Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao trách nhiệm xã hội của công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN DUY BẰNG

NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN DUY BẰNG

NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Quyết định giao đề tài:


259/QĐ-ĐHNT ngày 24/3/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

1163/QĐ-ĐHNT ngày 29/12/2016

Ngày bảo vệ:

13/01/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Quách Thị Khánh Ngọc
Chủ tịch Hội Đồng
TS. Trần Đình Chất
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA – 2017
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả sử dụng để nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Tĩnh, tháng 01 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Duy Bằng

iii



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi gởi đến Quý thầy cô trường Đại học Nha Trang lòng biết
ơn sâu sắc. Bằng sự đam mê, yêu nghề và trách nhiệm cao cả, các thầy cô đã
làm việc hết mình, không ngại khó khăn đến Hà Tĩnh một nơi xa xôi để truyền
đạt kiến thức cho chúng tôi.
Tôi xin chân thành biết ơn Cô Quách Thị Khánh Ngọc người đã nhiệt
tình, rất có trách nhiệm, tận tâm trong công việc đã dành rất nhiều thời gian
hướng dẫn và giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện và động viện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trân trọng.
Hà Tĩnh, tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Duy Bằng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ ix
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ CSR CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................4

1.1. Lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp..................................................4
1.1.1 Lịch sử phát triển của CSR.....................................................................................4
1.1.2 Nội dung cốt lõi của CSR:......................................................................................6
1.1.3. Lợi ích của việc thực hiện CSR đối với doanh nghiệp........................................10
1.1.4. Các lý thuyết về chiến lược CSR: .......................................................................12
1.1.5. Các bộ quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn đánh giá CSR .....................................22
1.1.6. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................................26
1.2. Kinh nghiệm thực hiện CSR của một số doanh nghiệp Việt Nam.........................28
1.2.1. Kinh nghiệm của tập đoàn viễn thông quân đội – Viettel ...................................28
1.2.2. Kinh nghiệm của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk...............................30
1.2.3 Kinh nghiệm của Công ty cổ phần Dệt may – Đầu tư – Thương mại Thành Công....34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CSR TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HÀ TĨNH............................38
2.1. Giới thiệu về công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh (HTURENCO) .....38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..................................................38
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và mục tiêu hoạt động ......................................................39
v


2.1.3. Đặc điểm về lao động ..........................................................................................40
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: ..........................................................................41
2.2. Thực trạng việc thực hiện CSR tại Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị
Hà Tĩnh ..........................................................................................................................47
2.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện CSR tại Công ty cổ phần Môi trường và Công trình
đô thị Hà Tĩnh................................................................................................................47
2.2.1. Quan điểm thực hiện CSR của Công ty...............................................................48
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến CSR tại Công ty:........................................................50
2.2.3. Tình hình thực hiện CSR tại Công ty ..................................................................52
2.2.4. Đánh giá mức độ thành công và những tồn tại của HTURENCO trong việc thực
hiện CSR........................................................................................................................71

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CSR TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HÀ TĨNH....... 79
3.1. Nguyên tắc, mục tiêu hình thành các giải pháp......................................................79
3.1.1. Nguyên tắc...........................................................................................................79
3.1.2. Mục tiêu...............................................................................................................79
3.2. Các giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả CSR tại Công ty CP Môi trường và
Công trình đô thị Hà Tĩnh .............................................................................................79
3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức..............................................................................79
3.2.2. Nhóm giải pháp về công tác quản lý ...................................................................81
3.2.3. Nhóm giải pháp về tài chính................................................................................84
KẾT LUẬN ...................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................89

vi


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BKS:

Ban kiểm soát

CSR:

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

CP:

Cổ phần

CBCNV:


Cán bộ công nhân viên

DN:

Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ:

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT:

Hội đồng quản trị

HTURENCO: Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh
LDDTBXH: Lao động thương binh xã hội
ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:


Ủy ban nhân dân

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mô hình “Kim tự tháp” của A.Caroll (1999).................................................6
Biểu đồ 2: Mô hình các đối tượng tác động của CSR .....................................................8
Biểu đồ 3: Các nội dung định hường phát triển của Vinamilk......................................31
Biểu đồ 4: Cam kết của Vinamilk với các bên liên quan trong thực hiện CSR ............32
Biểu đồ 5: Mô hình quan điểm CSR của HTURENCO với các bên liên quan.............49
Biểu đồ 6: Mức độ hài lòng của cổ đông đối với chính sách CSR của Công ty ...........53
Biểu đồ 7: Nộp Bảo hiểm các loại của Công ty giai đoạn 2010-2015 ..........................59
Biểu đồ 8: Mức độ hài lòng của người lao động đối với chế độ của Công ty...............59
Biểu đồ 9: Mức độ hài lòng của người dân về các sản phẩm, dịch vụ của Công ty .....64
Biểu đồ 10: Đánh giá mức độ thực hiện các cam kết của Công ty với nhà cung cấp ...66
Biểu đồ 11: Đánh giá hiệu quả chính sách CSR đối với môi trường của HTURENCO ...70
Biểu đồ 12: Doanh thu của Công ty giai đoạn 2010-2015 ............................................72
Biểu đồ 13: Lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2010-2015 ..............................72
Biểu đồ 14: Thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 2010-2015 .................74
Biểu đồ 15: Đánh giá việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức của HTURENCO .........76

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu về chủ đề nghiên cứu
Đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần Môi
trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2015, ảnh hưởng của CSR đối với

hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, cung cấp thêm những thông tin, đề xuất những
giải pháp từ đó nâng cao hiệu quả CSR đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
2. Mục tiêu của nghiên cứu:
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả CSR đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Hà Tĩnh. Phân tích
đánh giá thực trạng về việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty CP Môi trường và
Công trình đô thị Hà Tĩnh, tìm ra những mặt còn hạn chế, bất cập thông qua việc phân
tích số liệu và khảo sát thực tế đối với cộng đồng xã hội, người lao động, môi trường,
cổ đông, người tiêu dùng, nhà cung cấp để từ đó đề xuất những giải pháp thúc đẩy và
nâng cao hiệu quả CSR đối với Công ty.
3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết
hợp với phương pháp suy luận để làm sáng tỏ nội dung của đề tài. Tác giả thực hiện
thu thập số liệu thông tin bằng phương pháp điều tra khảo sát để khai thác thông tin về
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, hiệu quả của CSR đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh. Phương pháp
suy luận cũng được sử dụng kết hợp để thể hiện tư duy, quan điểm của tác giả về vấn
đề nghiên cứu từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất, các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của CSR trong doanh nghiệp.
4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được:
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan các lý luận về CSR của doanh nghiệp Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã khẳng định về tầm quan trọng và ảnh hưởng
CSR đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty CP Môi
trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh trong thời gian từ năm 2010 – 2015. Chỉ ra các
ix


kết quả đã đạt được, hiệu quả của CSR đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty,. Đánh giá các mặt hạn chế trong việc thực hiện CSR như một số mặt hạn chế
như đối với người lao động cần cải thiện môi trường làm việc nhất là tại Nhà máy chế
biến phân hữu cơ từ rác thải sinh hoạt, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng cường
việc đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, đầu tư các trang thiết bị hiện đại
nhằm giảm thiểu tối đa sự tiếp xúc trực tiếp của người lao động đối với môi trường độc
hại, nguy hiểm, đồng thời góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Nghiên cứu của tác giả góp phần không nhỏ về đánh giá sự hài lòng của khách
hàng đối với các dịch vụ công cộng của Công ty, trong đó lĩnh vực Thoát nước và cây
xanh cần được chú trọng nâng cao chất lượng, giảm thiểu ngập úng cục bộ khi trời mưa
và nâng cao tỷ lệ cây xanh đường phố, phát triển các vườn hoa, tiểu cảnh, công viên.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp để thực hiện CSR tại doanh nghiệp
được tốt hơn qua đó nhằm nâng cao hiệu quả trách nhiệm xã hội đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Hà Tĩnh trong thời
gian tới.
5. Kết luận và kiến nghị:
Qua phân tích, điều tra khảo sát cho thấy CSR tại Công ty cổ phần môi trường
và công trình đô thị Hà Tĩnh đã được Lãnh đạo Công ty chú trọng, CSR đã có đóng
góp lớn trong thành công của doanh nghiệp. Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ công ích với điều kiện làm việc hết sức đặc thù, thường xuyên tiếp xúc với môi
trường độc hại, nên Công ty đã đặt quyền lợi của người lao động nên cao nhất, từ đó
tạo được mối quan hệ đoàn kết, phát huy nội lực đưa Công ty phát triển nhanh, bền
vững trong giai đoạn 2010-2015.
Chính vì thế trong thời gian tới Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị
Hà Tĩnh cần có những giải pháp để nâng cao hiệu quả, cải thiện môi trường làm việc
cho người lao động, thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, phát huy CSR qua đó
tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
* Từ khóa : CSR, Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Hà Tĩnh.

x



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đứng trước sự toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh
trên thị trường diễn ra ngày càng khốc liệt, để tồn tại và đứng vững được trên thương
trường, mỗi doanh nghiệp đều phải có những chiến lược phát triển cho riêng mình.
Trong đó “ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” – CSR là một trong những yếu tố
mang tính chiến lược quan trọng. Trách nhiệm xã hội là một vấn đề rộng lớn mà bất cứ
doanh nghiệp nào nếu mong muốn thành công trong tương lai cần phải quan tâm. Trách
nhiệm xã hội đi sâu vào các vấn đề liên quan đến việc kiểm soát những tác động đến xã
hội và môi trường từ các hoạt động hay quyết định trong phạm vi điều hành của một tổ
chức. Trách nhiệm xã hội ngày nay đã trở thành yếu tố bắt buộc đối với mọi tổ chức bởi
khách hàng và các nhà đầu tư ngày càng ưu ái những hoạt động kinh doanh hướng đến
con người, quan tâm nhiều hơn đến lợi ích của con người và cộng đồng xã hội.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công ích, mà cụ thể là
dịch vụ vệ sinh môi trường, Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh đã
từng bước nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bằng nhiều hành động thiết
thực: Vận động nhân dân nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường, đổ rác đúng
giờ quy định, thường xuyên tổ chức các hoạt động tình nguyện trong đoàn viên thanh
niên, hướng về cội nguồn tặng quà cho các gia đình thương binh, liệt sỹ, trẻ em bị chất
độc da cam…. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã làm được, do đặc thù về tính
chất công việc mà một số mặt của CSR trong đơn vị còn hạn chế, lãnh đạo đơn vị và
các tổ chức đoàn thể trực thuộc chưa chủ động trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện
và nâng cao hiệu quả của CSR trong toàn Công ty.
Nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá những kết quả và hạn chế trong việc xây
dựng và thực hiện “ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” trong thời gian qua và đề
xuất những giải pháp góp phần nâng cao trách nhiệm xã hội trong thời gian tới, đề tài “
Nâng cao trách nhiệm xã hội của Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Hà
Tĩnh” thực sự có ý nghĩa thực tiễn, là vấn đề quan trọng, then chốt cho sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung:
Trên cơ sở những nghiên cứu của các học giả trên thế giới và tại Việt Nam về
CSR, bài học về sự thành công của CSR đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tại một số Công ty điển hình tại Việt Nam, luận văn đã phân tích, đánh giá thực
trạng về việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty CP Môi trường và Công trình đô
thị Hà Tĩnh nhằm đề xuất những giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả CSR đối với
Công ty nói riêng và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công ích nói
chung.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định được tầm quan trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty CP Môi trường
và Công trình đô thị Hà Tĩnh trong những năm qua.
+ Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy và nâng hiệu quả CSR tại Công ty, đóng
góp vào sự phát triển của CSR tại các doanh nghiệp Việt Nam..
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và việc thực hiện
trách nhiệm xã hội tại Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh.
- Khách thể nghiên cứu:
Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Hà
Tĩnh trong giai đoạn từ năm 2010 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết

hợp với phương pháp suy luận để làm sáng tỏ nội dung của đề tài.
2


Trước hết, tác giả thu thập các tài liệu thứ cấp về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp: các sách, giáo trình, bài báo, các công trình nghiên cứu và các văn bản pháp lý
có liên quan. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp
phân tích, so sánh và đưa ra những đánh giá riêng về các nghiên cứu đã có, chọn lọc
các kết quả phù hợp để đưa vào trong đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điều tra, khảo sát được sử dụng để khai thác thông tin về sự đánh
giá của các đối tượng hữu quan đối với trách nhiệm xã hội của Công ty cổ phần Môi
trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh: cổ đông, cán bộ công nhân viên, người dân, các
nhà cung cấp, ...
Phương pháp suy luận cũng được sử dụng kết hợp để thể hiện tư duy, quan
điểm của tác giả về vấn đề nghiên cứu từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất, các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của CSR trong doanh nghiệp.
5. Đóng góp của đề tài:
- Đóng góp về mặt khoa học:
Luận văn tổng quan các lý luận về CSR của doanh nghiệp Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là về tầm quan trọng và ảnh hưởng CSR đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà đặc biệt là ảnh hưởng lớn của các
bộ quy tắc ứng xử và tiêu chuẩn của CSR.
- Đóng góp về thực tiễn:
Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần
Môi trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh trong thời gian từ năm 2010 – 2015. Trên cơ
sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của Công ty trong
thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về CSR của các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện CSR tại Công ty CP Môi trường và Công
trình đô thị Hà Tĩnh
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả CSR tại Công ty CP Môi
trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh.

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ CSR CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.1.1 Lịch sử phát triển của CSR
Thuật ngữ “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” mới chính thức xuất hiện cách
đây hơn 50 năm, khi H.Rbowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “Trách
nhiệm xã hội của doanh nhân” năm 1953 nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi
người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người khác, kêu
gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại cho
xã hội.
Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang
được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đã
trở thành một chủ đề gây nhiều tranh luận cho tất cả các học giả, các nhà nghiên cứu,
các nhà kinh tế học và tất cả các chính trị gia trên toàn thế giới trong nhiều năm qua.
Học thuyết càng được củng cố mạnh mẽ bởi làn sóng về vấn đề môi trường những
năm 1962 và làn sóng quyền lợi người tiêu dùng những năm 1965.
Đến thập niên 70 của thế kỷ XX đã chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của các
định nghĩa và học thuyết xung quanh thuật ngữ “Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp. Archie Carroll đã lồng ghép vào đó bốn khai niệm là kinh tế, đạo đức, luật
pháp và từ thiện. Sau đó Ông phát triển thành mô hình kim tự tháp về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp (CSR Pyaramid) (Carroll, 1979). Năm 1980, điều luật về đảm

bảo sức khỏe và an toàn lao động được giới thiệu tới công chúng (Responsible Care).
Vào những năm 1990, CSR đã được tổ chức hóa thành các tiêu chuẩn như ISO
14001 và SA 8000, những bản hướng dẫn như “ Hướng dẫn chủ động báo cáo toàn
cầu” (Global Reporting Initiative – GRI), hay những điều lệ quản trị công ty như
Cadbury và King.
Sang thế kỷ XXI, một loạt các hướng dẫn, quy định, điều lệ, tiêu chuẩn về CSR
được ban hành, hơn 100 trong số đó có thể tìm thấy trong cuốn “Từ A đến Z những
điều cần biết về CSR” (The A to Z of corporate social responsibilities).

4


1.1.1.1 Khái niệm
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility) đang
trở thành mối quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới. Xoay quanh khái niệm về CSR,
có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức chính phủ nhìn
nhận CSR dưới những góc độ riêng và quan điểm riêng, phụ thuộc vào điều kiện, đặc
điểm và trình độ phát triển của mình.
Năm 1970, trong cuốn sách “Capitalism and freedom”, nhà kinh tế học Milton
Friedman đã viết: “Có một và chỉ một trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – đó là sử
dụng nguồn tài nguyên của mình và tham gia vào các hoạt động nhằm tăng lợi nhuận
của mình miễn sao nó vấn tuân theo các luật chơi, nghĩa là tham gia cạnh tranh công
khai và tự do, không lừa gạt hay gian lận”. Theo cách nói này của Friedman, ta thấy ý
kiến này mới chỉ xoáy vào việc thực hiện hóa các quy tắc trong kinh doanh mà chưa
phát huy được lợi thế của chuẩn mực đạo đức kinh doanh vào trong doanh nghiệp, thấy
được lợi ích trước mặt mà bỏ qua lợi ích lâu dài đó là phát triển một cách bền vững.
Sau định nghĩa về CSR của Friedman thì xuất hiện hàng loạt các khái niệm sau
đó và mỗi khái niệm ở mỗi thời kỳ đều có dự hoàn chỉnh hơn về mặt nội dung. Keith
Davis (1973) đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan tâm và phản ứng của
doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý, kinh

tế, công nghệ”. Trong khi đó, Caroll (1999) cho rằng CSR còn có phạm vi lớn hơn “là
tất cả các vấn đề về kinh tế, pháp lý, đạo đức và những lĩnh vực khác mà xã hội trong
đợi trong mỗi thời điểm nhất định”. Theo Matten và Moon (2004): “CSR là một khái
niệm bao gồm nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ
thiện, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là khái niệm động và luôn được
thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”. Khái niệm của Ủy ban
Kinh tế Thế giới về phát triển bền vững cho thấy rõ hơn bản chất của CSR: “CSR là sự
cam kết của doanh nghiệp nhằm đóng góp cho phát triển kinh tế bền vững thông qua
những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành
viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp
cũng như sự phát triển chung của xã hội”.
Khái niệm được lựa chọn sử dụng phân tích, lập luận trong khuôn khổ luận văn
này là khái niệm của Ủy ban kinh tế Thế giới về phát triển bền vững vì nó tương đối
hoàn chỉnh, rõ rang và có tầm khái quát cao hơn so với các định nghĩa khác.
5


1.1.2 Nội dung cốt lõi của CSR:
1.1.2.1. Phạm vi ảnh hưởng của CSR:
CSR là một lĩnh vực rộng lớn. Phạm vi ảnh hưởng của CSR không chỉ bó hẹp
trong nội bộ doanh nghiệp mà nó ảnh hưởng đến nhiều thành phần khác nhau trong xã
hội và được chia làm 03 khía cạnh chủ yếu sau:
+ Phạm vi nội bộ doanh nghiệp: CSR ảnh hưởng đến quan hệ trong và ngoài
hợp đồng lao động. Sự thỏa mãn giữa hai bên trong quyền và lợi ích hợp pháp của
nhau trong quan hệ lao động về vấn đề việc làm, phúc lợi lao động, an toàn vệ sinh lao
động, xây dựng môi trường ứng xử có đạo đức trong doanh nghiệp…
+ Phạm vi hoạt động kinh doanh: CSR giải quyết các vấn đề trong giới hạn mối
quan hệ của doanh nghiệp với đối tác và các đối tượng có liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phạm vi xã hội: CSR được đặt ra để giải quyết mối quan hệ với tập quán, văn

hóa truyền thống, tôn giáo của từng quốc gia, cộng đồng dân tộc. CSR xem xét các vấn
đề về quyền bình đẳng, quyền lợi trong đời sống xã hội, vấn đề đảm bảo chữ tín trong
kinh doanh.
1.1.2.2. Bản chất của CSR:
Mặc dù hiện nay vấn đề trách nhiệm xã hội được đề cập tương đối nhiều. Cũng
có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nội dung của CSR. Để phân tích cụ thể các phạm
trù của CSR, ta chọn cách tiếp cận phổ biến nhất theo mô hình “kim tự tháp” của A.
Caroll. Mô hình này có tính toàn diện và được sử dụng rộng rãi nhất, thể hiện rõ nhất
và bao quát nhất các lĩnh vực quan tâm của CSR.

TỪ THIỆN
ĐẠO ĐỨC
PHÁP LÝ
KINH TẾ
Biểu đồ 1: Mô hình “Kim tự tháp” của A.Caroll (1999)
(Nguồn: Carroll Archie-1999”)
Theo mô hình trên, CSR bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và trách
nhiệm từ thiện. Ranh giới giữa các tầng trong “Kim tự tháp là luôn chồng lấn, tác
động, bành trướng lẫn nhau. Việc tuân thủ các quy định pháp luật chắc chắn đưa đến
6


các chi phí kinh tế cho doanh nghiệp. Và quy tắc đạo đức xã hội ngoài luật luôn mở
rộng (theo trình độ phát triển của xã hội), tạo áp lực lên hệ thống pháp luật, bắt buộc
các nhà làm luật phải luôn bám sát thực tiễn xã hội.
+ Trách nhiệm kinh tế: Tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao tính cạnh tranh, hiệu quả
kinh doanh và tăng trưởng là những điều kiện tiên quyết. Mục tiêu của doanh nhân khi
thành lập doanh nghiệp chính là tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó, doanh nghiệp là một
yếu tố cấu thành nên xã hội, do đó chức năng kinh doanh cần được ưu tiên lên hàng
đầu. Cũng có thể nói rằng trách nhiệm kinh tế là yếu tố nền tảng và các trách nhiệm

còn lại đều phải dựa trên trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.
+ Trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý còn được gọi là trách nhiệm tuân
thủ pháp luật, là một phần bản cam kết giữa doanh nghiệp và xã hội. Dựa trên những
quy tắc, chuẩn mực trong các văn bản pháp luật, doanh nghiệp sẽ theo đuổi các mục
tiêu kinh tế cảu mình trong khuôn khổ sự cho phép của luật pháp. Cùng với trách
nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý là bộ phận nền tảng, cơ bản và không thể thiếu đối
với CSR.
+ Trách nhiệm đạo đức: Đây là những chuẩn mực, quy tắc được xã hội thừa
nhận nhưng chưa được đưa vào trong các văn bản luật. Trên thực tế, những chuẩn mực
xã hội luôn biến đổi và vì thế những chính sách pháp luật chỉ có thể theo sau trong quá
trình biến đổi này. Do đó, luật pháp không thể phản ánh hết những đòi hỏi về những quy
tắc ứng xử của xã hội. Vì vậy, trách nhiệm thực hiện đúng luật pháp là đòi hỏi tối thiểu
với doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải thực hiện những nghĩa vụ, những
quy tắc ngoài luật hay chính là trách nhiệm đạo đức. Việc thực hiện trách nhiệm đạo đức
là tự nguyện đối với mọi doanh nghiệp nhưng lại có vai trò trung tâm đối với CSR.
+ Trách nhiệm từ thiện: Là những hoạt động đã vượt qua sự kỳ vọng của xã hội
như: tặng quà cho trẻ em nhiễm chất độc gia cam, tài trợ học bổng cho học sinh nghèo
vượt khó,…. Trách nhiệm từ thiện khác trách nhiệm đạo đức ở chỗ doanh nghiệp thực
hiện trách nhiệm này là “hoàn toàn tự nguyện”. Nếu doanh nghiệp không thực hiện CSR
tới mức độ này thì họ vẫn được coi là đã hoàn thiện đầy đủ trách nhiệm với xã hội.
Mô hình kim tự tháp của A. Caroll với việc đặt trách nhiệm kinh tế làm nền tảng đã
làm thỏa mãn nhu cầu về lý thuyết đại diện trong quản trị doanh nghiệp, làm rõ mối
quan hệ giữa công việc từ thiện và trách nhiệm xã hội, việc cân bằng lợi ích giữa các
7


bên tham gia trong việc thực hiện các chuẩn mực CSR được đề cập đến như một nội
dung then chốt của quản trị doanh nghiệp.
1.1.2.3. Các đối tượng tác động của CSR


Lợi ích cổ đông
Nhà cung ứng

Bảo vệ môi
trường
CSR

Khách hàng
Hỗ trợ cộng đồng
Người lao động

Biểu đồ 2: Mô hình các đối tượng tác động của CSR
(Nguồn: Matten và moon,2005)
Theo hình trên, CSR đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh
doanh có trách nhiệm với người lao động, có trách nhiệm bảo vệ môi trường, trách
nhiệm đóng góp cho lợi ích cộng đồng, trách nhiệm đối với khách hàng, nhà cung ứng.
Các đối tượng tham gia, ảnh hưởng và hưởng lợi ích của việc thực thi CSR có
thể bao gồm: Cổ đông/Chủ sở hữu doanh nghiệp, người lao động, đối tác, khách hàng,
cộng đồng và các đối tượng khác như cơ quan quản lý, các hiệp hội hay các tổ chức
phi lợi nhuận hay các tổ chức quốc tế.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến CSR
Hiện nay CSR ngày càng trở nên phổ biến, việc thực hiện CSR được các doanh
nghiệp quan tâm, chú trọng. Đặc biệt một số doanh nghiệp đã đưa CSR trở thành chiến
lược phát triển lâu dài, bền vững. Vây, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
Yếu tố ảnh hưởng đầu tiên chính là các quy định của pháp luật: Quy định của
pháp luật là cơ sở, nền tảng của CSR. Đây là tiêu chí ràng buộc cho các doanh nghiệp
8



hướng tới và phải tuân thủ thực hiện để đạt được hiệu quả tốt trong kinh doanh. Nhờ
có những quy định của luật mà tạo ra được môi trường kinh doanh lành mạnh, công
bằng, bình đẳng, thông thoáng cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế không
phải lúc nào pháp luật cũng được ban hành kịp thời theo sự phát triển chung của xã
hội. Độ trễ nhất định nào đó của pháp luật là cơ hội cho các hoạt động kinh doanh bất
hợp pháp xảy ra, ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Quy định của pháp luật chính là tiêu chí cơ bản đo lường trách nhiệm trong kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thứ hai là nhận thức của xã hội: Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của
con người ngày càng được nâng cao, do đoa mà nhu cầu của con người cũng phát triển
theo. Theo Abraham Maslow thì con người càng cố gắng thỏa mãn những nhu cầu và
khi nhu cầu nào đó được thỏa mãn thì lại xuất hiện những nhu cầu tiếp theo, ban đầu là
nhu cầu sinh lý (ăn, mặc, ở…) sau đó đến nhu cầu an toàn (được bảo vệ), nhu cầu xã
hội (các vấn đề về tình cảm), nhu cầu được tôn trọng, được công nhận, có địa vị và
cuối cùng là nhu cầu tự khẳng định, tự phát triển và thể hiện mình. Nhận thức của xã
hội thay đổi, nhận thức của người lao động cũng phát triển, họ cũng đã ngày càng nhận
thức được sâu sắc giá trị của bản thân. Tự bản thân người lao động hoặc thông qua các
tổ chức công đoàn, họ đã đứng lên đòi hỏi quyền lợi chính đáng của mình. Những nhà
lãnh đạo doanh nghiệp qua thực tế kinh doanh ngày càng nhận thức được rằng: những
việc làm vì cộng đồng xã hội, vì lợi ích của người lao động là việc làm có lợi cho sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Thứ ba chính là quá trình toàn cầu hóa và sức mạnh của thị trường: Toàn cầu
hóa đang là xu hướng của thời đại. Quá trình toàn cầu hóa diễn ra với sự phát triển
nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế; sự phát triển và tác động to lớn của các
công ty đa quốc gia; sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và khu
vực vừa là thời cơ nhưng cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp. Khi mà khoảng
các về công nghệ, kỹ thuật giữa các nền kinh tế ngày một rút ngắn, chất lượng sản
phẩm ngày càng trở nên đồng đều hơn thì để tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp
đều phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Toàn cầu hóa và việc
chia sẻ thông tin một cách dễ dàng trên quy mô toàn thế giới đã ảnh hưởng lớn đến

tính cần thiết của việc xem xét một cách toàn diện những ảnh hưởng của thực tiễn kinh
doanh. Những yếu tố này cùng với sự quan tâm đối với vấn đề môi trường toàn cầu và
9


sự gia tăng tính tương tác kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới, những điều này đẩy
trách nhiệm xã hội trở thành một trong những vấn đề đi đầu trong các kế hoạch hợp tác
chiến lược của các tổ chức. Thêm vào đó, sức mạnh của thị trường mà điển hình là thị
hiếu và niềm tin của người tiêu dùng đã và đang đặt ra cho các nhà kinh doanh một sự
cạnh tranh lớn về trách nhiệm xã hội. Người tiêu dùng có thể “tẩy chay” một sản phẩm
nếu sự phát triển của doanh nghiệp làm tổn hại đến lợi ích chung của toàn xã hội, đặc
biệt như vấn đề làm ô nhiễm môi trường, sản xuất hàng kém chất lượng, không đảm
bảo an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh… Yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị
là phải giữ vững được thương hiệu trong lòng khách hàng bằng các chiến lược lâu dài
mà CSR là một chiến lược quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến nhận thức và hành động
mua của người tiêu dùng.
1.1.3. Lợi ích của việc thực hiện CSR đối với doanh nghiệp
Không phải ngẫu nhiên mà việc thực hiện CSR ngày càng trở nên quan trọng
trong nền kinh tế thị trường canh khốc liệt như ngày nay. Thực hiện CSR đã mang lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp giữ vững thương hiệu và phát
triển một cách bền vững hơn.
- Thực hiện CSR góp phần giảm chi phí và tăng năng suất:
Một doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất nhờ đầu tư, lắp đặt
các thiết bị mới. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba Lan đã tiết kiệm
được 12 triệu đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đó đã giảm
được 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải khí1. Chi
phí sản xuất và năng suất lao động phụ thuộc chặt chẽ vào hệ thống quản lý nhân sự.
Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí và
tăng năng suất lao động đáng kể. Chế độ lương, thưởng hợp lý, môi trường lao động
làm việc tích cực, các chế độ đào tạo và bảo hiểm xã hội đầy đủ đều góp phần giảm tỷ

lệ nhân viên nghỉ việc, bỏ việc. Do đó, giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên
mới. Tất cả góp phần giảm chi phí và tăng năng suất lao động.
- CSR giúp tăng doanh thu:
Mỗi doanh nghiệp đều đóng trên một địa bàn nhất định. Do đó, việc đầu tư hỗ
trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng
1

Phạm Văn Đức (2010), Trách nhiệm xã hội ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn.

10


rẻ và đáng tin cậy hơn, nhờ đó tăng doanh thu. Ví dụ như công ty Hindustan Lever,
một chi nhánh của tập đoàn Unilever tại Ấn Độ, vào đầu những năm 70 chỉ hoạt động
được với 50% công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò từ địa phương và do vậy đã
bị lỗ trầm trọng2. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết lập một chương trình tổng
thể giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò. Chương trình này bao gồm đào tạo nông dân
cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và thành lập một ủy ban điều phối
những nhà cung cấp địa phương. Nhờ đó mà Công ty đã trở thành một trong những chi
nhánh kinh doanh lãi nhất tập đoàn.
- CSR góp phần nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty:
Giá trị thương hiệu và uy tín chính là những yếu tố đặc biệt quan trọng đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào bởi vì những sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng đặt mua
chính là lời cam kết của nhà cung ứng. Uy tín tốt sẽ giúp doanh nghiệp hấp dẫn khách
hàng, các đối tác, nhà đầu tư và người lao động. Một doanh nghiệp thực hiện tốt các
chính sách CSR sẽ để lại ấn tượng tốt trong lòng cộng đồng, xã hội; uy tín và hình ảnh
của Công ty sẽ được lưu giữ trong trí nhớ của khách hàng.Ngược lại, đối với các
doanh nghiệp chỉ chú trọng chạy đua lợi nhuận mà bỏ quên việc thực hiện trách nhiệm
của mình đối với cộng đồng xã hội thì việc người tiêu dung tẩy chay sản phẩm, giá trị
thương hiệu và uy tín của Công ty bị giảm sút là điều đương nhiên. Công ty Vedan là

một ví dụ điển hình, một bài học xương máu khi làm ô nhiễm dòng sông Thị Vải, làm
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt hằng ngày của người dân đã làm mất giá trị
thương hiệu, đánh mất uy tín của chính mình mà Công ty mất một thời gian dài vẫn
chưa lấy lại được.
- Thực hiện CSR góp phần thu hút nguồn lao động giỏi:
Nguồn lao động giỏi, có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp. Ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng
đội ngũ lao động đạt chất lượng cao lại không nhiều. Do đó, việc thu hút, giữ chân
được những người nhân viên giỏi là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Trong
điều kiện của nền kinh tế thị trường, những doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công
bằng, tao cho nhân viên cơ hội đào tạo, môi trường làm việc tốt sẽ có khả năng thu hút
và giữ chân được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Những người chủ doanh nghiệp
2

Phạm Văn Đức (2010), Trách nhiệm xã hội ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn.

11


giỏi thường không lo lắng nhiều về những chi phí cho CSR (lo cho sức khỏe nhân viên
và người nhà của họ, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn xây nhà, tổ chức nhà
trẻ, trường học cho con cái họ…). Các nhà quản trị thông thái luôn cho rằng đây là
những khoản đầu tư sáng suốt.
1.1.4. Các lý thuyết về chiến lược CSR:
1.1.4.1. Lý thuyết các bên hữu quan:
Xuất phát điểm cho việc nghiên cứu chiến lược CSR thường được xem xét
trong lý thuyết các bên hữu quan. Theo đó, doanh nghiệp thực hiện CSR vì phải thỏa
mãn yêu cầu của các bên hữu quan khác nhau. Hơn nữa, Freeman (1984) cho rằng
doanh nghiệp có thể đưa các các mối quan tâm về xã hội vào trong chiến lược cấp
doanh nghiệp.

Lý thuyết các bên hữu quan trong khoa học quản trị chiến lược được đánh dấu
bằng các nghiên cứu “Quản trị chiến lược – cách tiếp cận các bên hữu quan” của
Freeman. Theo Freeman (1984), các bên hữu quan là “bất kỳ nhóm hoặc cá nhân nào
có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc đạt mục tiêu của tổ chức”. Clarkson
(1995) cho rằng các bên hữu quan có thể yêu cầu hoặc thực hiện quyền sở hữu/lợi ích
đối với doanh nghiệp và ảnh hưởng tới các hoạt động trong quá khứ, hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp đó. Theo Freeman (1984) có tám bên hữu quan: đối thủ
cạnh tranh, khách hàng, người lao động, chính phủ, chủ sở hữu/cổ đông, nhóm
quyền lợi đặc biệt, nhà cung ứng, nhà quản trị cấp cao doanh nghiệp. Khi nhóm lại,
có thể có bốn nhóm hữu quan như trong hình vẽ sau. Điều cần lưu ý ở đây là mối
quan hệ với các bên hữu quan không phải bất biến mà mang tính chất động thay đổi
theo thời gian.
Theo cách phân loại nói trên, có bốn nhóm hữu quan như sau:
Nhóm quyền lực bao gồm chính phủ, các cơ quan nhà nước liên quan, cổ đông
và hội đồng quản trị. Các bên hữu quan này có quyền lực đối với công ty và ban hành
các quyết định;
Đối tác kinh doanh – người lao động, nhà cung ứng, hiệp hội thương mại và
các nhà cung cấp dịch vụ. Các bên hữu quan này giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
của mình;
- Nhóm khách hàng – tất cả đối tượng khách hàng của doanh nghiệp;
- Các nhóm có ảnh hưởng bên ngoài – cộng đồng, truyền thông và các bên
khác có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của doanh nghiệp.
12


Theo Freeman (1994), lý thuyết các bên hữu quan nhằm trọng tâm vào hai câu
hỏi sau. Đó là mục tiêu của doanh nghiệp là gì và trách nhiệm của doanh nghiệp phải
thực hiện đối với các bên hữu quan như thế nào? Để trả lời, lý thuyết này chỉ ra rằng
giá trị kinh tế được tạo ra do con người phối hợp và hợp tác với nhau một cách tự
nguyện; nhà quản trị phải phát triển quan hệ, thúc đẩy các bên hữu quan và tạo ra các

cộng đồng để mọi người cố gắng ở mức tốt nhất tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Do
đó, xem xét trong mối quan hệ qua lại của doanh nghiệp với các bên hữu quan, chỉ tiêu
lợi nhuận là kết quả không phải là yếu tố dẫn dắt trong quá trình tạo ra giá trị của
doanh nghiệp. Nói theo cách khác, theo lý thuyết các bên hữu quan chỉ ra rằng chủ sở
hữu/cổ đông chỉ là một bên hữu quan và không phải là bên duy nhất mà doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm. Do đó, CSR là cam kết của doanh nghiệp để hoạt động bền
vững, trong đó kinh tế chỉ là một khía cạnh.
Theo Freeman, có 5 chiến lược cấp doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp đạt
mục tiêu thỏa mãn các bên hữu quan, giá trị doanh nghiệp và các chủ đề xã hội
(Freeman, 1984). Cụ thể như sau:
- Chiến lược bên hữu quan nhất định: tập trung vào một hoặc một nhóm nhỏ

bên hữu quan và thỏa mãn nhu cầu của họ;
- Chiến lược cổ đông: tối đa hóa lợi ích cổ đông hoặc tối đa hóa giá trị thị

trường doanh nghiệp;
- Chiến lược vị lợi: tối đa hóa lợi ích cho xã hội
- Chiến lược tập trung vào nhóm bên hữu quan bất lợi nhất
- Chiến lược hài hòa xã hội: đảm bảo duy trì hoặc tạo ra sự hài hòa xã hội.

Tuy nhiên cách phân loại này chưa rõ ràng bởi lẽ các loại chiến lược là không
hoàn toàn loại trừ nhau (ví dụ chiến lược cổ đông cũng có thể là chiến lược bên hữu
quan nhất định....). Hơn nữa, các khái niệm không hoàn toàn rõ nghĩa như tối đa hóa
lợi ích xã hội và hài hòa xã hội. Do đó, cách phân loại của Freeman (1984) khó áp
dụng trên thực tế vì với một chiến lược doanh nghiệp áp dụng, có thể có nhiều cách
gọi tên xếp loại khác nhau. Sau này, Freeman và Gilberth (1988) đã phát triển thành
bày loại chiến lược nhưng vẫn không giải quyết được vấn đề nêu trên. Hơn nữa, nếu
nhìn rộng ra chiến lược phải bao hàm sự phù hợp giữa các yếu tố bên ngoài (thời cơ và
thách thức) với các yếu tố bên trong (điểm mạnh và điểm yếu). Nói cách khác chiến
lược doanh nghiệp phải chỉ ra cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực phù hợp

13


với các yếu tố môi trường bên ngoài. Trong khi đó, cách tiếp cận của Freeman mới chỉ
đề cập đến các bên hữu quan - đó là hạn chế.
Mặt khác, các chiến lược các bên hữu quan đề xuất cách thức một công ty
phản ứng lại với những nhu cầu của các bên hữu quan tùy thuộc vào mức độ ưu tiên.
Đó chính là cách tiếp cận tập trung kinh doanh. Nhu cầu của các bên hữu quan chỉ
được thỏa mãn nếu điều đó đặt ra một mối đe dọa cho công ty hay đem đến một cơ hội
kinh doanh. Những lợi ích xã hội dường như chỉ thu được dưới dạng sản phẩm phụ.
Phương thức tiếp cận này không giải thích được cách cư xử đối với xã hội của công ty
là do những cân nhắc hợp lý của quản lý thúc đẩy. Điều này cũng chưa chắc là đúng
nếu lợi ích xã hội và lợi ích kinh doanh đạt được tiềm năng lớn nhất do quản lý theo
cách tiếp cận phản ứng.
Chiến lược các bên hữu quan dường như tập trung tối thiểu hóa chi phí hơn là
quản lý theo mục tiêu tạo ra giá trị. Từ những cách tiếp cận kể trên, chỉ có chiến lược ở
cấp độ doanh nghiệp của Freeman tập trung vào tạo ra giá trị. Ví dụ, chiến lược cổ
đông của Freeman chú trọng tối đa hóa giá trị kinh tế cho một doanh nghiệp trong khi
chiến lược vị lợi của ông thì tập trung tối đa hóa phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, do chiến
lược vị lợi của Freeman tập trung vào số lượng nhằm thỏa mãn một số lượng lớn nhất
các bên liên quan, nên nó

không nhất thiết phải là cách hiệu lực nhất và hiệu quả

nhất để giải quyết các vấn đề xã hội.
Savage và cộng sự (1991) đã đưa ra cách nhìn khác về các bên hữu quan.
Theo đó, các bên hữu quan được chia thành bốn nhóm căn cứ vào (i) tính hợp tác với
doanh nghiệp và (ii) nguy cơ cho doanh nghiệp. Tương ứng với cách phân loại này là
bốn chiến lược:
- Khuyến khích sự tham gia của nhóm “hỗ trợ”: nhóm này có tính hợp tác


cao và ít gây ra nguy cơ cho doanh nghiệp
- Giám sát lợi ích của nhóm “cận biên”: nhóm có tính hợp tác và nguy cơ

đều ở mức thấp đối với doanh nghiệp
- Phòng thủ để giảm sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào nhóm “không hỗ

trợ”: nhóm có tính hợp tác thấp và nguy cơ ở mức cao.
- Tăng cường sự hợp tác với nhóm có tính hợp tác và nguy cơ ở mức cao.

14


Có thể nói các quan điểm trong lý thuyết các bên hữu quan đã đưa ra nền móng
về việc xây dựng chiến lược giải quyết mối quan hệ doanh nghiệp -xã hội. Tuy nhiên,
chưa đề cập một cách thấu đáo cách thức phân bổ nguồn lực một cách dài hạn và tạo ra
giá trị xã hội của doanh nghiệp.
Các chiến lược CSR cũng tập trung vào những khả năng phản hồi đối với các vấn
đề xã hội. Chúng ngầm giả định cách tiếp cận tập trung vào hoạt động kinh doanh hoặc
là cách tiếp cận tập trung vào xã hội. Cho dù cuối cùng tất cả các cách tiếp cận cũng
dẫn đến sự tạo thành các giá trị kinh tế hoặc/và xã hội, chúng không đặt trọng tâm chú
ý quản lý vào việc đánh giá toàn diện lựa chọn tạo ra giá trị lớn nhất.
Hiện nay, trong thực tiễn kinh doanh, quan điểm tạo ra giá trị đối với các vấn đề
xã hội dường như còn thiết sót. Như đã lập luận ở trên, có vẻ như rất nhiều công ty giải
quyết các vấn đề xã hội không liên tục và không theo một cấu trúc nào cả. Điều này
đặt các công ty trước tình thế tiến thoái lưỡng nan và vì thế khó khăn gấp đôi. Bằng
cách tập trung vào các vấn đề xã hội mà không có đánh giá chiến lược, các công ty
đóng góp vào quá trình tạo nên giá trị xã hội nhưng không thể phát huy được đầy đủ
tiềm lực giải quyết các vấn đề xã hội xây dựng trên kỹ năng và năng lực đặc thù của
mình. Mặt khác, nếu chỉ tập trung vào lợi ích kinh doanh, các công ty khi tham gia vào

hoạt động xã hội phải đối mặt với sự chỉ trích như là quan hệ công chúng thuần túy
hoặc chỉ làm tiếp thị (xem Porter và Kramer 2006a, 189-192). Vì vậy, các nhà nghiên
cứu đòi hỏi phải có một cách tiếp cận kết hợp để giải quyết các vấn đề xã hội- đẩy
mạnh quá trình tạo ra giá trị xã hội đồng thời đem lại lợi ích kinh doanh cho doanh
nghiệp (xem Porter và Kramer 2002, 2006a và 2006b, Habisch 2006). Theo luận điểm
này, các chiến lược xã hội nên tập chung chú ý quản lý vào ảnh hưởng của chúng tới
xã hội và hoạt động kinh doanh để các nhà quản lý tìm ra những cơ hội duy nhất phục
vụ cho quá trình tạo ra giá trị xã hội và kinh tế. Thảo luận về những chiến lược như
vậy sẽ là tiêu điểm của phần sau.
1.1.4.2. Lý thuyết dựa trên nguồn lực doanh nghiệp:
Cho đến nay lý thuyết về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đã phát triển thêm
những bước tiến mới. Trong số đó, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được nhìn nhận
dưới góc độ chiến lược thường được coi là các lý thuyết “công cụ”(instrumental
theories) bởi vì coi các hoạt động xã hội là chiến lược để đạt lợi thế cạnh tranh. Hay
15


×