Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Hiện trạng xóa đói giảm nghèo huyện mường ảnh, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
HIỆN TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
HUYỆN MƢỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Thuộc nhóm ngành: Xã hội

Sơn La, năm 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
HIỆN TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
HUYỆN MƢỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Thuộc nhóm ngành: Xã hội

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huệ

Nam, Nữ: Nữ Dân tộc: Kinh

Bạc Thị Huế

Nam, Nữ: Nữ Dân tộc: Thái

Phùng Mùi Ghến


Nam, Nữ: Nữ Dân tộc: Dao

Lớp: K55 ĐHSP Địa lý

Khoa: Sử - Địa

Năm thứ : 3/ Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Sư phạm Địa lý
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Huệ
Người hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Hoa Mận

Sơn La, năm 2017


Lời cảm ơn!
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm tòi với sự cố gắng của nhóm tác giả cùng với
sự giúp đỡ của thầy, cô giáo. Đề tài hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Ths. Bùi Thị
Hoa Mận. Chúng em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành đến cô giáo đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để chúng em hoàn thành tốt đề tài.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, Phòng quản lý khoa học và
Quan hệ quốc tế, Thư viện Trường Đại học Tây Bắc, Bộ môn Địa lý kinh tế - xã hội,
UBND huyện Mường Ảng, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài.
Đề tài của chúng em chắc chắn còn nhiều thiếu sót rất mong nhận được sự góp
ý chân thành của các thầy, cô giáo và các bạn để đề tài của chúng em được hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 06 năm 2017
Nhóm sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Huệ
Bạc Thị Huế

Phùng Mùi Ghến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................4
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................................5
7. Kết cấu của đề tài ..........................................................................................................5
NỘI DUNG ......................................................................................................................6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO.......................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận ..............................................................................................................6
1.1.1. Đói nghèo ................................................................................................................6
1.1.2. Xóa đói giảm nghèo .............................................................................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................................16
1.2.1. Khái quát thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam ........................................16
1.2.2. Khái quát thực trạng xóa đói giảm nghèo ở trung du miền núi Bắc Bộ ..............23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở HUYỆN MƢỜNG ẢNG – TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................................27
2.1. Khái quát chung về huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ........................................27
2.1.1. Vị trí địa lí .............................................................................................................27
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ......................................................27
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .....................................................................................30
2.2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Mường Ẳng .............................35
2.2.1. Thực trạng đói nghèo và nguyên nhân của đói nghèo ở huyện Mường Ảng ......35
2.2.2. Tình hình xóa đói giảm nghèo ở huyện Mường Ảng...........................................42

2.3. Đánh giá chung về kết quả của công tác xóa đói, giảm nghèo ..............................48
2.3.1. Những thành tựu đạt được ....................................................................................48
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong việc xóa đói giảm nghèo .......................................52
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN MƢỜNG ẢNG – TỈNH
ĐIỆN BIÊN ....................................................................................................................54
3.1. Định hướng về công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Mường Ảng ......................54
3.1.1. Quan điểm chung về công tác xóa đói giảm nghèo .............................................54


3.1.2. Định hướng và mục tiêu xóa đói giảm nghèo đối với huyện Mường Ảng..........57
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Mường Ảng .....59
3.2.1. Xây dựng chương trình xóa đói nghèo sát với điều kiện cụ thể của huyện Mường
Ảng ..................................................................................................................................59
3.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách nhất là các chính sách về đất đai, tài chính và tín
dụng .................................................................................................................................60
3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn cho người nghèo ......................................61
3.2.4. Giải pháp về các chính sách xã hội ......................................................................61
3.2.5. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho người lao động ....65
3.2.6. Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển ..........................................................66
3.2.7. Các chính sách liên kết .........................................................................................66
3.2.8. Khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lý để bảo vệ môi trường bền vững và
giảm nghèo ......................................................................................................................67
KẾT LUẬN ....................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................70


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA


TỪ
ASXH

An sinh xã hội

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

CSXH

Chính sách xã hội

DTTS

Dân tộc thiểu số

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KT-XH


Kinh tế xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NSTW

Ngân sách trung ương

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

TCTK

Tổng cục thống kê


TDTT

Thể dục thể thao

TTYT

Trung tâm y tế

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn ao chuồng

WB

Ngân hàng thế giới

WHO

Tổ chức y tế Thế giới

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XKLĐ


Xuất khẩu lao động


DANH MỤC BẢNG
STT

BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

1

Bảng 1.1

Tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam giai đoạn 1998 - 2015

18

2

Bảng 1.2

Dự báo dân số và lao động huyện Mường Ảng đến

20

năm 2020

3

Bảng 2.1

Danh sách các xã thuộc huyện Mường Ảng tham

36

gia Dự án Giảm nghèo tỉnh Điện Biên, giai đoạn
2010-2015
4

Bảng 2.2

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Đề án giảm
nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/CP
trên địa bàn huyện Mường Ảng năm 2015

48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên được thành lập theo Nghị định 135/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2007.
Huyện nằm ở phía Đông của tỉnh Điện Biên. Phía Đông giáp huyện Tuần Giáo, phía
Tây giáp huyện Điện Biên, phía Nam giáp huyện Thuận Châu (tỉnh Sơn La) và huyện
Điện Biên Đông, phía Bắc giáp huyện Tuần Giáo và huyện Mường Chà. Tổng diện
tích tự nhiên của huyện là 44.352,2 ha, dân số trung bình của huyện là 46.507 người
(năm 2016). Huyện có 13 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó có 4 dân tộc chính

là Thái, Kinh, Mông, Khơ mú và một số dân tộc khác.
Mường Ảng có trung tâm huyện lỵ là thị trấn Mường Ảng (nằm dọc theo quốc
lộ 279) cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 45 km về phía Tây. Mường Ảng có vị
trí khá quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Điện Biên. Đây là vùng
đất màu mỡ, phù hợp với việc phát triển nhiều loại cây trồng vật nuôi, đặc biệt là các
loại cây công nghiệp dài ngày cùng đàn gia súc và gia cầm các loại. Mặt khác, đây
cũng là khu vực có khả năng phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp
chế biến nông lâm sản thuộc khu vực phía Đông của tỉnh Điện Biên.
Trên thực tế huyện Mường Ảng là một trong những huyện có tỉ lệ hộ nghèo vào
loại cao nhất của tỉnh Điện Biên, để khắc phục những hạn chế về kinh tế của huyện và
thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung cho toàn tỉnh, UBND tỉnh Điện Biên rất chú trọng
đến việc hỗ trợ để huyện Mường Ảng từng bước ổn định tình hình kinh tế chính trị xã hội. Một trong những chính sách đó là triển khai hàng loạt những đề án, chương
trình về xóa đói, giảm nghèo của quốc gia, của tỉnh tại huyện Mường Ảng, đặc biệt từ
sau những năm 2010.
Công cuộc xóa đói giảm nghèo của huyện Mường Ảng trong giai đoạn từ 2010
– 2015 đã có rất nhiều bước tiến vượt bậc, đáng ghi nhận nhưng bên cạnh đó cũng có
những hạn chế, khó khăn, bất cập trong quá trình triển khai, ảnh hưởng không nhỏ đến
sự bền vững của các chương trình xóa đói giảm nghèo.
Xuất phát từ những lý do trên nhóm tác giả quyết định chọn đề tài “Hiện trạng
vấn đề xóa đói giảm nghèo huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu
khoa học và công nghệ cấp trường của sinh viên năm 2016 – 2017.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề đói nghèo và xóa đói giảm nghèo từ lâu là mối quan tâm hàng đầu của
các nước trên thế giới. Vì vậy nó được các tổ chức và nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
Hằng năm Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới,… thường công bố các nghiên cứu về
tình trạng đói nghèo trên thế giới trong đó có Việt Nam. Năm 2000, WB chính thức

công bố “Báo cáo về tình hình phát triển thế giới – tấn công nghèo đói” ở tầm vĩ mô.
Ngoài thông tin về số lượng người nghèo trên thế giới, báo cáo thể hiện những luận
điểm, cách tiếp cận, đánh giá trên nhiều phương diện của đói nghèo, nâng vấn đề của
đói nghèo trở thành vấn đề cấp thiết của nhân loại.
Từ những năm đầu của thập niên 90, vấn đề nghèo và giảm nghèo được quan
tâm trên cả phương diện nghiên cứu lí luận, nhận thức và triển khai hành động trong
thực tiễn. Những cuộc hội thảo khoa học và nghiên cứu thực tế do các cơ quan nghiên
cứu thuộc trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Bộ Lao động – Thương
binh và xã hội (Bộ LĐTB&XH), các tổ chức quốc tế ở Việt Nam… đã dần phác họa
bức tranh toàn cảnh về nghèo đói ở Việt Nam. “Việt Nam đánh giá đói nghèo và chiến
lược” của WB vào tháng 1/1995 đã xem xét tình trạng đói nghèo của nước ta trong bối
cảnh kinh tế - xã hội khi vừa kết thúc chiến tranh và tiến hành đổi mới.
Đánh giá tổng quan và diễn biến đói nghèo của nước ta thể hiện rõ thông qua
Hội nghị các nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam “Báo cáo phát triển Việt Nam
năm 2000 – Tấn công nghèo đói”. Những nghiên cứu cho thấy, đói nghèo là vấn đề
nhức nhối trong xã hội. Báo cáo đặc biệt hữu ích khi đưa ra cách tiếp cận để giải quyết
nghèo khổ bền vững với 3 trụ cột: tạo cơ hội, đảm bảo sự bình đẳng, giảm bớt nguy cơ
bị tổn thương. Tài liệu này cung cấp nguồn tư liệu phong phú liên quan đến giảm
nghèo rất hữu ích cho người nghiên cứu.
Nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo nói chung ở Việt Nam đã có rất nhiều
những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này như: Luận văn thạc sĩ “Xóa đói giảm nghèo ở
khu vực miền Trung” của Lê Đức An năm 2011. So với cả nước thì khu vực duyên hải
miền Trung vẫn còn chậm phát triển, chưa tương xứng với yêu cầu tăng trưởng của đất
nước. Địa hình khó khăn chủ yếu ở khu vực này khiến cho tốc độ phát triển nông
nghiệp thấp, trong khi đó thiếu cơ sở hạ tầng và dịch vụ khuyến nông cũng như thiếu
các phương tiện thị trường, kém phát triển công nghệ và rủi ro là nguyên nhân chính
dẫn tới tốc độ tăng trưởng thấp. Những nhân tố này cũng dẫn tới mức độ đầu tư thấp từ
2



khu vực tư nhân để tạo thêm việc làm và thu nhập cho người dân. Chính vì vậy, quá
trình giảm nghèo vẫn còn chậm ở nhiều tỉnh trong khu vực và có sự khác biệt giữa các
nhóm dân cư, sự khác biệt về vùng và phân bổ nguồn lực. Do đó, việc thực hiện công
tác xoá đói giảm nghèo ở khu vực duyên hải miền Trung để góp phần thu hẹp khoảng
cách với các vùng trong cả nước cũng là một vấn đề quan trọng. Thực hiện tốt công tác
xoá đói giảm nghèo trong phạm vi cả nước nói chung và khu vực duyên hải miền
Trung nói riêng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng nhanh và bền vững và qua đó thực hiện được mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Nghiên cứu tài liệu này để có cái nhìn
tổng quan về nghèo đói của Việt Nam.
Trong phạm vi khu vực nghiên cứu, vào năm 2009 Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên đã phê duyệt đề án Phát triển kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững
của huyện Mường Ảng. Sau khi được các Bộ ngành Trung Ương cùng Uỷ ban Nhân
dân tỉnh thẩm định, ngày 02/12/2009, UBND tỉnh đã ra Quyết định 2113/QĐ-UBND
phê duyệt đề án giảm nghèo của huyện với tổng nhu cầu vốn trong cả giai đoạn 20092020 là 5.622,424 tỷ đồng.
“Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 – 2015” được đầu tư cho
vùng kinh tế khó khăn, đầu tư cho người nghèo và đặc biệt là dân tộc thiểu số. Thực
trạng kinh tế xã hội các tỉnh miền núi hiện nay nói chung là nguồn lực đầu tư cho phát
triển kinh tế xã hội còn thiếu rất nhiều, vai trò của người phụ nữ còn rất mờ nhạt, sản
xuất chủ yếu là nông nghiệp nhỏ lẻ, dịch vụ và công nghiệp gần như chưa có mà trong
sản xuất nông nghiệp thì người phụ nữ miền núi được xem như là lao động chính.
Trong bối cảnh đó, dự án giảm nghèo được đầu tư nhiều hạng mục từ cơ sở hạ tầng,
đào tạo, sinh kế, ưu tiên quan tâm nhiều đến vai trò, nguyện vọng của phụ nữ...nên dự
án này sẽ có tác động rất nhiều mặt tới xã hội. Đánh giá tác động của dự án tới đời
sống xã hội là một việc làm hết sức cần thiết. Đây là cơ sở quan trọng để nhóm đề tài
có thể thực hiện công tác nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Nghiên cứu hiện trạng xóa đói giảm nghèo của huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần xóa đói giảm nghèo
hiệu quả cho huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

- Nhiệm vụ: Để hoàn thành mục đích trên cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
3


+ Tổng hợp kế thừa có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo và xóa
đói giảm nghèo, từ đó vận dụng linh hoạt trong nghiên cứu đề tài.
+ Đưa ra bức tranh toàn cảnh về hiện trạng đói nghèo ở Mường Ảng.
+ Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững ở Mường Ảng và tầm nhìn tới
năm 2030.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và biện pháp xóa đói giảm nghèo của
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi: Toàn bộ huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
+ Không gian: Toàn huyện Mường Ảng (với 9 xã và 1 thị trấn).
+ Thời gian: giai đoạn 1998 – 2016.
+ Giải pháp: đề xuất đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, số liệu: Sử dụng phương pháp này trong
việc thu thập thông tin, xử lí các số liệu, tài liệu khác nhau như: các văn kiện, nghị quyết
Đảng bộ các cấp; các sách, tài liệu nghiên cứu lí luận về đói nghèo, các tài liệu thống kê
của huyện, các số liệu có được từ nhiều nguồn… liên quan tới đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu, tài liệu
thu thập được trên cơ sở đó tổng hợp, khái quát hóa rút ra các kết luận, các nhận định
khoa học, biểu đồ… phục vụ mục đích nghiên cứu tình trạng đói nghèo và công tác
xóa đói giảm nghèo của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin: Là phương pháp và
cũng là công cụ quan trọng trong nghiên cứu Địa lý. Các biểu đồ là hình ảnh trực quan
sinh động được xây dựng trên cơ sở các bảng số liệu. Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm để xây dựng các biểu đồ liên quan tới hiện trạng xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn nghiên cứu.

- Phương pháp khảo sát thực địa: Được tiến hành theo một số tuyến và điểm
trên địa bản huyện Mường Ảng nhằm kiểm tra đánh giá và thu thập bổ sung các tư
liệu, số liệu, hình ảnh về thực trạng nghèo và giảm nghèo của huyện.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này nhằm mục đích thu thập
số liệu, quan điểm,… trên một đối tượng nào đó về một vấn đề liên quan đến đói
nghèo để có thể phán đoán, tìm ra nguyên nhân, biện pháp giải quyết vấn đề đặt ra.
4


Giúp đề tài nhìn nhận và đánh giá tác động của các chính sách xã hội của huyện
Mường Ảng đến xóa đói giảm nghèo và ý nghĩa của nó trong việc cải thiện và nâng
cao mức sống của người dân.
6. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo và xóa đói giảm
nghèo trên thế giới và Việt Nam để vận dụng nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo vào
địa bàn toàn huyện Mường Ảng. Góp phần bổ sung cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về
vấn đề xóa đói giảm nghèo.
Là tài liệu tham khảo quý báu cho các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính
sách ở Điện Biên; Giáo viên Địa lý giảng dạy phần địa lý Điện Biên,...
Nghiên cứu thực trạng và tình hình đói nghèo trên địa bàn huyện Mường Ảng.
Tìm hiểu những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp về công tác xóa đói
giảm nghèo của huyện Mường Ảng.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo.
Chƣơng 2. Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện
Mƣờng Ảng – tỉnh Điện Biên.
Chƣơng 3. Định hƣớng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác xóa
đói giảm nghèo ở huyện Mƣờng Ảng - tỉnh Điện Biên.


5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO
VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đói nghèo
1.1.1.1. Quan niệm và thước đo
a. Quan niệm về đói nghèo
- Quan niệm về đói nghèo trên thế giới
Với phương châm “coi đấu tranh chống đói nghèo là sứ mệnh, là trọng tâm”,
WB đã hoàn thành “Báo cáo về tình hình phát triển thế giới – Tấn công nghèo đói,
năm 2000”. Bản báo cáo này ra đời trong một đóng góp thiết thực vào cuộc tranh luận
về giàu nghèo trong xã hội. Điểm đáng ghi nhận là báo cáo này đã mở rộng quan niệm
về đói nghèo khi tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro của người nghèo.
Báo cáo diễn giải, nghèo có nghĩa là “Không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và
không ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường”, “người nghèo đặc biệt dễ bị
tổn thương trước những sự biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ
thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và không có
tiếng nói quyền lực trong các thể chế đó”.
Để đánh giá rõ hơn mức độ nghèo, người ta chia nghèo ra thành hai loại: Nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối (hay nghèo thu thập) được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định
nghĩa như sau: “Một người là nghèo khổ khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa thu
nhập bình quân đầu người hàng năm của quốc gia”. Họ còn nhận định, nghèo thu nhập
“là sự đo lường mức chi tiêu cần thiết để đảm bảo một người có thể mua được một
lượng lương thực, thực phẩm tương đương 2100 – 2300 Kcal/người/năm”.
Với cách nhìn tổng quan hơn về vấn đề này, Robert Mc Namara - khi còn là
giám đốc của WB đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối là

sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người
phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất
phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới tri
thức chúng ta”.

6


Khái niệm của Robert chỉ ra mức nghèo tận cùng của một bộ phận dân cư khi
điều kiện sống của họ chỉ đảm bảo cho sự tồn tại, ngoài việc sử dụng thu nhập hay tiêu
dùng để xác định và đo lường đói nghèo thì có nhiều yếu tố khác quyết định đến tình
trạng sống của con người mà tình trạng này được gọi là nghèo tương đối (hay nghèo
về con người). Theo đó, nghèo tương đối có thể xem như là mức độ sống thấp hơn của
một số tầng lớp xã hội trong mối tương quan so sánh với sự sung túc của xã hội đó.
Ranh giới nghèo tuyệt đối có thể được xác lập cụ thể. Ngược lại, ranh giới của nghèo
tương đối rất khó xác định bởi nó không có tiêu chuẩn chung nào áp dụng. Nó phụ
thuộc chủ yếu vào tình hình phát triển khinh tế - chính trị - xã hội của từng quốc gia và
mức độ quan tâm, điều chỉnh của chính quốc gia đó.
Những tiêu chí đánh giá nghèo đói, dù xuất phát từ tổ chức nào và ở thời điểm nào
thì về cơ bản cũng đều có sự thống nhất về ba khía cạnh của người nghèo như: không
được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu, có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng dân cư, thiếu cơ hội lựa chọn trong quá trình phát triển.
- Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam:
Các tài liệu và công trình nghiên cứu của hầu hết các tác giả Việt Nam đều
thống nhất với định nghĩa chung về đói nghèo do Ủy ban KT - XH Châu Á và Thái
Bình Dương của Liên Hợp Quốc (ESCAP) đưa ra tại hội nghị Bangkok - Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993.
Ngoài định nghĩa chung về đói nghèo, Việt Nam còn sử dụng rộng rãi hai định
nghĩa mà về cơ bản cũng đều bắt nguồn từ WB.
+ Nghèo đói lương thực, thực phẩm (tương đương với nghèo tuyệt đối, nghèo

về thu nhập của WB): được xác định bằng số tiền chi phí cho nhu cầu thiết yếu để duy
trì sự sống với năng lượng 2100 Kcal/người/ngày.
+ Nghèo đói chung (tương đương với nghèo tương đối, nghèo về con người):
được xác định bằng số tiền chi phí để mua đủ một lượng hàng hóa lương thực, thực
phẩm tương đương với mức tiêu dùng năng lượng 2100 Kcal/người/ngày và một số
mặt hàng phi lương thực, thực phẩm…
Về khái niệm nghèo của Việt Nam thì cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo
đói của ESCAP. Đói là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có mức sống dưới
mức tối thiểu và thu nhập không đủ bảo đảm nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng, thường vay
7


mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng. Đói là nấc thang thấp
nhất của nghèo, đây vốn thuần tuý là đói ăn, nằm trọn trong phạm trù kinh tế vật chất
và khác với đói thông tin, đói hưởng thụ văn hoá, thuộc phạm trù văn hoá tinh thần.
Khái niệm đói cũng có hai dạng: đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt):
+ Đói kinh niên: là bộ phận dân cư đói nhiều năm liền cho đến thời điểm đang xét.
+ Đói cấp tính: là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều
nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét.
Ngoài ra còn có:
+ Hộ đói: là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không được học
hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà cửa rách nát…
+ Hộ nghèo: là hộ đói ăn nhưng không đứt bữa, mặc không đủ lành, không đủ
ấm, không có khả năng phát triển sản xuất.
+ Xã nghèo: là xã có tỷ lệ nghèo cao, (có tỷ lệ nghèo từ 25% trở lên) không có
hoặc rất thiếu những cơ sở hạ tầng thiết yếu như: điện, đường, trường, trạm y tế, nước
sạch, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
+ Vùng nghèo: là địa bàn tương đối rộng, nằm ở những khu vực khó khăn hiểm
trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.

b. Thước đo
* Các thước đo đánh gia đói nghèo trên thế giới
- Chỉ tiêu thu nhập
Hiện nay, WB sử dụng hai phương pháp tính toán chủ yếu: phương pháp Atlas
(phương pháp theo tỷ giá đối hoái) và phương pháp tính bình quân thu nhập của mỗi
nước theo sức mua tương đương (Parachasing Power Parity – PPP).
WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo chung (theo PPP):
+ Đối với các nước thu nhập thấp : <1 USD/người/ngày.
+ Đối với các nước thu nhập trung bình thấp: <2USD/người/ngày.
Ngoài ra còn một số chuẩn nghèo khuyến nghị cho các quốc gia.
+ Đối với các nước chậm phát triển: 0,5 USD/người/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển: 1 USD/người/ngày.
+ Đối với các nước châu Mỹ và các nước đang phát triển ở mức khá: 2
USD/người/ngày.
+ Đối với các nước châu Âu: 4 USD/người/ngày.
8


+ Đối với các nước công nghiệp: 14 USD/người/ngày.
- Chỉ tiêu dinh dưỡng
Nhu cầu về dinh dưỡng là một trong những nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con
người để tồn tại, hoạt dộng và tái tạo sức lao động. Trong nhiều năm các nhà dinh
dưỡng của WHO, FAO, các cơ quan quốc gia và quốc tế đã đưa ra mức dinh dưỡng tối
thiểu, cần thiết cho mỗi cơ thể theo thể trạng con người là 2100 Kcal mà WHO đưa ra
đã dựa trên nhiều lần, đánh giá và kiểm nghiệm.
WB xây dựng ngưỡng nghèo trên cơ sở xác định nhu cầu tiêu dùng về lương
thực của con người. Cụ thể như sau:
+ Ngưỡng nghèo thứ nhất: lầ số tiền cần thiết để mua một số lương thực
.Lương thực này phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng 2100 Kcal cho mỗi con người mỗi
ngày (gồm khoảng 40 loại sản phẩm), được gọi là ngưỡng nghèo lương thực.

+ Ngưỡng nghèo thứ hai: bao gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực và phi
lương thực, gọi là ngưỡng nghèo chung.
Ước tính nghèo đói trên chỉ có tác dụng là những dự báo về diễn biến toàn cầu.
Còn đối với từng khu vực, từng vùng, căn cứ vào thu nhập và mức sống cụ thể mà mỗi
nước tự xây dựng những ngưỡng nghèo đặc thù riêng, phản ánh được tình trạng đói
nghèo trong hoàn cảnh trước đó.
Nghèo đói chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố như kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa… Để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia, Liên Hợp Quốc đã
sử dụng chỉ số đói nghèo HPI (Human Poverty Index). Cách tính HPI dành cho các
nước đang phát triển HPI-1 dựa vào chỉ số phát triển con người HDI. Giá trị HPI càng
cao thì mức độ nghèo khổ càng lớn và ngược lại.
Chỉ số HPI được tính theo công thức:
𝐻𝑃𝐼 = {

1
1 3
𝑝1 + 𝑝23 + 𝑝33 }3
3

Trong đó:
𝑝1 : Xác suất những người không thọ quá 40 tuổi (x 100)
𝑝2 : Tỷ lệ người lớn mù chữ
𝑝3 : Giá trị bình quân phi gia truyền của tỷ lệ người dân không tiếp cận bền
vững với nguồn nước sạch (1) và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (2), (Giá trị bình quân
phi gia truyền = ½ tỷ lệ (1) + ½ tỷ lệ (2)).

9


* Thước đo đánh giá đói nghèo ở Việt Nam

Nhóm nghiên cứu liên bộ: Bộ LĐTB&XH, TCTK đã đưa ra chỉ tiêu để đánh
giá đói nghèo là thu nhập, giáo dục, sức khỏe, nhà ở,… Trong đó chỉ tiêu thu nhập
được coi là chỉ tiêu hàng đầu, đồng thời cũng là chỉ tiêu đang được sử dụng để xác
định số lượng người nghèo và hoạch định chính sách XĐGN.
Ở nước ta, trong điều kiện giá cả không ổn định và có sự chênh lệch giữa các
vùng miền, bên cạnh việc thu nhập được tính toán bằng tiền, còn tồn lại giữa cách tính
truyền thống của người nông dân – tức quy ra gạo.
Tùy vào từng thời kỳ và từng vùng phát triển của đất nước mà các cơ quan liên
bộ ngành và các cơ quan thường trực trong việc tổ chức thực hiện XĐGN đã đưa ra
những mức xác định khác nhau về nghèo.
- Chuẩn nghèo quốc gia của Bộ LĐTB&XH ban hành
Bộ LĐTB&XH đưa ra chuẩn đói nghèo chủ yếu dựa vào số liệu thu thập của hộ
gia đình. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian điều tra cùng với sự thay đổi mặt
bằng thu nhập quốc gia. Cụ thể như sau:
Giai đoạn 2006 - 2010:
+ Vùng nông thôn: 200.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng thành thị: 260.000 đồng/người/tháng.
Giai đoạn 2011 - 2015 (Chỉ thị 1752/CT-TTg, 9/2010 của Chính phủ).
Hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn: 400.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng thành thị: 500.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo:
+ Vùng nông thôn: 401.000 - 520.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng thành thị: 501.000 - 650.000 đồng/người/tháng.
- Chuẩn nghèo của TCTK
Về cơ bản, chuẩn nghèo của TCTK được xác định dựa trên cách tiếp cận của
WB, gồm hai mục: mức nghèo lương thực, thực phẩm và mức nghèo chung.
Mức nghèo lương thực, thực phẩm: đây là chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình
quân theo người/tháng.
Mức nghèo chung: dựa trên mức chỉ tiêu bình quân đầu người/tháng làm căn cứ

đánh giá chuẩn nghèo.
10


+ Năm 1993: 96.700 đồng

+ Năm 2004: 173.000 đồng

+ Năm 1998: 149.000 đồng

+ Năm 2006: 213.000 đồng

+ Năm 2002: 160.000 đồng

+ Năm 2008: 280.000 đồng

- Chuẩn nghèo theo Đề nghị của Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH, Thủ tướng Chính
phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
Điều 1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020.
+ Các tiêu chí về thu nhập:
Chuẩn nghèo: Ở khu vực nông thôn là 700.000 đồng/người/tháng
Ở khu vực thành thị là 900.000 đồng/người/tháng.
Chuẩn cận nghèo: Ở khu vực nông thôn là 1.000.000 đồng/người/tháng
Ở khu vực thành thị là 1.300.000 đồng/người/tháng.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:
Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp
cận dịch vụ y tế; BHYT; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;

chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố
xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn 2016 – 2020.
Hộ nghèo:
+ Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 – 1.000.000 đồng và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: là hộ đáo ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 – 1.300.000 đồng và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

11


Hộ cận nghèo:
+ Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 – 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000
- 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình:
+ Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 – 1.500.000 đồng.
+ Khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 – 1.950.000 đồng.
Các chuẩn nghèo thay đổi tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của quốc

gia theo từng giai đoạn. Tất nhiên, đây không chỉ là tiêu chí duy nhất để xem xét mà
cần dựa trên các tiêu chí xã hội khác để đánh giá toàn diện hơn về đói nghèo.
1.1.1.2. Những ảnh hưởng của đói nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế:
+ Nghèo đói đi liền với lạc hậu, chậm phát triển, là trở ngại lớn đối với sự phát
triển kinh tế. Nói cách khác, xóa đói giảm nghèo là tiền đề của sự phát triển. Sự phát
triển KT - XH vững chắc gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là nhân tố đảm
bảo thành công cho công tác xóa đói giảm nghèo.
+ Nghèo đói làm lực lượng sản xuất chậm phát triển, kỹ thuật lạc hậu, phân
công lao động xã hội có trình độ thấp kém dẫn đến năng suất lao động và tăng trưởng
kinh tế luôn ở mức thấp.
+ Thiếu thu nhập cho chi dùng vật chất tối thiểu, nhu cầu văn hóa tinh thần dẫn
đến thiếu điều kiện tái sản xuất lao động xã hội, từ đó thiếu nguồn nhân lực có chất
lượng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao vì lao động khiếm khuyết về mọi mặt (trình độ
chuyên môn, trình độ văn hóa, thể lực, kinh nghiệm…)
+ Nước nghèo luôn thua thiệt trong cạnh tranh kinh tế khi sản phẩm làm ra chất
lượng thấp, giá thành cao, hàng xuất khẩu hầu hết là sản phẩm thô, lợi nhuận thấp.
+ Những nước nghèo tăng trưởng kinh tế với tốc độ rất chậm nên không có vị
thế trong đàm phán và ký kết với các nhà đầu tư nước ngoài.
12


Từ đó nước nghèo trở nên bị lệ thuộc và thua thiệt về kinh tế, tiếng nói và vai
trò của nước nghèo trên diễn đàn quốc tế ít được chú ý.
- Ảnh hưởng đến văn hóa:
Từ nghèo đói kinh tế dẫn đến nghèo đói về văn hóa.
+ Thứ nhất, do nghèo đói, thiếu thu nhập mà người nghèo chỉ quan tâm chủ
yếu đến các nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, ở… cho nên thiếu sự quan tâm, thiếu điều
kiện để tiếp cận với các dịch vụ văn hóa, giải trí, các chương trình biểu diễn văn nghệ.
Từ đó dẫn đến đời sống tình thần giảm sút. Vấn đề giáo dục ít được các gia đình chú

trọng, con em buộc phải nghỉ học đi làm để tăng thêm thu nhập cho gia đình.
+ Thứ hai, cũng vì nghèo nên mục tiêu phấn đấu là đạt tới sự giàu có. Nhưng
sự giàu có chỉ đơn thuần về vật chất, kinh tế mà thiếu đi sự quan tâm đến văn hóa, tinh
thần sẽ dẫn tới nguy cơ lao vào lối sống thực dụng, sùng bái đồng tiền, tăng nguy cơ
phát triển cái ác, cái xấu, làm nghèo nàn, biến dạng đi cái chân - thiện - mỹ. Nếu tình
trạng này xảy ra ở giới trẻ thì nó sẽ tạo ra một lớp người lố lăng, lai căng, nghèo nàn,
cằn cỗi về văn hóa và nhân cách.
Do đó, trong quá trình thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo cần phải chú
trọng đến nguy cơ và tác hại của đói nghèo tới văn hóa.
- Ảnh hưởng đến chính trị - xã hội:
Nghèo đói về kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mặt của xã hội và chính trị, từ
đó tác động xấu trở lại đến kinh tế. Nghèo đói làm cho con người ta lâm vào ngõ cụt, từ
đó phát sinh ra những hiện tượng trộm cắp, cướp giật, ma túy, mại dâm… đạo đức bị suy
thoái, an ninh xã hội không được đảm bảo tới một mức độ sẽ dẫn đến rối loạn xã hội. Vấn
đề đói nghèo không được chú trọng giải quyết, tỷ lệ và cấp độ nghèo đói ngày càng tăng
cao, người nghèo sẽ bất mãn với chế độ, chính quyền, từ đó sinh ra bạo loạn, dẫn đến
khủng hoảng chính trị, trật tự an toàn xã hội không được đảm bảo.
Có thể nói rằng nghèo đói và lạc hậu là hai bạn đồng hành, là xiềng xích trói buộc
các nước nghèo, là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay mà mỗi quốc gia, dân
tộc và cộng đồng quốc tế cần phải hợp lực để cùng nhau giải quyết.
1.1.2. Xóa đói giảm nghèo
1.1.2.1. Định nghĩa
Chính sách xóa đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp
và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải
13


quyết vấn đề nghèo đói thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, từ đó xây dựng một xã
hội tốt đẹp.
1.1.2.2. Xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội

Mối quan hệ giữa XĐGN với ASXH thể hiện qua 4 yếu tố sau:
- Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo là một phần quan trọng nằm trong chính sách
ASXH mỗi quốc gia. Cùng với bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, các
chương trình xóa đói giảm nghèo tạo ra một tấm lưới toàn diện bảo vệ cho các thành
viên trong xã hội. Nếu như BHXH hướng tới đối tượng là người lao động, cứu trợ xã
hội hướng tới những người khó khăn và bị tổn thương trong cuộc sống, ưu đãi xã hội
hướng tới những người có công với nước thì xóa đói giảm nghèo hướng tới một diện
bảo vệ quan trọng dễ bị tổn thương nhất trong cuộc sống đó là tất cả người nghèo.
- Thứ hai, xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo ASXH một cách lâu dài và
bền vững. Mặc dù BHXH là một chính sách ASXH lớn nhưng thực tế cho thấy đối
tượng được hưởng lợi từ bảo hiểm xã hội chủ yếu là tầng lớp dân cư có thu nhập bậc
trung chứ không phải người nghèo. Còn với chính sách cứu trợ xã hội, mặc dù người
nghèo là một trong những diện được hưởng nhiều nhưng các trợ giúp này( trừ một số
trợ cấp dài hạn) thường có tính chất tức thì và ngắn hạn.
- Thứ ba, xóa đói giảm nghèo, xét về lâu dài góp phần làm giảm gánh nặng cho
hệ thống ASXH thông qua việc thu hẹp đối tượng cần trợ cấp ASXH. Khi tỉ lệ người
nghèo giảm xuống tất yếu sẽ có ít người hơn cần trợ giúp của chính sách ASXH.
- Cuối cùng, xóa đói giảm nghèo tạo điều kiện cho chính sách ASXH tăng chất
lượng hoạt động thông qua việc tăng mức trợ cấp ASXH. Khi đói nghèo giảm và xã
hội giàu có hơn, các quỹ ASXH sẽ dồi dào hơn trong khi các đối tượng cần trợ cấp
ASXH cũng giảm. Vì vậy, người nghèo nói riêng và những người gặp khó khăn nói
chung có điều kiện để nhận mức trợ cấp ASXH tốt hơn.
1.1.2.3. Các chương trình xóa đói giảm nghèo
Các chương trình xóa đói giảm nghèo có thể chia ra làm 3 nhóm chính:
- Nhóm các biện pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất tăng
thu nhập:
+ Tín dụng ưu đãi cho người nghèo.
+ Hỗ trợ đất sản xuất.
+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu.
+ Chương trình khuyến nông, lâm, ngư.

14


+ Các chương trình hỗ trợ khác (tùy điều kiện cụ thể của mỗi nước).
- Nhóm các biện pháp tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản:
+ Hỗ trợ về y tế cho người nghèo.
+ Hỗ trợ người nghèo vè giáo dục.
+ Hỗ trợ người nghèo về nhà ở.
+ Hỗ trợ các dịch vụ về nước sạch và vệ sinh.
- Nhóm các biện pháp mở rộng mạng lưới ASXH đến với người nghèo.
1.1.2.4. Nguồn tài chính XĐGN
Nguồn tài chính xóa đói giảm nghèo thông thường bao gồm:
- Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách sách địa phương):
Phần chi tiêu này của ngân sách nhà nước là chi tiêu công. Đây là một trong những can
thiệp quan trọng của nhà nước nhằm làm giảm bất cập của kinh tế thị trường là sự gia
tăng khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo công bằng xã hội.
- Huy động cộng đồng: Nguồn tài chính này có xu hướng gia tăng trong những
năm gần đây. Nó thể hiện tính cộng đồng và tình tương thân tương ái giữa các thành
viên trong xã hội.
- Huy động quốc tế: Trong nền kinh tế mở toàn cầu hóa, xóa đói giảm nghèo không
phải chỉ là việc riêng của các nước nghèo, đang phát triển, mà là nhiệm vụ toàn cầu.
- Vốn tín dụng: Đây chính là các khoản vay vốn tín dụng ưu đãi cho người
nghèo, để người nghèo có các khoản vốn để đầu tư sản xuất, có điều kiện nâng cao thu
nhập và thoát nghèo.
Tùy vào điều kiện cụ thể của từng nước mà vai trò của từng nguồn vốn là khác
nhau. Nhưng nhìn chung ngân sách nhà nước và vốn tín dụng là nguồn tài chính chủ
yếu của chính sách xóa đói giảm nghèo. Cùng với đó sự giúp đỡ của cộng đồng và
quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào việc xóa đói giảm nghèo giúp cho những người
nghèo có cơ hội thoát nghèo.

1.1.2.5. Mục tiêu Thiên niên kỷ và XĐGN
Tuyên bố Thiên niên kỷ với 8 mục tiêu:
- Xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói.
- Đạt phổ cập giáo dục tiểu học.
- Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ.
- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.
- Tăng cường sức khỏe bà mẹ.
15


- Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác.
- Đảm bảo bền vững môi trường.
- Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển.
Những mục tiêu Thiên niên kỷ này mang kết quả trực tiếp và gián tiếp xóa đói
giảm nghèo một cách bền vững bởi nguy cơ đói nghèo, tái đói nghèo đều có thể xảy ra
trong những biến cố của môi trường thiên nhiên, của quá trình hội nhập và phát triển.
Một quốc gia khi không giải quyết dứt điểm xóa đói giảm nghèo thì luôn ẩn chứa nguy
cơ phát triển không bền vững dẫn đến những hậu quả bất ổn định kinh tế - xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Việt Nam được xếp vào nhóm các nước nghèo trên thế giới. Báo cáo do Diễn
đàn kinh tế Thế giới (WEF) công bố cho thấy, dân số Việt Nam tính đến cuối năm
2010 đạt khoảng 89 triệu người và có tổng thu nhập quốc nội khoảng 103,6 tỷ USD,
tương đương 0,37% GDP toàn cầu. Tính trung bình thu nhập bình quân đầu người đạt
1.174 USD/năm. Con số này được xem là một bước tiến lớn trong những năm gần đây
khi giúp Việt Nam bước vào ngưỡng thu nhập trung bình. Song Việt Nam vẫn nằm
trong các nhóm nước thu nhập thấp ở Châu Á (theo đánh giá của IMF và WB) cùng
với các nước như: Campuchia, Lào, Mông Cổ, Nê pan, Băng la đét.
Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới, các quốc gia có thu nhập dưới 876
USD/người/năm thuộc nhóm “đáy”, từ 876 đến 3.465 USD là nhóm các nước có thu

nhập trung bình thấp. Như vậy, việc Việt Nam vượt qua mốc 1000 USD/năm đó là ranh
giới đầu tiên để khẳng định chúng ta đã vượt nhóm “đáy” - các nước nghèo nàn lạc hậu
nhất thế giới - để bước vào nhóm thứ hai: Nhóm các nước có thu nhập trung bình.
Nghèo đói phổ biến ở những vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và những vùng
đặc biệt khó khăn.
Những năm gần đây công cuộc giảm nghèo đã có những thành tựu nhất định
nhưng còn rất mong manh. Thu nhập của đại bộ phận dân cư vẫn nằm giáp ranh mức
nghèo vì vậy chỉ cần một điều chỉnh nhỏ về ngưỡng nghèo cũng làm họ rơi xuống ngưỡng
nghèo và làm tăng tỉ lệ nghèo. Phần lớn thu nhập của người nghèo là từ nông nghiệp. Bên
cạnh đó nông nghiệp lại mất mùa thất thường, chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết.
Đa số người nghèo sống ở khu vực khí hậu khắc nghiệt, tài nguyên thiên nhiên
nghèo nàn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa như Tây bắc, Đồng Bằng Sông Cửu Long,
Miền Trung do ảnh hưởng của thời tiết (bão, hạn hán, lũ lụt, lũ quét…) khiến cho đời
16


sống của nhân trong quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt với cơ sở hạ tầng
kém phát triển của các vùng này khó khăn lại chồng lên khó khăn, từ đó dần dần các vùng
này cũng có sự tách biệt với các vùng khác. Năm 2000 khoảng 20 - 30% trong tổng số
1870 xã đặc biệt khó khăn chưa có đường dân sinh đến trung tâm xã, 40% số xã chưa đủ
phòng học, 5% số xã chưa có trạm y tế, 55% số xã chưa có nước sạch, 40% số xã chưa có
đường điện đến trung tâm xã, 20% chưa có chợ xã hoặc cụm xã. Nghèo đói là hiện tượng
phổ biến ở nông thôn, miền núi, có đến 90% số hộ nghèo sống ở nông thôn.
Công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Số hộ nghèo còn nhiều và phần lớn ở
vùng nông thôn, số hộ ở cận kề chuẩn nghèo còn đông. Sự phân hóa giàu nghèo, giữa
các khu vực nông thôn và thành thị, giữa các vùng kinh tế và giữa các đơn vị hành
chính đang tồn tại với khoảng cách tương đối lớn, có xu hướng tăng. Sự bất bình đẳng
giữa các nhóm dân cư khá rõ nét, các hộ nghèo ít có cơ hội tiếp nhận đối với giáo dục,
y tế, việc làm và các hoạt động văn hóa, tinh thần so với các hộ giàu. Nghèo ở nước ta
do nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu

kiến thức, kinh nghiệm, bên cạnh đó còn do rủi ro và tệ nạn xã hội. Với chủ trương,
chính sách xóa đói giảm nghèo đúng đắn của Đảng và Nhà nước, việc thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo mang lại những kết quả to lớn, mang tính xã hội cao.
Giảm nghèo là một quá trình thường xuyên, liên tục, cần khắc phục những tồn tại, yếu
kém chủ quan, đồng thời xác định và giải quyết những khó khăn trước mắt và lâu dài.
Các giải pháp giảm nghèo cần đồng bộ, kết hợp hài hòa lợi ích của người
nghèo, cộng đồng và đất nước. Các giải pháp cần hướng tới giảm nghèo bền vững trên
cơ sở sự vận động của chính các hộ nghèo với sự trợ giúp và trách nhiệm của cộng
đồng và xã hội.
Thành tích xóa đói giảm nghèo mà Việt Nam đã đạt được: Tỷ lệ người nghèo,
tính theo chuẩn nghèo quốc tế, đã giảm liên tục từ 60% năm 1990 xuống 58% năm
1993, 37% vào năm 1998, 32% năm 2000, 29% năm 2002 và còn 18,1% năm 2004.
Năm 2006 có khoảng 10,8% số hộ được xếp vào loại thiếu ăn theo chuẩn quốc tế. Căn
cứ vào chuẩn nghèo quốc gia do Bộ LĐTB&XH ban hành, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ
hơn 30% năm 1990 xuống còn xấp xỉ 17% năm 2001. Số hộ nghèo của năm 2004 là
1,44 triệu hộ đến năm 2005 chỉ còn 1,1 triệu hộ. Như vậy tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 đã
giảm khoảng 50% so với năm 2000. Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm nhanh, từ 17,2%

17


năm 2001 xuống 6,3% năm, bình quân mỗi năm giảm được 30.000 hộ, đạt được mục
tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng thứ VIII và IX đề ra.
Những tồn tại trong công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Tốc độ giảm
nghèo không đồng đều giữa các vùng, miền và đang có xu hướng chậm lại. Bất bình
đẳng trong thu nhập giữa các vùng. Chênh lệch giữa các nhóm thu nhập giữa các nhóm
giàu và nhóm nghèo có xu hướng gia tăng.
1.2.1.1. Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm nhanh:
Ông Zia Qurechi, đặc phái viên của Ngân Hàng thế giới khẳng định, “Việt Nam
đã có tốc độ phát triển kinh tế đáng khâm phục và trở thành một quốc gia xuất sắc

trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo”.
Đó là những nhận xét được đưa ra tại Lễ công bố báo cáo giám sát toàn cầu
ngày 19/5/2008 tại Hà Nội: Các mục phát triển Thiên nhiên kỷ và Môi trường do Ngân
hàng thế giới tổ chức.
Ước tính có khoảng 28 triệu người đã thoát nghèo trong hai thập kỉ qua. Kết
quả này đã giúp Việt Nam hoàn thành trước thời hạn một trong những mục tiêu phát
triển thiên nhiên kỷ quan trọng nhất và do đó đã có được cộng đồng quốc tế ghi nhận
và đánh giá cao.
Nhìn lại thời gian qua cho thấy những thành tựu đã đạt được trong công cuộc
giảm nghèo tại Việt Nam thực sự là rất ấn tượng. Tăng trưởng kinh tế bền vững trên
diện rộng trong suốt hai thập kỷ qua đã cải thiện chất lượng cuộc sống cho hầu hết tất cả
người dân. Theo tính toán của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ nghèo tính theo chuẩn nghèo
quốc tế đã giảm liên tục từ 58% năm 1993 xuống còn 37,4% năm 1998, 28,9% năm
2002, 16% năm 2006, 14,5% năm 2008 và đến năm 2011 tỷ lệ này chỉ còn lại 12%.
Bảng 1.1. Tỉ lệ đói nghèo Việt Nam giai đoạn 1998-2015.
(Đơn vị: %)
Năm
Tỉ lệ hộ
nghèo

1998

2001

2004

2005

2007


2009

2010

2011

2015

15,6

17,2

8,3

26,7

14,8

11

9,45

11,76

4,5

(Nguồn: Bộ Lao động-Thương binh và xã hội)

18



×