Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ HÀNG NƠNG SẢN
Phần 1:
GIỚI THIỆU
1. Giới thiệu
Phương pháp tiếp cận ch̃i giá trị (CGT) được các nước phát triển áp dụng trong nhiều thập
niên qua nhằm đưa sản phẩm ra thị trường mợt cách hiệu quả, đặc biệt là sản phẩm nơng nghiệp.
Riêng ở Việt Nam, cách tiếp cận này được biết đến và sử dụng rộng rãi từ sau năm 2000. Phương
pháp tiếp cận CGT được đề cập bởi nhiều tác giả khác nhau như Kaplinsky (1999), Kaplinsky
và Morris (2001), Porter (1985), Gereffi (1994, 1999), Gereffi G. và J. Humphrey, et al. (2003)
và cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị “ValueLinks” của GTZ (2007) - (Deutsche Gesellschaft
für Technische Zusammenarbeit – Đức). Nếu những sản phẩm có liên quan đến người nghèo thì
“Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo” (M4P, 2008) là sự kết hợp tớt với phương pháp
tiếp cận CGT trong nghiên cứu và kết nới thị trường các sản phẩm. Hiện tại có nhiều chun gia
quốc tế đang làm việc tại các tổ chức quốc tế trên thế giới và Việt Nam có liên quan đến việc thực
hiện và tư vấn phát triển phương pháp CGT như Michael van den Berg, Marije Boomsma, Ivan
Cucco, Luigi Cuna, Nico Janssen, Paule Moustier, Laura Prota, Tim Purcell, Dominic Smith và
Siebe Van Wijk (phụ lục 1).
2. Định nghĩa chuỗi giá trị
Định nghĩa CGT có thể được giải thích theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp là một loạt các hoạt động thực hiện trong một cơng ty để
sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể bao gồm giai đoạn xây dựng
khái niệm và thiết kế, q trình mua vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện
các dịch vụ hậu mãi đến người tiêu thụ sản phẩm cuối cùng v.v...Tất cả những hoạt động này
trở thành một chuỗi kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại
bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối cùng. Nói cách khác, CGT theo nghĩa hẹp là các hoạt động
trong cùng một tổ chức hay một cơng ty theo khung phân tích của Porter (1985).
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một tập hợp những hoạt động do nhiều người khác nhau
tham gia thực hiện (nhà cung cấp đầu vào, người thu gom, nhà chế biến, cơng ty, người bán sỉ,
người bán lẻ...) để sản xuất ra một sản phẩm sau đó bán cho người tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu (phương pháp tiếp cận tồn cầu).
Nói cách khác, CGT theo nghĩa rộng là
•
một chuỗi các q trình sản xuất từ đầu vào đến đầu ra;
•
một sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối người sản xuất, nhóm sản xuất,
doanh nghiệp và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể;
1
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
• một mơ hình kinh tế trong đó kết nối việc lựa chọn sản phẩm và cơng nghệ thích hợp
với cách thức tổ chức các tác nhân liên quan để tiếp cận thị trường.
3. Ý nghĩa của phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị trong phát triển bền vững sản
phẩm
Phương pháp tiếp cận CGT có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển bền vững sản phẩm/
ngành hàng, nhất là sản phẩm nơng nghiệp bởi vì:
• Phân tích CGT được xem như là cơng cụ đắc lực giúp cho những nhà quản trị, người giữ
vai trò quản lý trong tổ chức, doanh nghiệp xác định đâu là những hoạt động chính của một tở
chức, một ngành hàng, và xác định xem mỗi hoạt động đã góp phần vào chiến lược cạnh tranh
cũng như sự phát triển của tở chức, của ngành hàng như thế nào.
• Phân tích CGT là một cơng cụ mơ tả nhằm giúp cho nhà quản trị kiểm sốt được sự
tương tác giữa những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Là một cơng cụ có tính mơ tả nên
nó có lợi thế ở chỗ buộc người phân tích phải xem xét cả các khía cạnh vi mơ và vĩ mơ trong
các hoạt động sản xuất và trao đổi, nhằm chỉ ra được năng lực cạnh tranh của một cơng ty, một
ngành hàng… có thể bị ảnh hưởng do tính khơng hiệu quả ở một khâu nào đó trong CGT.
• Giúp cho nhà quản trị đo lường được hiệu quả chung của sản phẩm, của ngành hàng và
xác định được mức đóng góp cụ thể của từng tác nhân tham gia chuỗi để có cơ sở đưa ra những
quyết định phù hợp.
• Phân tích CGT có vai trò trung tâm trong việc xác định phân phối lợi ích – chi phí của
những người tham gia trong chuỗi, từ đó khuyến khích sự hợp tác giữa các khâu trong chuỗi
để việc phân phối lợi ích vươn tới sự cơng bằng, tạo ra nhiều hơn giá trị tăng thêm và nâng cao
lợi thế cạnh tranh.
• Giúp cho các nhà tạo lập chính sách có nguồn thơng tin cần thiết để có những giải pháp
phù hợp và khơng ngừng hồn thiện chính sách vĩ mơ và vi mơ.
• Giúp hình thành và phát triển các liên kết sản x́t dọc (hợp tác giữa các tác nhân tham
gia ch̃i) và liên kết ngang (giữa từng khâu trong ch̃i) là cơ sở chính để sản phẩm tiếp cận
thị trường mợt cách bền vững.
• Giúp cho quản lý ch̃i cung ứng hiệu quả (chi phí sản x́t thấp) từ đầu vào đến đầu ra
và quản lý chất lượng tớt (từ đầu ra trở về đầu vào) nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành
hàng (giá thành cạnh tranh, chất lượng tớt).
• Giúp quản lý rủi ro dọc theo ch̃i tớt hơn và tở chức hậu cần (logistics) hiệu quả.
• Giúp cho các tác nhân tham gia ch̃i có nhận thức, năng đợng và trách nhiệm đến sản
phẩm ći cùng.
• Giúp cho việc nâng cấp ch̃i giá trị kịp thời, hiệu quả từ việc nâng cao trách nhiệm từng
tác nhân và nhà hỡ trợ ch̃i.
4. Phương pháp luận trong cách tiếp cận chuỗi giá trị
4.1 Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị
2
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
Có nhiều định nghĩa cách tiếp cận khác nhau về CGT nhưng nhìn chung CGT có ba cách
tiếp cận chính đó là phương pháp Filière (phương pháp chuỗi), khung phân tích của Porter và
cách tiếp cận tồn cầu.
4.1.1 Phương pháp Filière (chuỗi, mạch)
Phương pháp Filière gồm có nhiều trường phái tư duy và truyền thống nghiên cứu khác
nhau. Khởi đầu, phương pháp này được dùng để phân tích hệ thống nơng nghiệp của các nước
đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của Pháp. Phân tích chuỗi, chủ yếu là làm cơng cụ
để nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất nơng nghiệp (cao su, bơng, cà phê, dừa…)
được tổ chức trong bối cảnh của các nước đang phát triển. Trong bối cảnh này, khung filière
chú trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sản xuất địa phương được kết nối với cơng nghiệp chế
biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng.
Do đó, khái niệm chuỗi (Filière) được nhận thức chủ yếu bằng kinh nghiệm thực tế và
được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hóa và xác định những người tham gia
vào các hoạt động. Tính hợp lý của chuỗi cũng tương tự như khái niệm rộng về CGT (đã trình
bày ở trên). Tuy nhiên, khái niệm chuỗi chủ yếu tập trung vào các vấn đề của các mối quan hệ
vật chất và kỹ thuật được tóm tắt trong sơ đồ dòng chảy của các hàng hóa và sơ đồ mối quan
hệ chuyển đổi thơng qua những người tham gia chuỗi (hình 1).
Nhà cung
ứng đầu vào
Nhà
sản xuất
Nhà
chế biến
Nhà
phân phới
Người
tiêu dùng
Hình 1: Khái niệm chuỗi theo phương pháp Filière
CGT:
Phương pháp chuỗi (Filière) có hai lĩnh vực và có một số điểm chung so với phân tích
• Việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn đề tạo thu nhập và
phân phối trong chuỗi hàng hóa và phân biệt các khoản chi phí, thu nhập giữa kinh doanh nội
địa và quốc tế nhằm phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và sự đóng
góp của nó vào GDP.
• Phân tích chú trọng vào chiến lược của phương pháp chuỗi được sử dụng nhiều nhất ở
trường Đại học Paris – Nanterre, một số viện nghiên cứu như Viện Nghiên cứu và Phát triển
của Pháp (CIRAD), các tổ chức phi chính phủ như IRAM (về phát triển nơng nghiệp), nghiên
cứu một cách có hệ thống sự tác động lẫn nhau của các mục tiêu, các cản trở và kết quả của mỗi
bên có liên quan trong chuỗi; các chiến lược cá nhân và tập thể cũng như các hình thái qui định
mà Hugon (1985) đã xác định là có bốn loại liên quan đến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi được
phân tích gồm qui định trong nước, qui định về thị trường, qui định của nhà nước và qui định
kinh doanh nơng nghiệp quốc tế. Moustier và Leplaideur (1989) đã đưa ra một khung phân tích
về tổ chức chuỗi hàng hóa (lập sơ đồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, hiệu suất về mặt giá
cả và tạo thu nhập, vấn đề chun mơn hóa của nơng dân, thương nhân ngành thực phẩm so
với chiến lược đa dạng hóa).
3
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
4.1.2 Khung phân tích của Porter
Cách tiếp cận thứ hai có liên quan đến cơng trình của Michael Porter (1985) về các lợi
thế cạnh tranh. Michael Porter đã dùng khung phân tích CGT để đánh giá xem một cơng ty
nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp,
khách hàng và các đối thủ cạnh tranh khác (cách tiếp cận CGT theo nghĩa hẹp). Trong đó, ý
tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được ơng tóm tắt như sau: Một cơng ty có
thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ
cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí). Hoặc, làm thế nào
để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng chấp nhận mua với giá cao
hơn (chiến lược tạo sự khác biệt).
Trong bối cảnh này, khái niệm CGT được sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh
nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm năng) của mình. Đặc
biệt, Porter còn lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh khơng thể tìm ra nếu nhìn vào cơng
ty như một tổng thể. Một cơng ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm
thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) ở các hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các
hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm cho giá trị sản xuất hàng hố (dịch vụ) và các hoạt
động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm (Hình 2).
Hình 2: Khung phân tích chuỗi giá trị của Porter (1985)
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm CGT khơng trùng với ý tưởng về chuyển
đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng, theo đó tính cạnh tranh của một cơng ty khơng chỉ liên
quan đến qui trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem
xét CGT bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần (bên trong và bên ngồi),
tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ (lập chiến lược, quản lý nguồn nhân
lực, hoạt động nghiên cứu…). Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm CGT chỉ áp
dụng trong kinh doanh. Phân tích CGT chủ yếu nhằm hỗ trợ các hoạt động quản lý, điều hành
đưa ra các quyết định mang tính chiến lược.
4.1.3 Phương pháp tiếp cận tồn cầu
Khái niệm CGT còn được áp dụng để phân tích vấn đề tồn cầu hóa (Gereffi and
Kozeniewicz 1994, Kaplinsky 1999, Kaplinsky and Morris 2001). Theo đó, các nhà nghiên
cứu dùng khung phân tích CGT để tìm hiểu cách thức mà các cơng ty, các quốc gia hội nhập
4
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
tồn cầu đánh giá về các yếu tố quyết định liên quan đến việc phân phối và thu nhập tồn cầu.
Phân tích CGT còn giúp làm sáng tỏ việc các cơng ty, quốc gia và vùng lãnh thổ được kết nối
với nền kinh tế tồn cầu như thế nào. Tương tự, theo cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị (GTZ
Eschborn, 2007) của GTZ (Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit – Đức) thì
CGT là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ với nhau, từ việc cung
cấp các giá trị đầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, marketing,
cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng. Hay CGT là một loạt q trình mà các
doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện các chức năng chủ yếu của mình để sản xuất, chế biến,
và phân phối một sản phẩm cụ thể nào đó. Các doanh nghiệp kết nối với nhau bằng một loạt
các giao dịch sản xuất và kinh doanh, trong đó sản phẩm được chuyển từ tay nhà sản xuất, sơ
chế ban đầu đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Theo thứ tự các chức năng và các nhà vận hành,
CGT sẽ bao gồm một loạt các khâu trong chuỗi (hay còn gọi là các chức năng chuỗi).
Kết hợp với cách tiếp cận CGT của GTZ, phòng Phát triển Quốc tế của Anh còn giới
thiệu cuốn sổ tay thực hành phân tích CGT có liên quan đến người nghèo với tựa đề “Để chuỗi
giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo” hay “Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo”
(M4P, 2008). Đây là cách tiếp cận rất phù hợp để nghiên cứu các sản phẩm nơng nghiệp, nhất
là những sản phẩm có liên quan đến người nghèo.
Hình 3: Sơ đồ chuỗi giá trị (GTZ Eschborn, 2007)
Trong phần còn lại của quyển sách này, tác giả sẽ đề cập CGT theo nghĩa rộng, nghĩa là
CGT là một hoạt động kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào để sản
xuất một sản phẩm, đến sơ chế, vận chuyển, tiếp thị đến việc cuối cùng là bán sản phẩm đó cho
người tiêu dùng (GTZ Eschborn, 2007).
4.2 Những hạn chế của phân tích chuỗi giá trị
Vào năm 2006, các học giả và những người thực hành đã lên tiếng phê bình về mơ
hình chuỗi giá trị và sự ứng dụng của nó vào các tổ chức dịch vụ. Họ cho rằng phân tích
5
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
CGT chỉ có ý nghĩa khi giá trị của sản phẩm được đánh giá đến khách hàng cuối cùng sử dụng
sản phẩm đó (CGT hiểu theo nghĩa rộng). Vì vậy, phân tích CGT khơng thể thích hợp để ứng
dụng đối với các tổ chức dịch vụ, nơi chỉ diễn ra trong phạm vi một khâu của CGT mà ở đó sản
phẩm vẫn chưa được hồn chỉnh (sản phẩm cuối cùng). Điều này được Porter (1985) khẳng
định một lần nữa rằng hợp tác đi đơi với cạnh tranh, sản phẩm phân biệt đi đơi với hạ giá thành
là những động lực chính để nâng cao giá trị sản phẩm. Hơn nữa, Porter tập trung vào những kết
quả rõ ràng từ chi phí, lợi tức, biên tế và cấu hình cơ bản của hoạt động kinh doanh. Vì vậy, hệ
thống giá trị là mơ hình CGT theo chiều dài (theo định nghĩa rộng của CGT) và điều đó có ý
nghĩa hơn trong phân tích CGT. Ngồi ra, trong thực tế khi phân tích kinh tế chuỗi nhà nghiên
cứu thường gặp trở ngại khi khơng thể biết được số lượng cụ thể các tác nhân tham gia chuỗi
cũng như chọn mẫu khơng đại diện sẽ ảnh hưởng vơ cùng lớn đến kết quả phân tích kinh tế
chuỗi, thậm chí kết quả nghiên cứu có sai số cao và khơng có tính đại diện cho tồn chuỗi giá
trị đang được phân tích.
5. Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo từ chuỗi giá trị
Một CGT có tác động tốt đến sinh kế của người nghèo khi CGT đó có tỷ lệ người nghèo
tham gia cao ở các khâu trong chuỗi. Và tăng trưởng vì người nghèo khi CGT đó tạo ra nhiều
cơng ăn việc làm hơn và thu nhập cao hơn cho người nghèo. Một CGT hướng đến cải thiện sinh
kế cho người nghèo khi và chỉ khi thơng qua việc nâng cấp CGT sẽ giúp cho người nghèo (1)
hoặc bán được nhiều sản phẩm hơn, hoặc bán được với giá cao hơn, hoặc cả hai; (2) tỷ trọng
phân phối lợi nhuận cho người nghèo khơng thay đổi trong tổng số lợi nhuận tồn chuỗi gia
tăng, hoặc tỷ trọng phân phối lợi nhuận cho người nghèo gia tăng trong tổng lợi nhuận tồn
chuỗi khơng đổi. Điều này được thể hiện qua hình 4.
• Trường hợp 1: tỷ lệ lợi nhuận của nơng dân nghèo (ND) của hai vòng tròn vẫn chiếm
20% nhưng về số tuyệt đối vòng tròn 2 sẽ cao hơn khi tổng lợi nhuận chuỗi tăng lên sau khi
nâng cấp chuỗi.
• Trường hợp 2: tỷ lệ lợi nhuận của ND nghèo tham gia chuỗi tăng từ 20% (vòng tròn 1)
lên 40% (vòng tròn 2) trong tổng lợi nhuận khơng đổi. Trường hợp này xảy ra trong CGT đã
ổn định nhưng do bố trí lại sản xuất có lợi cho người sản xuất, chẳng hạn như nâng cấp kênh
phân phối trực tiếp từ sản xuất đến cơng ty, khơng qua khâu trung gian sau khi sử dụng các biện
pháp nâng cấp chuỗi.
Ngồi ra, để giảm nghèo nơng thơn có liên quan đến CGT thì nơng dân cần thành lập nhóm
để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (câu lạc bộ sản xuất, tổ/nhóm cộng đồng cùng mục tiêu, tổ
hợp tác hoặc hợp tác xã). Trong mỗi nhóm cần có vai trò và sự tham gia của người khá và giàu
có đủ vốn và kiến thức để nhóm được năng động và chủ động hơn trong tiếp cận tất cả các điều
kiện trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
6
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
Hình 4: Ví dụ các trường hợp giảm nghèo trong chuổi giá trị
6. Chuỗi giá trị liên quan đến giới
6.1 Lồng ghép giới vào chuỗi giá trị
Cần thiết để lồng ghép giới vào CGT bởi vì yếu tố giới ảnh hưởng đến sự vận hành của
CGT ở mọi khâu. Nữ và nam đều có liên quan đến tất cả các cơng đoạn của CGT. Tùy theo
mỗi CGT cũng như mỗi cơng đoạn trong cùng một chuỗi mà nam và nữ giới sẽ chiếm ưu thế
trong việc nắm giữ quyền lực khác nhau. Chẳng hạn như các CGT có liên quan đến tơm, cá thì
nam giới tham gia nhiều hơn trong khâu sản xuất nhưng nữ sẽ chiếm tỷ trọng cao hơn trong
khâu chế biến; hoặc các CGT liên quan đến sản phẩm tiểu thủ cơng nghiệp thì hầu như nữ giới
tham gia.
6.2 Những chiến lược thực hiện cân bằng giới trong chuỗi giá trị
Để thực hiện cân bằng giới trong CGT trước hết cần có chiến lược đẩy mạnh việc tham
gia cơng bằng và hỗ trợ nâng cao vị thế kinh tế cho phụ nữ.
Đẩy mạnh việc tham gia cơng bằng các khía cạnh liên quan đến trao đổi thơng tin, các
qui chế tổ chức và thời gian cũng như địa điểm trao đổi, khơng đặt nặng hình thức hợp tác, xem
xét những rào cản tiềm năng, cơ hội thị trường, sự ràng buộc và hợp tác với khu vực tư nhân.
Hỗ trợ nâng cao vị thế kinh tế cho người phụ nữ để thuận lợi hơn trong khả năng tiếp
cận nguồn lợi đất đai, tính tốn thù lao lao động các việc “khơng tên” của phụ nữ, phát triển
kinh doanh hộ gia đình, tham gia huấn luyện, xóa rào cản cho người phụ nữ tham gia lãnh đạo,
động viên và hỗ trợ cho phụ nữ, tăng cường giao lưu doanh nhân nữ cũng như quảng bá những
thành tựu của phụ nữ.
7
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
6.3 Qui trình lồng ghép yếu tố giới vào chuỗi giá trị
Lồng ghép yếu tố giới vào CGT theo năm bước sau:
Bước 1: Vẽ sơ đồ về vai trò và mối quan hệ của giới dọc theo CGT
• Vẽ sơ đồ tham gia của phụ nữ và nam giới trong CGT qua tất cả các khâu cùng với những
lợi ích đạt được của họ; xác định những nhân tố định vị vai trò và mối quan hệ giới hiện tại trong
hoạt động của CGT (định lượng và định tính thơng qua số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
Ràng buộc
Hậu quả
Hoạt động
Đánh giá kết
quả của HĐ
Những HĐ
Chưa thấy
Đầu vào
SX
Thu gom
Chế biến
Thương mại
T Dùng
Hình 5: Qui trình lồng ghép yếu tố giới vào chuỗi giá trị
Bước 2: Xác định những ràng buộc dựa trên yếu tố giới
• Xác định những ràng buộc dựa trên yếu tố giới để giúp cho những người tham gia chuỗi
thấy được những ràng buộc có ảnh hưởng đến việc phát triển CGT. Những ràng buộc trong
việc nâng cao năng lực sản xuất, liên kết ngang, liên kết dọc, mơi trường kinh doanh, việc làm
và đầu tư.
Bước 3: Đánh giá hậu quả của những ràng buộc trên
• Đánh giá những hậu quả của những ràng buộc trong bước hai đến hiệu quả hoạt động và
tính cạnh tranh của CGT. Mục tiêu của bước này giúp cho những người phát triển CGT thiết
kế chương trình phát triển chuỗi.
Bước 4: Đưa ra những hoạt động can thiệp để tháo gỡ những ràng buộc
• Sau khi xác định được những ràng buộc lớn nhất trong chuỗi, những người phát triển
chuỗi phải động não để đưa ra những hoạt động có thể để tháo gỡ những ràng buộc này và tận
8
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
dụng những cơ hội có thể để nâng cao vị thế kinh tế cho người phụ nữ. Đây là một q trình
vừa sáng tạo vừa lặp lại giúp cho người phát triển chuỗi suy nghĩ một cách sáng tạo và đánh
giá những cơ hội khác nhau dựa trên những thực tế kinh tế, xã hội, cũng như họ cần suy nghĩ
xem những cơ hội này sẽ được ứng dụng như thế nào.
Bước 5: Đo lường kết quả của những hoạt động
• Phát triển những chỉ số đo lường sự thành cơng của những hoạt động đã được xác định
ở bước 4, đặc biệt những chỉ tiêu đánh giá giới. Chẳng hạn như phần trăm gia tăng số phụ nữ
trong các tổ chức kinh tế, phần trăm gia tăng số lượng nữ đạt vị trí lãnh đạo, và phần trăm gia
tăng việc làm cho phụ nữ v.v…
• Tạo quyền cho phụ nữ tham gia ở cả năm bậc: Được bàn, được biết, được bàn việc cụ
thể, được giám sát việc thực hiện và cùng quyết định (hình 6)
v
Hình 6: Năm bậc tạo quyền cho phụ nữ
9
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
Phần 2:
BỘ CƠNG CỤ PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
Phân tích chuỗi giá trị bao gồm 9 cơng cụ. Trước khi thực hiện 9 cơng cụ này cần phải
chuẩn bị dữ liệu và thơng tin cho việc phân tích.
Chuẩn bị cho việc phân tích:
(1) Thu thập dữ liệu thứ cấp về các thơng tin và số liệu có liên quan đến các sản phẩm của
địa phương theo các tiêu chí đã đề ra (xem mục 1). Dữ liệu thứ cấp còn là cơ sở để chọn mẫu
(địa bàn) nghiên cứu.
(2) Điều tra dữ liệu sơ cấp bằng bộ câu hỏi đáp ứng tất cả thơng tin và số liệu có liên quan
đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ, hậu cần, rủi ro và quản lý rủi ro và hỗ trợ của tất cả các tác
nhân tham gia chuỗi, các chính sách có liên quan.
(3) Quan sát mẫu (cơ cấu tất cả các tác nhân tham gia, nhà hỗ trợ cũng như chun gia được
phỏng vấn) phải đủ lớn để bảo đảm tính đại diện và suy rộng. Tính đại diện của mẫu (địa bàn
nghiên cứu) được chọn ra bằng các tiêu chí đại diện (chẳng hạn như tiêu chí về diện tích, sản
lượng hoặc thu nhập) và mẫu được chọn ra có các tiêu chí đại diện ít nhất cũng từ 50% trở lên
so với tổng thể (ví dụ: ba huyện được chọn làm địa bàn nghiên cứu có diện tích và sản lượng
lúa chiếm lần lượt là 56% và 62% so với tồn tỉnh).
Bộ 9 cơng cụ phân tích chuỗi giá trị:
Cơng cụ 1: Lựa chọn chuỗi giá trị để phân tích
Cơng cụ 2: Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị
Cơng cụ 3: Phân tích kinh tế chuỗi giá trị
Cơng cụ 4: Phân tích hậu cần chuỗi
Cơng cụ 5. Phân tích rủi ro
Cơng cụ 6. Phân tích các chính sách có liên quan
Cơng cụ 7. Phân tích SWOT
Cơng cụ 8: Nghiên cứu thị trường
Cơng cụ 9: Chiến lược nâng cấp chuỗi
Bộ cơng cụ này sẽ được trình bày chi tiết trong các nội dung tiếp theo của cẩm nang này.
1. Lựa chọn chuỗi giá trị để phân tích (cơng cụ 1)
1.1 Mục tiêu
Là chọn ra sản phẩm phù hợp để phân tích CGT và hỗ trợ phát triển nhằm phát triển kinh
tế cộng đồng, nâng cao thu nhập và lợi nhuận tồn chuỗi và phát triển bền vững sản phẩm. Nếu
phân tích CGT sản phẩm vì người nghèo thì sản phẩm được chọn để phân tích phải có tỷ lệ
tham gia cao của người nghèo.
10
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
Mỗi địa phương có nhiều sản phẩm khác nhau, đặc biệt là các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh và lợi thế so sánh riêng của địa phương đó. Vậy làm thế nào để chọn sản phẩm để phân
tích CGT và hỗ trợ phát triển CGT. Thơng thường, việc lựa chọn CGT để phân tích dựa vào bộ
tiêu chí, sau đó định lượng các tiêu chí cho mỗi sản phẩm rồi tổng hợp lại, sản phẩm được chọn
để phân tích CGT là sản phẩm có số điểm cao nhất.
1.2 Bộ tiêu chí chọn lựa
Bộ Tiêu chí có thể bao gồm các tiêu chí sau:
• Tiềm năng tăng trưởng của sản phẩm
• Tỷ lệ lao động cao (nếu mục tiêu phát triển CGT vì người nghèo thì tỷ lệ người nghèo
tham gia cao)
• Tiềm năng phát triển đầu tư (cơng và tư nhân)
• Tiềm năng sử dụng cơng nghệ có hàm lượng lao động cao
• Sử dụng các nguồn lực địa phương cao
• Thân thiện mơi trường
• Có tiềm năng phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng
• Sản phẩm nằm trong chiến lược phát triển của địa phương, vùng hoặc quốc gia.
Tùy theo mục đích của địa phương trong phát triển CGT mà chọn các tiêu chí phù hợp.
Chẳng hạn muốn phát triển CGT vì người nghèo thì chọn các tiêu chí có liên quan đến sự tham
gia của lao động nghèo, cần vốn ít,…hoặc mục đích phát triển CGT là góp phần tăng trưởng
kinh tế địa phương thì tiêu chí chọn sẽ liên quan đến các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
1.3 Định lượng các tiêu chí
Có ba cách định lượng tiêu chí:
(1) Cho điểm mỗi tiêu chí từ 1-3 (thang 3 điểm) hoặc từ 1-5 (thang 5 điểm) theo mức độ
quan trọng tăng dần của mỗi tiêu chí,
(2) Đánh giá các tiêu chí theo trọng số (gia trọng) với tổng gia trọng cho tất cả các tiêu chí
là 100% (gia trọng của mỗi tiêu chí do nhóm tư vấn và lãnh đạo địa phương thống nhất theo
mục tiêu phân tích chuỗi,
(3) Kết hợp tính điểm và gia trọng.
Sản phẩm được chọn để phân tích CGT là sản phẩm có điểm tổng cộng cao nhất. Điểm
tổng cộng của mỗi sản phẩm là số trung bình gia quyền của điểm từng tiêu chí và gia trọng
tương ứng. Kết quả bảng dưới đây cho thấy nếu địa phương chọn một sản phẩm phân tích chuỗi
thì đó là sản phẩm táo (vì có tổng số điểm cao nhất là 3).
Ví dụ: Lựa chọn CGT phân tích dựa vào cách 3 – kết hợp tính điểm (thang 3 điểm) và gia
trọng (%) một số sản phẩm của một địa phương theo năm tiêu chí (TC) như sau:
11
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
Bảng 1: Lựa chọn chuỗi giá trị theo cách 3
Tiêu chí
TC1
TC2
TC3
TC4
TC5
Tổng
Gia trọng
(%)
Hành
Bò
Táo
Chuối
Nho
30
20
20
15
15
100
3
3
2
3
3
2,8*
2
3
3
3
3
2,7
3
3
3
3
2
3,0
3
2
2
3
3
2,6
3
3
2
2
2
2,8
(*) Kết quả 2,8 điểm là số trung bình gia quyền giữa cột “Hành” và cột “Gia trọng”.
Trong đó:
TC1: Có tiềm năng thị trường cao
TC2: Tỷ lệ người nghèo tham gia cao
TC3: Tận dụng tốt nguồn lực địa phương
TC4: Thân thiện mơi trường
TC5: Có tiềm năng tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng
2. Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị (cơng cụ 2)
2.1 Mục tiêu
Nhằm mơ tả bức tranh chung về sự kết nối, sự phụ thuộc và hiểu biết lẫn nhau giữa các
tác nhân và các qui trình vận hành trong một chuỗi giá trị (CGT).
2.2 Hình thức và nội dung một sơ đồ chuỗi
Về mặt hình thức, vẽ sơ đồ CGT có nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát bằng mắt
thường về hệ thống CGT của một sản phẩm cụ thể. Sơ đồ này định dạng các hoạt động kinh
doanh (chức năng chuỗi), thứ tự các nhà vận hành chuỗi (tác nhân tham gia chuỗi), những mối
liên kết của họ (kênh thị trường chuỗi) và các nhà hỗ trợ CGT.
• Bước đầu tiên trong việc lập sơ đồ chuỗi là xác định thị trường mà sản phẩm sẽ phục
vụ, nó là nơi đến cuối cùng của sản phẩm và là điểm kết thúc của sơ đồ CGT. Nói cách khác,
cần chỉ ra được đâu là sản phẩm hay dòng sản phẩm mà CGT đang hướng tới, từ đó xác định
thị trường cuối cùng/nhóm khách hàng cuối cùng.
• Tiếp theo là mơ tả qui trình sản xuất, chế biến và phân phối sản phẩm, hoặc mơ tả các
hoạt động kinh doanh còn được gọi là chức năng chuỗi (các khâu trong CGT) có thể dễ dàng
nhìn thấy thơng qua hướng đi của các mũi tên rỗng. Nghĩa là lập danh sách các hoạt động đang
được thực hiện để đưa sản phẩm cuối cùng ra thị trường. Có bao nhiêu khâu (chức năng) trong
chuỗi là tùy thuộc vào CGT thực tế của sản phẩm đó.
12
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
• Sơ đồ cũng mơ tả các tác nhân tham gia chuỗi. Các tác nhân này được đặt chính xác dưới
các chức năng để chỉ rõ mối quan hệ tương thích giữa các chức năng của chuỗi và các nhóm
tác nhân chuỗi khác nhau. Cũng cần lưu ý rằng, trong thực tế có các tác nhân thực hiện nhiều
khâu trong một CGT, nghĩa là mỗi chức năng có ít nhất một tác nhân tham gia chuỗi. Các tác
nhân kết nối với nhau bằng các mũi tên (khơng có mũi tên lên, xuống hoặc đường chéo) và hình
thành kênh thị trường chuỗi.
• Cuối cùng là sơ đồ cũng thể hiện các tổ chức hỗ trợ trong một khâu hay nhiều khâu của CGT.
Ví dụ hình 7 mơ tả chuỗi giá trị thanh long của Tiền Giang năm 2012. Chuỗi giá trị gồm có
năm chức năng (chức năng đầu vào, sản xuất, thu gom, thương mại và chức năng tiêu dùng),
bảy tác nhân tham gia thị trường (nhà cung cấp đầu vào, nơng dân, thương lái, chủ vựa trái cây,
cơng ty xuất khẩu, nhà hàng/siêu thị, người tiêu dùng trong nước và quốc tế) và các nhà hỗ trợ
chuỗi như Viện/Trường, hiệp hội rau quả,…(hình 7).
Hình 7: Sơ đồ chuỗi giá trị thanh long của Tiền Giang
(Nguồn: Cơng ty T&C, 2012)
Hoặc một ví dụ khác liên quan đến chuỗi giá trị sản phẩm cá tra phi lê của ĐBSCL năm
2009 (hình 8).
13
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
Hình 8: Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm cá tra phi lê vùng ĐBSCL
(Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc, 2009)
Cần lưu ý rằng sơ đồ CGT chỉ bao gồm các nhà vận hành (tác nhân) sẽ trở thành chủ sở
hữu của sản phẩm. Nếu họ chuyển giao hoặc ký hợp đồng thầu phụ để các cơng ty khác đảm
nhiệm những chức năng này thì họ lại trở thành “các nhà cung cấp dịch vụ vận hành”. Trong
trường hợp này, họ có thể xuất hiện hoặc khơng xuất hiện trên sơ đồ chuỗi. Nếu các nhà vận
hành đảm nhiệm nhiều hơn một chức năng thì CGT sẽ mơ tả cả hai hoặc nhiều hơn hai chức
năng mà họ đảm nhiệm (ví dụ, cơng ty chế biến trong hình 7 đảm nhiệm cả hai chức năng chế
biến và thương mại).
2.3 Mơ tả sơ đồ chuỗi giá trị
Lượng hóa và mơ tả chi tiết CGT là xác định các con số kèm theo kênh thị trường CGT.
Ngồi ra, những con số cụ thể xác định về chi phí, doanh thu, lợi nhuận, giá trị tăng thêm của
từng phân đoạn trong chuỗi. Tùy theo mục đích tiếp cận mà việc phân tích chuỗi sẽ tập trung
vào những vấn đề nào là chính mà chọn tiêu chí phân tích sâu trong CGT.
Theo lý thuyết, lượng hóa sơ đồ CGT là một tiến trình tương đối đơn giản, có nghĩa là
thu thập số liệu và bổ sung các con số cần thiết vào các tác nhân của sơ đồ chuỗi. Tuy nhiên,
trong thực tế việc lượng hóa sơ đồ CGT khơng đơn giản chút nào, nó phụ thuộc rất nhiều vào
mức độ sẵn sàng và độ tin cậy của dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Do đó, kết quả khảo sát cần được
kiểm tra chéo từ nhiều nguồn khác nhau trước khi đưa ra các quyết định.
14
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
Khi lượng hóa được các chỉ tiêu cần thiết trong CGT thì việc mơ tả chi tiết CGT sẽ đầy
đủ và sinh động hơn. Lúc này, đi kèm với kênh thị trường chuỗi là những con số, những giá trị
cụ thể nên giúp cho các nhà quản trị nhìn vào sơ đồ chuỗi cũng có thể hiểu và kiểm sốt được
q trình vận hành, phát triển của chuỗi như thế nào.
Dựa vào ví dụ của hình 7, chuỗi giá trị cá tra vùng ĐBSCL được mơ tả như sau:
2.3.1 Các chức năng cơ bản trong chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị cá tra ĐBSCL gồm 6 chức năng cơ bản sau:
(1) Chức năng đầu vào ni cá tra gồm cá tra giống, thức ăn (cơng nghiệp và tự chế), thuốc
thú y thuỷ sản.
(2) Chức năng sản xuất bao gồm các hoạt động ni cá tra từ cá giống đến cá thương
phẩm
(3) Chức năng thu gom là chức năng trung gian thu gom cá từ người ni cá để phân phối
lại cho các cơng ty chế biến, chủ vựa, người bán lẻ cá ở các chợ …
(4) Chức năng chế biến bao gồm các hoạt động chế biến cá ngun liệu thành các loại sản
phẩm cá khác nhau như cá phi-lê và các sản phẩm giá trị gia tăng khác như: cá tra cắt khoanh
muối sả ớt, cá tra tẩm bột tempure, cá tra xếp khay, nem nướng cá tra, chả giò rế cá tra, đậu
bắp nhồi cá tra, …
(5) Chức năng thương mại gồm các hoạt động mua, bán cá ở các chợ (chủ vựa và bán lẻ),
siêu thị hoặc xuất khẩu sang thị trường châu Âu, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thuỵ Sĩ, Nhật Bản,
Mỹ, Canađa,…
(6) Chức năng tiêu dùng gồm các hoạt động mua và tiêu dùng hoặc chế biến các món ăn
để cung cấp cho người tiêu dùng cuối cùng.
2.3.2 Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị
Tương ứng với 6 chức năng cơ bản được nêu trên, CGT cá tra ĐBSCL có 7 chủ thể chính
tham gia (hình 7) bao gồm (1) Người cung cấp cá tra giống, thức ăn và thuốc thú y thủy sản,
(2) Người ni cá tra, (3) Người thu gom cá tra (thương lái), (5) Cơng ty chế biến, (6) Chủ vựa/
siêu thị, (7) Người bán lẻ, và (8) Người tiêu dùng.
2.3.3 Kênh thị trường chuỗi
Cá tra vùng ĐBSCL được tiêu thụ theo 4 kênh thị trường chính (hình 4.1) như sau:
Kênh 1: Người ni cá tra Thu gom Chủ vựa Người tiêu dùng nội địa (TDNĐ)
Người thu gom thu mua cá tra từ người sản xuất nhỏ lẻ hoặc mua từ cá kích cỡ nhỏ
hoặc vượt kích cỡ từ người sản xuất qui mơ lớn (những kích cỡ khơng đạt u cầu của cơng
ty chế biến), sau đó phân phối đến các chủ vựa để tiêu thụ ở thị trường nội địa. Đối với kênh
thị trường này cá tra từ người ni được phân phối đến thu gom (8,9% sản lượng cá tra của
chuỗi), người thu gom sau đó phân phối 2,2% lượng cá tra đến các chủ vựa cá và sau đó bán
cho người tiêu dùng.
15
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
Kênh 2: Người ni cá Thu gom Người bán lẻ TDNĐ
Theo kênh phân phối này, người sản xuất bán cá tra cho thu gom, ngồi việc phân phối
2,2% cho chủ vựa người thu gom còn phân phối 4,5% sản lượng cá tra cho người bán lẻ và
người bán lẻ sau đó phân phối lại cho người tiêu dùng.
Kênh 3: Người ni cá Cơng ty chế biến TDNĐ
Kênh 4: Người ni cá tra Cơng ty chế biến Xuất khẩu
Theo hình 7, người ni cá tra đã bán sản phẩm trực tiếp cho Cơng ty chế biến thủy sản
chiếm 91,1% tổng sản lượng cá. Đây là kênh phân phối chính và cũng là kênh phân phối ngắn
nhất của chuỗi. Ngồi ra, cơng ty chế biến còn mua 2,2% cá tra ngun liệu từ thương lái. Như
vậy, lượng cá đầu vào của Cơng ty chế biến là 93,3% trong đó xuất khẩu khoảng 91,4% sản
lượng cá của chuỗi (bao gồm 34% cá ngun liệu do cơng ty tự sản xuất), phần còn lại 1,9%
sản lượng cá của chuỗi bán cho thị trường nội địa qua các siêu thị.
2.3.4 Hỗ trợ chuỗi
Trong sơ đồ CGT, các nhà hỗ trợ hoặc các tổ chức hỗ trợ được liệt kê sau cùng theo các
tác nhân tham gia chuỗi. Việc hỗ trợ này cần được mơ tả cụ thể các nội dung như ai hỗ trợ và
hỗ trợ cái gì? Thơng tin về hỗ trợ của các tác nhân tham gia chuỗi được thu thập qua số liệu
sơ cấp, sau đó tổng hợp đưa lên sơ đồ chuỗi. Cụ thể trong hình 4.1 hỗ trợ chuỗi cá tra ĐBSCL
được mơ tả như sau:
• Các hiệp hội “nghề ni và chế biến thủy sản” như ở An Giang và Đồng Tháp có thể
cung cấp bản tin giá cá tra cho hội viên hàng tuần để hội viên nắm bắt giá cả thị trường, khơng
để người thu mua ép giá; hỗ trợ hội viên của Hiệp hội trong việc thúc đẩy các cơng ty thu mua
thực hiện đúng theo điều khoản của hợp đồng đã ký kết với hội viên.
• Cán bộ khuyến ngư địa phương, phòng nơng nghiệp các huyện, Sở NN-PTNT hỗ trợ
tập huấn kỹ thuật khuyến ngư cho người sản xuất cá tra giống, người sản xuất cá tra ngun
liệu cũng như phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chủ trương về sản xuất cá sạch và an tồn
(SQF 1000).
• Ngân hàng: hỗ trợ tài chính cho các tác nhân từ khâu đầu vào, người ni cá tra đến
cơng ty chế biến.
• Hiệp hội sản xuất và chế biến thủy sản Việt Nam (VASEP): cung cấp thơng tin nhằm hỗ
trợ cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản về thơng tin thị trường, thương mại
quốc tế, kiến thức chất lượng cũng như hỗ trợ trong việc chống bán phá giá.
• Các trung tâm xúc tiến thương mại thuộc các tỉnh và Việt Nam hỗ trợ khảo sát thị trường
xuất khẩu thủy sản tiềm năng và cung cấp thơng tin về thị trường xuất khẩu cho các cơng ty chế
biến thủy sản; thực hiện các hoạt động quảng bá cho ngành thủy sản của Việt Nam nói chung
và của ĐBSCL nói riêng.
• Các chương trình và dự án về thủy lợi phục vụ ni trồng thủy sản, dự án nâng cấp trung
tâm giống cấp 1; chương trình 131 và chương trình GTZ hỗ trợ về tập huấn các tiêu chuẩn chất
lượng Euro GAP.
16
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
• Viện/Trường hỗ trợ trong việc sản xuất và nâng cao chất lượng cá giống, kiểm tra chất
lượng cá giống cũng như tập huấn nâng cao năng lực của cán bộ khuyến ngư của tỉnh, và nâng
cao năng lực nơng dân.
• NAFIQAD (Cục quản lý chất lượng nơng lâm và thủy sản) hỗ trợ tồn chuỗi về kiểm tra,
kiểm sốt cũng như chứng nhận chất lượng từ cá giống đầu vào cho đến sản phẩm cá đầu ra.
• Các cơng ty cung cấp đầu vào hỗ trợ tập huấn chương trình ni cá sạch SQF 1000.
3. Phân tích kinh tế chuỗi (cơng cụ 3)
3.1 Mục tiêu
Xác định lợi ích và chi phí của mỗi tác nhân và trong tồn CGT sản phẩm.
3.2 Nội dung phân tích kinh tế chuỗi giá trị
Phân tích kinh tế đối với CGT là phân tích các mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia
trong chuỗi dưới góc độ kinh tế nhằm đánh giá năng lực, hiệu suất vận hành của chuỗi. Nó bao
gồm việc xác định sản lượng, chi phí, giá bán, lợi nhuận và giá trị gia tăng của các tác nhân tại
các khâu trong chuỗi và đưa ra nhận xét phù hợp. Các thơng tin phân tích kinh tế của CGT là
một yếu tố “đầu vào” quan trọng của tiến trình quyết định các mục tiêu phát triển và chiến lược
nâng cấp. Trong đó, việc kiểm sốt các chi phí sản xuất và chất lượng sản phẩm là quan trọng
nhất để khẳng định năng lực cạnh tranh.
Phân tích kinh tế chuỗi giá trị bao gồm:
• Phân tích tình hình chi phí, cấu trúc chi phí tại mỗi tác nhân tham gia chuỗi.
• Phân tích giá trị đạt được của từng tác nhân tham gia vận hành trong CGT.
• Phân tích tồn bộ giá trị tăng thêm được tạo ra trên tồn CGT và tỷ trọng của giá trị tăng
thêm tại các khâu khác nhau trong chuỗi.
• Phân tích năng lực của các tác nhân tham gia chuỗi (về qui mơ, năng lực sản xuất, lợi
nhuận…).
Để bảo đảm cách tính tốn thống nhất giữa các khâu trong chuỗi, khi phân tích kinh tế
chuỗi cần qui đổi cùng một hình thái sản phẩm cho tất cả các khâu trong chuỗi đối với trường
hợp hình thái sản phẩm giữa các khâu trong chuỗi khơng giống nhau. Ví dụ, nơng dân sản xuất
lúa nhưng người tiêu dùng là sử dụng gạo, hoặc người ni bò bán bò hơi nhưng người tiêu
dùng mua sử dụng là thịt bò, hoặc người ni cá tra ngun liệu nhưng người tiêu dùng sử dụng
cá tra phi lê hoặc các loại cá giá trị gia tăng khác… trong trường hợp lúa-gạo sản phẩm tính
kinh tế chuỗi được qui đổi thành lúa hoặc gạo để tính cho tất cả các khâu theo tỷ lệ phù hợp
(ví dụ: 1kg lúa = 0,66kg gạo), hoặc trường hợp sản phẩm bò thì sản phẩm qui đổi để tính kinh
tế chuỗi cho tất cả các khâu là thịt lột (ví dụ: 1 con bò 150kg = 50kg thịt lột), hoặc tính kinh tế
CGT cá tra phi lê thì tỷ lệ qui đổi có thể là 2,7kg cá tra ngun liệu bằng 1kg cá phi lê, hoặc
trường hợp CGT táo khơ thì tỷ lệ qui đổi có thể là 5kg táo tươi bằng 1kg táo sấy khơ, v.v... (tỷ
lệ qui đổi dựa vào điều tra số liệu sơ cấp).
17
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
Cũng lưu ý rằng, khi phân tích kinh tế chuỗi thì chỉ tính trên CGT của một sản phẩm cụ
thể, ví dụ sản phẩm cá tra phi lê, nho khơ, táo tươi hoặc sản phẩm gạo.
3.3 Cách tính các chỉ tiêu trong phân tích kinh tế chuỗi
Một trong những mục tiêu của phân tích CGT là để đề xuất các giải pháp khả thi nhằm
tăng giá trị gia tăng của mỗi tác nhân cũng như của tồn CGT. Giá trị gia tăng được hiểu theo
nghĩa rộng là cách đo lường mức độ thịnh vượng đã được tạo ra trong nền kinh tế. Theo định
nghĩa được sử dụng trong hệ thống kế tốn quốc gia thì tổng giá trị gia tăng bằng với tổng giá
trị thuần của tất cả các dịch vụ và sản phẩm được sản xuất ra trong nền kinh tế phục vụ cho
tiêu dùng và đầu tư (tổng sản phẩm quốc nội - GDP) sau lạm phát. Để tính được giá trị gia tăng
trong một CGT cụ thể thì các khoản chi phí đầu vào (ngun vật liệu, các dịch vụ được cung
cấp…) phải được khấu trừ qua giá bán hay doanh thu của từng tác nhân trong chuỗi.
Trong thực tế, để việc tính tốn giá trị gia tăng có độ chính xác cao, đảm bảo được ý
nghĩa của khái niệm này thật khơng đơn giản bởi tính minh bạch của số liệu. Đa phần các tác
nhân tham gia vận hành chuỗi (kể cả cơng ty) thường xem chi phí sản xuất và lợi nhuận của sản
phẩm là “bí mật cơng nghệ”, vì vậy rất khó để các nhà nghiên cứu tiếp cận. Trong khi đó, việc
tính tốn giá trị gia tăng phải gắn liền với chi phí sản xuất và lợi nhuận.
Đối với sản phẩm xuất khẩu, cơng ty xuất khẩu còn phải bỏ ra một số khoản chi phí trong
q trình tiếp nhận sản phẩm mua của thương lái cho đến khi xuất bán cho nhà nhập khẩu theo
giá FOB qua mạn tàu (chi phí bốc vác, vận chuyển, hao hụt, vơ bao, thuế, phí…) gọi là chi phí
gia tăng. Giá trị gia tăng sẽ khơng còn ý nghĩa nếu như kết quả kinh doanh cuối cùng của cơng
ty bị lỗ. Hay nói khác hơn là chi phí gia tăng cao hơn giá trị gia tăng mà cơng ty tạo ra, dẫn đến
lợi nhuận (hay giá trị gia tăng thuần) bằng 0 hoặc là một số âm.
Những trường hợp như vậy thường rơi và những lý do sau:
• Doanh nghiệp khơng minh bạch về số liệu, che giấu lợi nhuận.
• Doanh nghiệp thật sự khơng kiểm sốt tốt chi phí cũng như giá trị gia tăng.
• Năng lực vận hành hạn chế, khả năng chế biến hoặc phân phối kém, khơng đạt sản lượng
cần thiết.
• Có thể xác định giá bán chưa phù hợp.
• Những vấn đề khác liên quan đến chính sách, kỹ thuật tính tốn…
Sau đây là những khái niệm và cách tính cụ thể các tiêu chí phân tích kinh tế CGT.
• Giá trị: là giá bán sản phẩm của mỗi tác nhân (đã qui đổi ra cùng hình thái sản phẩm
cho tất cả các khâu trong CGT)
• Giá trị gia tăng (GTGT) giữa hai tác nhân: là chênh lệch giá bán sản phẩm giữa hai tác
nhân
• Giá trị gia tăng trong từng tác nhân: là chênh lệch giá bán và chi phí trung gian (hoặc chi
phí đầu vào đối với người sản xuất ban đầu – nơng dân)
18
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
• Chi phí trung gian của mỗi tác nhân: là giá mua sản phẩm của tác nhân đó. Đối với nhà
sản xuất ban đầu trong sơ đồ chuỗi (ví dụ nơng dân) thì chi phí trung gian là chi phí đầu vào
bao gồm chi phí trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (giống, vật tư/thức ăn, thuốc bảo vệ thực vật/
thú y; còn tất cả các chi phí còn lại của nơng dân là chi phí tăng thêm)
• Chi phí tăng thêm: là tồn bộ chi phí còn lại (lao động nhà/th, khấu hao, nhiên liệu,..)
ngồi chi phí trung gian của mỗi tác nhân
• Tổng chi phí: là chi phí đầu vào/trung gian cộng với chi phí tăng thêm
• Giá trị gia tăng thuần của mỗi tác nhân (lợi nhuận): là giá bán trừ tổng chi phí
• Phân bổ giá trị gia tăng thuần trong chuỗi: là phần trăm lợi nhuận của mỗi tác nhân trong
tồn chuỗi (tổng lợi nhuận chuỗi là 100%).
Chú ý rằng, thơng thường giá bán của tác nhân đi trước là chi phí đầu vào/trung gian của
tác nhân theo sau. Tuy nhiên, nếu tác nhân theo sau mua sản phẩm của nhiều nguồn khác nhau
thì chi phí đầu vào của tác nhân đi sau này sẽ là số trung bình gia quyền của giá mua và sản
lượng mua vào của các nguồn đó.
Vẫn ví dụ trong hình 8 về CGT cá tra vùng ĐBSCL thì phân tích kinh tế chuỗi được trình
bày trong bảng dưới đây.
Giải thích kênh 2:
Kênh 2: Người ni cá tra bán cho thương lái/chủ vựa với giá 14.500 đồng/kg, giá
thành là 12.600 đồng/kg (bao gồm tồn bộ chi phí ni/kg). Vậy GTGT mà người ni tạo ra
trong kênh phân phối này là 1.900 đồng/kg cá tra (chiếm 25,3% tổng GTGT chuỗi). Tương tự,
thương lái/chủ vựa bán cho người bán lẻ với giá 16.754 đồng/kg, GTGT của thương lái/chủ vựa
là 2.254 đồng/kg cá tra (chiếm 30,1%). Cuối cùng, người bán lẻ bán cá tra cho người tiêu dùng
cuối cùng với giá 20.100 đồng/kg, GTGT của người bán lẻ là 3.346 đồng/kg (chiếm 44,6%
tổng giá trị gia tăng chuỗi). Kênh 4 cũng có cách giải thích tương tự.
Bảng 2: Giá trị gia tăng chuỗi cá tra theo kênh thị trường
Nơng dân
Thu gom
Bán lẻ
*14.500
16.754
20.100
12.600
*14.500
16.754
1.900
2.254
3.346
% Giá trị gia tăng
25,3
30,1
44,6
Chi phí tăng thêm
-
1.400
1.500
1.900
41,3
854
18,6
1.846
40,1
ĐVT: đồng/kg
Cơng ty
chế biến
Tổng
Kênh 2
Giá bán
Chi phí mua
Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng thuần
% Giá trị gia tăng thuần/kg
100,0
4.600
100,0
19
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
Kênh 4
Giá bán
Chi phí mua
Giá trị gia tăng
% Giá trị gia tăng
Chi phí tăng thêm
Giá trị gia tăng thuần
% Giá trị gia tăng thuần/kg
14.500
12.600
1.900
18.150
14.500
3.650
34,2
1.900
46,9
65,8
1.500
2.150
53,1
100,0
4.050
100,0
Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc (2009);
(*) Giá bán của nơng dân là chi phí đầu vào của người thu gom.
Hoặc bảng phân tích kinh tế CGT gạo ở ĐBSCL như sau:
Bảng 3: Giá trị gia tăng ch̃i giá trị gạo theo kênh thị trường
ĐVT: đờng/kg
Nơng dân
(F)
Thương
lái
Nhà máy
xay xát
Nhà máy
lau bóng
(C)
(PM)
(RM)
Bán sỉ
Bán lẻ
(W)
(R)
8.822
9.454
Tởng
cợng
Kênh 1: Ch̃i giá trị gạo nợi địa
1. Giá bán
4.887
5.184
6.100
6.943
2. Chi phí đầu vào
1.858
4.887
5.184
6.100
3. Chi phí tăng thêm
2.522
258
788
793
4. Tởng chi phí
4.380
5.145
5.972
6.893
8.095
8.822
5. GTGT th̀n
507
39
128
50
727
632
2.083
6. % GTGT th̀n
24,4
1,9
6,1
2,4
34,9
30,3
100,0
6.943
1.879
Cơng ty
Kênh 2: Ch̃i giá trị gạo x́t khẩu
1. Giá bán
4.887
6.281
6.163
6.943
8.142
2. Chi phí đầu vào
1.858
4.887
5.530
6.100
*6.581
3. Chi phí tăng thêm
2.522
1.114
447
793
1.139
4. Tởng chi phí
4.380
6.001
5.977
6.893
7.720
5. GTGT th̀n
507
280
186
50
422
1.445
6. % GTGT th̀n
35,1
19,4
12,9
3,4
29,2
100,0
Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc và ctv (2011)
(*)Chi phí đầu vào của cơng ty là số trung bình gia quyền về giá bán và lượng bán ra của nơng dân,
người thu gom, nhà máy xay xát và nhà máy lau bóng.
20
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
4. Phân tích hậu cần chuỗi (cơng cụ 4)
4.1 Mục tiêu
Nhằm mơ tả và phân tích sự tham gia của cơng nghệ (phương tiện, máy móc, thiết bị, nhà
kho, nhà xưởng), cơ sở hạ tầng (bến bãi, bến cảng, bến tàu, chợ đầu mối) và vận chuyển của
các khâu trong CGT sản phẩm. Phân tích hậu cần chuỗi bao gồm hậu cần trong khâu sản xuất
và hậu cần trong khâu lưu thơng.
4.2 Hậu cần trong khâu sản xuất
Bao gồm tất cả phương tiện, máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng và vận chuyển của người
sản xuất (chẳng hạn nơng dân) như honda, máy cày, máy gặt đập liên hợp, ghe/xuồng….
Ví dụ, nơng dân trồng lúa sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để mua vật tư đầu vào
cũng như bán sản phẩm đầu ra, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất như máy cày, máy xới, máy
gặt đập liên hợp. Các phương tiện này nơng dân tự có hoặc th ngoài, cụ thể như sau:
• Có 45,3% nơng dân sử dụng xe honda để mua vật tư đầu vào, 31% nơng dân dùng ghe/
x̀ng và 9% dùng xe tự chế. Ngoài ra, có 39,1% nhà cung cấp vào chở hàng tận nơi cho nơng
dân bằng ghe và xe nhỏ. Chi phí cho phương tiện chun chở khoảng 263.000 đờng/vụ trong
trường hợp phương tiện tự có chỉ chi tiền xăng dầu; và 433.000 đờng/vụ trong trường hợp th
phương tiện.
• Hầu hết nơng dân th máy móc trong khâu làm đất (96,3%) và khâu thu hoạch (66,5%).
Tuy nhiên, khâu gieo sạ chủ ́u vẫn bằng tay (84,5%). Chi phí này được tính như là cơng lao
đợng gia đình và cơng lao đợng th.
• Đới với việc bán sản phẩm, chỉ có 13,2% sử dụng ghe x̀ng của gia đình. Nếu dùng
máy cày hoặc th thì chi phí từ 1,2 – 1,4 triệu đờng/vụ (trường hợp tự chở đi bán).
4.3 Hậu cần trong khâu lưu thơng
Bao gồm xe tải, cơng suất nhà máy, băng chuyền, nhà kho,…
Ví dụ, hậu cần của nhà máy lau bóng gạo và Cơng ty xuất khẩu Gạo:
• Cơng śt thiết kế của nhà máy lau bóng từ 12-48 tấn/ngày, cơng śt thực tế qua điều
tra từ 7-43 tấn/ngày (trung bình 26 tấn/ngày).
• Cơng śt kho dự trữ từ 200-2.000 tấn (trung bình 838 tấn)
• Vận chủn gạo chủ ́u bằng xe tải (tiêu thụ nợi địa) và bằng xà lan (x́t khẩu).
Riêng về vận chuyển và bốc xếp, cần mơ tả hậu cần và tính tốn cho tồn chuỗi trên cơ
sở mơ tả hậu cần và chi phí của từng tác nhân. Ví dụ, vận chủn và bớc xếp ch̃i ngành hàng
gạo như sau.
21
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
Bảng 4: Phí vận chủn và bớc xếp ch̃i ngành hàng gạo
Tác nhân và phương tiện
Nơng dân
Honda, ghe/x̀ng, máy cày, xe tự chế,
MM khâu làm đất (96,3%), khâu thu
hoạch (66,5%)
Thương lái
Ghe cơng śt 13-60 tấn
Nhà máy xay xát
Bớc xếp bằng máy (45%)
Tiêu thụ nợi
địa (đ/tấn)
X́t khẩu
(đ/tấn)
60.000
60.000
*30.000
*30.000
**10.000
**10.000
257.000
257.000
10.000
10.000
10.000
10.000
Cơng śt kho 100 – 5.000 tấn
Nhà máy lau bóng
Cơng śt 12-48 tấn/ngày
Kho chứa 200-2.000 tấn
Bán sỉ
Xe tải:
6-20T/chún
Bán lẻ
Cơng ty
30.000
150.000
ĐBSCL: >40 C/tháng
20.000
Tp.HCM: 20C/tháng
100.000
Kho chứa 200-2.000 tấn
Xe tải và xà lan
50.000
50.000
450-700 tấn/chún
***40.000
150.000
2,5 chún/tháng
+ Bán theo giá CIF
+15USD – bán ở
châu Á
+22USD – bán ở
châu Phi
FOB: 617.000
Tởng cợng
727.000
CIF = FOB +
15USD
(or + 22USD)
Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc và ctv (2011)
(*) Phí bớc xếp lúa x́ng ghe (1 chiều) và từ ghe lên nhà máy (2 chiều)
(**) Bớc xếp gạo lức từ ghe lên nhà máy lau bóng (1 chiều)
(***) Phí bớc xếp tại cảng Sài Gòn
22
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
5. Phân tích rủi ro chuỗi cung ứng sản phẩm (cơng cụ 5)
5.1 Mục tiêu
Nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng, số lượng và giá trị gia tăng trong mỗi tác
nhân và trong tồn chuỗi.
5.2 Giới thiệu
Sản phẩm nói chung và ch̃i cung ứng sản phẩm nơng nghiệp nói riêng thì rủi ro và
những điều khơng chắc chắn thường xun xảy ra. Điều này x́t phát từ hàng loạt các ́u tớ
như thời tiết, khí hậu, giá cả, hậu cần (vận chủn, trùn thơng và năng lượng), cơ sở hạ tầng,
ơ nhiễm mơi trường, lao đợng, chính sách, các quá trình sinh học xảy ra khơng đoán trước
được, chu kỳ sản x́t và thị trường theo mùa vụ, khoảng cách giữa người sản x́t và người
tiêu dùng ći cùng, khơng ởn định về chính trị của các q́c gia, chính sách khơng ởn định về
kinh tế, lương thực và thực phẩm trong nước và trên thế giới. Ngoài ra, các tác nhân tham gia
trong mợt ch̃i ngành hàng có thể đới mặt với những rủi ro khác biệt nhau. Chẳng hạn như
nơng dân đới mặt với sâu bệnh, thất thoát sau thu hoạch, … Cơng ty có thể đới mặt với sự thay
đởi tỷ giá hới đoái, hàng rào kỹ tḥt,…Vì vậy việc đánh giá rủi ro, sự tởn thương và quản lý
rủi ro tớt rất là quan trọng để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản x́t góp
phần làm tăng giá trị gia tăng và thu nhập toàn ch̃i ngành hàng, tạo điều kiện phát triển bền
vững ch̃i ngành hàng.
5.3 Các loại rủi ro trong ch̃i cung ứng sản phẩm
5.3.1 Định nghĩa rủi ro và sự khơng chắc chắn
Nhìn chung cụm từ rủi ro (risk) và sự khơng chắc chắn (uncertainty) gọi chung là rủi ro
được nhắc đến như là những sự kiện gây ra sự thua lỡ hay mất mát. Tuy nhiên, rủi ro được định
nghĩa như là sự hiểu biết khơng hoàn hảo mà khả năng xảy ra có thể biết được. Còn sự khơng
chắc chắn thì hoàn toàn khơng thể biết được nó xảy ra khi nào (Siegel, 2005). Chúng ta cần hạn
chế rủi ro vì tác đợng của nó có thể ảnh hưởng đến chi phí, hiệu quả sản x́t, chế biến và hoạt
đợng tiếp thị. Đặc biệt là những rủi ro xảy ra dọc theo ch̃i cung ứng.
5.3.2 Khái niệm ch̃i cung ứng sản phẩm
Ch̃i cung ứng sản phẩm bao gờm nhà cung cấp đầu vào (ngun vật liệu sản x́t), nhà
sản x́t (nơng dân, tở hợp tác sản x́t), nhà trung gian (thương lái, thu gom), nhà máy xay
xát/chế biến, cơng ty và người tiêu dùng. Tác nhân theo sau cung ứng sản phẩm cho tác nhân
đi trước trong chuỗi cung ứng như trong hình dưới đây.
Hình 9: Chuỗi cung ứng sản phẩm
23
DỰ ÁN “HỖ TR XUẤT KHẨU TRÁI CÂY TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL - MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH TIỀN GIANG”
. ản phẩm được sản x́t ra và phân phới dọc theo ch̃i cung ứng đến với người tiêu thụ
S
qua nhiều khâu và mỡi khâu có những rủi ro riêng và rủi ro chung của toàn ch̃i. Các nợi dung
tiếp theo sẽ mơ tả rủi ro trong ch̃i cung ứng.
5.3.3 Rủi ro trong ch̃i cung ứng sản phẩm nơng nghiệp
Mợt ch̃i cung ứng có thể ẩn chứa trong đó rất nhiều rủi ro khác nhau trong cùng mợt
khâu (thí dụ rủi ro đới với khâu sản xuất của nơng dân) hoặc giữa những khâu khác nhau (rủi
ro xảy ra trong sản x́t và chế biến). Bảng 5 dưới đây tóm tắt tám loại rủi ro trong ch̃i cung
ứng sản phẩm nơng nghiệp.
Bảng 5: Các loại rủi ro trong ch̃i cung ứng sản phẩm nơng nghiệp
Loại rủi ro
Mơ tả
1
Rủi ro do thời tiết,
khí hậu
2
Rủi ro do thảm họa Bão, lũ lụt, sóng thần, đợng đất, núi lửa hoạt đợng..
thiên nhiên
3
Rủi ro liên quan
đến sinh học và
mơi trường
Cơn trùng và sâu bệnh, sự ơ ́ của người và bệnh tật, thực
phẩm kém vệ sinh, sự ơ nhiễm và suy thoái các ng̀n lực tự
nhiên và mơi trường, ơ nhiễm và giảm chất lượng trong sản
x́t và chế biến
4
Rủi ro liên quan
đến thị trường
Sự thay đởi cung cầu thị trường ảnh hưởng đến giá (đầu vào,
đầu ra) trong nước và q́c tế; sự thay đởi nhu cầu thị trường về
chất lượng, về những u cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, truy
śt ng̀n gớc, thời gian giao hàng; sự thay đởi về thương hiệu
và sự phụ tḥc của cơng ty
5
Rủi ro liên quan
đến cơ sở hạ tầng
và hậu cần
Sự thay đởi chi phí, hư hại hoặc phụ tḥc về vận chủn,
trùn thơng và năng lượng; Các vấn đề khác liên quan đến vận
chủn, trùn thơng và năng lượng như hạ tầng năng lượng,
xây dựng đường giao thơng, lao đợng …
6
Rủi ro liên quan
đến hoạt đợng và
quản lý
Quản lý kém trong việc phân bớ tài sản và ng̀n lực sản x́t
cũng như lựa chọn người bán; qút định chưa hợp lý về sử
dụng đầu vào; quản lý chất lượng kém; sai sót trong kế hoạch
sản x́t và dự báo; tình trạng lạc hậu của trang thiết bị; sử dụng
giớng khơng đạt ch̉n; chưa ch̉n bị để thay đởi sản phẩm,
thay đởi qui trình sản x́t cũng như thị trường; thiếu khả năng
thay đởi về lao đợng và tài chính…
Mưa, nhiệt đợ, gió, đợ ẩm (nhiều/ít, cao/thấp)
24
Cẩm nang
phương pháp phân tích chuỗi giá trò hàng nông sản
7
Rủi ro liên quan
đến chính sách và
thể chế
Thay đởi chính sách tiền tệ, tài chính và th́ khóa; thay đởi
những chính sách điều tiết lãi śt ngân hàng; chính sách thương
mại, thị trường và đất đai; thay đởi ḷt pháp…
8
Rủi ro liên quan
đến chính trị
Những rủi ro liên quan đến an toàn, an ninh đới với tài sản trong
mợt q́c gia hoặc các q́c gia láng giềng; hạn chế thương mại
do xung đợt các q́c gia khác; những vấn đề liên quan đến tài
sản và đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Nguồn: Steve, et.al. (2008)
5.4 Rủi ro và đánh giá rủi ro
Thơng thường, nếu cố định rủi ro liên quan đến chính trị thì có 7 loại rủi ro trong chuỗi
cung ứng sản phẩm: Rủi ro do thời tiết, do thảm họa thiên nhiên, do ơ nhiễm, do thị trường, do
thể chế chính sách, do khâu hậu cần và do quản lý của các tác nhân tham gia. Rủi ro và quản
lý rủi ro của mỗi tác nhân được đánh giá theo ba mức độ: cao (C), trung bình (TB) và thấp (T).
Ví dụ, rủi ro và quản lý rủi ro trong ch̃i giá trị lúa gạo.
Bảng 6: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ch̃i giá trị lúa gạo
Các loại rủi ro
Nơng
dân
Thương
lái
Nhà
Máy
Cơng ty
C/TB*
M/T
C/TB
M/C
M/TB
2. Thảm họa (lũ, bão, sóng thần)
T/T
T/T
T/T
M/C
T/T
3. Sinh học, ơ nhiễm..
T/T
-
T/T
T/TB
T/T
4. Biến đợng thị trường
C/T
C/T
C/T
C/TB
C/TB
5. Chính sách & thể chế
T/T
T/T
M/T
C/T
M/T
6. Hậu cần
T/T
T/T
T/T
M/C
T/C
T/TB
T/T
T/T
T/C
T/C
1. Do thời tiết (mưa, gió..)
7. Do quản lý của các tác nhân
Bán
Sỉ/lẻ
Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc và ctv (2011)
(*) C/TB: Rủi ro cao, quản lý trung bình
• Rủi ro về sinh học và mơi trường được các tác nhân đánh giá ảnh hưởng ở mức đợ thấp
và chưa có cách quản lý đáng kể. Lý do là nơng dân chưa nhận thức rõ sự tác đợng về ơ nhiễm
mơi trường đến việc trờng lúa và chất lượng cũng như an toàn lúa gạo. Hơn nữa, các chính sách
chưa thực hiện triệt để việc chế tài nên việc mọi người quan tâm vẫn còn hạn chế.
• Rủi ro về thị trường đặc biệt ảnh hưởng lớn đến tất cả các tác nhân (giá cả và u cầu
về sớ lượng và chất lượng,…), tuy nhiên chỉ có cơng ty và người bán sỉ/lẻ là quản lý tương đới
khá về rủi ro này vì họ có kho dự trữ nhưng gạo để lâu sẽ bị sâu mọt cũng như khơng thể quản
25