc nhiễm trùng: Bệnh tiểu đường tuýp 2 ảnh
hưởng đến khả năng chữa lành và chống nhiễm trùng.
- Vùng da tối: Một số người bị bệnh tiểu đường tuýp 2 có vùng da mượt
màu đen trong các nếp gấp và nếp nhăn của các cơ quan - thường ở
nách và cổ. Tình trạng này, được gọi là rối loạn sắc tố da, có thể là một
dấu hiệu của sức đề kháng insulin.

4


1.1.2.3. Nguyên nhân
ĐTĐ type 2 phát triển khi cơ thể trở nên kháng với insulin hoặc khi
tuyến tụy sản xuất không đủ insulin.
Insulin là một hormone từ tuyến tụy, tuyến nằm ngay phía sau dạ dày.
Khi ăn, tuyến tụy tiết insulin vào máu. Khi insulin lưu thông, nó hoạt động
như một chìa khóa bằng cách mở cho phép đường vào các tế bào. Insulin làm
giảm lượng đường trong máu.

Đường là một nguồn năng lượng chính cho các tế bào tạo nên cơ bắp và
các mô khác. Đường đến từ hai nguồn chính: các thực phẩm ăn và gan. Sau
khi tiêu hóa và hấp thu đường ruột, đường được hấp thu vào máu. Thông
thường, đường sau đó đi vào các tế bào với sự giúp đỡ của insulin.
Gan hoạt động như một trung tâm lưu trữ và sản xuất đường. Khi nồng
độ insulin thấp - khi chưa ăn trong một thời gian, gan chuyển hóa lưu trữ
glycogen thành đường để giữ lượng đường trong phạm vi bình thường.
Trong bệnh tiểu đường type 2, quá trình này làm việc không đúng. Thay
vì di chuyển vào trong tế bào, đường tích tụ trong máu. Điều này xảy ra khi
các tế bào trở nên kháng với tác dụng của insulin.
1.1.3. Phân loại đái tháo đường [19]
Năm 1997, uỷ ban chuyên gia về chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ của
WHO đưa ra đề nghị phân loại bệnh ĐTĐ dựa trên những hiểu biết về nguyên
nhân sinh bệnh, cách phân loại như sau:
- ĐTĐ type 1: là kết quả của sự phá huỷ tế bào  tuyến tuỵ. Quá trình phá
huỷ này là do cơ chế tự miễn gây ra sự thiếu hụt insulin tuyệt đối. Do
vậy, người bị đái tháo đường type 1 có đời sống phụ thuộc insulin. Loại
tiểu đường này phụ thuộc vào yếu tố gen, thường được phát hiện ở trẻ
nhỏ và vị thành niên. ĐTĐ type 1 chiếm tỉ lệ nhỏ (<10%).
- ĐTĐ type 2: là kết quả của sự suy giảm chức năng tế bào  tuyến tụy và
kháng insulin. Tình trạng thừa cân, béo phì, ít hoạt động thể lực, là
những đặc điểm thường thấy ở người đái tháo đường type 2 có kháng

5


insulin. Người đái tháo đường type 2 bên cạnh kháng insulin còn có
thiếu insulin tương đối, thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi.
Loại ĐTĐ này không phụ thuộc insulin, chiếm tỉ lệ lớn (90- 95%).
- ĐTĐ thời kỳ thai nghén: Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn

dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào và / hoặc tăng đường huyết khởi
phát được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai.

1.1.4. Các chỉ số xét nghiệm trong chẩn đoán bệnh ĐTĐ [11].

6


Sơ đồ 1.1. Trình tự tiến hành xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ type 2
(WTO - 2011)
Ghi chú: XN - Xét nghiệm, ĐHLĐ - Đường huyết lúc đói, ĐHBK Đường huyết bất kì, ĐH 2giờ - Đường huyết 2 giờ sau uống 75g glucose,
NPDNGĐU- Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, RLĐHLĐ - Rối
loạn đường huyết lúc đói, RLDNG - Rối loạn dung nạp glucose, ĐTĐ.
* Xác định lại chẩn đoán nếu đường máu lúc đói ban đầu 5,6-6,9 mmol/l hoặc
đường máu bất kỳ 5,6-11,0 mmol/l. Theo Hiệp hội đái tháo đường Mỹ, rối
loạn đường huyết lúc đói khi glucose huyết lúc đói từ 5,6-6,9 mmol/L.
** Nếu glucose máu lúc đói dưới 7,0 mmol/l thì làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống. Nếu đường huyết ≥ 7,0 mmol/l, chẩn đoán là ĐTĐ.

7


# Người có chẩn đoán ĐTĐ hoặc RLĐHLĐ/ RLDNG mà không được xác
định lại sẽ phải xét nghiệm lại sau 1 năm và căn cứ vào kết quả xét nghiệm
sau 1 năm để xác định lần xét nghiệm tiếp theo.
Theo tiêu chuẩn chăm sóc Đái tháo đường của Hiệp hội đái tháo
đường Mỹ (ADA) 2013, các xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ là: [25]
- HbA1C ≥ 6,5%
- Glucose huyết lúc đói ≥ 126 mg/dL (7,0 mmol/L)
(Lúc đói được xác định là không dung nạp calo trong 8h)

- Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp 75g glucose ≥
200 mg/dL (11,1 mmol/L) (Thực hiện như mô tả của WHO, sử dụng
đường có chứa tương đương với glucose khan 75g hòa tan trong nước)
- Glucose huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L).
1.1.5. Biến chứng bệnh đái tháo đường:[2], [13]
Đái tháo đường có thể dễ dàng bị bỏ qua, đặc biệt là trong giai đoạn đầu
khi chưa có dấu hiệu cảnh báo. Tuy nhiên, bệnh ĐTĐ ảnh hưởng đến nhiều cơ
quan lớn, bao gồm tim, mạch máu, dây thần kinh, mắt và thận. Kiểm soát
lượng đường trong máu có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng.
- Biến chứng tim và bệnh mạch máu: Bệnh tiểu đường gia tăng đáng kể
nguy cơ tim mạch với các vấn đề khác nhau, bao gồm bệnh động mạch
vành với đau ngực (đau thắt ngực), đau tim, đột quỵ, thu hẹp động mạch
(vữa xơ động mạch) và huyết áp cao. Trong thực tế, theo một nghiên cứu
năm 2007, nguy cơ đột quỵ hơn gấp đôi trong những năm đầu tiên điều trị
cho bệnh tiểu đường type 2. Khoảng 75 % người có bệnh tiểu đường chết
vì một số loại bệnh tim hay bệnh mạch máu (theo Hiệp hội tim mạch Mỹ).

- Biến chứng thần kinh (neuropathy): Dư thừa đường có thể làm tổn
thương thành của các mạch máu nhỏ (mao mạch) nuôi dưỡng các dây

8


thần kinh, đặc biệt là ở chân. Điều này có thể gây ngứa, tê, nóng hoặc bị
đau thường bắt đầu ở các ngón chân hoặc ngón tay và dần dần lan lên
trên. Khó kiểm soát lượng đường trong máu cuối cùng có thể làm mất
cảm giác ở các chi bị ảnh hưởng. Thiệt hại cho các dây thần kinh kiểm
soát tiêu hóa có thể gây ra vấn đề với tiêu chảy, nôn mửa hoặc táo bón.
Đối với nam giới, rối loạn chức năng cương dương có thể là một vấn đề.
-


Biến chứng thận: Thận có chứa hàng triệu mạch máu nhỏ và cụm lọc
chất thải khỏi máu. Bệnh tiểu đường có thể làm hỏng hệ thống lọc. Thiệt
hại nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối
không thể đảo ngược, đòi hỏi chạy thận hoặc ghép thận.

-

Biến chứng mắt: Bệnh tiểu đường có thể làm hỏng các mạch máu của
võng mạc (bệnh lý võng mạc tiểu đường), có khả năng dẫn đến mù lòa.
Bệnh tiểu đường cũng làm tăng nguy cơ bị các vấn đề về tầm nhìn nghiêm
trọng khác, như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.

-

Biến chứng bàn chân: Thiệt hại thần kinh ở bàn chân hoặc lưu lượng
máu nghèo làm tăng nguy cơ biến chứng bàn chân khác nhau. Nếu không
điều trị, vết cắt và mụn có thể trở nên nhiễm trùng nặng. Thiệt hại nghiêm
trọng có thể yêu cầu loại bỏ ngón chân, bàn chân hoặc cắt cụt chân.

-

Da và miệng: Bệnh đái tháo đường có thể dễ bị vấn đề về da, kể cả nhiễm
trùng do vi khuẩn và nấm. Nhiễm trùng răng miệng cũng có thể là một
mối quan tâm, đặc biệt là nếu có một tiền sử của vệ sinh răng miệng kém.

- Vấn đề về tai: Bệnh ĐTĐ cũng có thể dẫn đến suy giảm thính giác.
1.2. Chuyển hóa lipid ở bệnh nhân đái tháo đường type 2:
1.2.1. Định nghĩa lipid [21]:
Lipid là thành phần không tan trong nước, chiết rút được từ tổ chức bởi

các dung môi ete, clorofoc hay một số dung môi hữu cơ. Theo định nghĩa hóa
học, lipid là những este hoặc amid của acid béo với alcol hoặc aminoalcol .
Do không tan trong nước cho nên các thành phần của lipid chỉ được vận

9


chuyển trong máu nhờ kết hợp với protein thành các tiểu thể lipoprotein. Phần
protein của các lipoprotein gọi là apolipoprotein hay apoprotein.
- Nguồn gốc:
Lipid trong máu được tạo nên bởi 2 nguồn gốc là nội sinh và ngoại sinh.
Cholesterol được hấp thu ở ruột non từ thức ăn, gắn vào các chylomicron và
vận chuyển tới gan. Cholesterol cũng được tổng hợp nội sinh từ hệ thống
enzym HMG.CoA reductase của gan. TG nội sinh được tổng hợp ở gan và mô
mỡ qua con đường glycerolphosphat từ các nguồn nguyên liệu là các sản
phẩm chuyển hóa của glucid, protid. Tuy nhiên 90% TG trong máu có nguồn
gốc từ ngoại sinh.
- Phân loại:
+ Chylomicron: Là lipoprotein có kích thước lớn nhất, đường kính
>30nm, do các tế bào niêm mạc ruột tạo nên từ mỡ trong thức ăn,
chứa nhiều triglycerid ngoại lai đổ vào mạch dưỡng chấp.
+ Cholesterol tỷ trọng rất thấp (VLDL – C) chủ yếu do gan và một phần
nhỏ do ruột tổng hợp, chứa nhiều triglycerid nội sinh.
+ Cholesterol tỷ trọng trung gian (IDL – C) là chất dư còn lại sau chuyển
hóa VLDL, dạng này được chuyển hoá tiếp ngay nên chỉ chiếm một
lượng rất nhỏ trong máu và cũng vì vậy rất khó theo dõi và ít giá trị
trong lâm sàng.
+ Cholesterol tỷ trọng thấp (LDL – C) là dạng chuyển hóa từ VLDL và
IDL có nhiệm vụ vận chuyển lipid đến các tổ chức. Trong phân tử này,
cholesterol tự do (FC – free cholesterol) chiếm 5-10% và chính FC

vừa ở dạng tự do, vừa chiếm tỷ lệ cao hơn những loại phân tử trước
nó, được xem là tác nhân quan trọng nhất gây hủy hoại tế bào các mô
đặc biệt là các tế bào nội mạc thành động mạch – tổn thương hóa sinh
bệnh lý đầu tiên của vữa xơ động mạch.

10


+ Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL – C) có nhiệm vụ vận chuyển
cholesterol dư thừa từ các tổ chức về gan và được xem như là yếu tố
có lợi làm giảm được lượng cholesterol cũng như lượng triglycerid
trong máu [5].

Hình 1.1. Các thành phần lipid máu [36]
1.2.2

Rối loạn lipid máu:

- Định nghĩa rối loạn lipid máu:
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol, triglycerid (TG) huyết
tương hoặc cả hai, hoặc giảm nồng độ HDL - C, tăng nồng độ LDL - C làm
gia tăng quá trình vữa xơ động mạch [17].
Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng. Trong trường
hợp bình thường, nên xét nghiệm định kì các thành phần lipid máu (TC, TG,
HDL - C, LDL - C) 5 năm một lần đối với người trưởng thành dưới 40 tuổi và

11


mỗi năm một lần đối với người trên 40 tuổi để phát hiện và xử trí kịp thời rối

loạn lipid máu. Đối với người mắc các yếu tố nguy cơ tim mạch (tăng huyết
áp, đái tháo đường, bệnh mạch vành, …) thì có thể xét nghiệm sớm hơn và
nhiều lần hơn tùy theo từng trường hợp cụ thể [11].
- Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu:
Khi đề cập tới nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn lipid máu, người
ta thường nói tới sự kết hợp của rất nhiều yếu tố như: sự lão hóa của cơ thể
theo độ tuổi, chế độ ăn giàu lipid, khiếm khuyết của hệ thống gen [18]…
+ Nguyên nhân tiên phát:
Các nguyên nhân tiên phát là các đột biến đơn hoặc đa gen, hậu quả là
làm tăng sản xuất hoặc giảm thanh thải TG và LDL -C, hoặc giảm sản xuất
hoặc tăng giáng hóa HDL - C. Chúng ta nghi ngờ rối loạn lipid máu tiên phát
khi bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa lipid, xuất hiện các biểu hiện của xơ
vữa động mạch sớm trước tuổi 30 và tiền sử gia đình bị xơ vữa động mạch.
Rối loạn lipid máu tiên phát gặp chủ yếu ở trẻ em, còn ở người lớn chỉ chiếm
tỉ lệ nhỏ [18] .
+ Nguyên nhân thứ phát:
Các nguyên nhân thứ phát là nguyên nhân chính gây ra tình trạng bệnh
lý rối loạn lipid máu ở người trưởng thành. Nguyên nhân quan trọng bậc nhất
là lối sống tĩnh tại kết hợp với chế độ ăn quá nhiều thức ăn chứa các acid béo
no và cholesterol. Tiếp đó phải kể đến bệnh lý rối loạn chuyển hóa
carbonhydrat mà điển hình là đái tháo đường type 2. Các nguyên nhân khác
bao gồm: uống quá nhiều rượu, xơ gan mật tiên phát, dùng nhiều thuốc lợi
tiểu thiazid, lạm dụng corticoid, estrogen…Các nguyên nhân này gây tăng
TG, LDL - C và làm giảm HDL - C [11].
1.2.3 Đánh giá mức độ rối loạn lipid máu:
Theo “Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn
2006-2010” của Hội Tim Mạch học Việt Nam: Tất cả những người trên 20

12



tuổi cần phải xét nghiệm về lipid máu (Cholesterol, triglycerid, LDL - C,
HDL - C) mỗi 5 năm. Việc xét nghiệm phải được thực hiện với toàn bộ ở tất
cả các chỉ số trên, không nên chỉ xét nghiệm mỗi chỉ số cholesterol toàn phần.
Kết quả xét nghiệm được đánh giá theo bảng sau:

Bảng 1.1. Đánh giá các mức độ rối loạn lipid máu theo NCEP - ATP III
(2001) [25]
1.2.4 Rối loạn chuyển hóa lipid là nguy cơ tim mạch chính ở bệnh nhân
đái tháo đường type 2:
Bệnh ĐM vành và các bệnh lý vữa xơ ĐM là nguyên nhân gây tử vong
chính ở các nước phát triển. Tỷ lệ tử vong do các dạng bệnh lý này cũng đang
tăng lên tại các nước đang phát triển. Số liệu mới nhất của Tổ chức Y tế Thế
giới về số người tử vong do bệnh ĐM vành của Việt Nam là 66.179 người
mỗi năm. Theo đà phát triển kinh tế và lối sống của cộng đồng thì dự báo con
số này sẽ là 100.000 vào năm 2010 (khoảng 300 người tử vong do bệnh này
mỗi ngày) [16].
Vai trò của rối loạn lipid máu trong bệnh lý vữa xơ ĐM đã được chứng
minh qua nhiều nghiên cứu dịch tễ học quan sát, thực nghiệm và cả những
công trình nghiên cứu tiền cứu - can thiệp. Việt Nam chưa có nhiều công trình

13


nghiên cứu tiền cứu để xác định rõ vai trò của rối loạn lipid máu trong bệnh
ĐM vành. Theo nghiên cứu của Trương Thanh Hương và Trương Quang Bình
thì tỷ lệ người bệnh ĐM vành có RLLM là gần 67%. Vì vậy, RLLP máu là
một vấn đề rất thường gặp và rất trầm trọng. Nếu không tập trung vào vấn đề
này chúng ta có thể sẽ phải có tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch, vữa xơ
chiếm hàng đầu (32%) trong các nguyên nhân gây tử vong, như các nước

phương Tây trong thập niên 1980 [16].
RLLPM là một trong những yếu tố khởi đầu cho quá trình hình thành và
phát triển của vữa xơ ĐM. RLLPM sẽ làm rối loạn chức năng của nội mạc
mạch máu, dẫn đến xơ vữa động mạch, bệnh động mạch vành, thiếu máu cơ
tim, nhồi máu cơ tim. Khi có tăng LDL - C, nhất là các LDL - C dạng có kích
thước nhỏ và đậm đặc, thì LDL - C có cơ hội chui vào lớp dưới nội mạch của
thành mạch. Tại đây, LDL - C bị oxid hóa. Các dạng LDL - C đã bị oxid hóa
dễ bị các tế bào bạch cầu đơn nhân thực bào một cách không có giới hạn. Việc
thực bào không có giới hạn này tạo ra các tế bào bọt, khởi đầu cho việc hình
thành sang xơ vữa ở thành động mạch [21].
Mảng vữa xơ ngày càng lớn lên, chiếm thể tích ngày càng nhiều trong
lòng động mạch vành, làm hẹp lòng động mạch vành. Hậu quả của tình trạng
hẹp lòng động mạch vành là thiếu máu cục bộ cơ tim. Ngoài ra LDL - C oxid
hóa còn ức chế tế bào nội mạc tổng hợp chất dãn mạch, làm giảm các chức
năng của tế bào nội mạc: điều hòa trương lực thành mạch, chống kết tập tiểu
cầu, cân bằng đông và chống đông máu. Người ta cũng đã nhận thấy rằng tình
trạng tăng LDL - C làm cho mảng xơ vữa dễ gây biến chứng hơn (nứt, loét,
vỡ, tạo tắc nghẽn lòng mạch do máu động). Hậu quả này đã được thể hiện rất
rõ trong nhiều nghiên cứu lâm sàng, chứng minh mối liên quan giữa mức độ
LDL - C và các biến cố tim mạch [20].
Phần lớn các tổn thương mạch máu trong bệnh đái tháo đường đều là hậu
quả của việc rối loạn chuyển hóa lipid máu. Chính vì vậy, rối loạn chuyển hóa

14


lipid máu trên bệnh nhân tiểu đường, nếu không được điều trị kịp thời, sẽ làm
cho biến chứng của bệnh tiểu đường xuất hiện sớm và nặng lên rất nhiều, nhất
là biến chứng về tim mạch [16].
1.3. Biến chứng tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 [12]; [26].

1.3.1. Cơ chế gây biến chứng tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ type 2:
Cơ chế quan trọng nhất là bệnh ĐTĐ type 2 sẽ gây nên tổn thương sớm
ở tế bào nội mạc, làm rối loạn chức năng nội mạc mạch máu. Lớp nội mạc là
lớp tế bào trong cùng của thành mạch, nơi tiếp xúc trực tiếp giữa thành mạch
và các thành phần của máu. Khi chức năng nội mạc bị rối loạn, nó sẽ làm cho
các phân tử cholesterol dễ dàng chui qua lớp nội mạc vào trong, kết hợp với
tăng khả năng kết dính và xuyên thành của tế bào bạch cầu vào trong lớp nội
mạc. Từ đó sẽ hình thành mảng vữa xơ động mạch, hoặc mảng vữa xơ đã
hình thành thì tiến triển rất nhanh dẫn đến hẹp dần lòng mạch, gây nên các
biểu hiện lâm sàng của bệnh thiếu máu cục bộ mạn tính ở cơ quan tổ chức.
Ngoài ra, khi lớp nội mạc mạch máu bị tổn thương, sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho
sự co mạch kết hợp với sự kết dính các tế bào tiểu cầu, hình thành nên cục
huyết khối trong lòng mạch làm tắc mạch cấp tính, gây nên các biểu hiện lâm
sàng của thiếu máu cục bộ cấp tính của tổ chức như cơn đau thắt ngực không
ổn định, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não...đe doạ nghiêm trọng tính mạng
người bệnh.
Tuỳ theo vị trí của mạch máu bị thương tổn mà có các biểu hiện lâm
sàng khác nhau. Nếu tổn thương động mạch mắt, sẽ gây nên giảm thị lực rồi
dẫn đến mù loà. Nếu tổn thương ở động mạch thận sẽ dẫn đến suy thận, tăng
huyết áp. Tổn thương động mạch vành sẽ dẫn đến cơ đau thắt ngực, nhồi máu
cơ tim, đột tử; tổn thương mạch máu não sẽ dẫn đến tai biến mạch máu não và
tổn thương ở động mạch chi sẽ dẫn đến biểu hiện viêm tắc động mạch chi (đi
cà nhắc cách hồi, hoại tử đầu chi...).
1.3.2. Biểu hiện chủ yếu của bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ type 2:

15


- Bệnh mạch vành: Đây là căn nguyên tử vong chủ yếu của bệnh lý tim
mạch ở các bệnh nhân ĐTĐ. Một đặc điểm rất quan trọng phải luôn luôn nhấn

mạnh, đó là biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành ở các bệnh nhân ĐTĐ rất
nghèo nàn. Rất nhiều bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim, thậm chí nhồi máu cơ
tim nặng mà không hề biết, chỉ khi đi khám kiểm tra sức khoẻ mới tình cờ
phát hiện được. Chính vì lý do đó, những bệnh nhân bị bệnh ĐTĐ phải
thường xuyên đi kiểm tra tim mạch định kỳ mới có thể phát hiện sớm các dấu
hiệu của thiếu máu cục bộ cơ tim. Tuy nhiên, cũng có nhiều bệnh nhân có
biểu hiện lâm sàng bằng cơn đau thắt ngực (cơn đau thắt sau xương ức, đau
có cảm giác như bóp nghẹt tim, lan lên vai trái, cằm hoặc cánh tay trái); hoặc
cảm giác tức nặng ngực trái, hồi hộp đánh trống ngực, khó thở… Trước tất
cảc các dấu hiệu bất thường, dù là rất nhỏ, người bệnh cũng cần được khám
xét kỹ lưỡng về tim mạch để kịp thời phát hiện và xử trí sớm.
- Bệnh lý mạch máu não: Chủ yếu là gặp tai biến mạch máu não (hay
đột quỵ não) biểu hiện bằng nhồi máu não hoặc xuất huyết não. Biểu hiện lâm
sàng bằng đột ngột bại hoặc liệt một nửa người, méo miệng, có thể kèm theo
rối loạn ý thức ở các mức độ khác nhau. Các biểu hiện lâm sàng cũng có thể
thoáng qua rồi mất, sau đó có thể tái phát hoặc diễn biến nặng, cũng có thể bị
nặng ngay từ đầu để lại di chứng tàn phế hoặc có thể tử vong. Các biểu hiện
sớm của bệnh lý mạch máu não có thể biểu hiện bằng các dấu hiệu như chóng
mặt nhẹ, mất thăng bằng, rối loạn giấc ngủ, giảm sút trí nhớ..
- Bệnh lý mạch máu ngoại biên: Biểu hiện sớm của tổn thương mạch
máu ngoại biên là dấu hiệu “đi cà nhắc cách hồi”, nghĩa là người bệnh thấy
đau, mỏi chân hay chuột rút khi đi bộ; sau khi nghỉ ngơi, các dấu hiệu hết đi,
bệnh nhân lại có thể tiếp tục đi được cho đến khi lại xuất hiện lại các triệu
chứng đau. Lúc đầu, quãng đường đi bộ còn dài, sau đó người bệnh sẽ thấy
quãng đường này bị rút ngắn dần. Ngoài ra còn gặp các dấu hiệu khác như

16



×