Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Vai trò của chụp cộng hưởng từ trong chẩn đoán chấn thương khớp gối trên máy cộng hưởng từ 1 5 tesla

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

BÙI XUÂN TÌNH

VAI TRÒ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ
TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG KHỚP GỐI
TRÊN MÁY CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5 TESLA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KỸ THUẬT HÌNH ẢNH Y HỌC

HẢI DƯƠNG, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

BÙI XUÂN TÌNH

VAI TRÒ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ
TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG KHỚP GỐI
TRÊN MÁY CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5 TESLA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


CỬ NHÂN KỸ THUẬT HÌNH ẢNH Y HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
THS. NGUYỄN VĂN THẮNG

HẢI DƯƠNG, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi là hoàn
toàn trung thực và đề tài này không trùng với bất kỳ đề tài nào đã được công
bố, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hải Dương, tháng 7 năm 2015.
Tác giả

Bùi Xuân Tình


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, được sự hướng dẫn tận tình của Ths.
BS. Nguyễn Văn Thắng – Phó Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh trường Đại
học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, cũng như sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các
thầy cô trong khoa Chẩn đoán hình ảnh trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải
Dương, các cán bộ, bác sỹ, kỹ thuật viện trong khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện Bạch Mai đã giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Có được kết quả này không chỉ nhờ nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ
của quý thầy cô, gia đình, các anh chị và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, TS. BS. Trần Văn Việt – Trưởng Khoa và các thầy cô
trong khoa Chẩn đoán hình ảnh trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương đã
quan tâm, tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.

Lãnh đạo và tập thể cán bộ, bác sỹ, kỹ thuật viên trong Khoa chẩn đoán
hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện cho tôi học tập và thu thập số
liệu trong thời gian đi thực tế tốt nghiệp tại đây.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Ths. BS. Nguyễn Văn
Thắng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài về phương pháp,
đề cương cũng như nội dung trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tôi học tập và thực hiện tốt đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện và trình bày đề tài nghiên cứu không thể
tránh khỏi những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong được sự góp ý, nhận
xét của quý thầy cô và các bạn.
Kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe!


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BN:

Bệnh nhân

CLVT:

Cắt lớp vi tính

CHT:

Cộng hưởng từ

CTKG:


Chấn thương khớp gối

DCBM:

Dây chằng bên mác

DCBC:

Dây chằng bên chày

DCCS:

Dây chằng chéo sau

DCCT:

Dây chằng chéo trước

DCKC:

Dây chằng khoeo chéo

PD FS:

Proton density fasat (mật độ proton xóa mỡ)

SCN:

Sụn chêm ngoài


SCT:

Sụn chêm trong

STIR:

Shot TI inversion recovery (hồi phục đảo ngược TI ngắn)

T1W:

T1 Weighted

T2W:

T2 Weighted


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Giải phẫu khớp gối .................................................................................... 3
1.1.1. Đầu dưới xương đùi: ............................................................................... 4
1.1.2. Đầu trên xương chày: .............................................................................. 4
1.1.3. Sụn chêm: ................................................................................................ 4
1.1.4. Xương bánh chè: ..................................................................................... 5
1.1.5. Bao khớp: ................................................................................................ 5
1.1.6. Các dây chằng: ........................................................................................ 6
1.1.7. Động tác. ................................................................................................. 7
1.2. Đại cương về chấn thương khớp gối. ......................................................... 7
1.2.1. Tổn thương xương . ................................................................................. 8

1.2.2. Tổn thương hệ thống dây chằng khớp gối. ............................................. 9
1.2.3. Tổn thương sụn chêm. ........................................................................... 11
1.2.4. Trật khớp. .............................................................................................. 12
1.2.5. Tràn dịch khớp. ..................................................................................... 12
1.3. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong chấn thương khớp gối. ...... 13
1.3.1. Chụp Xquang. ....................................................................................... 13
1.3.2. Chụp cắt lớp vi tính. .............................................................................. 13
1.3.3. Siêu âm. ................................................................................................. 14
1.3.4. Chụp CHT. ............................................................................................ 15
1.4. Cộng hưởng từ khớp gối. ......................................................................... 15
1.4.1. Các chuỗi xung thường dùng trong chụp CHT khớp gối. .................... 15
1.4.2. Một số hình ảnh giải phẫu CHT khớp gối. ........................................... 16
1.4.3. Hình ảnh tổn thương khớp gối trên CHT . ............................................ 18
1.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới. .................................. 21


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ........................................................... 23
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu. .............................................................................. 23
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu. .............................................................................. 23
2.4. Kỹ thuật thu thập thông tin. ..................................................................... 24
2.5. Biện pháp hạn chế sai số. ......................................................................... 24
2.6. Đạo đức nghiên cứu. ................................................................................ 24
2.7. Xử lý và phân tích số liệu. ....................................................................... 24
2.8. Vật liệu nghiên cứu và kỹ thuật chụp cộng hưởng từ. ............................. 25
2.8.1. Vật liệu nghiên cứu. .............................................................................. 25
2.8.2. Quy trình kỹ thuật tiến hành chụp CHT khớp gối trong CTKG ........... 25
2.9. Biến số nghiên cứu ................................................................................... 30

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 31
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. ............................................ 31
3.2. Hình ảnh chấn thương khớp gối trên cộng hưởng từ. .............................. 32
3.2.1. Vị trí CTKG trên CHT. ......................................................................... 32
3.2.3. Tỉ lệ tổn thương dây chằng trong CTKG trên CHT. ............................. 33
3.2.4. Tỉ lệ tổn thương sụn chêm trong CTKG trên CHT. .............................. 34
3.3. Nhận xét vai trò của các xung CHT trong chấn thương khớp gối trên máy
cộng hưởng từ 1.5 Tesla. ................................................................................. 36
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 38
4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. ............................................ 38
4.2. Mô tả đặc điểm hình ảnh CTKG trên phim chụp cộng hưởng từ. ........... 38
4.3. Nhận xét vai trò các xung cộng hưởng từ trong phát hiện tổn thương chấn
thương khớp gối trên máy cộng hưởng từ 1.5 Tesla. ...................................... 44
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các chuỗi xung cơ bản trong chụp CHT chấn thương khớp gối ... 29
Bảng 3.1. Tỉ lệ CTKG phân bố theo nhóm tuổi. ............................................. 31
Bảng 3.2. Tỉ lệ CTKG phân bố theo giới tính................................................. 31
Bảng 3.3. Vị trí CTKG trên CHT.................................................................... 32
Bảng 3.4. Tỉ lệ phù xương trong CTKG trên CHT. ........................................ 32
Bảng 3.5. Tỉ lệ tổn thương dây chằng trong CTKG trên CHT ....................... 33
Bảng 3.6. Tỉ lệ các hình thái tổn thương dây chằng chéo. .............................. 33
Bảng 3.7. Tỉ lệ tổn thương DCCT có đi kèm với tổn thương sụn chêm. ........ 34
Bảng 3.8. Tỉ lệ có tổn thương sụn chêm trong CTKG trên CHT. .................. 34

Bảng 3.9. Tỉ lệ các hình thái tổn thương sụn chêm. ....................................... 35
Bảng 3.10. Tỉ lệ tràn dịch khớp gối trong CTKG trên CHT. .......................... 35
Bảng 3.11. Tỉ lệ phát hiện phù xương của các xung. ...................................... 36
Bảng 3.12. Tỉ lệ phát hiện tổn thương dây chằng của các xung. .................... 36
Bảng 3.13. Tỉ lệ phát hiện tổn thương sụn chêm của các xung. ..................... 37
Bảng 3.14. Tỉ lệ phát hiện tràn dịch khớp gối của các xung. .......................... 37


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Khớp gối (cắt đứng dọc) . ................................................................. 3
Hình 1.2. Khớp gối nhìn từ trên . ...................................................................... 5
Hình 1.3. Dây chằng chéo và dây chằng bên khớp gối .................................... 7
Hình 1.5. Giải phẫu CHT khớp gối trên mặt phẳng coronal........................... 16
Hình 1.6. Giải phẫu CHT khớp gối trên mặt phẳng sagital . ......................... 17
Hình 1.7. Vỡ mâm chày trong . ....................................................................... 18
Hình 1.8. Phù xương mâm chày ngoài . .......................................................... 18
Hình 1.9. Đứt hoàn toàn DCCT (A) và đụng dập DCCS (B) . ....................... 19
Hình 1.10. Rách sụn chêm, đường rách dọc (A) và đường rách ngang (B). .. 20
Hình 1.11. Tràn dịch khớp gối trên xung PD (A) và T2W (B) ...................... 21
Hình 2.1. Máy CHT 1.5 Tesla Siemens Avanto ............................................. 25
Hình 2.2. Tư thế bệnh nhân và tia trung tâm. ................................................. 27
Hình 2.3. Hình định vị theo ba hướng: sagital(A), coronal (B) và axial (C) . 27
Hình 2.4. Định vị cho mặt phẳng axial . ......................................................... 28
Hình 2.5. Định vị cho mặt phẳng coronal. ...................................................... 28
Hình 2.6. Định vị cho mặt phẳng Sagital . ...................................................... 29
Hình 4.1. Các vị trí phù xương........................................................................ 39
Hình 4.2. Tổn thương dây chằng chéo. ........................................................... 40
Hình 4.3. Đụng dập DCCT và Đứt hoàn toàn DCCT kèm theo rách sụn chêm.
......................................................................................................................... 41
Hình 4.4. Bong điểm bám và đứt bán phần DCCT ......................................... 42

Hình 4.5. Rách sụn chêm. ............................................................................... 43
Hình 4.6. Tràn dịch khớp gối. ......................................................................... 44
Hình 4.7. So sánh hình ảnh phù xương trên các xung .................................... 45
Hình 4.8. So sánh hình ảnh tổn thương DCCT trên các xung. ....................... 46
Hình 4.9. So sánh hình ảnh rách sụn chêm trên các xung. ............................. 47
Hình 4.10. So sánh hình ảnh tràn dịch khớp gối trên các xung. ..................... 48


ĐẶT VẤN ĐỀ
Khớp gối đóng vai trò chịu lực chính của cơ thể, có cấu trúc phức hợp,
độc đáo và vững chắc bao gồm cấu trúc xương, cấu trúc phần mềm trong và
ngoài khớp (các dây chằng, sụn chêm, bao hoạt dịch, tổ chức mỡ). Chấn
thương gối chiếm tới 1/3 tổng số chấn thương khớp của cơ thể [11], khoảng
6% trong các loại chấn thương được điều trị cấp cứu và khoảng 27% - 48% có
liên quan đến hoạt động thể thao [8]. Khi bị chấn thương khớp gối, bệnh nhân
có thể gặp các triệu chứng như đau, sưng nề, vận động khớp bị hạn chế, nếu
không điều trị đúng sẽ có nhiều biến chứng phức tạp, ảnh hưởng đến chức
năng vận động của khớp sau này. Việc chẩn đoán chính xác các tổn thương
giúp định hướng điều trị rất có ý nghĩa với người bệnh.
Chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng trong việc phát hiện các tổn
thương trong chấn thương khớp gối. Hiện nay các phương pháp thường được
sử dụng là chụp X quang, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng
từ. Mỗi phương pháp đều có ưu thế riêng nhưng chụp cộng hưởng từ (CHT)
khớp gối đang được sử dụng ngày càng nhiều do những lợi ích mà nó mang
lại: cho hình ảnh chi tiết các thành phần vùng khớp gối, đặc biệt là phần mềm,
các thành phần sụn chêm, các dây chằng trong và ngoài ổ khớp, các gân, cơ,
bao khớp, màng hoạt dịch,… những thành phần khó đánh giá rõ trên cắt lớp
vi tính (CLVT) và không thấy được trên phim chụp X quang thường quy. Hơn
nữa, (CHT) cộng hưởng từ không sử dụng tia xạ nên an toàn cho bệnh nhân.
Có thể thấy, CHT rất có giá trị trong phát hiện các tổn thương khớp

gối, đặc biệt là tổn thương phần mềm, cung cấp những thông tin tin cậy cho
chẩn đoán với độ đặc hiệu lên tới 96,9% và độ chính xác 97,3% [6], giúp các
bác sỹ có hướng điều trị thích hợp với từng bệnh nhân. Cho đến nay, hiệu quả
phát hiện tổn thương của chụp CHT trong chấn thương khớp gối đã được ghi
nhận, tuy nhiên ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về chủ đề
1


này được công bố. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của
chụp cộng hưởng từ trong chẩn đoán chấn thương khớp gối trên máy cộng
hưởng từ 1.5 Tesla.” Với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh chấn thương khớp gối trên phim chụp
cộng hưởng từ.
2. Nhận xét vai trò của các xung cộng hưởng từ trong phát hiện tổn
thương chấn thương khớp gối trên máy cộng hưởng từ 1.5 Tesla.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu khớp gối [10]
Khớp gối là một khớp phức hợp, gồm 2 khớp:
- Giữa xương đùi và xương chày (thuộc loại khớp lồi cầu).
- Giữa xương đùi và xương bánh chè (thuộc loại khớp phẳng).

Hình 1.1. Khớp gối (cắt đứng dọc) [5].

3



1.1.1. Đầu dưới xương đùi:
Đầu dưới xương đùi có hai mặt khớp lồi gọi là lồi cầu trong và lồi cầu
ngoài khớp với 2 mặt khớp lõm của đầu trên xương chày; lồi cầu trong hẹp
hơn nhưng dài hơn lồi cầu ngoài.
- Phía trước: hai lồi cầu dính liền nhau tạo thành hai má của một hình
ròng rọc, hướng ra trước gọi là diện bánh chè.
- Phía sau: hai lồi cầu tách xa nhau bởi hố gian lồi cầu.
1.1.2. Đầu trên xương chày:
Đầu trên xương chày cũng loe rộng thành 2 lồi cầu để đỡ lấy xương
đùi bằng hai diện khớp trên của nó. Diện ngoài rộng hơn diện trong. Ở giữa
hai diện khớp có lồi gian lồi cầu, chia khoang giữa hai diện khớp thành vùng
gian lồi cầu trước và vùng gian lồi cầu sau.
1.1.3. Sụn chêm:
Có 2 sụn chêm nằm ở trên hai mặt khớp trên của 2 lồi cầu xương
chày, làm cho 2 mặt khớp này sâu thêm và rộng thêm để khớp với 2 lồi cầu
xương đùi, sụn ngoài hình chữ O, sụn trong hình chữ C. Hai sụn dính vào
xương chày bởi hai sừng, sừng trước vào vùng gian lồi cầu trước, sừng sau
vào vùng gian lồi cầu sau và nối với nhau bởi dây chằng ngang gối. Sụn chêm
dính vào bao khớp và liên quan với các cơ gấp và duỗi, do đó sụn trượt ra sau
khi ta duỗi và ra trước khi ta gấp cẳng chân. Nếu tác động quá mạnh và đột
ngột sụn chêm có thể bị tách hay rách và trở thành chướng ngại vật chèn ở
giữa khớp.

4


Hình 1.2. Khớp gối nhìn từ trên [5].
1.1.4. Xương bánh chè:
Mặt sau xương bánh chè tiếp khớp với ròng rọc xương đùi. Đỉnh

xương bánh chè là mốc để định khe khớp giữa xương đùi và xương chày.
1.1.5. Bao khớp:
- Màng xơ hay bao xơ bọc quanh khớp:
+ Về phía xương đùi: bám vào một đường viền trên diện ròng rọc, trên
hai lồi cầu và hố gian lồi cầu.
+ Về phía xương chày: bám ở phía dưới hai diện khớp.
+ Phía trước: bám vào các bờ của xương bánh chè.
+ Ở giữa hai xương đùi và chày: Bao dính vào sụn chêm nên chia
khớp làm hai tầng:
 Tầng trên sụn chêm rất rộng
 Tầng dưới sụn chêm rất hẹp.
- Màng hay bao hoạt dịch: phủ mặt trong bao khớp, nhưng rất phức tạp.
+ Cũng như bao xơ, ở trên bám vào xương đùi, ở dưới vào xương
chày, và ở giữa bám vào sụn chêm, nên chia ổ khớp thành hai tầng: trên và
dưới sụn chêm.
5


+ Ở sau, bao phủ trước dây chằng bắt chéo, nên tuy ở giữa khớp
nhưng dây chằng lại ở ngoài bao hoạt dịch.
+ Ở trước, bao hoạt dịch chọc lên cao tạo thành một túi cùng sau cơ tứ
đầu đùi, có thể lên cao tới 8-10cm trước xương đùi.
1.1.6. Các dây chằng:
Khớp gối có 5 hệ thống dây chằng.
- Các dây chằng bên:
+ Dây chằng bên chày đi từ củ bên lồi cầu trong xương đùi xuống dưới
và ra trước đề bám vào mặt trong đầu trên xương chày.
+ Dây chằng bên mác đi chếch từ củ bên lồi cầu ngoài xương đùi, xuống
dưới và ra sau để bám vào chỏm xương mác.
- Các dây chằng trước:

+ Dây chằng bánh chè.
+ Mạc giữ (hãm) bánh chè trong.
+ Mạc giữ (hãm) bánh chè ngoài.
Ngoài ra còn có gân cơ tứ đầu đùi, cơ may, cơ căng mạc đùi tăng cường.
- Các dây chằng sau:
+ Dây chằng khoeo chéo là mốt chẽ quắt ngược của gân cơ bán mạc, đi
từ trong ra ngoài và lên trên, rồi bám vào vỏ lồi cầu ngoài xương đùi.
+ Dây chằng khoeo cung đi từ chỏm xương mác tỏa thành hai bó bám
vào xương chày và xương đùi, tạo thành một vành cung có cơ khoeo chui qua.
- Các dây chằng chéo ở trong hố gian lồi cầu:
+ Dây chằng chéo trước đi từ mặt trong lồi cầu ngoài tới diện gian lồi
cầu trước.
+ Dây chằng chéo sau đi từ mặt ngoài lồi cầu trong tới diện gian lồi cầu sau.
Hai dây chằng này bắt chéo nhau thành hình chữ X, dây trước ở phía
ngoài, dây sau ở phía trong. Hai dây chằng chéo rất chắc giữ cho khớp gối
không trật theo chiều trước sau.
6


Hình 1.3. Dây chằng chéo và dây chằng bên khớp gối [5]
- Các dây chằng sụn chêm:
+ Dây chằng ngang gối nối hai sừng trước của hai sụn chêm với nhau.
+ Dây chằng chêm đùi trước là một số sợi của dây chằng bắt chéo trước, đi từ
lồi cầu ngoài của xương đùi đến bám vào sừng trước của sụn chêm trong.
+ Dây chằng chêm đùi sau là một số sợi của dây chằng bắt chéo sau đi từ
lồi cầu trong xương đùi tới sụn chêm ngoài.
1.1.7. Động tác.
- Gấp và duỗi cẳng chân (theo trục ngang).
- Xoay trong, xoay ngoài rất ít (quanh trục đứng thẳng).
1.2. Đại cương về chấn thương khớp gối.

Chấn thương gối là một trong những thương tích hay gặp nhất trong thể
thao, lao động và sinh hoạt, chiếm đến 1/3 trong tổng số vết thương khớp của
cơ thể [11]. Nếu không được chẩn đoán, xử trí đúng đắn, kịp thời, chấn
7


thương gối dễ để lại những hệ quả phiền toái cho người bệnh, ảnh hưởng đến
chức năng vận động của khớp. Các tổn thương gặp trong CTKG bao gồm: tổn
thương xương, tổn thương các hệ thống dây chằng, phần mềm trong và ngoài
khớp, trật khớp, tràn dịch khớp, tổn thương mạch máu và thần kinh.
1.2.1. Tổn thương xương [11].
- Gãy xương là tổn thương hay gặp trong CTKG
- Gãy đầu trên xương đùi gặp trong 20% các trường hợp CTKG, bao
gồm các dạng như:
+ Gãy trên lồi cầu xương đùi: có đường gãy chéo xuống dưới và ra trước,
trên chỗ bám của cơ sinh đôi. Cơ này kéo gục đầu dưới ra sau, chọc vào hõm
khoeo có thể làm thương tổn bó mạch ở đây.
+ Gãy trên lồi cầu và liên lồi cầu xương đùi: đường gãy chữ T, chữ Y với
di lệch thường gặp là: thân xương đùi chọc vào hai lồi cầu và chọc ra trước
hoặc hai lồi cầu bị rời xa nhau và cơ sinh đôi co kéo ra sau.
+ Gãy một lồi cầu xương đùi: do lực mạnh trực tiếp vào một bên gối làm
gối bị đẩy mạnh sang bên, phần lớn đường gãy đứng dọc, ít khi có đường gãy
đứng ngang.
+ Gãy bong lồi cầu dưới xương đùi: gặp ở trẻ em tuổi đang lớn do chấn
thương mạnh khi gối duỗi quá mức, đường gãy nằm sát sụn phát triển ở phía
hành xương, đầu xương đùi phía dưới di lệch ra trước, thân xương đùi di lệch
ra sau đe dọa mạch máu và thần kinh ở hõm khoeo.
- Vỡ xương bánh chè gồm các loại sau:
+ Gãy ngang: phổ biến nhất, chiếm 50% - 80% tổng số gãy xương bánh
chè, có thể gãy ở cực dưới hoặc ở cực trên (ít gặp).

+ Gãy nhiều mảnh, gãy hình sao: 30% - 35%.
+ Gãy dọc: 12% - 27%.
- Gãy đầu trên xương chày thường do tai nạn hoặc ngã cao, có nhiều kiểu
tổn thương như:
8


+ Vỡ dọc một bên.
+ Lún một mâm chày.
+ Vỡ một góc kèm lún.
+ Vỡ chữ Y, chữ T, vỡ vụn.
+ Gãy bong giật lồi củ chày.
1.2.2. Tổn thương hệ thống dây chằng khớp gối [11].
1.2.2.1. Tổn thương dây chằng chéo trước.
- Tổn thương dây chằng chéo trước xảy ra sau lực chấn thương trước sau
làm gối bị duỗi quá mức và cẳng chân xoay vào trong. DCCT bị đứt nhiều
hơn gấp 5 đến 10 lần so với dây chằng chéo sau. Khi DCCT bị đứt thường
kèm theo các tổn thương rách sụn chêm và đứt DCBC [11].
- Khám lâm sàng khi tổn thương DCCT sẽ phát hiện dấu hiệu ngăn kéo
trước hoặc [7], hay khi làm nghiệm pháp Lachman sẽ cho kết quả (+) [11].
- Tổn thương DCCT có nhiều hình thái : tổn thương không hoàn toàn,
tổn thương hoàn toàn hoặc bong chỗ bám, dựa theo mức độ tổn thương của
dây chằng và mức độ lỏng gối, người ta chia thành các mức độ nhau sau :
+ Độ 1 : dây chằng bị giãn, gối còn vững.
+ Độ 2 : dây chằng đứt một phần, gối bắt đầu mất vững (lỏng gối vừa).
+ Độ 3 : dây chằng đứt hoàn toàn, gối lỏng lẻo.
- Cơ chế chấn thương: Tổn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra
trong các tình huống chấn thương như sau :
+ Chấn thương trực tiếp vào mặt trước gối (cú va chạm trong tình huống
cản bóng, tai nạn giao thông).

+ Đang chạy, dừng đột ngột và chuyển hướng nhanh chóng.
+ Xoay người sang phía đối diện trong lúc bàn chân giữ nguyên.
+ Cú nhảy cao, rơi một chân tiếp đất trong tư thế không thuận.
- Hậu quả của tổn thương : Khi dây chằng chéo trước bị đứt, quan hệ
động học giữa xương đùi và xương chày thay đổi, sự phân phối và truyền lực
9


từ đùi xuống cẳng chân không bình thường, từ đó dẫn đến hai tổn thương thứ
phát là rách sụn chêm thứ phát và thoái hóa khớp gối.
1.2.2.2. Tổn thương dây chằng chéo sau.
- Dây chằng chéo sau bền vững hơn dây chằng chéo trước nên ít bị đứt hơn.
- Cơ chế chấn thương : Tổn thương DCCS thường gặp trong các tình
huống chấn thương.
+ Lực đập trực tiếp vào đầu trên xương chày (tai nạn giao thông, chấn
thương thể thao).
+ Ngã khi gối gấp.
+ Cú sút mạnh nhưng hụt bóng.
- Khám lâm sàng khi tổn thương DCCS sẽ phát hiện dấu hiệu ngăn kéo
sau [7].
- Phân độ tổn thương giống như với DCCT.
- Hậu quả: tổn thương DCCS nếu không được phục hồi cũng dễ gây tổn
thương sụn chêm thứ phát và thoái hóa khớp gối về sau. Tuy nhiên, sự phiền
toái trên lâm sàng không lớn như tổn thương DCCT.
1.2.2.3. Tổn thương các dây chằng bên.
- Sau chấn thương hay bị tổn thương dây chằng bên của gối, nhất là
DCBC, vì lực chấn thương hay từ bên ngoài tác động vào làm choãi gối, ít khi
bị va đủ mạnh từ bên trong.
- Bong gân ở gối có 3 mức độ:
+ Độ 1: bong gân nhẹ, khớp gối vẫn vững, có điểm đau vừa, chảy máu và

sưng nề ít, dây chằng bị căng giãn, một số ít sợi xơ của dây chằng bị xé rách.
+ Độ 2: bong gân mức độ trung bình. Chức năng gối bị mất nặng hơn độ
1, có sưng đau và phản ứng trong gối: tràn dịch khớp. Có cử động bất thường
do bị xé rách một phần dây chằng.
+ Độ 3: khớp mất vững, khám thấy có nhiều cử động bất thường, tổn
thương dây chằng từ rách nhiều đến đứt hoàn toàn.
10


- Tổn thương dây chằng bên làm gối kém vững khi đi, khi chạy.
1.2.3. Tổn thương sụn chêm.
1.2.3.1. Nguyên nhân và cơ chế tổn thương [11].
- Sụn chêm tổn thương do gối xoay vặn đột ngột quá mức, hay khi gối
gập, duỗi quá độ, làm cho hai mặt khớp xương đùi và xương chày nghiền ép
sụn chêm ở giữa.
- Sụn chêm trong hay bị rách vì nó bị cố định chắc phía ngoại vi. Sụn
chêm ngoài thì dính lỏng lẻo vào bao khớp nên nó di động hơn và khó bị tổn
thương hơn.
- Trong khám lâm sàng bằng nghiệm pháp Mc Murray, khi sụn chêm bị
tổn thương thì nghe thấy tiếng lục cục trong khớp hoặc có thể cảm nhận qua
các ngón tay giữ gối của bệnh nhân (Mc Murray dương tính) [7].
1.2.3.2. Phân loại rách sụn chêm [1]
- Có nhiều cách phân loại rách sụn chêm do chấn thương, trong đó bảng
phân loại của O’Connor được nhiều tác giả áp dụng bao gồm:
+ Rách dọc theo thân sụn chêm (rách đơn thuần và rách kiểu quai xô).
+ Rách theo chiều dày của sụn chêm.
+ Rách chéo thân sụn chêm.
+ Rách hình nan quạt.
+ Rách hỗn hợp.
- Sự phân bố mạch nuôi sụn chêm chia làm 3 vùng:

+ Vùng giàu mạch nuôi (ở 1/3 ngoài), vùng này có đầy đủ mạch máu
nuôi, rách vùng này nếu được phát hiện sớm có thể khâu phục hồi lại sụn
chêm cho kết quả rất tốt.
+ Vùng trung gian (ở 1/3 giữa), mạch máu nuôi bắt đầu giảm dần, tổn
thương có thể lành nếu được khâu phục hồi sớm.

11


+ Vùng vô mạch (ở 1/3 trong), vùng này không có mạch máu nuôi, rách
ở đây không có khả năng phục hồi nên thường điều trị bằng tạo hình cắt sửa
sụn chêm.
1.2.4. Trật khớp.
- Trật khớp gối hiếm gặp, song do có nhiều biến chứng nên phải nắn cấp
cứu. Tổn thương mạch máu gặp ở 38% các trường hợp, thêm biến chứng liệt
thần kinh mác nên tổng hợp biến chứng mạch máu thần kinh là 54% [11].
- Có 5 kiểu trật, tùy vào vị trí xương chày so với xương đùi: trật ra trước,
trật ra sau, trật ra ngoài, trật vào trong, trật kèm xoay (gồm: trước trong, trước
ngoài, sau trong, sau ngoài). Ngoài ra, còn có thể phân loại trật kín, trật hở,
trật đơn thuần hay trật kèm gẫy xương [1].
1.2.5. Tràn dịch khớp.
- Tràn dịch khớp là tình trạng lượng dịch trong khớp gối nhiều lên bất
thường. Chấn thương khớp gối là một trong những nguyên nhân chính gây
tràn dịch khớp gối.
- Dấu hiệu của tràn dịch khớp gối điển hình bao gồm: dấu hiệu bập bềnh
xương bánh chè, sưng nề, hạn chế vận động khớp gối và đau.
- Tràn dịch khớp gối thường chia thành 3 mức độ: ít, trung bình và nhiều.
- Mức độ nhẹ: Nhìn thường khó thấy, quan sát kỹ thấy mất các hõm
quanh xương bánh chè, lấy ngón tay ấn vào một khe hõm cạnh gân bánh chè
để đẩy chất dịch vào trong khớp, bỏ ngón tay ra sẽ thấy dịch tràn làm phồng

dần khe lõm đó.
- Mức độ trung bình: có dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè [7], trong
trường hợp tràn máu khớp gối đôi khi tiếng chạm xương không rõ khi ta làm
dấu hiệu này.
- Tràn dịch mức độ nặng: khớp gối sưng to, các hõm hai bên xương và
gân bánh chè căng phồng, kể cả túi thanh dịch cơ tứ đầu đùi. Khớp gối gấp
nhẹ và xoay ngoài, gấp gối bị hạn chế.
12


1.3. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong chấn thương khớp gối.
1.3.1. Chụp X quang.
Chụp X quang thường quy có vai trò quan trọng trong chấn thương
xương khớp nói chung và chấn thương khớp gối nói riêng. Sau khi bị chấn
thương khớp gối, bệnh nhân cần được chụp X quang ở hai tư thế thẳng và
nghiêng. Phim X quang thường quy sẽ giúp đánh giá tình trạng có hay không
có gãy xương, rạn xương, bong điểm bám gân, dây chằng (gãy bong giật), lún
hay vỡ mâm chày, lồi cầu xương đùi; đánh giá trục khớp, xem có trật khớp
hay không [3].
Chụp X quang thường quy không trực tiếp đánh giá được các tổn thương
phần mềm của khớp gối như sụn chêm, dây chằng, bao hoạt dịch. Khi không có
chụp CLVT và CHT, có thể sử dụng kỹ thuật chụp khớp gối có tiêm thuốc cản
quang để mô tả bề mặt sụn chêm và phát hiện rách sụn chêm. Tuy nhiên chụp
khớp có tiêm thuốc cản quang đòi hỏi thầy thuốc phải có trình độ kỹ thuật và
kinh nghiệm cao mới đạt được kết quả mong muốn và đến nay do có sự hỗ trợ
đắc lực của CHT kỹ thuật này hầu như không được sử dụng nữa [15].
Chụp X quang khớp gối giúp chẩn đoán tốt các cấu trúc xương, trục khớp,
tuy nhiên gần như không đánh giá được các tổn thương ở phần mềm. Ngoài ra đây
còn là kỹ thuật sử dụng tia bức xạ Ion hóa có hại cho người bệnh.
1.3.2. Chụp cắt lớp vi tính.

Thực tế lâm sàng cho thấy, CLVT mang lại rất nhiều giá trị chẩn đoán
so với X quang thường quy. Đặc biệt, các thế hệ máy chụp CLVT đa dãy đầu
thu hiện nay có thể cho hình ảnh với độ phân giải cao, tái tạo hình ảnh đa mặt
phẳng, dựng hình 3D giúp chẩn đoán dễ dàng và chính xác hơn.
Ngoài khả năng cho phép đánh giá tốt các tổn thương xương, CLVT
còn cho phép đánh giá các tổn thương mô mềm như cơ, dây chằng một cách
khá rõ ràng. Trong chấn thương khớp gối, để phát hiện rách sụn chêm, cả
CLVT tiêm thuốc nội khớp và CHT, đều có độ chính xác như nhau. CLVT có
13


thuận lợi hơn là mô tả rõ cấu trúc xương, phát hiện tốt các vết rách nhỏ của
sụn chêm do có độ phân giải không gian cao. Ngoài ra, chụp CLVT có tiêm
thuốc nội khớp cho hình ảnh sụn chêm chính xác ngay cả khi có các thiết bị
chỉnh hình trong hoặc quanh khớp, do vậy phương pháp này được coi là
phương pháp cho giá trị chẩn đoán cao đối với những bệnh nhân có đặt thiết
bị chỉnh hình khớp gối. Tuy vậy, CLVT có tiêm thuốc nội khớp vẫn là kỹ
thuật còn sử dụng tia xạ, mặt khác nó cũng tiềm ẩn những nguy cơ liên quan
đến việc tiêm thuốc trực tiếp vào khớp gối như nhiễm trùng khớp hay các
phản ứng dị ứng liên quan đến thuốc cản quang có chứa iod [15].
Hiện nay, kỹ thuật chụp CLVT khớp gối ngày càng ít được chỉ định,
mà thay vào đó là chụp CHT do phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn trong
chẩn đoán các tổn thương mô mềm và không sử dụng tia xạ [15].
1.3.3. Siêu âm.
Siêu âm là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, an
toàn và đang được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán các tổn thương khớp gối do
chấn thương nói riêng, cũng như các bệnh lý khớp gối nói chung. Siêu âm
cung cấp các thông tin hữu ích về những tổn thương của gân, cơ, dây chằng,
sụn khớp, bao hoạt dịch và mô mềm xung quanh khớp gối. Siêu âm khớp gối
cần sử dụng đầu dò tần số cao (7,5-10MHz) [22].

Trong chấn thương khớp gối, tổn thương các dây chằng bên và gân
bánh chè có thể được phát hiện dễ dàng với hình ảnh hồi âm không đồng nhất
hoặc sự mất liên tục của gân, dây chằng (tùy theo mức độ tổn thương). Tổn
thương sụn chêm cũng được thể hiện trên siêu âm tuy nhiên có độ nhạy không
cao như khi chụp cộng hưởng từ.
Siêu âm phát hiện tốt tràn dịch khớp gối ngay cả khi tràn dịch ở mức độ
ít, và có thể hướng dẫn chọc hút dịch một cách chính xác. Để đánh giá tràn
dịch khớp gối trên siêu âm, ta thường dùng mặt cắt dọc qua túi hoạt dịch trên

14


bánh chè. Ở khớp gối bình thường, vị trí này thường có lớp dịch (trống âm)
nhỏ hơn 2mm, mức dịch này lớn hơn khi có tràn dịch khớp gối [19].
Siêu âm có lợi thế là phương pháp an toàn, không xâm lấn, giá thành
rẻ, đánh giá được nhiều hành phần của khớp gối trong chấn thương. Tuy
nhiên, siêu âm không giúp phát hiện tốt các tổn thương xương và sụn chêm,
đồng thời kết quả chẩn đoán còn phụ thuộc nhiều vào trang thiết bị chẩn đoán
và đặc biệt là kinh nghiệm của bác sỹ thăm khám.
1.3.4. Chụp CHT.
Kỹ thuật chụp CHT bắt đầu được ứng dụng trong y học từ năm 1980
và từ đó đến nay, CHT luôn là một công cụ có nhiều giá trị trong chẩn đoán
hình ảnh nói chung và chẩn đoán các tổn thương cơ xương khớp nói riêng.
Với lợi thế là một phương pháp không xâm lấn, không sử dụng tia xạ
và có thể phát hiện hầu hết các tổn thương của khớp gối, với độ nhạy có thể
lên đến 100% [24], chụp CHT đang ngày càng được chỉ định rộng rãi trong
các trường hợp chấn thương và bệnh lý khớp gối [15].
1.4. Cộng hưởng từ khớp gối.
1.4.1. Các chuỗi xung thường dùng trong chụp CHT khớp gối.
- T1W và T2W: là 2 chuỗi xung cơ bản để quan sát cấu trúc giải phẫu cũng

như bước đầu giúp đánh giá các tổn thương.
- STIR: là xung xóa mỡ, bộc lộ rõ các tổn thương liên quan đến dịch
- PD FS: thuận lợi cho phát hiện các tổn thương sụn chêm.

15


×