Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong BLDS 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.79 KB, 21 trang )

Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bản thân tôi thấy rằng cần nghiên cứu một cách nghiêm túc vấn đề thời hiệu yêu
cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu để từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn
thiện các quy định pháp luật về vấn đề này. Việc xây dựng các quy định pháp lý về
thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu hoàn chỉnh, phù hợp với thực tiễn không
những là yêu cầu chính đáng của người dân để họ bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
mình mà còn là điều kiện để cơ quan nhà nước hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ mà
Nhà nước giao. Hiện nay, vấn đề về giao dịch dân sự vô hiệu, thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố giao dịch dân sự vẫn còn nhiều vướng mắc, gây nhiều tranh cãi, những quy
định không rõ ràng của pháp luật đã tạo cho họ rất nhiều khó khăn, lúng túng trong
công tác xét xử có liên quan tới thời hiệu yều cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu. Nhận thức được ý nghĩa to lớn trên cả phương diện lý luận và thực tiễn như vậy
nên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu” để làm
Đề án môn Luật Dân sự của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chế định giao dịch dân sự vô hiệu đã được nhiều nhà khoa học pháp lý quan tâm
trong các thời kỳ dưới những góc độ khác nhau. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về
giao dịch dân sự vô hiệu, trong đó có đề cập đến thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự
vô hiệu như:
+ Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Tập I, Nxb.
CAND, Hà Nội, 2009.
+ Lê Đình Nghị (chủ biên), Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Tập 1, Nxb. Giáo
dục. Hà Nội, 2009.
+ Bộ Luật Dân sự 2015 của Nhà xuất bản chính trị quốc gia do TS. Hoàng Phong
Hà, TS. Vũ Trọng Lâm chịu trách nhiệm xuất bản và nội dung.
+ Bộ Luật Dân sự 2005 của Nhà xuất bản Thống kê do Cát Văn Thành chịu trách
nhiệm xuất bản.
+ Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2004 của Nhà xuất bản chính trị quốc gia do TS.
Nguyễn Duy Hùng và Phạm Việt chịu trách nhiệm xuất bản và nội dung.


+ Một số công trình nghiên cứu cụ thể hơn như luận văn Thạc sỹ Luật học năm
2014 của tác giả Vũ Thị Khánh về “Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp
luật Việt Nam” - ở tác phẩm này tác giả đã nghiên cứu một cách hoàn chỉnh về giao
dịch dân sự vô hiệu do lừa dối, làm rõ các căn cứ pháp lý xác định giao dịch dân sự vô
hiệu do lừa dối, phân tích thực tiễn giải quyết hậu quả pháp lý khi giao dịch dân sự vô
hiệu và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật; luận văn Thạc sỹ
Luật học năm 2014 của tác giả Trần Việt Đức về “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
trong pháp luật Việt Nam hiện hành”- ở tác phẩm này tác giả đã nghiên cứu một cách
hoàn chỉnh các vấn đề về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, cơ sở của việc xây dựng
quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự; thực trạng pháp luật hiện hành về khởi
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


2
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
kiện vụ án dân sự; thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự.
+ Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2005, Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư
pháp, PGS.TS Hoàng Thế Liên làm chủ biên.
+ Các bài giảng trong giáo trình luật dân sự của Trường Đại học Luật thành phố
Hồ Chí Minh do Tiến sĩ Phạm Kim Anh, Th.s Chế Mỹ Phương Đài làm chủ biên.
+ Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án
dân sự, hôn nhân và gia đình.
+ Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ Luật Dân sự 2015 do PGS.TS Đỗ
Văn Đại, giảng viên trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh làm chủ biên.
3. Mục đích nghiên cứu
- Cung cấp những luận cứ khoa học về thời hiệu, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên

bố giao dịch dân sự vô hiệu; các trường hợp áp dụng thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu và cách tính thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
- Tìm hiểu những điểm mới của Bộ Luật Dân sự 2015 về thời hiệu yêu cầu tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu.
4. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự
vô hiệu theo các quy định của Bộ Luật Dân Sự và thực trạng áp dụng Bộ luật dân sự
Việt Nam vào cuộc sống và tìm ra những điểm mới về thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu của BLDS 2015 so với Bộ Luật Dân sự 2005.
5. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu. Vấn đề này được tiếp cận theo chiều sâu và toàn diện trong hệ
thống pháp luật dân sự Việt Nam và đặc biệt là quy định của BLDS 2005, Bộ Luật
Dân sự 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá các vấn đề trong luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Tác giả còn kết hợp các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, so sánh, nghiên cứu lý thuyết, khảo sát
thực tiễn, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của bài
khóa luận bao gồm 2 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề chung về thời hiệu, thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu.
Chương 2: Những điểm mới về thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu của Bộ Luật Dân sự 2015.
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư



3
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỜI HIỆU, THỜI HIỆU
YÊU CẦU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
1.1. KHÁI NIỆM THỜI HIỆU, THỜI HIỆU YÊU CẦU YÊU CẦU GIẢI
QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ, THỜI HIỆU YÊU CẦU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH
DÂN SỰ VÔ HIỆU
1.1.1. Khái niệm thời hiệu
Theo Khoản 1 Điều 149 BLDS năm 2015 thì thời hiệu là thời hạn do luật quy
định mà khi kết thúc thời hạn đó phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điểu
kiện do luật quy định. Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật
khác có liên quan. Cùng với thời hạn, thời hiệu là một chế định pháp lý quan trọng
trong việc xác lập quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ dân sự. Trước hết
thời hiệu là căn cứ pháp lý để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ dân sự.
Thời hiệu giúp cho việc ổn định các quan hệ dân sự trong việc xác lập quyền hợp pháp
cho các chủ thể trong các trường hợp nhất định. Bên cạnh đó, thời hiệu tạo điều kiện
giảm bớt khó khăn cho Tòa án trong việc phải thụ lí các vụ án dân sự mà khó có thể
tìm được chứng cứ chứng minh bởi nó đã xảy ra quá lâu và chính các chủ thể cũng
không có ý thức bảo vệ quyền lợi của mình.
1.1.2. Khái niệm thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Tại Điều 150 BLDS 2015 như sau: “Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là
thời hạn mà chủ thể được yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu”. Việc quan niệm thời hiệu yêu cầu giải
quyết vụ việc dân sự có hai vai trò nêu trên đã bộc lộ những vướng mắc về mặt lý luận
và thực tiễn sau: Việc quy định thời hiệu còn mang nặng mục đích tạo căn cứ pháp lý
cho Tòa án từ chối giải quyết vụ việc dân sự khi có yêu cầu của chủ thể dân sự, biến
thời hiệu yêu cầu thành thời hiệu thụ lý trong thực tiễn tố tụng; Pháp luật mới chỉ dừng

lại ở việc thừa nhận quyền yêu cầu của chủ thể dân sự trong thời hạn luật định mà
chưa có quan điểm rõ ràng, thống nhất hậu quả về nội dung quan hệ dân sự khi hết
thời hiệu; Pháp luật đã công nhận quyền của chủ thể dân sự trong việc yêu cầu Tòa án
công nhận, bảo vệ quyền dân sự, nhưng chưa có quy định hợp lý về tính thời hiệu,
thường ấn định một thời điểm xác định mà không linh hoạt hóa cho phù hợp với các
quan hệ dân sự và chủ thể có tính đặc thù. Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự
là loại thời hạn do pháp luật quy định không phải là thời hạn do các bên trong quan hệ
dân sự thỏa thuận. Việc không tuân thủ thời hạn đã được pháp luật quy định có thể làm
phát sinh các hậu quả pháp lý nằm ngoài ý chí của chủ thể. Thời hiệu giải quyết việc
dân sự được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
1.1.3. Khái niệm thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
Tại Điều 149 BLDS 2015 quy định: “Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà
khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện
do luật quy định”.
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


4
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
Căn cứ theo Điều 150 BLDS 2015 về các loại thời hiệu thì: Thời hiệu hưởng
quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền
dân sự; Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì
người có nghĩa vụ dân sự được miễn thực hiện nghĩa vụ; Thời hiệu khởi kiện là thời
hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
khởi kiện; Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được yêu
cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, nếu thời hạn đó kết thúc thì

mất quyền yêu cầu.
Căn cứ vào những khái niệm về thời hiệu nêu trên, tác giả xin đưa ra khái niệm
thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu như sau: “Thời hiệu yêu cầu
tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là thời hạn mà chủ thể được quyền tuyên bố hoặc
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình, của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng”.
Thời hiệu khởi kiện được áp dụng đối với các giao dịch dân sự sau:
- Trường hợp các tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, tranh chấp về đòi lại tài sản
do người khác quản lý, chiếm hữu xuất phát từ giao dịch dân sự (có việc chuyển giao
tài sản như mua bán, tặng cho, trao đổi...) mà BLDS đã có quy định về thời hiệu khởi
kiện đối với những loại tranh chấp đó thì áp dụng quy định của BLDS.
- Đối với giao dịch dân sự như hợp đồng gửi, giữ tài sản, thuê tài sản, thuê khoán
tài sản, hợp đồng gia công, hợp đồng vận chuyển thì việc xác định thời hiệu như sau:
Trường hợp đương sự khởi kiện tranh chấp về hợp đồng khi Tòa án áp dụng quy định
khởi hiệu khởi kiện tại Điều 429 BLDS 2015 “Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng” và
các quy định của pháp luật chuyên ngành về thời hiệu để giải quyết; Trong trường hợp
đã hết thời hiệu khởi kiện quy định tại Điều 429 BLDS 2015 và các quy định của pháp
luật chuyên ngành về thời hiệu khởi kiện mà các bên khởi kiện đòi lại tài sản thì Tòa
án thụ lý để giải quyết.
1.2. CÁC TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG THỜI HIỆU YÊU CẦU TUYÊN BỐ
GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu được quy định
tại các điều từ Điều 123 đến Điều 129 BLDS 2015 được áp dụng trong các trường hợp
sau:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã
hội (Điều 123 Bộ luật dân sự 2015): Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm
điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu; Điều cấm của luật là những quy
định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định; Đạo đức xã
hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa
nhận và tôn trọng.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 Bộ luật dân sự 2015): Khi các
bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


5
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu
lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật
khác có liên quan; Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa
vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 BLDS 2015): Khi giao dịch dân sự do
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập,
thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch
đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của
họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ những trường hợp sau: Giao dịch dân sự của
người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu hàng ngày của người đó; Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ
miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ; Giao dịch dân sự được
người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi
phục năng lực hành vi dân sự.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 Bộ luật dân sự 2015):
Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các

bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp sau: Giao dịch dân
sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao
dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự
nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127 Bộ luật dân
sự 2015): Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng
ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu; Lừa dối trong
giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên
kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân
sự nên đã xác lập giao dịch đó; Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố
ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự
nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của
mình hoặc của người thân thích của mình.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình (Điều 128 Bộ luật dân sự 2015): Người có năng lực hành vi dân sự
nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


6
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129
BLDS 2015): Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức
thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây: Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định
phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các

bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một
bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó; Giao dịch
dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công
chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ
trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công
nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện
việc công chứng, chứng thực.
1.3. CÁCH TÍNH THỜI HIỆU YÊU CẦU TUYÊN BỐ GIAO DÂN SỰ VÔ
HIỆU
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt
tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. Điều 132 BLDS 2015 quy định
thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Có 2 cách tính thời hiệu
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, cụ thể:
- Thời hiệu yêu cầu hạn chế: Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân
sự vô hiệu quy định tại các điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm,
kể từ ngày: Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch; Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do
bị nhầm lẫn, do bị lừa dối; Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe
dọa, cưỡng ép; Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập
giao dịch; Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không
tuân thủ quy định về hình thức.
- Trường hợp không hạn chế thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại khoản 3, Điều
132 Bộ Luật Dân sự 2015 đối với các giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều
124 của Bộ Luật Dân sự thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu không bị hạn chế về thời hiệu khởi kiện. Các giao dịch này gồm: Giao dịch dân
sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội được quy định tại Điều
123 BLDS 2005; Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124).


CHƯƠNG 2. NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ THỜI HIỆU YÊU CẦU TUYÊN BỐ
GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


7
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
2.1. ĐIỂM MỚI VỀ KHÁI NIỆM THỜI HIỆU THEO BLDS 2005 KHÁC
SO VỚI BLDS 2015
Bộ luật dân sự quy định khái niệm thời hiệu và nội dung của điều luật tương tự
nhau. Cụ thể theo Điều 154 BLDS năm 2005 quy định: “Thời hiệu là thời hạn do
pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự,
được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu
giải quyết việc dân sự”. Tại Điều 149, Bộ luật dân sự 2015 giữ nguyên thuật ngữ thời
hiệu là thời hạn nhưng có thay đổi cách diễn đạt và bổ sung khoản 2. Khoản 1 Điều
149 quy định: “Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì
phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo những điều kiện do luật quy định”. Tại
khoản 2 Điều 149 quy định: “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu
áp dụng về thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được
đưa ra trước khi tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc…”.
Phụ lục 1: Điểm mới về khái niệm thời hiệu của Bộ luật dân sự 2015
Thời hiệu và việc áp dụng thời hiệu
của Bộ luật dân sự 2005
Điều 154. Thời hiệu
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy
định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ
thể được hưởng quyền dân sự, được

miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất
quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền
yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Điểm mới thời hiệu và việc áp dụng thời
hiệu của Bộ luật dân sự 2015
Điều 149. Thời hiệu
1. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà
khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả
pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật
quy định.Thời hiệu được áp dụng theo quy
định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu
theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên
hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải
được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra
bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.Người
được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có
quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường
hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh
thực hiện nghĩa vụ.

2.2. ĐIỂM MỚI VỀ CHỦ THỂ TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ
HIỆU
2.2.1. Các bên tham gia giao dịch
Điều 125 BLDS 2015 quy định cụ thể hơn điều 130 BLDS 2005, đồng thời, bổ
sung điều khoản loại trừ các giao dịch dân sự không bị xem là vô hiệu:
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư



8
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
- Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó,
Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định pháp luật giao dịch này phải
do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp sau: Giao
dịch dân sự của người chưa đủ 06 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó; Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh
quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ; Giao dịch
dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau
khi khôi phục năng lực hành vi dân sự. Ở điều này có một số sửa đổi, bổ sung rất quan
trọng thể hiện sự linh hoạt của BLDS 2015 góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của các chủ thể khi tham gia vào các giao dịch dân sự. Khoản 1, Điều 125 có sự bổ
sung về đối tượng, đó chính là người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
Việc bổ sung này là cần thiết vì pháp luật đã thừa nhận rằng sự trợ giúp pháp lý cho
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là hoàn toàn cần thiết.
2.2.2. Các cơ quan tài phán
Theo Điều 132 BLDS 2005 “khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa
dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu”. Ở
đây bên cho rằng mình bị lừa dối hay bị đe dọa cần sự can thiệp của Tòa án để tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu. Dự thảo Chính phủ trình Quốc hội để thông qua năm
2015 quy định “khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa
thì bên đó có quyền tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu”. Ở đây bên cho rằng giao dịch
dân sự vô hiệu chỉ cần tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và nếu bên còn lại không
đồng ý thì yêu cầu Tòa án giải quyết (thay đổi hoàn toàn người yêu cầu cơ quan tài

phán can thiệp). Cuối cùng, BLDS 2015 quay lại hướng của BLDS 2005 là có sự can
thiệp của cơ quan tài phán. Quy định hiện nay “khi một bên tham gia giao dịch dân sự
do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì bên đó có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch
dân sự là vô hiệu”.

Phụ lục 2: Một số điểm mới về các cơ quan tài phán của BLDS 2015
Thời hiệu và việc áp dụng thời hiệu của
Điểm mới thời hiệu và việc áp dụng
Bộ luật dân sự 2005
thời hiệu của Bộ luật dân sự 2015
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


9
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực
hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch
không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự
nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có
hiệu lực của giao dịch trong trường hợp

pháp luật có quy định.

giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự phù hợp với
giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự
hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch
dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều
kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp luật có quy định.

Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


10
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
Điều 130.Giao dịch dân sự vô hiệu do
người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Khi giao dịch dân sự do người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân

sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu
của người đại diện của người đó, Toà án
tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy
định của pháp luật giao dịch này phải do
người đại diện của họ xác lập, thực hiện.

Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do
người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự xác lập, thực hiện
1. Khi giao dịch dân sự do người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự xác lập,
thực hiện thì theo yêu cầu của người đại
diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao
dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của
pháp luật giao dịch này phải do người
đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc
đồng ý, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự của người quy định
tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu
trong trường hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ
sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân

sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng
ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh
quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho
người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với
người đã xác lập, thực hiện giao dịch với
họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác lập
giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã
thành niên hoặc sau khi khôi phục năng
lực hành vi dân sự.

2.3. ĐIỂM MỚI VỀ THỜI HIỆU YÊU CẦU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN
SỰ VÔ HIỆU
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


11
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
So với BLDS 2005 thì BLDS 2015 quy định cụ thể hơn đối với thời hiệu 02
năm. Điều 132 BLDS 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch
dân sự vô hiệu. Trong BLDS 2005 quy định về thời hiệu (Điều 136) được đặt trước
quy định về hậu quả giao dịch vô hiệu (Điều 137) và quy định về hậu quả giao dịch vô
hiệu đối với người thứ 3 (Điều 138). BLDS 2015 quy định về thời hiệu (Điều 132)
nằm giữa 2 quy định trên (Điều 131 về hậu quả của giao dịch vô hiệu đối với các bên

và Điều 133 về hậu quả của giao dịch vô hiệu đối với người thứ 3). So với BLDS 2005
về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, BLDS 2015 không
thay đổi nội dung liên quan đến giao dịch vô hiệu do vi phạm điều cấm, trái đạo đức
xã hội và giả tạo (chỉ thay đổi số điều luật). Đối với thời hiệu 2 năm, BLDS 2015 có
thay đổi về thời điểm bắt đầu và hệ quả của hết thời hiệu.

Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


12
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
Phụ lục 3: Một số điểm mới về thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự
vô hiệu của BLDS 2015
Thời hiệu và việc áp dụng thời hiệu của Bộ Điểm mới thời hiệu và việc áp dụng
luật dân sự 2005
thời hiệu của Bộ luật dân sự 2015
Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án
bố giao dịch dân sự vô hiệu
tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố 1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các
các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ
luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân luật này là 02 năm, kể từ ngày:
sự được xác lập.
a) Người đại diện của người chưa thành
2. Đối với các giao dịch dân sự được niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ người có khó khăn trong nhận thức, làm
luật này thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực

giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
hành vi dân sự biết hoặc phải biết người
được đại diện tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc
phải biết giao dịch được xác lập do bị
nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép
chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong
trường hợp giao dịch dân sự không tuân
thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1
Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân
sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại
Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì
thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

2.4. ĐIỂM MỚI VỀ TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG THỜI HIỆU YÊU CẦU
TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
2.4.1. Điểm mới trong trường hợp giao dịch vi phạm hình thức
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư



13
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
Bộ Luật Dân sự 2005 đã có quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu về hình thức gióng như đối với giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm
lẫn, lừa dối, đe dọa (khoản 1, Điều 136) tức là “hai năm kể từ ngày giao dịch dân sự
được xác lập”. Điều đó có nghĩa nếu một bên muốn Tòa án hay trọng tài tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức thì họ phải đưa ra yêu cầu của mình trong thời
hạn luật định.
Dự thảo trình Quốc hội (tháng 5/2015) có 2 nhóm thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu gồm: nhóm thứ nhất áp dụng thời hiệu 3 năm (như trường
hợp vô hiệu có lừa dối, đe dọa); nhóm thứ hai là những trường hợp thời hiệu yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch vôi hiệu không bị hạn chế (như trường hợp vô hiệu do vi
phạm điều cấm, trái đạo đức xã hội). Việc không rõ ràng như trên sẽ gây khó khăn cho
việc áp dụng sau này (người dân không biết là có thời hiệu hay không có thời hiệu để
yêu cầu Tào án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu). Dự thảo tháng 11/2015 theo hướng
đưa trường hợp thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức vào
nhóm “thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không hạn chế”.
Tuy nhiên, hướng này lại vấp phải sự phản đối của các nhà làm luật. Bởi lẽ hướng của
Bộ Luật Dân sự 2005 đã tạo điều kiện cho các quan hệ dân sự sớm đi vào ổn định và
hạn chế được việc Tòa án (trọng tài) tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức.
Cuối cùng khoản 1 Điều 132 BLDS 2015 đã theo hướng “thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của
Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao
dịch dân sự không tuân thủ quy định quy định về hình thức” (Điều 129 là quy định về
giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức).
2.4.2. Giao dịch vi phạm nội dung thỏa thuận của các bên
Căn cứ theo các quy định tại Điều 131 BLDS 2005 quy định “khi một bên có lỗi
vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của gia dịch dân sự mà xác lập giao dịch
dân sự thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao
dịch thì được giải quyết theo quy định tại Điều 132 Bộ luật này”. Điều 126 BLDS
2015 theo hướng “trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho
các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong
trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên
có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch
dân sự vẫn đạt được”. Tuy nhiên, tôi cho rằng điều luật vừa nêu lấy y nguyên BLDS
hiện hành là không ổn vì lý do: thứ nhất, chỉ đề cập tới nhầm lẫn do lỗi của một bên
mà chưa bao quát được trường hợp nhầm lẫn như cả hai cùng nhầm lẫn nên không thể
coi là một bên có lỗi; thứ hai, chỉ đè cập đến nhầm lẫn về “nội dung” trong khi các hệ
thống đều thừa nhận nhầm lẫn về “chủ thể”; thứ ba, chỉ cho vô hiệu nếu bên kia
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


14
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
“không chấp nhận” thay đổi trong khi đó có những nhầm lẫn không thể thay đổi được.
Do đó, việc quy định theo BLDS 2015 là hợp lý1.
Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối, đe dọa, cưỡng ép được quy định tại Điều
127 Bộ Luật Dân sự 2015. So với Điều 125 BLDS 2005 thì BLDS 2015 thêm vào cụm
từ “cưỡng ép”. Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hay bị đe dọa,
cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Ở nội
dung này ngoài việc bổ sung cụm từ “cưỡng ép” thì BLDS 2015 còn thay thế từ “cha,
mẹ, vợ, chồng, con của mình” bằng cụm từ “người thân thích của mình” trong khái
niệm đe dọa, cưỡng ép với nội dung “đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành
vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch

dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài
sản của mình hoặc người thân thích của mình” (Điều 127 BLDS 2015). Sự thay thế
này là hợp lý bởi lẽ việc liệt kê các đối tượng theo cách tại Điều 132 BLDS 2005 là
tương đối hẹp, trong khi đó có những người thân thích xung quanh chẳng hạn như
ông, bà, cô, dì, chú, cậu...cũng nên được tính đến.
2.5. ĐIỂM MỚI VỀ CÁCH TÌNH THỜI HIỆU YÊU CẦU TUYÊN BỐ
GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
2.5.1. Điểm mới về cách tính thời điểm bắt đầu thời hiệu:
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 132 BLDS 2015: Quy định cụ thể mốc thời điểm để xác
định thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố Giao dịch dân sự vô hiệu: Thời hiệu yêu cầu
Tòa án tuyên bố Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; bị nhầm lẫn; người xác lập không nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình; không tuân thủ quy định về hình thức là 02
năm, kể từ ngày: Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch; Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do
bị nhầm lẫn, do bị lừa dối; Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe
dọa, cưỡng ép; Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập
giao dịch; Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không
tuân thủ quy định về hình thức.
- Hết thời hiệu quy định trên mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
BLDS 2015 không có sự thay đổi liên quan đến giao dịch về hình thức. Thời hiệu
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại Điều 129 của BLDS
2015 là 02 năm kể từ ngày: “Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao
dịch dân sự không tuân thủ các quy định về hình thức” (Điểm d, khoản 1, Điều 132).
1
Theo Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam, sđd, tập 1(2013) về những vấn đề bất cập của quy định

về giao dịch do nhầm lẫn.

Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


15
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
Đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa thì
BLDS 2005 theo hướng thời hiệu bắt đầu từ cùng một thời điểm là “kể từ ngày giao
dịch dân sự được xác lập”. Tuy nhiên, tôi cho rằng quy định này là “không hợp lý”.
Lý do: việc quy định đó không đảm bảo quyền lợi cho bên có quyền lợi bị vi phạm;
với quy định như vậy bên có quyền lợi bị vi phạm có nhiều nguy cơ mất quyền yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu, do đó phải chấp nhận hợp đồng có khiếm
khuyết. Để đảm bảo quyền lợi cho họ thiết nghĩ nên xác định lại thời điểm bắt đầu thời
hiệu. Đối với đe dọa thì thời hiệu được tính từ thời điểm đe dọa chấm dứt, đối với lừa
dối hay nhầm lẫn thì thời hiệu được tính từ khi phát hiện nhầm lẫn, lừa dối2.
Tuy nhiên, những quy định trên đây chưa hợp lý, vì căn cứ theo Điều BLDS
2015 quy định “Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu
yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau
đây: Chưa có người đại diện trong trường hơp người có quyền khởi kiện, người có
quyền yêu cầu người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự”.
2.5.2. Điểm mới về cách tính thời điểm kết thúc thời hiệu
Bộ Luật Dân sự quy định “thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền
khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”. Như vậy, khi hết thời
hiệu khởi kiện, chủ thể liên quan “mất quyền khởi kiện”, tức là không còn quyền yêu
cầu Tòa án (trọng tài) tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu nữa và Tòa án từ chối giải

quyết yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu nếu được yêu cầu. Đây là
hướng mà Tòa án vẫn làm liên quan đến yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do có lừa
dối, đe dọa hay do có nhầm lẫn. Thực tiễn sẽ phát sinh vướng mắc khi thực hiện Điều
luật này khi thi hành Bộ luật dân sự 2015.
Đối với thời hiệu 2 năm Bộ Luật Dân sự 2015 đã đi xa hơn Bộ Luật Dân sự 2005
về hệ quả của hết thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Cụ thể theo
khoản 2, Điều 132 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định “hết thời hiệu quy định tại khoản 1
Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự
có hiệu lực”. Khoản 1, Điều 132 điều chỉnh cả giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức
cũng như vô hiệu do lừa dối, đe dọa (cưỡng ép), nhầm lẫn hay giao dịch của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự xác lập. Đây là quy định mới thuyết phục của Bộ Luật Dân sự 2015 vì những
lý do nêu trên.
Phụ lục 4: Một số điểm mới về cách tính thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu của BLDS 2015
Thời hiệu và việc áp dụng thời hiệu của
Điểm mới thời hiệu và việc áp dụng
Bộ luật dân sự 2005
thời hiệu của Bộ luật dân sự 2015
2

Theo Đỗ Văn Đại, Luật Hợp đồng Việt Nam, sđd, tập 2, bản án số 92-94 phần bình luận số 10.

Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


16
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”

Điều 154. Thời hiệu
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định
mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể
được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ
nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện
vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc
dân sự.

Điều 156. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu
ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại
thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời
hiệu.
Điều 158. Tính liên tục của thời hiệu
hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ
dân sự
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt
đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện
làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính
lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn
chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một
trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân
sự đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp
dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa

vụ liên quan tranh chấp.
3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong

Điều 149. Thời hiệu
1. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định
mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh
hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều
kiện do luật quy định.
Thời hiệu được áp dụng theo quy định của
Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời
hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của
một bên hoặc các bên với điều kiện yêu
cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án
cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải
quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời
hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu,
trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục
đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Điều 151. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu
ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại
thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời
hiệu.
Điều 153. Tính liên tục của thời hiệu
hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ
dân sự
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt

đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện
làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính
lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn
chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một
trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết bằng một quyết định
có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa
vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp
dụng thời hiệu mà bị người có quyền,
nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã được

Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


17
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn giải quyết bằng một bản án, quyết định có
trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp hiệu lực pháp luật của Tòa án.
pháp cho người khác.
3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong
trường hợp việc hưởng quyền dân sự,
miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển
giao hợp pháp cho người khác.
Điều 159. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ

án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết
việc dân sự
việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được 1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được
tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết
phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của
khác.
mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự luật có quy định khác.
được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, 2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 161. Thời gian không tính vào thời Điều 156. Thời gian không tính vào thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu
yêu cầu giải quyết việc dân sự
yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi Thời gian không tính vào thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy
ra một trong các sự kiện sau đây:
ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại 1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi
kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện,
yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
cách khách quan không thể lường trước một cách khách quan không thể lường
được và không thể khắc phục được mặc dù trước được và không thể khắc phục được
đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết

năng cho phép.
và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do Trở ngại khách quan là những trở ngại do
hoàn cảnh khách quan tác động làm cho hoàn cảnh khách quan tác động làm cho
người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể người có quyền, nghĩa vụ dân sự không
biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp
mình bị xâm phạm hoặc không thể thực của mình bị xâm phạm hoặc không thể
hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình;
mình;
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


18
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp
người có quyền khởi kiện, người có quyền
yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự;
3. Chưa có người đại diện khác thay thế
hoặc vì lý do chính đáng khác mà không
thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp
người đại diện của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.

2. Chưa có người đại diện trong trường

hợp người có quyền khởi kiện, người có
quyền yêu cầu là người chưa thành niên,
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có
người đại diện khác thay thế trong trường
hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân,
chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; b)
Người đại diện vì lý do chính đáng mà
không thể tiếp tục đại diện được.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG-GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆC ÁP DỤNG,
TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU VÀ GIẢI QUYẾT HẬU
QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC TUYÊN BỐ GIAO DỊCH
DÂN SỰ VÔ HIỆU TẠI TÒA ÁN Ở NƯỚC TA
Theo như thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng thì hiện nay nước ta
hàng năm số lượng án dân sự chiếm tỷ lệ khá lớn so với các án sự và hôn nhân gia
đình, chiếm một tỷ lệ cao khoảng 70-80%, số lượng án giao dịch dân sự vô hiệu chiến
khoảng 15-20%, số lượng án giải quyết ở cấp sơ thẩm bị cấp phúc thẩm sửa còn cao
hơn 50%. Hiện nay các bên tham gia giao dịch dân sự thông thường không nắm được
những luật mà chủ yếu giao dịch dưới dạng tự phát, dẫn đến nhiều giao kết vô hiệu
ngay tại thời điểm ký kết mà các bên vẫn không biết, vẫn thực hiện tranh chấp mới có
yêu cầu hủy, khi giải quyết sự việc đã rồi các thẩm phán thường lúng túng, cân nhắc
có nên hủy hay không, nếu huy giao dịch dân sự vô hiệu thì phù hợp với pháp luật
nhưng không phù hợp với thực tiễn và ngược lại, thậm chí có trường hợp tuyên bố hủy

nhưng vẫn công nhận. Mặc khác diễn biến của giao dịch dân sự vô hiệu phức tạp, sự
phức tạp này do sự biến đổi về giá cả thị trường, có tài sản chênh lệch giá cả giữa lúc
xác lập giao dịch so với lúc giải quyết là rất lớn gấp 4,5 lần thậm chí gấp 10 lần. Trong
khi đó đường lối giải quyết hậu quả của các giao dịch dân sự vô hiệu lại không nhất
quán giữa các thành viên trong hội đồng xét xử, không mang lại công bằng cho các
bên đương sự. Chính vì lý đó, nhiều khi đương sự đã lợi dung sơ hở của pháp luật đã
thất hứa, yêu cầu giao dịch dân sự nhằm chuộc lợi cho mình. Rồi có tình trạng có
những vụ án giải quyết nhiều lần, nhiều cấp khác nhau xét xử, có những vụ án xét xử
ở giai đoạn cao nhất là Hội đồng thẩm phán mà vẫn còn nhiều quan điểm khác
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


19
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
nhaucác đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại căng thẳng. Vì vậy mà các ngành chắc năng
nên tìm ra một hướng đi có lợi nhất cho vấn đề này. Trước tiên, vấn đề quan trọng nhất
là giáo dục cho mọi người hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật nói chung và pháp
luật dân sự về giao dịch dân sự nói riêng. Bởi lẽ có làm được điều này thì chúng ta sẽ
hạn chế được một số lượng đáng kể các vụ việc tranh chấp về giao dịch dân sự vô
hiệu. Thêm vào đó, về phía những người cầm cân công lý chúng ta cần bồi dưỡng,
nâng cao trình độ hiểu biết hơn nữa cho các thẩm phán ... và giữa những người trong
nội bộ hội đồng xét xử không chỉ các vụ án về giao dịch dân sự mà các vụ án về vấn
đề khác cũng cần phải có tiếng nói chung... tránh tình trạng mỗi người có một quan
điểm, mỗi cấp một quan điểm. Như vậy sẽ làm cho nhân dân mất lòng tin có thể còn
dẫn đến tình trạng một số đối tượng lợi dụng sự bất đồng quan điểm đó nhằm chuột lợi
cho bản thân. Ngoài ra các cấp chính quyền cũng cần xiết chặt hơn nữa công tác quản
lý về các mặt của đời sống của nhân dân để hạn chế được phần nào các vi phạm pháp
luật nói chung và vi phạm về ... giao dịch dân sự nói riêng.


KẾT LUẬN
Qua phân tích, so sánh, tác giả đã đưa thêm những góc nhìn khác nhau về thời
hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu giữa Bộ Luật Dân sự 2005 và
Bộ Luật Dân sự 2015, tạo cơ sở cho việc đánh giá và kiến nghị giải pháp hoàn thiện
pháp luật về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Đồng thời,
tác giả cũng đi sâu vào phân tích cũng như những ngoại lệ khi áp dụng thời hiệu khởi
kiện được quy định trong Bộ luật này, BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm
2011 và một số Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có liên
quan.
Tuy nhiên, trong thực tế các quy định về vấn đề này đã bộc lộ những bất cập, đó
là: có quy định còn chung chung, chưa bao quát. Cụ thể là: Trong quy định cụ thể về
thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu vẫn có những nội dung
chưa thật sự hợp lý, chưa phù hợp với thực tiễn cuộc sống, chưa rõ ràng, còn cứng
nhắc, chưa đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể. Do vậy, việc áp
dụng pháp luật gặp rất nhiều khó khăn, thiếu chính xác. Trên cơ sở nghiên cứu một số
vấn đề lý luận về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và phân
tích, đánh giá một cách khoa học các quy định của pháp luật về vấn về này cũng như
thực tiễn áp dụng pháp luật về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu, tác giả đã so sánh những điểm mới của Bộ Luật Dân sự 2005 với Bộ Luật Dân sự
2015 về thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
Tuy nhiên, với phạm vi một đề tài nghiên cứu thuộc chương trình Đại học Luật
và cũng là lần đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này nên đề tài không tránh khỏi những

Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư


20

Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
hạn chế, thiếu sót. Tác giả kính mong được quý thầy, cô giáo có những ý kiến đóng
góp để có thể đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ Bộ Luật Dân sự 2015 của Nhà xuất bản chính trị quốc gia do TS. Hoàng Phong
Hà, TS. Vũ Trọng Lâm chịu trách nhiệm xuất bản và nội dung.
+ Bộ Luật Dân sự 2005 của Nhà xuất bản Thống kê do Cát Văn Thành chịu trách
nhiệm xuất bản.
+ Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2004 của Nhà xuất bản chính trị quốc gia do TS.
Nguyễn Duy Hùng và Phạm Việt chịu trách nhiệm xuất bản và nội dung.
+ Một số công trình nghiên cứu cụ thể hơn như luận văn Thạc sỹ Luật học năm
2014 của tác giả Vũ Thị Khánh về “Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp
luật Việt Nam” - ở tác phẩm này tác giả đã nghiên cứu một cách hoàn chỉnh về giao
dịch dân sự vô hiệu do lừa dối, làm rõ các căn cứ pháp lý xác định giao dịch dân sự vô
hiệu do lừa dối, phân tích thực tiễn giải quyết hậu quả pháp lý khi giao dịch dân sự vô
hiệu và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật; luận văn Thạc sỹ
Luật học năm 2014 của tác giả Trần Việt Đức về “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
trong pháp luật Việt Nam hiện hành”- ở tác phẩm này tác giả đã nghiên cứu một cách
hoàn chỉnh các vấn đề về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, cơ sở của việc xây dựng
quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự; thực trạng pháp luật hiện hành về khởi
kiện vụ án dân sự; thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự.
+ Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2005, Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư
pháp, PGS.TS Hoàng Thế Liên làm chủ biên.
Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư



21
Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”
+ Các bài giảng trong giáo trình luật dân sự của Trường Đại học Luật thành phố
Hồ Chí Minh do Tiến sĩ Phạm Kim Anh, Th.s Chế Mỹ Phương Đài làm chủ biên.
+ Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án
dân sự, hôn nhân và gia đình.
+ Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ Luật Dân sự 2015 do PGS.TS Đỗ
Văn Đại, giảng viên trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh làm chủ biên.

Học viên: Nguyễn Thị Duyên-Lớp K713LHV.KT

GVHD.Th.S Nguyễn Thị Anh Thư



×