Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực trạng kiến thức và thực hành phân loại chất thải rắn y tế của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng bệnh viên đa khoa xanh pôn năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.73 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG
____________________________________

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÂN LOẠI
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA
LÂM SÀNG BỆNH VIÊN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG

HẢI DƯƠNG, NĂM 2015

1


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÂN LOẠI
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA
LÂM SÀNG BỆNH VIÊN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2015



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: Cử nhân Điều dưỡng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. NINH VŨ THÀNH

HẢI DƯƠNG, NĂM 2015

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu do tôi thực hiện, tất cả những số liệu
do chính tôi thu thập và xử lý. Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực
của các số liệu và kết quả xử lí số liệu trong nghiên cứu, kết quả nghiên cứu
chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với đề tài nghiên cứu này.

Hải Dương, Tháng 7 năm 2015
Sinh Viên

Nguyễn Thị Hương

3


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến
nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của Quý thầy cô, gia
đình và bạn bè

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu
trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương đã cho em có một môi trường học
tập, rèn luyện bổ ích, đầy tính chuyên nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Đốc bệnh viện, Phòng
Điều dưỡng và 98 điều dưỡng viên bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trong khoa Điều dưỡng-Trường
Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
tại trường
Và đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
Ths.Ninh Vũ Thành- người thầy trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn là chỗ
dựa tinh thần và là động lực cho em cố gắng trong học tập cũng như trong
cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, tháng 7 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hương

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐK: Bệnh viện đa khoa
CSYT:

Cơ sở y tế


CTNH: Chất thải nguy hại
CTR:

Chất thải rắn

CTRYT: Chất thải rắn y tế
CTYT:

Chất thải y tế

HSCC:

Hồi sức cấp cứu

WHO:

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

5


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1.1. Chất thải y tế .............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm CTYT..................................................................................... 3
1.1.2 Phân loại và xác định CTYT .................................................................... 3
1.2 Đặc trưng của CTRYT ................................................................................ 5
1.2.1 CTRYT thông thường .............................................................................. 6
1.2.2 CTRYT nguy hại .................................................................................... 10

1.2.2.1 Phát sinh CTRYT nguy hại ................................................................. 10
1.3 Tác hại và nguy cơ của CTRYT ............................................................... 12
1.3.1 Đối với môi trường................................................................................. 12
1.3.2 Đối với sức khỏe .................................................................................... 12
1.3.3 Tác hại và nguy cơ của CTYT đối với môi trường và sức khỏe cộng
đồng trên thế giới ............................................................................................ 15
1.3.4 Tác hại và nguy cơ của CTYT đối với môi trường và sức khỏe cộng
đồng tại Việt Nam ........................................................................................... 16
1.4.1 Nguyên tắc thu gom CTYT .................................................................... 16
1.4.2 Tiêu chuẩn các dụng cụ bao bì đựng và vận chuyển CTR trong các
CSYT ............................................................................................................... 17
1.5. Quản lý CTRYT .................................................................................... 21
1.5.1 Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 21
1.5.2 Thực trạng quản lý CTRYT ................................................................... 22
1.6 Một số nghiên cứu liên quan ..................................................................... 25
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 27
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 27
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 27
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu ngang ................................................ 27
2.2.2 Cỡ mẫu ................................................................................................... 27


2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 27
2.2.4 Biện pháp hạn chế sai số: ....................................................................... 29
2.2.5 Người thu thập số liệu ............................................................................ 29
2.2.6 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 29
2.2.7 Đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2.8 Xử lý và phân tích số liệu: ..................................................................... 31
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 33
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: .................................................. 33

3.2 Kiến thức của điều dưỡng viên về phân loại CTYT ................................. 35
3.2 Thực trạng phân loại CTYT của điều dưỡng viên : .................................. 42
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN............................................................................ 46
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 57


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế ................. 7
Bảng 1.2: Lượng phát sinh tại các khoa trong bệnh viện ........................... 8
Bảng 1.3: Thành phần CTRYT ....................................................................... 10
Bảng 1.4: Sự biến động về khối lượng CTYT nguy hại phát sinh tại các
CSYT khác nhau ............................................................................................. 11
Bảng 2.1:Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 31
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới: ....................................... 33
Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi: ............................................ 33
Bảng 3.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ: ..................................... 34
Bảng 3.4 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thâm niên công tác:...................... 34
Bảng 3.5 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo khoa công tác.......................... 35
Bảng 3.6: Tỷ lệ điều dưỡng viên đã được tập huấn về phân loại CTRYT: .... 35
Bảng 3.7: Thái độ của điều dưỡng về tầm quan trọng của phân loại CTRYT 36
Bảng 3.8: Hiểu biết của điều dưỡng viên về phân loại các nhóm CTRYT: ... 36
Bảng 3.9 Hiểu biết của điều dưỡng viên về các nhóm CTRYT ..................... 37
Bảng 3.10 Hiểu biết của điều dưỡng viên về mã màu dụng cụ đựng CTRYT:
......................................................................................................................... 38
Bảng 3.11 Hiểu biết của điều dưỡng viên về mã màu dụng cụ đựng các nhóm
CTRYT: ........................................................................................................... 39
Bảng 3.12: Hiểu biết của điều dưỡng viên về biểu tượng chỉ loại CTRYT ... 40

Bảng 3.13: Hiểu biết về phân loại CTRYT của điều dưỡng theo nhóm chất
thải, theo mã màu dụng cụ đựng, biểu tượng chỉ loại CTYT: ........................ 41
Bảng 3.14. : Kết quả thực hành phân loại chất thải lây nhiễm sắc nhọn của
điều dưỡng viên: .............................................................................................. 42
Bảng 3.15: Kết quả thực hành phân loại chất thải lây nhiễm không sắc nhọn
của điều dưỡng viên: ....................................................................................... 43


Bảng 3.16: Kết quả thực hành phân loại chất thải hóa học nguy hại của điều
dưỡng viên:...................................................................................................... 44
Bảng 3.17: Kết quả thực hành phân loại chất thải thông thường của điều
dưỡng viên:...................................................................................................... 44
Bảng 3.18: Kết quả thực hành phân loại chất thải tái chế của điều dưỡng viên:
......................................................................................................................... 45
Bảng 3.19: Kết quả thực hành phân loại CTRYT của điều dưỡng viên theo nhóm
CTYT ............................................................................................................... 45


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống, được thải ra từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hay các hoạt động khám chữa
bệnh, vui chơi giải trí của con người. Tác động tiêu cực của chất thải nói
chung và chất thải có chứa các thành phần nguy hại nói riêng là rất rõ ràng
nếu những loại chất thải này không được quản lý theo đúng những quy định
môi trường. Quản lý chất thải đã và đang trở thành vấn đề bức thiết ở các
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. [1]
Quản lý chất thải là một vấn đề hết sức khó khăn và nan giải. Với mỗi
loại chất thải, cần có những biện pháp xử lý khác nhau từ khâu thu gom đến
khâu tiêu hủy cuối cùng. Trong những loại chất thải thì CTYT đang ngày
càng được quan tâm do sự đa dạng, phức tạp và tính nguy hại của nó. Theo tổ

chức y tế thế giới, trong thành phần chất thải bệnh viện có khoảng 10% là
chất thải nhiễm khuẩn và 5% là chất thải gây độc như chất thải phóng xạ, chất
gây độc tế bào, các hóa chất độc hại phát sinh trong quá trình chẩn đoán và
điều trị, Đó chính là những yếu tố nguy cơ làm ô nhiễm môi trường, lan
truyền mầm bệnh, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện và tăng tỷ lệ bệnh
tật của những người tiếp xúc, cộng đồng dân cư những vùng tiếp giáp. [14]
Ở nước ta, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của
nhân dân, hệ thống các CSYT không ngừng được tăng cường, mở rộng và
hoàn thiện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó, trong quá trình hoạt động, hệ
thống y tế, đặc biệt là bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất
thải bỏ. Theo nghiên cứu điều tra của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện
Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 2009-2010,
tổng lượng CTRYT trong toàn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó có
16-30 tấn/ngày là CTRYT nguy hại. Lượng CTR trung bình là 0,86
kg/giường/ ngày, trong đó CTRYT nguy hại tính trung bình là 0,14 - 0,2
kg/giường/ngày. Tính riêng cho 36 bệnh viện thuộc Bộ Y tế quản lý, theo

1


khảo sát năm 2009, tổng lượng CTRYT phát sinh trong 1 ngày là 31,68 tấn,
trung bin
̀ h là 1,53 kg/giường/ ngày. Lươ ̣ng chấ t thải phát sinh tiń h theo
giường bênh
̣ cao nhấ t là bệnh viện Chơ ̣ Rẫy 3,72 kg/giường/ngày, thấ p nhấ t là
bênh
̣ viêṇ Điề u dưỡng - Phục hồi chức năng Trung ương và bênh
̣ viêṇ Tâm
thầ n Trung ương 2 với 0,01 kg/giường/ngày. [3]
Quản lý CTYT bao gồm một chuỗi các công việc, trong đó khâu quan

trọng đầu tiên là phân loại CTYT. Chất thải được phát sinh từ các CSYT rất
phức tạp cả về thể loại, thành phần, nguồn gốc phát sinh và lượng chất thải.
Phân loại CTYT là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình thu gom, xử
lý và phân hủy, nó tạo điều kiện cho quá trình phân hủy và xử lý được đơn
giản hơn rất nhiều. Tại các CSYT, các nhân viên điều dưỡng là những người
thường xuyên thực hiện các thủ thuật trên người bệnh, là đối tượng thường
xuyên trực tiếp tiến hành công tác phân loại CTYT. Vì thế vấn đề phân loại
CTYT của điều dưỡng viên đóng vai trò rất quan trọng. Để đánh giá về thực
trạng phân loại CTYT, đã có một số cơ quan, nhà khoa học tiến hành nghiên
cứu, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên đối tượng điều
dưỡng viên tại BVĐK Xanh Pôn_ bệnh viện đa khoa hạng I, trực thuộc sở y
tế Hà Nội. Vì thế, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại BVĐK Xanh Pôn, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài :" Thực trạng kiến thức và thực hành phân
loại CTRYT của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng bệnh viên đa khoa
Xanh Pôn năm 2015" với mục tiêu nghiên cứu:
1.Mô tả thực trạng kiến thức phân loại CTRYT của điều dưỡng tại các
khoa lâm sàng BVĐK Xanh Pôn năm 2015.
2.Mô tả thực trạng thực hành phân loại CTRYT của điều dưỡng tại
các khoa lâm sàng BVĐK Xanh Pôn năm 2015.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Chất thải y tế
1.1.1. Khái niệm CTYT
CTYT là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các CSYT bao
gồm CTYT nguy hại và chất thải thông thường.
CTYT nguy hại là CTYT chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người
và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn

mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu
hủy an toàn.
Quản lý CTYT là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy
CTYT và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng
gói và lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong CSYT
[ 5]
1.1.2. Phân loại và xác định CTYT
Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (1992), ở các nước đang phát
triển có thể phân loại CTYT thành các loại sau: Chất thải không độc hại (chất
thải sinh hoạt gồm chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại); chất thải
sắc nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm); chất thải nhiễm khuẩn
(khác với các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn); chất thải hóa học và dược phẩm
(không kể các loại thuốc độc đối với tế bào); chất thải nguy hiểm khác (chất
thải phóng xạ, các thuốc độc tế bào, các bình chứa khí có áp suất cao) [4]
[14]
Ở Mỹ phân loại CTYT thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất thải có khả
năng truyền nhiễm mạnh); Những nuôi cấy và dự trữ các tác nhân truyền
nhiễm và chế phẩm sinh học liên quan; Những vật sắc nhọn được sử dụng
trong điều trị, nghiên cứu…; Máu và các sản phẩm của máu; Chất thải động

3


vật (xác động vật, các phần cơ thể…); Các vật sắc nhọn không sử dụng; Các
chất gây độc tế bào; Chất thải phóng xạ [14]
Tại Việt Nam, theo quy chế Quản lý CTYT Bộ Y tế ban hành tại quyết
định số 43 QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định: Căn cứ vào các đặc điểm lý
học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại chất thải trong các CSYT được

phân thành 5 loại như sau:
Chất thải lây nhiễm
Chất thải hoá học nguy hại
Chất thải phóng xạ
Bình chứa áp suất
Chất thải thông thường
a. Chất thải lây nhiễm
Chất thải sắc nhọn (loại A) là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm
Chất thải giải phẫu: Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người: rau
thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm. [5]
b. Chất thải hóa học nguy hại:
Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
Chất gây độc tế bào, gồm vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu

4


Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị [5 ]

c. Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán
và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng
10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế. [ 5]
d. Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt. [5 ]
e. Chất thải thông thường:
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách
ly).
Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh. [5]
1.2. Đặc trưng của CTRYT
Hê ̣ thố ng các bê ̣nh viê ̣n, cơ sở khám chữa bênh
̣ trên điạ bàn toàn quố c
đươ ̣c phân cấp quản lý theo tính chất chuyên khoa. Cụ thể, Bộ Y tế quản lý 11

5


bênh

̣ viê ̣n đa khoa tuyến trung ương, 25 bê ̣nh viêṇ chuyên khoa tuyến trung
ương; điạ phương quản lý 743 bênh
̣ viêṇ đa khoa tuyến tỉnh/thành phố , 239
bênh
̣ viêṇ chuyên khoa tuyến tỉnh/thành phố , 595 bênh
̣ viêṇ đa khoa
quận/huyê ̣n/thi ̣ xã và 11.810 trung tâm y tế các cấp; các đơn vi ̣ khác quản lý
88 Trung tâm/Nhà điều dưỡng/ bê ̣nh viê ̣n tư nhân. (Cu ̣c Khám chữa bênh
̣ Bô ̣ Y tế , 2009). [3]
Mức độ đáp ứng nhu cầu chữa tri ̣ tính chung trong cả nước tăng lên rõ
rê ̣t trong những năm gần đây, năm 2005 là 17,7 giường bê ̣nh/1 vạn dân, đến năm
2009 là 22 giường bê ̣nh/1 vạn dân (TCTK, 2011). Viê ̣c tăng số lượng giường bênh
̣
thực tế do tăng nhu cầu về khám chữa bênh
̣ đồ ng nghiã với viê ̣c tăng khố i lượng
CTYT cần phải xử lý. [ 3 ]
1.2.1. CTRYT thông thường
1.2.1.1. Nguồn phát sinh CTRYT
Nguồn phát sinh CTYT chủ yếu tại: bệnh viện; các CSYT khác như:
trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng
khám ngoại trú, trung tâm lọc máu...; các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu
y sinh học; ngân hàng máu... Hầu hết các CTRYT đều có tính chất độc hại và
tính đặc thù khác với các loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại
chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược
Chất thải được phát sinh từ các hoạt động bao gồm:
Các hoạt động khám chữa bệnh như: chẩn đoán, chăm sóc, xét nghiệm,
điều trị, phẫu thuật
Các hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm trong các cơ sở y tế
Các hoạt động hằng ngày của nhân viên y tế, bệnh nhân, người nhà
người bệnh [3]


6


Bảng 1.1: Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế [3]
Loại CTR
Chất thải sinh hoạt

Nguồn tạo thành
Các chất thải ra từ nhà bếp, các khu nhà hành
chính, các loại bao gói..
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng

Chất thải chứa các vi

của người sau khi mổ xẻ và của các động vật sau

trùng gây bệnh

quá trình xét nghiệm, các gạc bông lẫn máu mủ
của bệnh nhân..

Chất thải bị nhiễm bẩn

Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh
nhân, các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà...
Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các

Chất thải đặc biệt


chất phóng xạ, hóa chất dược... từ các khoa
khám, chữa bệnh, hoạt động thực nghiệm, khoa
dược…

1.2.1.2. Lượng phát sinh CTRYT
Theo nghiên cứu điều tra mới nhất của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y
tế và Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm
2009-2010, tổng lượng CTRYT trong toàn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày,
trong đó có 16-30 tấn/ngày là CTRYT nguy hại. Lượng CTR trung bình là
0,86 kg/giường/ ngày, trong đó CTRYT nguy hại tính trung bình là 0,14 - 0,2
kg/giường/ngày.
CTRYT phát sinh ngày càng gia tăng hầu hết các điạ phương, xuất
phát từ một số nguyên nhân như: gia tăng số lươ ̣ng CSYT và tăng số giường
bênh;
̣ tăng cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số gia
tăng, người dân ngày càng đươ ̣c tiếp cận nhiều hơn với dich
̣ vụ y tế.

7


Tính riêng cho 36 bệnh viện thuộc Bộ Y tế quản lý, theo khảo sát năm
2009, tổng lượng CTRYT phát sinh trong 1 ngày là 31,68 tấn, trung bin
̀ h là
1,53 kg/giường/ ngày. Lươ ̣ng chấ t thải phát sinh tính theo giường bênh
̣ cao
nhấ t là bệnh viện Chơ ̣ Rẫy 3,72 kg/giường/ngày, thấ p nhấ t là bênh
̣ viêṇ Điề u
dưỡng - Phục hồi chức năng Trung ương và bênh
̣ viê ̣n Tâm thầ n Trung ương

2 với 0,01 kg/giường/ngày.
Lượng CTRYT phát sinh trong ngày khác nhau giữa các bệnh viện
tùy thuộc số giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các thủ thuật
chuyên môn được thực hiện tại bệnh viện, số lượng vật tư tiêu hao được sử
dụng... [3]
Bảng 1.2: Lượng phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
( Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế 2009)
Tổng Lượng Chất Thải Phát

Khoa

Tổng Lượng CTYT Nguy Hại

Sinh (kg/giường/ngày)
(kg/giường/ngày)
BVTW BV
BV Trung BVTW BV
BV Trung
Tỉnh Huyện

Bình

Tỉnh Huyện

BV

0,97

0,88


0,73

0,16

O,14

O,11

Khoa

1,08

1,27

1,00

0,30

0,31

0,18

HSCC
Khoa
Nội

0,64

0,47


0,45

0,04

0,03

0,02

Khoa Nhi

0,5

0,41

0,45

0,04

0,05

0,02

Khoa Ngoại

1,01

0,87

0,73


0,26

0,21

0,17

Khoa Sản

0,82

0,95

0,74

O,21

0,22

0,17

Khoa Mắt/

0,66

0,68

0,34

0,12


0,10

0,08

TMH
Khoa
CLS

0,11

0,11

0,08

0,03

0,03

0,03

TB

0,72

0,70

0,56

0,04


0,13

0,09

0,86

8

Bình

0,14


1.2.1.3. Thành phần CTRYT
Hầu hết các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc
thù so với các loại CTR khác. Các loại chất thải này nếu không được phân
loại cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra
những nguy hại đáng kể
Xét về đặc tính lý hóa thì tỷ lê ̣ các thành phần có thể tái chế là khá cao, chiếm
trên 25% tổng lượng CTRYT, chưa kể 52% CTRYT là các chất hữu cơ
Trong thành phần CTRYT có lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương
đố i cao, ngoài ra còn có thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi lựa
chọn công nghê thiêu
đố t cần lưu ý đố t triêṭ để và không phát sinh khí độc hại. [3]
̣
a.Thành phần vật lý:
Thành phần vật lý của CTRYT gồm các dạng sau:
Bông vải sợi: Gồm bông băng, gặc, quần áo, khăn lau, vải trải…
Giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh
Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền, túi đựng hàng

Thủy tinh: Ống nghiệm, bơm tiêm thủy tinh, chai lọ, ống tiêm
Kim loại: Dao kéo mổ, bơm tiêm kim loại…
b. Thành phần hóa học:
Thành phần hóa học của CTRYT gồm 2 loại sau:
Vô cơ: Hóa chất, thuốc thử
Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc
c. Thành Phần sinh học:
Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ [13 ]

9


Bảng 1.3: Thành phần CTRYT
Thành Phần

Lượng

Giấy các loại

3%

Kim loại, vỏ hộp

0,7%

Thủy tinh, ống kiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa

3,2%

Bông băng, bột bó gãy xương


8,8%

Chai, túi nhựa các loại

10,1%

Bệnh phẩm

0,6%

Rác hữu cơ

52,57%

Đất đá và các loại vật rắn

21,03%

1.2.2. CTRYT nguy hại
1.2.2.1. Phát sinh CTRYT nguy hại
Trong CTRYT, thành phần đáng quan tâm nhất là dạng CTNH, do
nguy cơ lây nhiễm mầm bê ̣nh và hóa chất độc cho con người. Lươ ̣ng CTNH y
tế phát sinh không đồ ng đều tại các điạ phương, chủ yếu tập trung ở các tỉnh,
thành phố lớn. Xét theo 7 vùng kinh tế trong cả nước (trong đó vùng Đông
Bắc và vùng Tây Bắc Bắc Bộ đươ ̣c gộp chung vào 1 vùng), vùng Đông Nam
Bộ phát sinh lươ ̣ng thải nguy hại lớn nhất trong cả nước (32%), với tổng
lươ ̣ng thải là 10.502,8 tấn/năm, tiếp đến là vùng Đồ ng bằng sông Hồ ng
(chiếm 21%). Các tỉnh có mức thải CTNH lớn (> 500 tấn/năm) tính trong cả
nước theo thứ tự như sau: Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, Đồ ng Nai,

Viñ h Phúc, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế, An Giang, Cần Thơ,
Nghê ̣ An, Phú Thọ, Hải Phòng, Long An [ 3]
Lươ ̣ng CTNH y tế phát sinh khác nhau giữa các loại CSYT khác nhau.
Các nghiên cứu cho thấy các bê ̣nh viêṇ tuyến trung ương và tại các thành phố
lớn có tỷ lê ̣ phát sinh CTNH y tế cao nhất. Tính trong 36 bênh
̣ viêṇ thuộc Bộ

10


Y tế, tổng lươ ̣ng CTNH y tế cần đươ ̣c xử lý trong 1 ngày là 5.122 kg, chiếm
16,2% tổng lươ ̣ng CTR y tế. Trong đó, lươ ̣ng CTNH y tế tính trung bình theo
giường bênh
̣ là 0,25 kg/ giường/ngày. Chỉ có 4 bênh
̣ viêṇ có chất thải phóng
xạ là bê ̣nh viê ̣n Bạch Mai, bênh
̣ viê ̣n Đa khoa Trung ương Huế, bênh
̣ viêṇ Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên và Bê ̣nh viê ̣n K. Các phương pháp xử lý đặc
biêṭ đố i với CTNH y tế đắt hơn rất nhiều so với các CTR sinh hoạt, do vậy
đòi hỏi viê ̣c phân loại chất thải phải đạt hiêụ quả và chính xác. [3]
Theo số liêụ điều tra của Cục Khám chữa bênh
̣ - Bộ Y tế và Viê ̣n Kiến
trúc, Quy hoạch Đô thi ̣ và Nông thôn - Bộ Xây dựng thực hiêṇ năm 2009 2010, cũng như số liê ̣u tổng kết của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về thành
phần CTRYT tại các nước đang phát triển có thể thấy lươ ̣ng CTRYT nguy hại
chiếm 22,5%, trong đó phần lớn là CTR lây nhiễm. Do đó, cần xác đinh
̣
hướng xử lý chính là loại bỏ đươ ̣c tính lây nhiễm của chất thải.
Bảng 1.4: Sự biến động về khối lượng CTYT nguy hại phát sinh tại các
CSYT khác nhau

ĐVT: kg/giường bệnh/ngày
Loại Bệnh Viện
Bệnh viện đa khoa TW
Bệnh viện chuyên khoa TW
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bệnh viện chuyên khoa tỉnh
Bệnh viện huyện ngành

Năm 2005

Năm 2010

0,35
0,23-0,29
0,29
0,17-0,29
0,17-0,22

0,42
0,28-0,35
0,35
0,21-0,35
0,21-0,28

1.2.2.2. Thành phần CTRYT nguy hại
Theo cục khám chữa bệnh; Bộ Y tế; Viện kiến trúc quy hoạch đô thị và
nông thôn, Bộ xây dựng 2010 thành phần CTYT nguy hại : chất thải phóng xạ
0,31%; chất thải lây nhiễm 18%,chất thải hóa học 1%; bình áp suất 3%; chất
thải thông thường 78% [ 3]


11


1.3. Tác hại và nguy cơ của CTRYT
1.3.1. Đối với môi trường
1.3.1.1. Đối với môi trường đất
Khi CTYT được xử lý giai đoạn trước khi thải bỏ vào môi trường
không đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn
có thể ngấm vào môi trường đất, gây nhiễm độc cho môi trường sinh thái, các
tầng sâu trong đất, sinh vật kém phát triển… làm cho việc khắc phục hậu quả
về sau lại gặp khó khăn. [13]
1.3.1.2. Đối với môi trường không khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây
ra những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu
gom và vận chuyển chúng phát tán bụi, rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi
dung môi, hóa chất vào không khí. Ở khâu đốt, chôn lấp phát sinh các loại khí
độc hại: HX, NO, đioxin, furan… từ lò đốt, và CH4, NH3,H2S…từ các bãi
chôn lấp. Các khí này nếu không được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu
tới sức khỏe của cộng đồng dân cư xung quanh. [13 ]
1.3.1.3. Đối với môi trường nước
Khi chôn lấp CTYT không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc
biệt là CTYT được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm. [13]
1.3.2. Đối với sức khỏe
1.3.2.1. Đối tượng chịu tác động
Phơi nhiễm với CTYT nguy hại có thể gây ra bệnh tật và thương tích.
Tất cả các cá nhân phơi nhiễm với CTNH bao gồm những người làm việc
trong các CSYT, những người ở ngoài các CSYT làm nhiệm vụ vận chuyển
CTYT và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với CTYT là những
người có nguy cơ tiềm tàng. Họ là những cá nhân thường xuyên tiếp xúc trực

tiếp hoặc gián tiếp với CTYT. Dưới đây là các nhóm chính có nguy cơ cao:

12


Bác sĩ, y tá, nhân viên chăm sóc sức khỏe, và các nhân viên trong bệnh
viện
Bệnh nhân của các bệnh viện hay các trung tâm chăm sóc sức khỏe
Khách hay người nhà tới bệnh viện hay trung tâm chăm sóc sức khỏe
Nhân viên trong các dịch vụ hỗ trợ cho bệnh nhân hay trung tâm chăm
sóc sức khỏe như giặt là, vận chuyển và xử lý chất thải
Nhân viên làm việc ở những thiết bị xử lý chất thải như hố tiêu hay lò
đốt chất thải. [1] [13]
1.3.2.2. Tác động từ CTRYT
a. Từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần của CTYT có thể chứa đựng một lượng
rất lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Một mối nguy
cơ rất lớn hiện nay đó là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV) cũng
như các virus lây qua đường máu như viêm gan B, viêm gan C có thể lan
truyền ra cộng đồng qua con đường rác thải y tế. Những virus này thường lan
truyền qua vết tiêm hoặc những tổn thương do kim tiêm có nhiễm máu người
bệnh. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con người thông
qua những cách thức sau:
Qua da (qua một vết thương, trầy xước hoặc vết cắt qua da)
Qua các niêm mạc (màng nhầy)
Qua đường hô hấp (do xông hít phải)
Qua đường tiêu hóa [1]
b.Từ loại chất thải hóa chất và dược phẩm
Nhiều loại hóa chất và dược phẩm được sử dụng trong các CSYT là
những mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con người (các độc dược, các chất gây

độc gen, chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ…) Các
loại chất này thường chiếm số lượng nhỏ trong CTYT, với số lượng lớn hơn
có thể tìm thấy khi chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ.

13


Những chất này có thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mãn tính, gây
ra các tổn thương như bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của
quá trình hấp thụ hóa chất và dược phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đường hô
hấp hoặc đường tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn mòn, các
hóa chất gây phản ứng (formaldehyd và các chất dễ bay hơi khác) có thể gây
nên những tổn thương tới da, mắt hoặc niêm mạc đường hô hấp. Các tổn
thương phổ biến và hay gặp nhất là các vết bỏng. [1] [3]
c. Từ chất thải gây độc tế bào
Đối với các nhân viên y tế chịu trách nhiệm tiếp xúc và xử lý loại chất
thải gây độc gen, mức độ ảnh hưởng của những mối nguy cơ bị chi phối bởi
sự kết hợp giữa bản chất của chất độc và phạm vi, khoảng thời gian tiếp xúc
với chất độc. Quá trình tiếp xúc với chất độc trong công tác y tế có thể xảy ra
trong lúc chuẩn bị hoặc trong quá trình điều trị bằng các thuốc đặc biệt hoặc
hóa chất trị liệu. Những phương thức tiếp xúc chính là hít phải dạng bụi hoặc
dạng sương qua đường hô hấp, hấp thụ qua da, qua đường tiêu hóa do ăn phải
thực phẩm nhiễm thuốc, hóa chất hoặc chất bẩn có tính độc. Việc nhiễm độc
qua đường tiêu hóa là kết quả của những thói quen xấu chẳng hạn như dùng
miệng để hút ống pipet trong khi định lượng dung môi. Mối nguy hiểm này
cũng có thể xảy ra khi tiếp xúc với các loại dịch thể và các chất bài tiết của
những bệnh nhân đang được điều trị bằng hóa trị liệu [1] [3]
d. Từ các chất thải phóng xạ
Loại bệnh gây ra do chất thải phóng xạ được xác định bởi loại chất thải
và phạm vi tiếp xúc. Nó có thể là đau đầu, hoa mắt chóng mặt, buồn nôn và

nhiều bất thường khác. Bởi chất phóng xạ cũng như loại chất thải dược phẩm,
là một loại độc hại gen, nó cũng có thể ảnh hưởng tới các yếu tố di truyền.
Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao, ví dụ như các nguồn phóng
xạ của các phương tiện chẩn đoán ( máy Xquang, máy chụp cắt lớp…) có thể

14


gây ra một loạt các tổn thương (chẳng hạn như phá hủy các mô, từ đó đòi hỏi
phải dẫn đến việc xử lý loại bỏ hoặc cắt cụt các phần cơ thể).[1] [3]
1.3.3. Tác hại và nguy cơ của CTYT đối với môi trường và sức khỏe cộng
đồng trên thế giới
Theo báo cáo của tổ chức Bảo vệ môi trường Mỹ có khoảng 162-321
trường hợp nhiễm virus viêm gan B mỗi năm. Trong số những nhân viên tiếp
xúc với chất thải bệnh viện, nhân viên vệ sinh có tỷ lệ tổn thương nghề nghiệp
cao nhất. Tỷ lệ tổn thương chung là 180/1000 người trong 1 năm, cao hơn hai
lần so với tỷ lệ này của toàn bộ lực lượng lao động ở Mỹ cộng lại [14]
Ở Nhật Bản, các nghiên cứu về CTYT đã đưa ra các số liệu như sau:
Tháng 7 năm 1987 có 2 bác sĩ trẻ thực tập nội trú ở khoa nhi không
may bị nhiễm virus từ các ống tiêm và đã bị chết bởi viêm gan B cấp tính. Tại
Nhật Bản đã ghi nhận 570 trường hợp tương tự như vậy.
Việc khảo sát của các nhà y tế cộng đồng năm 1986 cho thấy 67,3%
những người thu gom rác trong bệnh viện bị tổn thương do các vật sắc nhọn,
44,4% những người thu gom rác bên ngoài các bệnh viện bị tổn thương khi
thu gom các chất thải bệnh viện
Shiro Shirato đã nêu trong tài liệu khoa học của Nhật Bản, tổng số hơn
500 trường hợp bị lây nhiễm bệnh có liên quan đến chất thải bệnh viện, hơn
400 trường hợp bị tác hại sinh học từ các thuốc có độc tố tế bào [14]
Đối với nước thải, ở Chi Lê và Pê Ru đã có những nghi ngờ về việc thải
nước thải bệnh viện ra cống một cách tùy tiện làm lan truyền dịch tả.

Những tai nạn nghiêm trọng bởi các chất thải bệnh viện bị nhiễm phóng xạ đã
được ghi nhận bởi các cơ quan truyền thông quốc tế ở thành phố Brasilia năm
1989. [9] [14]

15


1.3.4. Tác hại và nguy cơ của CTYT đối với môi trường và sức khỏe cộng
đồng tại Việt Nam
Một số nghiên cứu đã cho thấy ô nhiễm môi trường, chủ yếu là môi
trường nước và không khí [ 9]
Theo tài liệu thu thập của Trần Thị Minh Tâm (2006): kết quả điều tra
quản lý CTYT tại một số bệnh viện huyện ngoại thành Hà Nội của Bùi Văn
Trường, Nguyễn Tất Hà (1998) cho thấy: các chỉ tiêu trong chất thải như
COD, NH4, Coliform và Fecal coliform… ở mức độ ô nhiễm nặng so với tiêu
chuẩn cho phép. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam
(2004) lượng vi khuẩn/m3 không khí cao hơn giới hạn cho phép. [11]
Một số nghiên cứu ở nước ta đã có những đánh giá về tình hình thương
tích của cán bộ nhân viên bệnh viện do các vật sắc nhọn qua phỏng vấn trực
tiếp.
Đào Ngọc Phong và cộng sự (1996) nghiên cứu về ô nhiễm môi trường
và khả năng lây truyền bệnh do nước thải bệnh viện gây ra ở Hà Nội, cho thấy
có hiện tượng tăng trội nhiều bệnh ở các khu dân cư tiếp xúc với nước thải
bệnh viện, nhất là các bệnh đường tiêu hóa
Đào Ngọc Phong và cộng sự (2006) nghiên cứu ảnh hưởng của CTYT
đến sức khỏe tại 8 bệnh viện huyện đã kết luận: Một số bệnh có liên quan đến
ô nhiễm môi trường ở nhóm người dân bị ảnh hưởng của chất thải từ bệnh
viện cao hơn nhóm không bị ảnh hưởng. [8]
1.4. Thu gom và phân loại CTRYT tại các CSYT
1.4.1. Nguyên tắc thu gom CTYT

Người làm phát sinh chất thải phải thực hiện phân loại ngay tại nơi phát
sinh chất thải.
Từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã màu kèm
biểu tượng theo đúng quy định. [5]

16


×