Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

SO SÁNH HIỆU QUẢ của TYLOSIN và TETRACYCLIN TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH CHRONIC RESPIRATORY DISEASE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.61 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

VI VĂN ĐẠT
Tên đề tài:
SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA TYLOSIN VÀ TETRACYCLIN TRONG
PHÒNG TRỊ BỆNH CHRONIC RESPIRATORY DISEASE (CRD) CHO
GÀ THẢ VƢỜN TẠI TRẠI GÀ THƢƠNG PHẨM THUỘC XÃ KHE MO
ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Lớp

:K 43 - SPKTNN

Khóa học

: 2011 - 2015



Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như thời gian về thực tập tại tại Trại gà thương phẩm thuộc xã
Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi
Thú y, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn. Trong suốt quá trình đó, Em cũng đã
nhận được sự khích lệ động viên quý báu của gia đình và bạn bè.
Sau 3 tháng thực tập tốt nghiệp tại Trại gà thương phẩm thuộc xã Khe
Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên, em đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của
mình. Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
nuôi Thú y và các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt là thầy
giáo hướng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng, thầy đã trực tiếp hướng dẫn và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu cho em hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn gia đình và bạn bè đã động
viên khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin trân trọng gửi tới tất cả các thầy cô trong Hội đồng,
các bạn bè sự biết ơn sâu sắc và lời chúc mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2015

Sinh viên
Vi Văn Đạt


i

i

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhu cầu O2 và lượng CO2 thải ra....................................................7
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm...................................................................29
Bảng 3.2: Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà thí nghiệm....30
Bảng 4.1: Lịch dùng vaccine và phòng bệnh bằng kháng sinh cho đàn gà.....37
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất.................................................41
Bảng 4.3: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)...............43
Bảng 4.4:Một số bệnh thường gặp ở đàn gà thả vườn....................................44
Bảng 4.5: Tỷ lệ nhiễm CRD trên đàn gà thả vườn theo tuần tuổi (%)............45
Bảng 4.7: Kết quả phòng bệnh của Tylosin và Tetracyclin.............................48
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh của Tylosin và Tetracyclin............................50

CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CRD

: Chronic Respiratory Disease.

ĐVT

: Đơn vị tính.

MG


: Mycoplasma Gallisepticum.

Nxb

: Nhà xuất bản.

SS

: Sơ sinh.

STT

: Số thứ tự.

TCLS

: Triệu chứng lâm sàng.

TN

: Thí nghiệm.

TT

: Tăng trọng.


i


ii
TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn.

Cs

: Cộng sự.


4
MỤC LỤC

Phần 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................
1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................
1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................
2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................
2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ...........................................................................
2

Phần

2

TỔNG


QUAN

NGHIÊN

CỨU .......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài .........................................................
3
2.1.1. Một vài nét về giống gà thí nghiệm ........................................................
3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm .......................
4
2.1.3. Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà..........................................................
7
2.1.4. Một số đặc điểm của hai loại thuốc Tylosin và Tetracyclin .................
20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.................................................
22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..........................................................
22


2.2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài .........................................................
24
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................
26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...............................................................
26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................

26
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................
26
3.5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ...................................
27
3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..............................................................
27
3.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu: .......................................................
28
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................
29 5
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................
30
4.1. Công tác phuc vụ sạ ̉n xuất .......................................................................
30
4.1.1. Công tác giống ......................................................................................
30
4.1.2. Công tác thức ăn ....................................................................................
30
4.1.3. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng .............................................................
30


4.1.4. Công tác vệ sinh thú y ...........................................................................
33
4.1.5. Công tác phòng và điều trị bệnh ...........................................................
34
4.1.6. Công tác khác ........................................................................................
38
4.1.7. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................

38
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ...........................................................................
39
4.2.1. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm .......................................
39
4.2.2. Một số bệnh thường gặp ở đàn gà thả vườn..........................................
41
4.2.3. Tình hình nhiễm CRD theo lứa tuổi ở đàn gà thả vườn ........................
42
4.2.4. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám bệnh tích ở gà có
biểu hiện nhiễm bệnh CRD .............................................................................
44
4.2.5. Hiệu lực phòng bệnh CRD của Tylosin và Tetracyclin ........................
45
4.2.6. Hiệu quả điều trị bệnh CRD của Tylosin và Tetracyclin ......................
46
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..............................................................
48
5.1 Kết luận .....................................................................................................
48
5.2 Đề nghị ......................................................................................................
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
49



1
Phần 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản
xuất của ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Tổng đàn gia cầm cả nước năm 2001 là
218 triệu con, năm 2003 là 254 triệu con và năm 2005 chỉ con 220 triệu con,
năm 2006 là 214 triệu con. Tốc độ tăng đàn năm 2001 - 2003 là 9,0%. Hàng
năm chăn nuôi gà cung cấp khoảng 350 - 450 nghìn tấn thịt chiếm khoảng 14
- 16% trong tổng sản phẩm các loại thịt và hơn 2,5 - 3,5 tỷ quả trứng. Nhiều
giống gia cầm có năng suất cao được lai tạo, du nhập và sản xuất đã đem lại
nhiều lợi nhuận cho người chăn nuôi (Đoàn Xuân Trúc và cs, 2008) [20].
Năm 2006 cả nước có trên 7,9 triệu hộ chăn nuôi gia cầm, mỗi hộ trung
bình nuôi 32 con. Hình thức chăn nuôi nhỏ hộ gia đình chiếm khoảng 68,5%.
Chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp chiếm khoảng 31,5%. Khi nghề
chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp có xu hướng phát triển mạnh thì
dịch bệnh cũng ngày càng tăng và mức độ lây lan rộng.
Qua thực tiễn, bệnh mắc phổ biến và gây thiệt hại kinh tế lớn nhất trong
chăn nuôi gà là bệnh hô hấp mãn tính, còn gọi là bệnh CRD (Chu Minh Khôi,
2001) [30]. Bệnh CRD là một trong những bệnh thường gặp về đường hô hấp
ở gà, bệnh dễ xảy ra trong điều kiện nóng ẩm, mưa nhiều hay thời tiết thay đổi
đột ngột do sức đề kháng của gia cầm giảm và sự mẫn cảm với bệnh tăng lên.
CRD là tên viết tắt của bệnh Chronic Respiratory Disease còn gọi là
hen gà do một loại Mycoplasma gây nên. Bệnh không gây chết nhiều nhưng
làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị tốn kém, gà mái
giảm đẻ, trứng gà bệnh chết phôi. Khi gà khỏi bệnh chúng mang trùng suốt


2
đời nên còn gọi là bệnh hô hấp mãn tính. Bệnh gây viêm xoang mắt, mũi, phế
quản và túi khí,… Làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng chi phí chăn nuôi, làm
giảm hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm.
Đây là một bệnh mắc phổ biến và gây thiệt hại kinh tế lớn nhất trong

chăn nuôi gà. Để chăn nuôi gia cầm có hiệu quả thì vấn đề cần thiết là phải
chú ý đến công tác phòng và trị bệnh cho gà nhất là với bệnh CRD.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “So sánh
hiệu quả của Tylosin và Tetracyclin trong phòng trị bệnh Chronic
Respiratory disease (CRD) cho gà thả vườn tại trại gà thương phẩm thuộc
xã Khe Mo – Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
-

Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà thả vườn theo lứa tuổi.

-

Xác định hiệu lực của thuốc Tylosin và Tetracyclin trong phòng và trị

bệnh CRD ở gà thí nghiệm. Kết quả thu được là cơ sở khoa học để đưa ra các
giải pháp kỹ thuật thích hợp nhằm nâng cao khả năng sản xuất của đàn gà cơ
sở.
-

Đánh giá ảnh hưởng của thuốc Tylosin và Tetracyclin tới tỷ lệ nuôi

sống và khả năng sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm.
-

Làm quen với việc tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học.

-

Tìm hiểu một số kỹ năng ở người cán bộ chuyên môn thú y sau khi ra


trường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
-

Đề tài nghiên cứu là cơ sở đánh giá sử dụng thuốc Tylosin trong phòng

trị bệnh Chronic Respiratory Disease (CRD) cho gà Mía, đồng thời bổ sung
nguồn thức ăn để tăng năng suất, hiệu quả kinh tế.


3
-

Biết cách chăm sóc và nuôi dưỡng, quản lý trong chăn nuôi.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở xây dựng phòng trị bệnh CRD cho đàn
gà Mía theo quy mô bán chăn thả, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Một vài nét về giống gà thí nghiệm
* Nguồn gốc, đặc điểm gà Lương phượng
-

Nguồn gốc: Gà Phượng là giống Lương gà kiêm dụng lông màu có xuất

xứ từ vùng ven sông Lương Phượng, do xí nghiệp nuôi gà Thành phố Nam

Ninh, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) lai tạo thành công sau hơn chục năm
nghiên cứu, sử dụng dòng trống địa phương và dòng mái nhập ngoại từ nước
ngoài như gà Discan… Gà Lương Phượng được nhập vào nước ta trong
những năm gần đây. Gà Lương Phượng dễ nuôi, tính thích nghi cao, chịu
đựng tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm và nhất là thịt thơm ngon nên được
nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
-

Đặc điểm: Con mái lông màu vàng nhạt, điểm các đốm đen ở cổ, cánh.

Con trống lông sặc sỡ nhiều màu: sắc tía ở cổ, nâu cánh gián ở lưng, nâu xanh
đen ở đuôi. Da, mỏ, chân đều màu vàng. Mào, tích, tai phát triển; mào đơn, đỏ
tươi; ức sâu nhiều thịt, thịt thơm ngon. Gà thích nghi cao với nuôi chăn thả và
bán chăn thả.
-

Chỉ tiêu năng suất gà Lương Phượng
Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007) [26]

cho biết: khối lượng gà Lương Phượng nuôi thịt đến 12 tuần tuổi là 2,0 - 2,5
kg; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,0 - 3,2 kg. Khối lượng gà vào lúc


4
đẻ: 1,9 - 2,1 kg (gà mái); 2,8 - 3,2 kg (gà trống). Sản lượng trứng/ 10 tháng đẻ
là 150 - 170 quả/mái. Tỷ lệ ấp nở 80 - 85 %.
* Nguồn gốc, đặc điểm gà Mía
Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (1999) [22] cho biết:
Gà Mía có nguồn gốc từ Trùng Thiên, Sơn Tây.
Con trống có màu lông đỏ sẫm xen kẽ lông đen ở đuôi, đùi, lườn, hai

hàng lông cánh chính xanh biếc. Con mái có màu lông vàng nhạt xen kẽ lông
đen ở cánh và đuôi, lông cổ có màu nâu.
Gà Mía là giống gà hướng thịt, có tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại
chậm.
- Trọng lượng trưởng thành: Gà mái 2,5 - 3 kg; gà trống 4,4 kg.
- Thời gian đạt trọng lượng thịt: 5 tháng.
- Sản lượng trứng thấp: 55 - 60 quả/năm.
- Thời gian gà mái bắt đầu đẻ: 7 tháng.
* Đặc điểm gà lai F1 (trống Mía xmái Lương Phượng):
Gà lai F1 giữa trống Mía và mái Lương Phượng là gà lông màu có chất
lượng cao, có khả năng thích nghi cao với điều kiện khí hậu nước ta, tốc độ
sinh trưởng và trao đổi chất nhanh, sức kháng bệnh tốt, chất lượng thịt thơm
ngon, hiệu quả kinh tế lớn, thích hợp với phương thức nuôi nhốt, bán chăn
thả, chăn thả.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs, (1998) [5] cho biết: hệ hô hấp của gia
cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi + 9 túi khí.
-

Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài

hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.


5
-

Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.


Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
không khí và tạo nên âm thanh.
-

Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng

hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
-

Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.

Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu
tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ
đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
-

Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí

quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài, phổi gà 9g. Chức năng chính của

phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí.
-

Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở

rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4


6
đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí
xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs, (2006) [16]: Tần số hô hấp dao động
trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh
lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần
không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định.
Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm
chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ
tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà
trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô
hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở
ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không
khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.

Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50 %.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100 %.


7
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Nhu cầu O2 và lượng CO2 thải ra sau một giờ tính trên 1 kg thể trọng
của gà như sau:

Bảng 2.1: Nhu cầu O2 và lượng CO2 thải ra
Tuổi gà
Nhu cầu O2 (lít)
CO2thải ra (lít)
Gà con 1 - 20 ngày tuổi

2,0 - 2,4

1,4 - 1,6

Gà dò 21 - 150 ngày tuổi

1,0 - 1,8

0,7 - 1,2


Gà đẻ

0,8 - 1,6

0,6 - 1,0

Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O 2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Nguyễn Duy Hoan và cs, 1998) [5].
Nhà sinh lý học Nga N.A.Mislapski xác định trung tâm điều hoà hít vào
và thở ra nằm trong cấu trúc lưới của hành não, phải trái đối xứng nhau. Đặc
điểm cần chú ý là lồng ngực gia cầm rất phát triển, xương ức tương đối lớn,
không có cơ hoành. Phổi của gia cầm thiếu khả năng đàn hồi, nó cố định và
tựa vào sườn. Vận động của xương sườn làm xương ngực giãn ra hút khí vào
và khi xoang ngực co lại gây động tác thở ra.


8
2.1.3. Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà
* Đặc điểm chung
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà do nhiều loại Mycoplasma gây ra, trong đó
quan trọng nhất là M. gallisepticum và M. synoviae. Mầm bệnh MG là nguyên
nhân chính gây bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà. Bệnh này chủ yếu
làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị tốn kém (Đào Thị
Hảo và cs, 2007) [4].
Bệnh do Mycoplasma gây ra những tổn thất khá lớn đối với ngành chăn
nuôi gia cầm ở mọi nơi trên thế giới. Cho đến nay có 16 loài Mycoplasma
phân lập được từ gà và gà tây, 7 loài được phân lập từ ngỗng và vịt và 3 loài
khác nhau được phân lập từ bồ câu. Trong số đó có 4 loài gây bệnh cho gia

cầm được quan tâm đó là M. gallisepticum; M. synoviae; M. meleagridis và
M. iowae (Nhữ Văn Thụ và cs, 2004) [27].
Chu Minh Khôi (2001) [30] đã tổng hợp: CRD có thời gian ủ bệnh kéo
dài nên khó phát hiện trong giai đoạn đầu. Nếu chủ quan không theo dõi phát
hiện sớm, bệnh sẽ trở thành mãn tính, chữa sẽ khó khăn và tốn nhiều thuốc vì
khi đó mũi, túi khí, niêm mạc thành phế quản đã biến đổi gây cản trở hô hấp.
Phạm Sỹ Lăng và cs, (2002) [7] nghiên cứu cho thấy: Bệnh đường hô
hấp mãn tính do M. gallisepticum gây nên, viết tắt là CRD (Chronic
Respiratory Disease) là bệnh truyền nhiễm của gà ở các lứa tuổi khác nhau
với những bệnh tích ở đường hô hấp, nhất là ở khí quản và phổi, cũng như ở
các túi khí. Bệnh đường hô hấp mãn tính rất nguy hiểm đối với gà, nhất là gà
nuôi tập trung theo hướng công nghiệp bởi vì phương thức truyền lây của
bệnh chủ yếu là truyền qua trứng và đường hô hấp. Qua xuất khẩu trứng và gà
giống, bệnh CRD đã lan tràn ra hầu hết các nước trên thế giới. Bệnh có thể


9
làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30 %, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14 % và giảm
tăng trọng của gà thịt thương phẩm tới 16 %. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với
các bệnh khác như Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,
bệnh do E. coli gây ra… đã gây nên những vụ dịch lớn, có tỷ lệ gà chết cao.
* Lịch sử bệnh và địa dư bệnh lý
Bệnh Mycoplasmosis lần đầu tiên được mô tả ở Mỹ vào năm 1936 bởi
Nesten với tên là bệnh viêm xoang mũi truyền nhiễm do vi trùng thuộc loại
cầu khuẩn. Năm 1943 Delaplane và Stuart đã cho rằng bệnh đường hô hấp
mãn tính là do virut. Vào năm 1949 Delaplane đã xác định rằng bệnh này ở
gia cầm có liên quan về căn bệnh viêm xoang mũi truyền nhiễm ở gà tây con.
Markham và Wong năm 1952 đã thành công trong việc phân lập vi
trùng viêm màng phổi - phổi thanh dịch, gà mắc bệnh đường hô hấp mãn tính
và từ gà tây mắc bệnh viêm xoang mũi là những vi trùng nhỏ giống như cầu

khuẩn, vi trùng mà Nelsen đã mô tả.
Trong các thí nghiệm sau đó, Jonson, Sullian, Taylor... và nhiều nhà
khoa học khác đã xác nhận rằng, bệnh đường hô hấp ở gà và bệnh viêm xoang
mũi truyền nhiễm ở gà tây ra bởi các vi trùng thuộc loại cầu khuẩn nằm trung
gian giữa virut và vi trùng có tính chất đặc trưng đối với nhóm vi trùng viêm
màng phổi - phổi PPLO. Berjey đã đặt tên cho loài vi trùng này là M.
gallisepticum. Năm 1961, Hội nghị dịch tễ thế giới đã đổi tên "bệnh đường hô
hấp mãn tính" thành "bệnh Mycoplasmosis đường hô hấp gia cầm". Từ cuối
năm 1951 bệnh này phổ biến ở nhiều nơi trên nước Mỹ và đến năm 1956 nó
đã lan tràn khắp nước Mỹ. Do việc xuất gà giống và trứng để ấp, nên từ nước
Mỹ bệnh này trong những năm sau đã lây truyền vào các nước trên thế giới,


10
gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi gia cầm. Ở Việt Nam đã tìm thấy
kháng thể Mycoplasma trong nhiều đàn gà nuôi tập trung từ năm 1975.
* Căn bệnh
Lúc đầu, nhiều tác giả trên thế giới đã cho rằng bệnh CRD là do virus
gây ra, các tác giả E. Jenson, J. Sullian, J. Taylor trong các thí nghiệm sau đó
đã xác định rằng bệnh đường hô hấp ở gà con và bệnh viêm xoang truyền
nhiễm ở gà tây gây ra bởi các vi sinh vật thuộc dạng cầu khuẩn, nằm trung
gian giữa virus và vi trùng có tính chất đặc trưng đối với nhóm vi sinh vật
viêm màng phổi - phổi PPLO. Từ đó Berjey đã đặt tên cho vi trùng viêm
màng phổi - phổi gây bệnh đường hô hấp mãn tính và viêm xoang mũi gà tây
là M. gallisepticum. Đến tháng 5/1961, Hội nghị tổ chức dịch tễ thế giới đã
cho phép đổi tên bệnh đường hô hấp mãn tính thành bệnh Mycoplasmosis
đường hô hấp gia cầm gây ra do M. gallisepticum (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002)
[9].
Hoàng Huy Liệu (2002) [31] cho biết: CRD do 3 loài Mycoplasma gây
ra: M. gallisepticum, M. synoviae, M. meleagridis nhưng chủ yếu là loài

M. gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính
hiển vi thì giống như một tế bào động vật nhỏ, không nhân, gallisepticum có
nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà
đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể.
Trần Thị Hạnh và cs, (2004) [3] đã nhận định là hầu hết các loại gia
cầm đều mẫn cảm với bệnh này, đặc biệt là gà nuôi theo hướng tập chung
công nghiêp thì tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao. Bệnh xuất hiện ở hầu hết các nước
trên thế giới. Trong những năm gần đây người ta đã sử dụng một số thuốc


11
kháng sinh mới như Tiamulin, Tylosin, Spiramycin,... để điều trị nên đã khống
chế được bệnh này.
Nguyễn Xuân Bình và cs, (2004) [1] cho biết MG rất ít mẫn cảm với
các loại kháng sinh thông thường nên điều trị bệnh phải chọn kháng sinh đặc
hiệu. Do có nhiều Serotype khác nhau nên bệnh lý thay đổi không hoàn toàn
giống nhau giữa các đàn gà bị bệnh này.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs, (2007) [2] nghiên cứu và kết luận:
Mycoplasma không có thành tế bào, bắt màu Gram âm, có tính đa hình thái,
có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm
thấu, mẫn cảm với cồn, với các chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột giặt,…),
không mẫn cảm với Penicilin, Xicloserin và các chất kháng sinh khác ức chế
quá trình tổng hợp thành tế bào.
Mycoplasma thuộc loại hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc; nhiệt độ tốt
nhất là 370C; pH: 7,0 - 8,0. Nó có thể phát triển tốt trên phôi gà và một số môi
trường nhân tạo như môi trường huyết thanh, môi trường có chứa
Hemoglubin, Xistein. Trên môi trường thạch chúng cũng có thể tạo nên những
khuẩn lạc nhỏ bé. Khuẩn lạc có cấu tạo hạt, ở giữa có màu vàng nâu, xung
quanh trong (trứng ốp nếp). Khi phát triển trên môi trường dịch thể,
Mycoplasma làm vẩn đục môi trường và tạo thành những kết tủa. Trong môi

trường thạch máu, Mycoplasma làm dung huyết (Nguyễn Xuân Thành và cs,
2007) [15].
Mycoplasma có sức đề kháng yếu, ở ngoài thiên nhiên căn bệnh bị chết
rất nhanh. Các điều kiện lý hoá học và các chất sát trùng thông thường đều
diệt mầm bệnh dễ dàng. Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 - 550C trong vòng


12
15 phút. Chúng rất mẫn cảm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị
ức chế bởi các chất kháng sinh, nó ngăn cản quá trình sinh tổng hợp protein
của Mycoplasma như Erythomycin, Tetracyclin…
Bệnh hô hấp mãn tính là một bệnh kế phát, chỉ phát thành triệu chứng
khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút do mắc các bệnh virut, ký sinh trùng,
các yếu tố dinh dưỡng và môi trường chăn nuôi... Ngoài ra, tiêm phòng các
loại vacxin giảm độc cũng dễ làm trỗi dậy bệnh Mycoplasmosis.
* Sự truyền lây
Sự lây nhiễm MG rất dễ dàng từ con này sang con khác thông qua tiếp
xúc trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi MG khu trú ở đường hô hấp trên, một lượng
lớn mầm bệnh được giải phóng ra môi trường xung quanh bằng sự xuất tiết
của dịch rỉ mũi, qua hô hấp, ho. Sự truyền lây phụ thuộc vào kích thước của
vùng khu trú mầm bệnh, số lượng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa
chúng. Khi con vật bị nhiễm mầm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt
đời vì mầm bệnh có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên
bề mặt một cách rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự
biểu hiện của kháng nguyên bề mặt và tránh được sự tấn công của hệ thống
miễn dịch của vật chủ. Sự mang bệnh lâu như vậy cho nên một đàn gà bị
nhiễm bệnh thì đó là nguồn bệnh cho các đàn gà khác trong quá trình nhiễm
bệnh mới. Đây là một điều đáng lưu ý trong quá trình tạo giống khi các dòng
khác được đưa vào lai ghép. Những đàn gà bị nhiễm bệnh mà phải đối đầu với
các tác động bất lợi khác nữa như nồng độ amoniac ở ngoài môi trường cao,

thời tiết thay đổi đột ngột, các mầm bệnh khác,... thì có thể làm tăng bài tiết
mầm bệnh MG (Hội bác sỹ thú y, 2008) [32].


13
Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của gà
như: thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất lượng, gà bị vận
chuyển xa, chuồng trại kém vệ sinh, mật độ nuôi nhốt cao, ẩm độ cao, chuồng
nuôi không thông thoáng, nồng độ các chất thải cao,.. sẽ làm bệnh phát ra
nhanh và rộng, gây nhiều thiệt hại về kinh tế (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1999) [6].
Nguyễn Xuân Bình và cs, (2004) [1] cho biết: Khi gà con trưởng thành
thì con đường xâm nhập của mầm bệnh chủ yếu qua không khí vào đường hô
hấp. Từ đó các vi khuẩn khác lây nhiễm kế phát qua vết thương làm cho bệnh
phát ra trầm trọng với nhiều triệu chứng và bệnh tích khác nhau gây khó khăn
cho chẩn đoán.
Trần Thị Hạnh và cs, (2004) [3] CRD nếu chỉ có một mình loại
Mycoplasma gây bệnh thì nhẹ nhưng nếu kế phát thì nặng hơn hoặc bệnh phát
ra trong điều kiện mới tiêm phòng các bệnh khác hay môi trường ẩm thấp, dơ
bẩn, khí NH3 trong chuồng nuôi quá cao thì bệnh sẽ phát nặng hơn. Đặc biệt
nếu ghép 3 bệnh: viêm thanh khí quản truyền nhiễm (do viurs), viêm phế quản
truyền nhiễm (do virus), bệnh cúm (do virus + vi khuẩn Haemophylus) thì
bệnh càng kéo dài trầm trọng và không chữa trị được.
Thời gian tồn tại của MG ở ngoài cơ thể vật chủ thì khác nhau từ 1 - 14
ngày tùy thuộc vào nhiệt độ của vật mà nó bám vào. Vì vậy việc vệ sinh quần
áo, đồ dùng, dụng cụ chăn nuôi mà kém thì đó cũng là một con đường truyền
lây của bệnh. Thời gian tồn tại của bệnh được quan sát ở lòng trắng trứng là 3
tuần ở 50C, 4 ngày ở tủ ấp, 6 ngày ở nhiệt độ phòng; ở lòng đỏ mầm bệnh tồn
tại 18 tuần ở 370C, 6 tuần ở 200C. Như vậy những quả trứng dập, vỡ trong
máy ấp có thể là nguồn lây lan bệnh. Điều đáng chú ý là mầm bệnh có thể tồn



14
tại trong tóc, da của người từ 1 - 2 ngày, vì vậy người làm việc trong đàn gà
bệnh có thể là yếu tố trung gian truyền bệnh.
Một con đường truyền lây khác được mô tả kỹ càng đó là sự truyền lây
qua trứng. Ở giai đoạn cấp tính, MG dễ dàng tiến đến buồng trứng, tử cung và
định cư ở đó, những con gà mái này sẽ đẻ ra trứng nhiễm bệnh. Mầm bệnh
xâm nhập vào phôi và gây chết phôi, chúng có thể xâm nhập ngay trong lúc
mới nở do mầm bệnh có sẵn ở ngoài vỏ trứng vào gà con qua đường hô hấp.
MG không những được phân lập từ phôi mà còn phân lập được từ lòng đỏ của
trứng tươi, một phần phôi nhiễm bệnh bị chết trong quá trình ấp, một phần nở
ra sẽ là nguồn lây nhiễm bệnh cho đàn gà. Trong một số trường hợp cụ thể, sự
lây nhiễm có thể thực hiện thông qua việc sử dụng vaccine virus mà không
được làm từ trứng sạch bệnh. MG còn được tìm thấy trong tinh dịch của gà
trống bị bệnh. Vì vậy sự truyền lây có thể thực hiện qua con đường thụ tinh
nhân tạo và từ gà trống truyền cho gà mái.
* Dịch tễ học
Trong thiên nhiên gà, gà tây, gà lôi dễ mắc bệnh. Bồ câu, vịt, ngan,
ngỗng ít cảm thụ. Gà dò và gà mái đẻ dễ mắc bệnh hơn gà con, gà nuôi theo
phương thức tập trung công nghiệp dễ mắc bệnh hơn gà nuôi chăn thả vườn.
Bệnh Mycoplasmosis liên quan rất chặt chẽ với sức đề kháng của cơ thể, khi
các điều kiện thức ăn, chuồng trại, vận chuyển, thời tiết khí hậu... thay đổi làm
phát sinh triệu chứng lâm sàng của bệnh. Ở gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ
dễ nhiễm bệnh này hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh vào vụ đông
khi có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.


15
* Cơ chế sinh bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, Mycoplasma ký sinh tại đường hô hấp,

gây viêm nhẹ niêm mạc mũi, đường hô hấp và các xoang quanh mũi, thành túi
hơi, niêm mạc viêm, bị phù nhẹ, lớp dưới bị thâm nhiễm các tế bào lympho và
histoxit tạo nên các hạt nỏ lấm tấm. Nếu sức đề kháng của cơ thể cao, bệnh
tích này sẽ nhẹ, có khi không nhìn thấy. Nếu sức đề kháng của cơ thể thấp,
bệnh tích sẽ nặng lên và lan tràn. Bệnh càng thể hiện rõ khi niêm mạc đường
hô hấp bị viêm thanh dịch có fibrin. Trường hợp này gọi là thể
Mycoplasmosis tạp nhiễm. Con vật gầy yếu, kiệt sức dần và chết.
* Triệu chứng
Các tác giả Phạm Sỹ Lăng và cs, (2002) [7] cho biết: những biểu hiện
đầu tiên thường xuất hiện khoảng 4 - 17 ngày sau khi gây bệnh, bệnh kéo dài
từ vài tuần đến 1, 2 tháng hoặc lâu hơn. Khi gà mắc bệnh nhìn tổng thể thấy
đàn gà xao xác, xõa cánh, gà con, gà dò, gà đẻ đều thở khò khè. Theo dõi thấy
đàn gà ăn uống giảm. Quan sát kỹ thấy gà chảy nước mắt, nước mũi, lúc đầu
trong nhớt sau chuyển sang hồng hồng, sau lại đặc trắng lại như mủ. Khi bắt
gà ta thấy gà thở rất mạnh nhưng quan sát kỹ gà rất khó thở, hay lắc đầu, kèm
theo tiếng thở phát ra là tiếng khẹc khẹc ướt.
Theo dõi khi gà ngủ thấy gà thở khò khè, còn khi gà ăn uống thỉnh
thoảng thấy gà vẩy mỏ khẹt khẹt, phân gà hơi xanh hoặc hơi trắng (Bùi Đức
Lũng và cs, 2000) [8].
Theo Lê Hồng Mận, (2007) [11]: gà con và gà dò bị bệnh viêm kết mạc,
chảy nước mắt, ít dịch thanh dịch ở lỗ mũi và mi mắt. Nhiều con mí mắt sưng
tấy và dính vào nhau. Thở khò khè có tiếng ran khí quản dễ phát hiện vào buổi


16
đêm yên tĩnh. Gà xù lông, thở khó bỏ ăn, bệnh kéo dài làm gà gầy nhanh và
chết.
Một số con bị ỉa chảy, sưng ở vùng ngoài hốc mắt. Những triệu chứng
trên biểu hiện ở cường độ khác nhau và kéo dài hàng tháng, bệnh về mùa hè
diễn biến nhẹ hơn mùa đông. Tỷ lệ chết của gà con từ 10 - 25 % và tập trung

vào tuần đầu tiên sau khi xuất hiện bệnh. Gia cầm mắc bệnh giảm sản phẩm từ
10 - 40 %, gà gầy sút và bệnh chuyển sang thể mãn tính.
Riêng ở gà đẻ: những ngày đầu thấy giảm ăn, sút cân, giảm đẻ trứng.
Sau đó chẩy nước mắt, nước mũi, hắt hơi, sưng mặt, viêm kết mạc mắt, thở
khò khè, trứng đổi màu, xù xì. Nếu ghép với E. coli thì trứng méo mó và vỏ
trứng có vệt đỏ lấm tấm (Lê Văn Năm và cs, 1996) [12].
Bệnh có tính chất lây lan chậm, các dấu hiệu đầu tiên ở gà xuất hiện từ
4 - 17 ngày sau khi lây bệnh tuỳ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể gà. Bệnh
kéo dài 20 - 70 ngày hoặc lâu hơn, tỷ lệ chết từ 10 - 40 %.
Gia cầm bệnh thường hắt hơi, ho khan, lắc đầu, vảy mỏ và há mồm ra
để thở. Niêm mạc mắt đỏ, xung huyết. Nước mắt quánh đặc dần sau biến
thành fibrin tạo thành hạt lạc nổi lồi lên giữa tròng mắt. Đôi khi viêm mủ toàn
mắt, lòng mắt bị đặc lại, gà bệnh bị mù.
Sau khi các xoang vùng đầu bị viêm thì các niêm mạc hầu, khí quản và
các túi hơi liên thông với nó cũng bị viêm. Gà bệnh ngày càng khó thở, mào
yếm tím bầm, kiệt sức rồi chết. Nhiều trường hợp gà bệnh chết sớm do nghẹt
thở.
Ở đàn gà đẻ trứng mắc bệnh, làm giảm sản lượng trứng. Trứng bệnh
đem ấp tỷ lệ chết phôi tăng, số còn lại nở thành gà con bệnh. Ngoài ra, gà tây


17
bệnh còn có viêm khớp, viêm bao hoạt dịch. Một số gà bệnh có triệu chứng
thần kinh.
Lê Văn Năm (2003) [14] cho biết CRD thường ghép với một số bệnh.
Từ đó triệu chứng cũng thể hiện rất phức tạp.
- Bệnh CRD ghép với viêm phế quản truyền nhiễm
Đối với gà nhỏ: lúc đầu gà hay lắc đầu, vẩy mỏ hoặc cạo mỏ xuống sàn,
chảy nước mắt, nước mũi, lúc đầu loãng và trong suốt sau trở nên đặc tạo
thành rỉ mắt. Sau đó gà thở khò khè lạo xạo, miệng bán mở, gà ngẩng cao cổ

há mồm thở một cách khó khăn. Khi bắt gà lên nghe tiếng lạo xạo khò khè
râm ran ở đoạn khí quản, phế quản và phổi. Xung quanh mi mắt bị sưng, thậm
chí sưng phù rất to. Sau đó bệnh tiến triển nhanh, lan ra toàn đàn, có một số
trường hợp tỷ lệ chết chỉ khoảng 2 - 5 %, nhưng nhiều trường hợp gà chết tới
20 - 30 %, thậm chí 40 %. Nhưng sau vài tuần bệnh tự nhiên khỏi.
Đối với gà lớn: các triệu chứng điển hình vẫn là sự ho hen phát ra ban
đầu, sau đó gà giảm đẻ đột ngột, giảm đẻ tới 70 % so với lúc chưa phát bệnh
và kéo dài hàng tháng. Trứng xù xì, dễ vỡ, biến màu… - CRD ghép với sổ mũi
truyền nhiễm Đối với gà con và gà dò:
+ Lúc đầu lác đác có một số con chảy nước mũi, nước mắt liên tục kèm
theo hay lắc đầu, vảy mỏ, gà há mỏ ra thở khò khè.
+ Bỗng dưng bệnh lây lan rất nhanh ra toàn đàn, nhiều con mắt sưng
húp, đầu bị sưng lệch, nhiều con sưng rất to. Khi bệnh chuyển sang mãn tính
ta thấy nhiều gà bị thối mắt (mắt bị viêm, casein hóa và trở nên mù).
+ Nước mắt, nước mũi sau 2 - 3 ngày trở nên đặc như mủ, có mùi hôi
thối.
+ Do tịt mũi, gà luôn thở bằng miệng nên lưỡi gà thường thâm xịt, mùi
hơi thở của gà rất hôi.


×