Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN NGHI LỘC - TỈNH NGHỆ AN

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN NGHI LỘC - TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Quyết định giao đề tài:


259 /QĐ-ĐHNT ngày 24/03/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

1163/QĐ-ĐHNT ngày 29/12/2016

Ngày bảo vệ:

14/01/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Chủ tịch Hội Đồng
TS. PHAN THỊ DUNG
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” là công
trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông
tin nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành đề tài nghiên cứu này đã được cảm ơn đầy đủ,
các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả đề tài

Nguyễn Thị Thúy Hằng

iii



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp
đỡ và tạo điều kiện từ cơ quan, tổ chức và cá nhân. Luận văn cũng được hoàn thành
dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết qủa nghiên cứu liên quan, các
tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu,
tổ chức chính trị…Đặc biệt là sự hợp tác, sự giứp đỡ của các đội thuế thuộc Chi cục
Thuế Nghi lộc trong quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu; đồng thời là sự giúp đỡ, tạo
điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp nơi tôi
đang công tác.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Phạm Hồng Mạnh
người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi
trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Khoa kinh tế, Khoa đào tạo SĐHTrường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân đây, tôi xin chân thành cám ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này. Cám ơn tất cả các tác giả của các công trình mà tôi đã tham khảo; cám
ơn sự cộng tác từ phía hộ kinh doanh và sự giúp đỡ của tất cả mọi người.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến
đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn./.
Tác giả đề tài

Nguyễn Thị Thúy Hằng

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .............................................................7
1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế ..............................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế ..............................................................................7
1.1.2. Vai trò của thuế ..................................................................................................11
1.2. Đặc điểm của quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..........................13
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế..................................................................................13
1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quôc doanh. ......................................................14
1.2.3. Sự tồn tại khách quan của doanh nghiệp Ngoài quốc doanh..............................14
1.2.4. Đặc điểm doanh nghiệp Ngoài quốc doanh........................................................15
1.2.5. Đặc điểm quản lý thuế doanh nghiệp NQD .......................................................16
1.2.6. Ưu nhược điểm của doanh nghiệp NQD ............................................................19
1.3. Nội dung cơ bản của một số sắc thuế chủ yếu đối với doanh nghiệp NQD..........21
1.3.1. Một số loại thuế chủ yếu đối với các doanh nghiệp NQD .................................22
1.3.2. Công tác quản lý thuế doanh nghiệp NQD.........................................................24
1.3.3. Ý nghĩa của quản lý thu thuế doanh nghiệp NQD ............................................25
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh....................................................................................................................27
v



1.4. Kinh nghiệm của thế giới và Việt Nam trong công tác quản lý thuê đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh..............................................................................................30
1.4.1. Kinh nghiệm của các nước .................................................................................30
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số địa phương ở Việt Nam.........................32
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp NQD..................................................................................................................36
Tóm lược chương 1: .....................................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NQD TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN NGHI LỘC .................39
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc ............................................39
2.1.1. Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên...........................................................39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................40
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế huyện Nghi Lộc trong những năm 2013-2015. .......................................41
2.2.1 Khái quát tình hình phát triển của các doanh nghiệp NQD tại Nghi Lộc. ..........41
2.2.2. Vai trò của các doanh nghiệp NQD ở Nghi Lộc. ...............................................43
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy chức năng nhiệm vụ Chi cục thuế Nghi Lộc. ...............44
2.2.4. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách của Chi cục thuế Nghi Lộc giai đoạn
2013-2015.....................................................................................................................50
2.2.5. Thực trạng triển khai thực hiện các hoạt động quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp NQD trên địa bàn huyện Nghi Lộc ...................................................................52
2.2.6. Kết quả quản lý thu thuế .....................................................................................67
2.3. Các yếu tố ảnh hưỏng đến công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn...........................................................................................................................77
2.3.1. Các yếu tố thuộc về nội dung các sắc thuế .........................................................77
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý công tác thuế ..........................80
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế..................................................82
Tóm lược chương 2: .....................................................................................................84
vi



CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ NGHI LỘC ...........................................................................85
3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh..........................................................................................................85
3.1.1. Định hướng.........................................................................................................85
3.1.2. Mục tiêu của Chi cục thuế Nghi Lộc..................................................................86
3.2. Một số Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp NQD trên địa bàn huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An.............................................86
3.2.1. Tăng cường tuyên truyên giáo dục pháp luật về thuế, phổ biến, công khai các
thủ tục hành chính thuế cho doanh nghiệp NQD .........................................................87
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế, tích cực xử lý vi phạm và cưỡng chế nợ thuế..... 89
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý thuế ...........................................................................................................................90
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng công chức thuế...................................91
3.2.5. Phát huy vai trò của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong cộng
đồng xã hội với công tác quản lý thuế ..........................................................................94
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................95
3.3.1. Ðối với Nhà nước ...............................................................................................95
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính ..........................................................................................96
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương ........................................................................97
3.3.4. Đối với cơ quan Thuế .........................................................................................97
Tóm lược chương 3 ......................................................................................................98
KẾT LUẬN...................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................101
PHỤ LỤC 104

vii



BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

KTNQD

Kinh tế ngoài quốc doanh


KD

Kinh doanh

MB

Môn bài

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLT

Quản lý thuế

XNK

Xuất nhập khẩu

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNK

Xuất nhập khẩu

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TSCĐ

Tài sản cố định

TKTN

Tự khai tự nộp


TNBQ

Thu nhập bình quân

TNCT

Thu nhập chịu thuế

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tính thuế MB căn cứ vào vốn......................................................................23
Bảng 2.1: Gía trị sản xuất của huyện Nghị Lộc (theo giá năm 2000) ..........................40
Bảng 2.2: Sự phát triển của DN NQD trên địa bàn huyện từ năm 2013 - 2015...........41
Bảng 2.3: Phân bổ Doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện theo ngành nghề hoạt động
các năm 2013-2015.......................................................................................................42
Bảng 2.4: Quy mô và tỷ trọng thu thuế từ DN NQD trong NSNN huyện ...................43
Bảng 2.5: Tình hình số lượng, chất lượng lao động ở Chi cục Thuế Nghi Lộc giai đoạn
2013 – 2015 ..................................................................................................................49
Bảng 2.6: Tài sản và cơ sở vật chất giai đoạn 2013-2015...........................................50
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN các năm ............................................51
Bảng 2.8: Tỷ trọng số thu từ doanh nghiệp NQD trên tổng số thu NSNN huyện Nghi
Lộc năm 2015 ...............................................................................................................52
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động tuyên truyền của Chi cục thuế huyện Nghi Lộc ............57

Bảng 2.10: Kết quả hoạt động hỗ trợ các DN năm 2015..............................................58
Bảng 2.11: Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế........................................59
Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ....................................................62
Bảng 2.13: Số người nộp thuế nợ thuế .........................................................................66
Bảng 2.14: Các biện pháp đôn đốc thu nợ đã áp dụng .................................................67
Bảng 2.15: Tình hình nộp hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn ............69
Bảng 2.16: Tình hình hồ sơ khai thuế nộp quá hạn của các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Nghi Lộc ............................................................................................................70
Bảng 2.17: Kết quả nộp thuế của các DN giai đoạn 2013 - 2015.................................71
Bảng 2.18: Số thuế truy thu bình quân đối với doanh nghiệp ......................................72
Bảng 2.19: Tỷ lệ truy thu bình quân đối với doanh nghiệp ..........................................73
Bảng 2.20: Kết quả kiểm tra thuế các DN....................................................................74
Bảng 2.21: Tỷ lệ hồ sơ khai thuế phải điều chỉnh ........................................................74
Bảng 2.22: Tình hình nợ thuế thời điểm 31/12 hàng năm...........................................76
Bảng 2.23: Ý kiến của các doanh nghiệp điều tra ........................................................79
Bảng 2.24: Nhận xét của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách thuế ....83
ix


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Nghi Lộc....................................................45

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi cục Thuế Nghi Lộc là một trong những Chi cục thuộc Cục Thuế Tỉnh Nghệ
An trong nhiều năm đều hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN. Tuy vậy việc quản lý thu
thuế khu vực kinh tế NQD nói chung, doanh nghiệp NQD nói riêng hiện còn nhiều trở

ngại trong cơ chế chính sách, quy trình hành thu còn nhiều vướng mắc, ý thức chấp
hành nghĩa vụ của người nộp thuế còn thấp. Một số hiện tượng tiêu cực còn phổ biến
như: không sử dụng hóa đơn khi bán hàng, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp khai tăng
chi phí, ghi giá bán thấp, khai man trốn thuế còn nhiều. Trong bối cảnh phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều thành phần tham gia, các doanh nghiệp
NQD tăng lên nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mô cùng với việc đẩy mạnh quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ chế chính sách quản lý từ Trung ương đến các địa
phương đã đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế
đối với NQD trên địa bàn huyện Nghi Lộc nói riêng.
Việc nghiên cứu để tìm những giải pháp đổi mới, cải tiến quy trình, thủ tục cũng
như đề xuất đổi mới pháp luật, để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ thuế
trở nên rất bức xúc. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc em lựa chọn đề tài: "Hoàn
thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục
Thuế huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An "
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối
với doanh nghiệp doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nghi Lộc với
các mục tiêu cụ thể: (1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế đối với
khu vực kinh tế NQD; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nghi Lộc và (3) Đề
xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn huyện Nghi Lộc
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn bao gồm các phương pháp, như: phương
pháp phân tích hệ thống, tổng hợp, điều tra thống kê nhằm đánh giá, phân tích thực
trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn huyện Nghi Lộc trong thời gian qua.
xi



4. Kết quả chính của nghiên cứu
Tình hình thực hiện công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp NQD
của Chi cục thuế Nghi Lộc giai đoạn 2013-2015 đó là:
Công tác quản lý thuế đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận, luôn hoàn
thành dự toán được giao, từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hoá ngành thuế.
Số thu từ nội địa của toàn Chi cục năm sau cao hơn năm trước, so sánh năm
2015 với năm 2013 có số tăng tuyệt đối là: 18.250 triệu đồng, so với dự toán giao đạt
119 %; tăng 29% so với cùng kỳ.
Chi cục thuế Nghi Lộc thực hiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp NQD
theo mô hình “tự khai – tự nộp”, từ công tác kê khai đăng ký thuế; tuyên truyền hỗ trợ
pháp luật thuế đến kiểm tra và cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp NQD. Đây là
một thách thức lớn đối với Chi cục thuế Nghi Lộc bởi những hạn chế nhất định về
nguồn lực của ngành thuế và ý thức của người nộp thuế.
Tình hình tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp NQD trên địa bàn
huyện Nghi Lộc nhất là việc tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế còn thấp, kê khai thuế
chậm; nợ đọng thuế kéo dài; tình trạng gian lận, trốn thuế còn diễn ra. Cơ quan thuế
còn thiếu biện pháp chống thất thu thuế.
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn đối với người nộp thuế còn chưa đạt được yêu
cầu thực tế, chưa có nhiều biện pháp tuyên truyền phù hợp, có hiệu quả.
Công tác, kiểm tra đôn đốc nợ thuế chưa có hiệu quả, chưa áp dụng triệt để các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
Trên cơ sở đánh giá nguyên nhân và thực trạng công tác quản lý thu thuế NQD
trên địa bàn huyện Nghi Lộc, luận văn đã đề xuất một số biện pháp cụ thể mang tính
địa phương căn cứ theo quy trình quản lý thuế và kiến nghị một số giải pháp nhằm
tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD
trên địa bàn huyện Nghi Lộc hiện nay.
Từ khóa: Quản lý thuế, huyện Nghi Lộc, doanh nghiệp ngoài quốc doanh

xii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước,
thuế là công cụ chủ yếu để huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN),
hàng năm số thu về thuế chiếm khoảng 80% đến 90% tổng thu NSNN và thuế còn là
công cụ quan trọng nên các quốc gia đều rất quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện
pháp quản lý và thu thuế. Trong các đối tượng quản lý về thuế thì quản lý thu thuế khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD) là phức tạp nhất. Đây là khu vực kinh tế gồm
nhiều đơn vị sản xuất, hoạt động trong hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
Đây cũng là khu vực khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Do vậy làm thế nào để quản
lý thuế của khu vực kinh tế NQD vừa bảo đảm thu ngân sách, thực hiện công bằng
giữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất - kinh doanh của khu
vực này đang là bài toán khó.
Chi cục Thuế Nghi Lộc là một trong những Chi cục thuộc Cục Thuế Tỉnh Nghệ
An trong nhiều năm đều hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN. Tuy vậy việc quản lý thu
thuế khu vực kinh tế NQD nói chung, doanh nghiệp NQD nói riêng hiện còn nhiều trở
ngại trong cơ chế chính sách, quy trình hành thu còn nhiều vướng mắc, ý thức chấp
hành nghĩa vụ của người nộp thuế còn thấp. Một số hiện tượng tiêu cực còn phổ biến
như: không sử dụng hóa đơn khi bán hàng, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp khai tăng
chi phí, ghi giá bán thấp, khai man trốn thuế còn nhiều. Trong bối cảnh phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều thành phần tham gia, các doanh nghiệp
NQD tăng lên nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mô cùng với việc đẩy mạnh quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ chế chính sách quản lý từ Trung ương đến các địa
phương đã đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế
đối với NQD trên địa bàn huyện Nghi Lộc nói riêng.
Từ nhiều năm qua, vấn đề quản lý thuế nói chung đã thu hút được nhiều sự quan
tâm của các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, như: nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan
Oanh (2014) về giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên, Mai Duy Tâm

(2012) về hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên hay nghiên cứu của
Việc nghiên cứu để tìm những giải pháp đổi mới, cải tiến quy trình, thủ tục cũng
như đề xuất đổi mới pháp luật, để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ thuế
1


trở nên rất bức xúc. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc em lựa chọn đề tài: "Hoàn
thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục
Thuế huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An "
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ
An, trên cơ sở đó nhằm tìm kiếm các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Nghi Lộc hiện nay.
 Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế đối với khu vực kinh
tế NQD.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nghi Lộc.
+ Đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý
thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn huyện Nghi Lộc
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế và các vấn đề liên
quan đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
 Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ trên địa
bàn huyện gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân
từ năm 2013 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin
Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tế, tạo
điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính xác về
thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn
2


thành công việc nghiên cứu của mình và của cơ sở. Với ý nghĩa như vậy, đề tài sử
dụng hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
 Thu thập thông tin thứ cấp
- Các thông tin thu thập
 Thông tin số liệu liên quan đến tính tuân thủ Pháp luật thuế của NNT trong
tỉnh, trong nước và thế giới để hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
 Các số liệu về tình hình chung của huyện: điều kiện tự nhiên, đất đai, dân số,
lao động, kết quả sản xuất kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà
nước của các doanh nghiệp NQD từ năm 2013 đến năm 2015.
 Số liệu, thông tin phán ánh thực trạng tuân thủ Pháp luật thuế trên địa bàn,
thực trạng và thực hiện các giải pháp của cơ quan thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ
Pháp luật thuế. Những định hướng của nhà nước trong việc nâng cao quản lý thuế đối
với đối tượng là những doanh nghiệp NQD.
- Nguồn thu thập
 Các thông tin số liệu trên thế giới được thu thập từ Internet, Tổng cục thuế, qua
sách báo, tạp chí, các kết quả nghiên cứu, các báo của trung ương, địa
phương...v.v có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
 Các thông tin số liệu trong nước được thu thập từ Internet, Bộ tài chính, Tổng

cục thuế, Cục thuế tỉnh Nghệ An, Chi cục thuế huyện Nghi Lộc.
 Các thông tin số liệu của tỉnh, huyện được thu thập từ các phòng thuộc Cục
thuế tỉnh Nghệ An, Sở tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư, Cục thống kê, UBND
huyện Nghi Lộc, Phòng thống kê, Phòng tài chính - kế hoạch, Kho bạc nhà
nước, Phòng tài nguyên môi trường, Phòng nông nghiệp, Phòng lao động
TBXH, Chi cục Thuế huyện. Những thông tin này có vai trò quan trọng làm cơ
sở phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
 Thu thập thông tin sơ cấp
- Các thông tin, số liệu cần thu thập là những tài liệu tự điều tra gồm: Các
thông tin, số liệu liên quan đến việc tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp trên địa
bàn; đánh giá của các doanh nghiệp đối với việc thực hiện các giải pháp trong công tác
quản lý thuế của Chi cục Thuế Nghi Lộc trong thời gian qua; nguyện vọng của doanh
nghiệp trong điều kiện thực hiện Luật quản lý thuế hiện nay.
3


- Chọn đối tượng điều tra: Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra các đối
tượng là cán bộ quản lý thuế, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh.
Mục đích sử dụng các số liệu như sau:
 Thông tin của cán bộ quản lý thuế được sử dụng để đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước về thuế nói chung.
 Thông tin điều tra các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất gồm công ty
TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân được sử dụng để đánh giá tình hình
thực thi công tác thuế của doanh nghiệp và cơ sở sản xuất.
- Cách chọn mẫu: Chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên (theo danh sách) có phân lớp
theo từng đối tượng điều tra. Chọn 50 doanh nghiệp điều tra trong đó công ty TNHH
là 20 đơn vị, Công ty Cổ phần là 15 đơn vị, DNTN là 15 đơn vị. Điều tra, khảo sát
theo câu hỏi và phiếu điều tra. Trong số 50 doanh nghiệp tham gia điều tra chia theo
ngành nghề kinh doanh là 10 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, 15 doanh
nghiệp ngành xây dựng, 15 doanh nghiệp ngành thương mại và 10 doanh nghiệp

ngành dịch vụ. Câu hỏi và phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở thực hiện các nội
dung nghiên cứu để đáp ứng được mục tiêu của đề tài.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn theo bảng câu hỏi
Thực hiện phỏng vấn các doanh nghiệp trong huyện bằng phiếu điều tra đã xây
dựng trước gồm các chỉ tiêu về quy mô sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật, tình hình đầu tư, kết quả sản xuất kinh doanh, số thuế nộp ngân sách nhà nước.
Các doanh nghiệp điều tra được phân làm 4 loại: Doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp
xây dựng, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ.
 Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong phân tích số liệu của luận văn là
phương pháp thống kê, trong đó phương pháp phân tổ thống kê là chủ yếu.
 Phân tổ thống kê được sử dụng để nghiên cứu sự khác biệt giữa các hình thức
sở hữu doanh nghiệp, giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
 Phương pháp so sánh: Sử dụng để làm rõ sự khác nhau về việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của các doanh nghiệp dân doanh, so sánh sự khác nhau về tình hình tuân thủ
các quy định về quản lý.
4


- Phương pháp phân tích so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh đối chiếu các chỉ tiêu thống kê. Chúng tôi sử
dụng phương pháp này để so sánh các chỉ tiêu theo thời gian và theo không gian, từ đó
nhằm chỉ ra sự khác biệt và đi tìm nguyên nhân của hiện tượng kinh tế - xã hội ấy.
Thống kê so sánh là phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo các tiêu chí khác nhau và
được đem so sánh với nhau, so sánh có nhiều loại: So sánh với kế hoạch, so sánh theo
thời gian, so sánh theo không gian, so sánh các điểm nghiên cứu khác nhau trong cùng
một vấn đề… Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh với các thông tin thu thập
được trên cơ sở số liệu điều tra giữa các đối tượng, giữa các nhóm doanh nghiệp khác
nhau sẽ được phân tổ và so sánh với nhau để đưa ra được các nhận xét về thực trạng

hoạt động, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và việc chấp hành
chính sách thuế đối với Nhà nước.
5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Hiền (2014), đã nghiên cứu về vấn đề
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh – Thực tiện tại địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng pháp luật quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay
nói chung và tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, từ đó rút ra những thành tựu cần
phát huy và những nguyên nhân hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở các nghiên cứu
trên đề xuất những định hướng và kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý thuế mà
quan trọng nhất chính là pháp luật quản lý thuế.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Loan Oanh (2014), đã nghiên cứu về về giải
pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên. Nghiên cứu đã sử dụng các chỉ tiêu,
như: Quản lý đăng ký thuế, Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế, Quản lý

thuế qua công tác kiểm tra, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và Quản lý thuế
qua công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT để đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố
Vĩnh Yên, từ đề xuất những giải pháp quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên.
5


6. Đóng góp của luận văn
 Đóng góp về mặt thực khoa học
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn nói riêng
 Đóng góp về mặt thực tiễn
Từ những đánh giá về thực trạng, những ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân

của những tồn tại của công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp NQD ở huyện
Nghi Lộc, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện hiện nay.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo và các cán bộ
nghiệp vụ ở cơ quan thuế trong quá trình lập dự toán, phân tích, đánh giá kế hoạch thu,
đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế ở đơn vị.
Đảm bảo sự tinh tế trong hành thu; hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng thất thu
thuế; thực hiện công bằng trong điều tiết thuế ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc
các thành phần kinh tế.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Lý luận chung về Thuế và quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở tại Chi cục thuế Nghi Lộc.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ
VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Việc nghiên cứu về sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đã giúp cho chúng ta
hiểu ra một điều đó là: Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình Nhà nước
phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp
một phần sản phẩm, thu nhập cho Nhà nước. Hình thức đó chính là thuế. Như vậy thuế

là sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện bộ máy Nhà nước.
Trong quá trình tồn tại của mình, thuế đã được nghiên cứu, định nghĩa khá
nhiều và trên nhiều góc độ khác nhau. Các nhà kinh điển thì cho rằng: "Thuế cấu thành
nên phần thu của chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong
nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế"
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta lại cho rằng: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện chức năng của Nhà nước.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy, một khi Nhà nước chỉ làm
nhiệm vụ quản lý hành chính đơn thuần thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ở chừng
mực nhất định, xã hội ngày càng phát triển hơn nên Nhà nước có thêm nhiệm vụ điều
hành, quản lý nền kinh tế thì chi tiêu của Nhà nước ngày càng nhiều hơn. Đến khi Nhà
nước đảm nhận thêm công việc chăm lo đời sống, văn hóa, xã hội của cộng đồng thì
thuế lại được động viên càng lớn với nhiều sắc thuế và ở tất cả mọi hoạt động trong
nền kinh tế.
Như vậy, khi vai trò, nhiệm vụ của Nhà nước ngày càng được mở rộng, đòi hỏi
nguồn tài chính phục vụ cho việc chi tiêu ngày càng tăng lên. Điều đó, không thể thiếu
sự đóng góp của người dân và các tổ chức kinh tế, đó là thuế.
Theo phân tích trên, thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và thuế
ra đời khi hoạt động lao động sản xuất của xã hội loài người tạo ra sản phẩm thặng dư.
Với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sự chuyển dịch giá trị sản phẩm thặng dư
từ thành phần kinh tế này sang thành phần kinh tế khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực
7


khác rất đa dạng và phức tạp. Cho nên, đứng trên giác độ toàn xã hội, đòi hỏi phải có hệ
thống thuế để điều tiết thỏa đáng số sản phẩm thặng dư xã hội tạo ra sao cho hợp lý và
công bằng. Vì vậy, khi xã hội càng văn minh thì thuế khóa lại càng đa dạng và phát triển.
Tóm lại, qua quá trình phát triển của Nhà nước và thuế cho chúng ta thấy, thuế

và Nhà nước là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có
thuế. Thuế là cơ sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Kết
hợp những hạt nhân hợp lý của những quan niệm về thuế kể trên, có thể nêu lên khái
niệm tổng quát về thuế như sau: “Thuế là một khoản nộp mà các thể nhân và pháp
nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp
cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện
tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và
pháp luật”.
1.1.1.2. Đặc điểm
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế.
Những thuộc tính đó có tính ổn định qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế
người ta thấy nó có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác.
Đặc điểm thứ nhất: Thuế có tính pháp lý và tính cưỡng chế cao. Chúng ta có
thể dễ dàng thấy rằng thuế là nguồn thu chủ yếu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của Nhà nước, bởi vậy việc đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế
và cá nhân cho Nhà nước. Nghĩa vụ này được quy định cụ thể trong luật của mỗi quốc
gia sao cho phù hợp với từng đối tượng đóng thuế. Việc không thực hiện đúng nghĩa
vụ thuế là đã vi phạm pháp luật và sẽ bị cưỡng chế thực hiện hoặc xử lý theo đúng
pháp luật.
Tính bắt bộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế
với các hình thức huy động tài chính khác của NSNN. Đặc điểm này vạch rõ nội dung
kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được hình thành một cách khách quan và có
một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước.
Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế - như một nhà kinh tế định
nghĩa: là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá trình đó là một
bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm
theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác trực tiếp cho người nộp thuế.
8



Tính chất cưỡng chế bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ
những lý do sau:
- Một là: Hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thu thuế không gắn
với lợi ích cụ thể của người nộp thuế, do đó không thể sử dụng phương pháp tự
nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, Nhà nước tất
yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tượng có thu nhập phải
chuyển giao.
- Hai là: Trong xã hội văn minh nhu cầu của các thành viên cộng đồng về hàng
hóa công cộng ngày càng tăng cao. Để duy trì hoạt động đó thì thu nhập về hàng hóa
công cộng từ những người thụ hưởng phải bù đắp đủ các chi phí bỏ ra. Nhưng hàng
hóa công cộng lại có tính chất đặc biệt, nó không thể phân bổ theo "khẩu phần" để sử
dụng và người thụ hưởng cũng không muốn sử dụng theo "khẩu phần". Mặt khác,
hàng hóa công cộng không có tính cạnh tranh và không thể đem trao đổi trực tiếp trên
thị trường để bù đắp các chi phí. Chính vì vậy trong việc cung cấp hàng hóa công cộng
đã xuất hiện những "người ăn không", nghĩa là không ai tự nguyện trả tiền cho việc
thụ hưởng hàng hóa công cộng. Do đó, để đảm bảo cung cấp hàng hóa công cộng, Nhà
nước chỉ có thể sử dụng phương pháp thuế để buộc "người ăn không" phải chuyển
giao thu nhập từ khu vực tư sang khu vực công. Tuy nhiên, tính bắt buộc của thuế
không có nội dung hình sự, nghĩa là hành động đóng thuế cho Nhà nước không phải là
hành động xuất hiện khi có biểu hiện phạm pháp, mà hành động đóng thuế là hành
động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
Từ đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính khác
của NSNN như: lệ phí, công trái hoặc hình thức phạt bằng tiền. Hình thức phạt bằng
tiền cũng là hình thức bắt buộc, song việc phạt tiền chỉ xảy ra đối với người nộp phạt
khi có hành vi vi phạm luật làm phương hại đến lợi ích nhà nước hoặc cộng đồng.
Hình thức phí, lệ phí, công trái nói chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá.
Tính bắt buộc của phí và lệ phí chỉ xảy ra khi người trả phí thụ hưởng trực tiếp những
dịch vụ cho Nhà nước cung cấp.
Đặc điểm thứ hai: Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.

Thuế thu được sẽ sử dụng vào các khoản chi tiêu của Nhà nước như là chi tiêu công
cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, trợ cấp... mọi đối tượng trong xã hội dù nộp nhiều, nộp
9


ít thậm chí không nộp thuế đều được hưởng các phúc lợi xã hội từ Nhà nước một cách
bình đẳng. Điều này cho thấy rằng số thuế mà các đối tượng phải nộp được tính toán
dựa trên hoạt động và thu nhập của họ chứ không phải dựa vào phúc lợi xã hội mà họ
được hưởng. Mặt khác, thuế được hoàn trả thông qua phúc lợi xã hội chứ không phải
trả bằng những khoản tiền mà các đối tượng đã nộp sau một thời gian nhất định.
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế được biểu hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn
toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thụ hưởng những dịch vụ và hàng hóa công cộng
do Nhà nước phải cung cấp hành hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát
sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nước; mặt khác mức độ chuyển giao. Mức
chuyển giao thu nhập nhiều hay ít chỉ căn cứ vào kết quả hoạt động kinh tế và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu tài chính chung của Nhà nước.
Thứ hai, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không được hoàn trả
trực tiếp có nghĩa là người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ
công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị phần dịch vụ đó
không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước. Đặc điểm
này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế và các khoản phí, lệ phí.
+ Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định trước bằng
luật pháp:
Đặc điểm này một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế, mặt khác phản ánh sự
chuyển giao thu nhập không mang tính chất tùy tiện mà dựa trên những cơ sở pháp
luật nhất định và đã được xác định trước trong Luật thuế; Pháp lệnh thuế. Những tiêu
thức thường được xác định trước trong các Luật thuế, Pháp lệnh thuế là: đối tượng
chịu thuế; đối tượng nộp thuế; mức thuế phải nộp; thời hạn cụ thể và những chế tài

mang tính cưỡng chế khác.
+ Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu sự ảnh hưởng của
các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định:
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mực độ tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của NSNN...
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính trị của Nhà
nước, tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội của dân tộc...
10


Do thuế chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội nên người
ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp.
+ Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong
phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và
tài sản.
Tóm lại: những đặc điểm cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và nội
dung bên trong của thuế. Từ những đặc điểm đó, giúp chúng ta phân biệt thuế với các
hình thức động viên khác của NSNN trên nhiều phương diện khác nhau.
1.1.2. Vai trò của thuế
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thuế đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách quốc gia Ngân
sách có thể huy động nguồn thu bằng nhiều cách khác nhau như đi vay, bán tài nguyên
khoáng sản... nhưng không có một nguồn thu nào mang tính chất bền vững và cơ bản
như thuế. Tỷ trọng thu từ thuế thường chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của Ngân
sách nhà nước, tuy nhiên không phải vì thế mà chính phủ các nước có thể tìm mọi
cách để tăng thu từ thuế, bởi vì, nếu tăng thuế đến một mức quá cao thì phần còn lại
cho các đối tượng nộp thuế ít đi, họ sẽ cảm thấy không xứng đáng với công sức mình
bỏ ra và như vậy ham muốn làm việc giảm xuống, kết quả là sản xuất kinh doanh
không được khuyến khích mở rộng, số thuế thu về của Nhà nước tất yếu sẽ giảm đi.
Để đảm bảo nguồn thu này ngày càng gia tăng thì Chính phủ các nước phải có những

biện pháp thích hợp, đảm bảo hài hòa lợi ích của cả Nhà nước và người nộp thuế. Vì
vậy khi đánh thuế cần tuân thủ các nguyên tắc như: Nguyên tắt lợi ích, nguyên tắc khả
năng thanh toán, nguyên tắt công bằng dọc và nguyên tắc công bằng ngang.
Thứ hai: Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Nếu như trong cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, Nhà nước trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội
bằng hệ thống các mệnh lệnh, chỉ tiêu, các kế hoạch từ Trung ương đến địa phương,
thì ở cơ chế nền kinh tế thị trường Nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ mô bằng các định
hướng, biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. Sự điều tiết của
Nhà nước thông qua thuế gồm hai mặt: khuyến khích và hạn chế. Điều đó được thể
hiện ra trong việc xây dựng cơ cấu các loại thuế và mối quan hệ giữa chúng cũng như
việc xác định thuế suất, chế độ miễn - giảm thuế phù hợp với điều kiện thực tế.
Khuyến khích đối với những ngành nghề, hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết cho
nền kinh tế quốc dân hoặc những ngành nghề những hoạt động sản xuất kinh doanh
11


phục vụ cho đại đa số quần chúng nhân dân thì áp dụng thuế suất thấp. Hạn chế, thu
hẹp những ngành nghề không có lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, cho nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân hoặc những ngành nghề ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, đến
sức khỏe của nhân dân thì áp dụng thuế suất cao. Trong nền kinh tế thị trường, các
thành phần kinh tế tự do lựa chọn ngành nghề sản xuất, kinh doanh, với mục tiêu đầu
tư vào những ngành nghề nào mang lại lợi nhuận cao nhất mà không tính đến hậu quả
để lại sau quá trình sản xuất kinh doanh. Nhà nước dùng công cụ thuế để điều chỉnh và
hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào con đường phát triển có hiệu quả
mang lại nhiều lợi ích cho quốc kế dân sinh.
Trong điều kiện nay, hệ thống thuế của Nhà nước Việt Nam thể hiện rất rõ quan
điểm khuyến khích các ngành nghề sản xuất hơn là các hoạt động thương mại, dịch vụ.
Sản xuất các mặt hàng thiết yếu được khuyến khích hơn sản xuất các mặt hàng và dịch
vụ khác. Để khuyến khích các ngành nghề sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất sản phầm
thay thế hàng nhập khẩu cần thiết khi trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất

nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hay đầu tư vào những vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn, vùng không thuận lợi cho sức khỏe, sinh hoạt của người dân,... Nhà nước thường
áp dụng thuế suất ưu đãi để thúc đẩy kinh tế phát triển một cách có hiệu quả, đồng bộ
theo hướng có lợi cho quốc kế dân sinh.
Hiện nay, Nhà nước ta sử dụng tổng hợp hệ thống chính sách thuế, nhằm:
Khuyến khích mạnh mẽ các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật; góp phần thúc đẩy việc
khai thác vật tư nguyên liệu trong nước, tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài để mở rộng
sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa đẩy mạnh xuất nhập khẩu đáp ứng yêu cầu tiêu
dùng và tích lũy; bảo đảm lợi ích giữa Nhà nước và xã hội, lợi ích của các bên hợp tác,
vừa đảm bảo sản xuất trong nước phát triển nâng cao đời sống của người dân.
Thứ ba: Thuế là công cụ tác động vào sự phân bổ nguồn lực trong xã hội. Xét
về mặt tiêu dùng, thuế đã phân bổ lại các nguồn lực từ cách sử dụng tư nhân sang sử
dụng công cộng. Xét về mặt sản xuất, thuế có thể làm thay đổi quyết định đầu tư của
các hãng sản xuất kinh doanh bằng cách đầu tư vào những mặt hàng có nhiều ưu đãi
thuế suất và rút dần khỏi các mặt hàng có mức thuế suất cao.
Thứ tư: Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khoảng cách giàu nghèo
giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây là một "khiếm
khuyết" lớn mà nền kinh tế thị trường - bản thân nó không tự giải quyết được. Hậu quả
12


của vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến đạo đức và công bằng xã hội mà còn tạo nên
sự đối lập về quyền lợi giữa các tầng lớp dân cư trong cộng đồng. Để giải quyết tình
trạng này Nhà nước cần có các biện pháp cụ thể mà một trong những giải pháp đó là
thuế. Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, Chính phủ sẽ
khấu trừ thu nhập của các tổ chức, cá nhân theo những tỉ lệ khác nhau hoặc thông qua
thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào các hàng hóa mà chỉ có lớp người giàu mới tiêu thụ. Số
thuế thu được sẽ đầu tư vào các chương trình chi tiêu công, trợ giúp cho người nghèo

để giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa các cá nhân, tạo công bằng xã hội.
Trong thực tế, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều có sự đóng góp của
cộng đồng, của toàn xã hội. Chính vì vậy mà thành quả kinh tế đạt được trong hiện tại
và tương lai phải được phân phối trên cơ sở của cộng đồng. Cho nên, cần có sự can
thiệp của Nhà nước trong quá trình phân phối thu nhập, sự phân phối này chủ yếu nhờ
vào công cụ thuế để điều tiết. Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, thì vai trò tạo sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và người dân trong động viên điều tiết thuế và công bằng xã hội
ngày càng được nâng cao hơn, bao quát hơn.
1.2. Đặc điểm của quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như chương trình mục
tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu
đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn, chỉnh sửa trong công tác quản lý
ở những kỳ tiếp theo.
Qui trình quản lý thuế luôn gắn với quá trình nhà quản lý thuế (chủ thể quản lý)
sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý (người nộp thuế) nhằm
đạt được các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý thuế bao gồm bốn nhóm cơ bản
gắn với qui trình quản lý thuế đó là: Nhóm chức năng hoạch định như lập kế hoạch,
chuẩn bị điều kiện thực hiện; nhóm chức năng tổ chức như tổ chức bộ máy, tổ chức
nhân sự, ra quyết định, tổ chức hoạt động; nhóm chức năng chỉ đạo như hướng dẫn,
phối hợp, điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao
gồm đo lường, so sánh, đánh giá, cưỡng chế thi hành, đúc rút kinh nghiệm, khen
thưởng, chuẩn bị cho kỳ quản lý tiếp theo.
13


×