Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thực hiện dạy học tin học đại cương theo mô đun một cách có hiệu quả tại trường cao đẳng công nghiệp thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

CHU THỊ THÙY GIANG

THỰC HIỆN DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG
THEO
MÔ ĐUN MỘT CÁCH CÓ HIỆU QUẢ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN

CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT TIN HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS – T.S TRẦN VIỆT DŨNG

HÀ NỘI – NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan toàn bộ những nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện, chưa có ai thực
hiện và chưa công bố.

Học viên thực hiện luận văn

Chu Thị Thùy Giang


1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa sư phạm kỹ thuật, Trung tâm bồi dưỡng
và đào tạo sau đại học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, cảm ơn đến quí thầy
cô trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi
suốt thời gian học tập tại trường và đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời
cảm ơn PGS - TS. Trần Việt Dũng, người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết
và công sức hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quí thầy, cô
Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và làm luận văn, cũng như đã tạo điều kiện cho tôi điều
tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2010.
Học viên

Chu Thị Thùy Giang

2


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

WTO

World trade orgnization

NLTH

Năng lực thực hiện

HĐH

Hệ điều hành

CĐCN

Cao đẳng công nghiệp

CĐN

Cao đẳng nghề

CTM

Chương trình đào tạo nghề theo Mô đun

DN

Dạy Nghề

ĐVHT


Đơn vị học trình

GDKT& DN

Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.

MKH

Mô đun kỹ năng hành nghề



Mô đun

QĐTH

Quan điểm tích hợp

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT & TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

3


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

BẢNG

TÊN

TRANG

1

2.1

Trình độ học vấn của giáo viên.

42

2

2.2

Trình độ ngoại ngữ, tin học

42

3

2.3

Nhóm các phương pháp dạy học


43

4

2.4

Số lượng phòng thực hành

44

5

2.5

Cơ sở vật chất nhà trường

45

6

2.6

Cơ sở vật chất khoa CNTT

46

7

2.7


Nội dung tổng quát và phân phối chương trình

49

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

HÌNH

TÊN

TRANG

1

1.1

Quy trình đào tạo nghề theo NLTH

14

2

1.2

Mối liên hệ các mục tiêu

16

3


1.3

Mối quan hệ giữa lĩnh vực hoạt động, lĩnh vực

17

học tập và tình hình học tập
4

1.4

Mô hình phát triển chương trình

23

5

1.5

Mô hình cấu trúc đào tạo

24

6

1.6

Mô hình cấu trúc mô đun đào tạo


24

7

1.7

Kiểu chương trình đào tạo theo cấu trúc môn học

28

8

1.8

Kiểu chương trình đào tạo theo mô đun kỹ năng

29

hành nghề
9

1.9

Kiểu chương trình đào tạo kết hợp

32

10

3.1


Kỹ thuật ổ bi

88

11

3.2

Kỹ thuật bể cá

90

4


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ..........................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................4
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ THEO MÔ ĐUN.............12
1.1. Đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện.....................................................12
1.1.1. Một số khái niệm..................................................................................12
1.1.1.1. Năng lực thực hiện ............................................................................12
1.1.1.2. Đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện. ......................................12
1.1.1.3. Dạy học thực hành kỹ thuật. .............................................................13

1.1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề theo năng lực thực hiện. ..........................13
1.1.2.1. Định hướng đầu ra............................................................................14
1.1.2.2. Mối quan hệ của các mục tiêu ..........................................................15
1.1.3. Chương trình dạy học theo năng lực thực hiện....................................17
1.1.3.1. Hệ thống dạy học dựa trên năng lực thực hiện.................................18
1.1.3.2. Đặc điểm về quản lý, tổ chức quá trình dạy học theo năng lực thực
hiện.................................................................................................................20
1.2. Chương trình đào tạo theo Mô đun................................................................20
1.2.1.Khái niệm Mô đun. ...............................................................................20
1.2.2. Đặc điểm của Mô đun. .........................................................................22
1.2.3. Cấu trúc của Mô đun............................................................................23
1.2.4. Mô đun kỹ năng hành nghề (MKH).....................................................26
1.2.5. Các kiểu cấu trúc chương trình đào tạo ...............................................27
1.2.5.1. Kiểu chương trình đào tạo theo môn học. ........................................27
1.2.5.2. Kiểu chương trình đào tạo theo Mô đun kỹ năng hành nghề. ..........28

5


1.2.5.3. Kiểu chương trình đào tạo kết hợp. ..................................................31
1.3. Quan điểm tích hợp trong đào tạo nghề........................................................ 33
1.3.1 Khái niệm tích hợp............................................................................... 33
1.3.2 Đặc điểm của dạy học theo quan điểm tích hợp ...................................33
1.3.3. Nguyên tắc xây dựng phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp ... 34
1.3.4 Một số quan niệm chưa đúng hiện nay về dạy học tích hợp................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..........................................................................................35
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN. .................................36
2.1. Giới thiệu chung về trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên ...............36
2.1.1. Quy mô, hình thức đào tạo...................................................................39

2.1.3. Thời gian đào tạo .................................................................................40
2.1.4. Chương trình, giáo trình đào tạo.........................................................40
2.2. Phân tích điều kiện đáp ứng cho việc dạy học theo Mô đun của khoa Công
nghệ thông tin - trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên............................41
2.2.1 Đội ngũ giáo viên..................................................................................41
2.2.2 Phương pháp dạy học............................................................................43
2.2.3 Cơ sở vật chất........................................................................................43
2.2.4 Hình thức tổ chức dạy học ....................................................................47
2.3. Chương trình Tin học đại cương đang sử dụng và những hạn chế khi vận
hành chương trình...................................................................................................47
2.3.1 Đặc điểm nội dung của môn Tin học đại cương. ..................................47
2.3.2 Nội dung chương trình hiện đang sử dụng............................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.........................................................................................53
CHƯƠNG III: DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG THEO MÔ ĐUN MỘT CÁCH
CÓ HIỆU QUẢ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN.54
3.1. Đổi mới việc chuẩn bị dạy học theo Mô đun đối với môn Tin đại cương. ..54
3.2. Thực hiện dạy học theo Mô đun. ...................................................................65
3.2.1 Nội dung................................................................................................65

6


3.2.2 Hoạt động dạy học ................................................................................65
3.2.3 Phương pháp tích cực............................................................................85
3.3. Dạy học thực hành với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin...........................85
3.4. Tăng cường tổ chức hoạt động nhóm.............................................................88
3.4.1. Kỹ thuật Ổ bi........................................................................................88
3.4.2. Kỹ thuật Bể cá......................................................................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG III........................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................93

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................94
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 96

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài.
Việt Nam đang từng bước hội nhập vào WTO, trước sự phát triển như vũ bão
của các ngành khoa học kỹ thuật, kinh tế, nền giáo dục Việt Nam nói chung và dạy
nghề nói riêng cần phải có sự chuyển mình mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng thì
mới đáp ứng được nhu cầu về nhân lực trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên trong
quá trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
nhiều thành phần với cơ chế thị trường, công tác đào tạo nghề đã bộc lộ những bất
cập, đặc biệt là các chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy chưa mềm dẻo,
khó thích ứng được với sự biến động không ngừng của nền kinh tế đang phát triển.
Sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của khoa học công
nghệ đang hàng ngày, hàng giờ làm thay đổi bộ mặt của nền sản xuất, dẫn đến sự
thay đổi thường xuyên về tính chất và nội dung lao động nghề nghiệp, nhiều nghề
mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi và những nghề còn lại cũng được thường xuyên
phát triển. Những thay đổi đó đặt ra yêu cầu khác nhau về đào tạo, đào tạo lại và
đào tạo thay đổi nghề nghiệp. Với lối tư duy học một nghề "hoàn chỉnh" để có thể
dùng suốt đời đã trở nên lỗi thời và không phù hợp với tình hình hiện nay. Việc bồi
dưỡng thường xuyên, liên tục đã trở thành nhu cầu của mọi người, nhu cầu cho sự
phát triển của xã hội, trở thành xu thế tất yếu trên thế giới. "Học tập suốt đời" là
cuộc hành trình với nhiều hướng đi, trong đó có đào tạo nghề.
Cách tổ chức quá trình đào tạo dựa trên năng lực thực hiện (NLTH), thể hiện
một phương thức đào tạo mang tính hiện đại, mềm dẻo linh hoạt, đào tạo theo kiểu
tích luỹ dần kiến thức. Các kiến thức được bố trí thành các giai đoạn có tính cơ bản
và phân thành các Mô đun có thể lắp ghép được với nhau. Học đến đâu, người học

được công nhận trình độ đến đó theo một cơ chế đánh giá đủ tin cậy.
Hiện nay trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên bắt đầu thực hiện
khung chương trình của Tổng cục dạy nghề theo Mô đun. Chương trình này đòi hỏi

8


sự đổi mới phương thức dạy và học theo định hướng năng lực thực hiện. Tuy nhiên
trường đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện dạy học theo hình thức này
sao cho có hiệu quả. Là một giáo viên đang tham gia giảng dạy tại khoa CNTT của
trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên, tác giả nhận thấy mặc dầu Lãnh đạo
trường đã cố gắng trong công việc xây dựng chương trình cũng như phát động các
phong trào ứng dụng khoa học kỹ thuật vào giảng dạy bước đầu đã thu được một số
thành quả. Tuy nhiên kế hoạch đào tạo chưa thực sự mềm dẻo, thực trạng dạy học
của giáo viên trong trường hiện nay vẫn chưa đổi mới, làm ảnh hưởng đến chất
lượng dạy và học, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng hiện nay của xã
hội nói chung và của người học nói riêng. Đặc biệt là khâu chuẩn bị dạy học (Soạn
giáo án tích hợp và vận dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo Mô đun còn gặp
nhiều khó khăn). Vì vậy tác giả đã nghiên cứu đề tài: “Thực hiện dạy học Tin học
đại cương theo Mô đun một cách có hiệu quả tại trường Cao đẳng công nghiệp
Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đổi mới phương pháp dạy học tin học đại cương đáp ứng chương trình đào
tạo theo Mô đun tại trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy và học tin học đại cương tại
trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên theo định hướng năng lực thực hiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc chuẩn bị dạy học
(soạn giáo án tích hợp) và vận dụng các phương pháp dạy và học tin học đại cương

vào quá trình dạy học theo Mô đun cho hệ cao đẳng nghề của các ngành tại trường
Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên.

9


4. Giả thiết khoa học.
Đổi mới khâu chuẩn bị dạy học và vận dụng hiệu quả các phương pháp dạy
học tin học đại cương phù hợp với chương trình đào tạo theo Mô đun sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu Cơ sở lý luận về đào tạo nghề theo Mô đun.
- Đánh giá thực trạng việc dạy học tin học đại cương của trường Cao đẳng
công nghiệp Thái Nguyên.
- Dạy học tin học đại cương theo Mô đun một cách có hiệu quả tại trường
Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu sách, tài liệu, các văn bản pháp quy có liên quan đến đề tài, trên
cơ sở đó phân tích, tổng hợp, khái quát hoá cơ sở lý luận và kế thừa các kết quả
nghiên cứu của các công trình liên quan để có các cứ liệu giải quyết các vấn đề lý
luận mà đề tài đặt ra.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp chuyên gia: Tổ chức khảo sát, trao đổi lấy ý kiến của những
nhà quản lý, giáo viên có kinh nghiệm trong thực tiễn đào tạo, quản lý, và đặc biệt
là của các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc dạy học theo năng lực thực hiện.
- Điều tra khảo sát bằng phiếu thăm dò.

10



7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề theo Mô đun.
- Chương 2: Thực trạng dạy học tin học đại cương tại trường Cao đẳng công
nghiệp Thái Nguyên.
- Chương 3: Dạy học tin học đại cương theo Mô đun một cách có hiệu quả
tại trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên.

11


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ THEO MÔ ĐUN

1.1. Đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện.
1.1.1. Một số khái niệm.
1.1.1.1. Năng lực thực hiện: Là một thuật ngữ được dịch từ thuật ngữ
tiếng Anh "Competence" Hay "Competency". Trên thế giới hiện nay có nhiều cách
định nghĩa về năng lực thực hiện (NLTH) khác nhau.
Trong luận văn này, năng lực thực hiện được hiểu là: Năng lực thực hiện là
khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo
tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó. Năng lực thực hiện tích
hợp kiến thức kỹ năng và thái độ. [ 11 , tr.14]
1.1.1.2. Đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện.
Đào tạo dựa trên NLTH là phương thức đào tạo dựa chủ yếu vào những tiêu
chuẩn cho một ngành, nghề và đào tạo theo tiêu chuẩn đó chứ không dựa vào thời
gian như trong đào tạo theo niên chế học phần truyền thống.
Đào tạo dựa trên NLTH là phát triển một lực lượng lao động có năng lực có
thể thực hiện được các hoạt động lao động một cách ổn định, phù hợp với các tiêu

chuẩn đặt ra trong việc làm ở các điều kiện nhất định.
Trong đào tạo dựa trên năng lực thực hiện, các tiêu chuẩn dựa trên kết quả
đầu ra luôn được sử dụng làm cơ sở để lập kế hoạch đào tạo. Bốn loại kỹ năng
chủ yếu trong năng lực thực hiện:
- Kỹ năng thực hiện công việc cụ thể, riêng biệt.
- Kỹ năng quản lý các công việc.
- Kỹ năng quản lý sự cố.

12


- Kỹ năng hoạt động trong môi trường làm việc.
Mặt khác các kỹ năng cốt lõi mà bất cứ người lao động nào cũng phải có
trong năng lực thực hiện của mình: Kỹ năng thông tin, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
lập kế hoạch, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng sử dụng công nghệ. [ 11, tr.15 ]
1.1.1.3. Dạy học thực hành kỹ thuật.
Dạy học thực hành kỹ thuật là một quá trình sư phạm do giáo viên tổ chức
trong một thời gian thích hợp, trong những điều kiện nhất định, dựa vào tri thức và
kỹ năng với mục đích dạy học sinh vận dụng những kiến thức để hình thành kỹ
năng kỹ xảo lao động [1].
1.1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề theo năng lực thực hiện.
Đào tạo nghề theo NLTH chứa đựng trong nó những yếu tố cải cách, thể hiện
ở chỗ nó gắn rất chặt chẽ với yêu cầu của chỗ làm việc, của người sử dụng lao
động, của các ngành kinh tế (gọi chung là công nghiệp). Hình 1.1 [10] dưới đây cho
thấy điều đó thông qua mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống GDKT&DN
theo NLTH mà nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã và đang tổ chức thực
hiện.

13



CÔNG NGHIỆP
Phát triển chương trình đào tạo

XD TIÊU CHUẨN KN NGHỀ
ĐÀO TẠO

Kiểm định chương trình đào tạo
Thực hiện chương trình đào tạo
ĐÁNH GIÁ NGƯỜI HỌC,
NGƯỜI DỰ THI

Đánh giá NLTH của người tốt
nghiệp theo TCKNNđào tạo

CẤP VB CHỨNG CHỈ CHO
NGƯỜI ĐẠT

Hình 1.1: Quy trình đào tạo nghề theo NLTH

1.1.2.1. Định hướng đầu ra
Đặc điểm cơ bản nhất có ý nghĩa trung tâm của đào tạo nghề theo NLTH là
nó định hướng và chú trọng vào kết quả, vào đầu ra của quá trình đào tạo, điều đó
có nghĩa là: Từng người học có thể làm được cái gì trong một tình huống lao động
nhất định theo tiêu chuẩn đề ra [11], [5].
Trong đào tạo nghề theo NLTH, một người có NLTH là người:
- Có khả năng làm được cái gì đó. (Điều này có liên quan tới nội dung
chương trình đào tạo )
- Có thể làm được những cái đó tốt như mong đợi. (Điều này có liên quan tới
việc đánh giá kết quả học tập của người học dựa vào tiêu chuẩn nghề)

Mỗi người học làm được thông thạo cái gì đó sau một thời gian học tập dài,
ngắn khác nhau tuỳ thuộc chủ yếu vào khả năng, nhịp độ học của người đó. Người
học thực sự được coi là trung tâm và có cơ hội phát huy tính tích cực, chủ động của
mình. Theo quan điểm của thuyết “Học thông thạo” - (“Mastery Learning”) thì

14


trong phương thức đào tạo theo NLTH, người ta không quy định cứng nhắc về thời
gian học. Đây là sự khác biệt cơ bản so với triết lý đào tạo truyền thống định hướng
vào chương trình học tập theo niên chế cố định về thời gian. Ở phương thức đào tạo
theo NLTH, người học được phép tích luỹ tín chỉ về những gì đã học trước đó,
không phải học lại những điều đã học một khi đã được công nhận là đã thông thạo,
có khả năng thực hiện chúng theo tiêu chuẩn quy định.
1.1.2.2. Mối quan hệ của các mục tiêu
Để xác định được các NLTH, người ta phải tiến hành phân tích nghề và công
việc trong thực tế nghề nghiệp.
Giữa khu vực lao động nghề nghiệp thực tế và khu vực đào tạo nhân lực cho
lao động có sự phân biệt về mục đích và mục tiêu của chúng.
Người lao động phải thực hiện được mục đích của một nghề, một việc nhất
định trong thế giới lao động, đó là phải tạo ra được những sản phẩm hay dịch vụ xã
hội. Muốn vậy, người lao động phải có những kỹ năng, kiến thức và thái độ tương
ứng ở trình độ theo yêu cầu đặt ra.
Đào tạo có mục đích là hình thành những kỹ năng, kiến thức và thái độ cho
người học để sau khi học xong họ có thể thực hiện được các hoạt động lao động tạo
ra những sản phẩm hay dịch vụ cho xã hội.
Tuy nhiên, mục đích của hai khu vực đó lại có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Để đạt được các mục đích ấy, việc phát triển đào tạo dựa trên NLTH đã tiếp
cận từ hai phía với các mục tiêu của các hoạt động hay thành phần tương ứng nhau
ở hai khu vực. ( xem hình 1.2). [11]


15


Khu vực đào tạo cho lao động

Khu vực lao động

Mục đích của một nghề/ việc
Nhằm cung cấp những sản
phẩm hay dịch vụ xã hội cần
đến những kỹ năng, kiến thức
và thái độ nhất định.

Mục đích của đào tạo nghề
Nhằm cung cấp các cơ hội học
tập cho học sinh nắm vững các
kỹ năng, kiến thức và thái độ để
bắt đầu một việc hoặc có trước
khi làm việc

Phân tích nghề và công việc

Mục tiêu dạy học chung
( viết cho nhóm NLTH)

NLTH

Hoạt
động

Hành
vi

Điều
kiện

Tiêu
chuẩn

Cho
trước

Tốc
độ

Ở đâu
Sự
thực
hiện

Kỹ
năng

Khi
nào

Kiến
thức

Thái

độ

Các mục tiêu tiền đề

Mục tiêu thực hiện cuối cùng

Sự
chính
xác
Chất
lượng

Hoạt
động

Điều
kiện

Tiêu
chuẩn

Đánh giá
(dựa vào các mục tiêu)

Mục tiêu về hành vi, sự thực hiện

Hình 1.2: Mối liên hệ của các mục tiêu
16



Năng lực thực hiện thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa các lĩnh vực hoạt
động trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, trong xã hội với mục tiêu và nội dung đào
tạo (xem hình 1.3) [6].

Lĩnh vực hoạt động là những nhiệm vụ phức hợp thống nhất
với những tình huống hoạt động có ý nghĩa về mặt nghề
nghiệp cũng như về mặt cuộc sống và xã hội ( nghề nghiệp,
công việc)

Lĩnh vực học tập là lĩnh vực hoạt động được gia
công sư phạm, diễn ra thông qua các tình huống
học tập theo định hướng hoạt động bằng các giờ
học cụ thể ( học phần; các Mô đun đào tạo)

Tình huống học tập là cụ thể hoá của lĩnh vực học tập. Có thể coi
đây là những nội dung đào tạo cụ thể. (Đơn nguyên học tập)

Hình 1.3 : Mối quan hệ giữa lĩnh vực hoạt động, lĩnh
vực học tập và tình huống học tập .

17


1.1.3. Chương trình dạy học theo năng lực thực hiện.
1.1.3.1. Hệ thống dạy học dựa trên năng lực thực hiện.
Hệ thống này bao gồm hai thành phần chủ yếu:
- Dạy và học các năng lực thực hiện.
- Đánh giá, xác nhận các năng lực thực hiện.
¾ Dạy và học các năng lực thực hiện
Một chương trình đào tạo nghề được xem là "theo NLTH" khi nó thoả mãn

hoàn toàn các đặc điểm của thành phần Dạy và học các NLTH sau đây:
Những đặc điểm của các NLTH mà người học sẽ được tiếp thu trong quá
trình dạy học:
- Các NLTH được xác định trên cơ sở phân tích ngành học một cách chính
xác đầy đủ. Phương pháp có hiệu quả và được chú ý hơn cả là phương pháp
DACUM do một Tiểu ban hay Hội đồng gồm những người đang hành nghề thành
thạo trong thực tế và những người quản lý trực tiếp của họ tiến hành.
- Các NLTH được trình bày dưới dạng các công việc thực hành mà những
người hành nghề thực tế phải làm hoặc dưới dạng các hành vi về mặt nhận thức và
về thái độ liên quan đến nghề.
- Các NLTH được công bố cho người học biết trước khi vào học.
Yêu cầu thiết kế việc dạy học các năng lực thực hiện:
- Kiến thức lý thuyết được học ở mức độ cần thiết đủ để hỗ trợ cho việc hình
thành và phát triển các NLTH. Lý thuyết và thực hành được dạy học tích hợp với
nhau. Các học liệu được soạn thảo và chuẩn bị thích hợp với các NLTH.
- Mỗi người học phải liên tục có được các thông tin phản hồi cụ thể về sự
hình thành và phát triển NLTH của mình.
- Người học phải có đủ điều kiện học tập cần thiết, đặc biệt là điều kiện thực
hành nghề.
- Người học có thể học hết chương trình đào tạo của mình ở các mức độ kết
quả khác nhau.

18


¾ Đánh giá, xác nhận các năng lực thực hiện:
Trong giáo dục và đào tạo nói chung, đặc biệt là trong đào tạo theo NLTH
nói riêng, đánh giá và xác nhận kết quả học tập (NLTH) là thành phần rất quan
trọng, là một trong những khâu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả
đào tạo.

Đánh giá là một quá trình thu thập chứng cứ và đưa ra những phán xét về bản
chất và phạm vi của sự tiến bộ theo những yêu cầu thực hiện đã được xác định trong
tiêu chuẩn nghề hoặc mục tiêu dạy học và đưa ra phán xét rằng một NLTH nào đó
đã đạt được hay chưa ở một thời điểm nhất định.
Việc đánh giá trong đào tạo theo NLTH phải được thực hiện theo tiêu chí,
nghĩa là nó đo sự thực hiện hay thành tích của một cá nhân người học trong mối liên
hệ so sánh với các tiêu chí, tiêu chuẩn chứ không có liên hệ so sánh gì với sự thực
hiện hay thành tích của người khác. Các tiêu chí đánh giá NLTH được xác định từ
các tiêu chuẩn nghề quốc gia và một số quy định, tiêu chuẩn riêng khác.
Sự thông thạo các NLTH của người học được đánh giá và xác nhận theo các
quan điểm sau:
- Người học phải thực hiện các công việc theo cách thức giống như của
người lao động thực hiện trong thực tế lao động nghề nghiệp;
- Đánh giá riêng rẽ từng cá nhân người học khi họ thực thi và hoàn thành
công việc;
- Kiến thức liên quan và thái độ cần có đều là những bộ phận cấu thành cần
được kiểm tra đánh giá;
- Các tiêu chuẩn dùng trong việc đánh giá là những yêu cầu đặt ra ở mức độ
tối thiểu để đảm bảo rằng sau khi học xong thì người học bước vào làm việc được
chứ không phải là để đem so sánh với những người học khác. Trên cơ sở đó, người
ta có thể công nhận các kỹ năng hoặc các kiến thức đã được học thông thạo trước
đó.
- Các tiêu chí và chỉ số dùng cho đánh giá được công bố cho người học biết
trước khi kiểm tra, thi cử.

19


1.1.3.2. Đặc điểm về quản lý, tổ chức quá trình dạy học theo năng lực thực
hiện.

Một chương trình đào tạo nghề dựa trên NLTH phải thể hiện được các đặc
điểm về mặt tổ chức, quản lý sau đây:
- Việc hoàn thành chương trình là dựa trên sự nắm vững tất cả các NLTH đã
xác định trong chương trình khung.
- Yêu cầu về số tiết học không đặt ra thành các chỉ tiêu cho việc hoàn thành
chương trình, người học có thể học khả năng và nhịp độ của riêng mình, không phụ
thuộc vào người khác. Vì vậy người học có thể vào học và kết thúc việc học ở các
thời điểm khác nhau.
- Hồ sơ học tâp của từng người học được ghi chép, lưu trữ và chúng phản
ánh kết quả, thành tích của họ ở một thời điểm ấn định nào đó. Người học được
phép chuyển tiếp hoặc ra khỏi chương trình không cần học lại những NLTH đã
nắm vững nhờ có hệ thống các tín chỉ đã được cấp.
- Sự phân loại người học phản ánh mức độ đạt nắm vững các năng lực thực
hiện.
Để phát huy những ưu điểm của chương trình đào tạo theo năng lực thực
hiện thì chương trình đào tạo được chú trọng và định hướng chương trình đào
tạo theo Mô đun.

1.2. Chương trình đào tạo theo Mô đun
1.2.1.Khái niệm Mô đun.
Mô đun có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh “ Mô đunus” với nghĩa đầu tiên là
mực thước, thước đo. Trong kiến trúc xây dựng La mã nó được sử dụng như một
đơn vị đo. Đến giữa thế kỷ 20, thuật ngữ Mô đun mới được truyền tải sang lĩnh vực
kỹ thuật. Nó được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành của các thiết bị kỹ thuật có
các chức năng riêng biệt có sự hỗ trợ và bổ sung cho nhau, không nhất thiết phải
hoạt động độc lập.

20



Mô đun mở ra khả năng cho việc phát triển, hoàn thiện và sửa chữa sản
phẩm.
Đặc điểm căn bản của Mô đun là: tính độc lập tương đối- tính tiêu chuẩn hoá
và tính lắp lẫn.
Mô đun đào tạo có nguồn gốc từ USA, lần đầu tiên được sử dụng vào năm
1869 tại trường đại học Harward với mục tiêu: tạo điều kiện cho sinh viên có khả
năng lựa chọn các môn học ở các chuyên ngành.
Trong đào tạo có nhiều khái niệm về Mô đun:
- Mô đun là một đơn vị học tập liên kết tất cả các yếu tố của các môn học lý
thuyết , kỹ năng, các kiến thức liên quan để tạo ra một trình độ. [12], [15]
- Mô đun là một đơn vị học tập trọn vẹn và có thể được thực hiện theo cá nhân
hoá và theo một trình tự xác định trước để kết thúc Mô đun.
- Mô đun là một đơn vị trọn vẹn về mặt chuyên môn. Điều đó có nghĩa khi kết
thúc thành công mỗi Mô đun sẽ tạo ra những năng lực cần thiết để người học có thể
đáp ứng với yêu cầu của công việc. Đồng thời, mỗi Mô đun có thể hình thành một
bộ phận nhỏ trong chuyên môn của một người thợ lành nghề. [12]
- Mô đun chia quá trình đào tạo ra làm các thành tố đơn giản. Mỗi thành tố hoặc
Mô đun được xác định bởi mục đích kỹ năng tiên quyết phải có, nội dung và độ dài
thời gian. Thường thì Mô đun nhấn mạnh vào phát triển năng lực hơn là kiến thức
đạt được, tạo khả năng cho người thợ nhanh chóng thích nghi với môi trường nghề
nghiệp và có thể được cấp chứng chỉ.
Từ các quan điểm trên, Mô đun có thể được hiểu một cách cụ thể là: Mô đun
là những phần trình độ xác định, được kiểm tra, đánh giá xác nhận. Đào tạo
theo Mô đun vừa mang tính độc lập tương đối vừa mang tính liên thông đảm
bảo giúp người học có điều kiện tích luỹ kiến thức, hoàn thiện trình độ ở mức
tổng thể cao hơn trong suốt quá trình lao động và cũng phù hợp với xu hướng
học tập suốt đời.

21



1.2.2. Đặc điểm của Mô đun.
Mặc dù có những quan điểm khác nhau về Mô đun đào tạo, nhưng tất cả các
quan điểm đó đều có những đặc trưng của Mô đun [4] [9]:
- Tính trọn vẹn
Mô đun có kích cỡ xác định: kích cỡ của Mô đun được tính theo số giờ lên
lớp theo tuần, thời gian đào tạo theo tháng, học kỳ , năm học. Kích cỡ của Mô đun
có thể xác định bởi các cấp trình độ đào tạo.
Trật tự của Mô đun: các mô đun có thể được thực hiện đồng thời hoặc kế
tiếp nhau.
- Tính tích hợp
Tính tích hợp được thực hiện theo những con đường khác nhau. Tính tích
hợp giữa các ngành, bộ môn khoa học, tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành và
tích hợp các phương pháp dạy học. Nhờ tích hợp mà Mô đun trở nên trọn vẹn.
Mỗi Mô đun đều được xác nhận trình độ: Mô đun là đơn vị đào tạo khép kín,
có tính độc lập tương đối. Vì vậy nội dung của nó không những có thể được kiểm
tra, đánh giá và xác nhận trình độ một cách độc lập mà còn được truyền thụ một
cách độc lập.
- Cá nhân hoá người học
Đặc điểm này còn được sử dụng dưới thuật ngữ "theo nhịp độ người học self pacing", thể hiện sự đáp ứng các điều kiện cá nhân người học về trình độ lứa
tuổi, thời gian. Việc cá nhân hoá bao giờ cũng gắn với thực tế của người học, đảm
bảo để người học đạt được mục đích yêu cầu đặt ra, mặt khác khuyến khích khai
thác những tiềm năng phát triển ở người học đến mức tối đa. Điều này cho phép tạo
ra chương trình mềm dẻo, dễ dàng với việc tổ chức đào tạo theo lớp, nhóm hoặc cá
nhân. Đồng thời người học có thể xuất phát từ năng lực hiện có để tiếp thu các Mô
đun đào tạo theo nhịp độ khác nhau, thời lượng khác nhau.
- Đánh giá liên tục và hiệu quả
Đánh giá trong đào tạo theo Mô đun không nhằm đánh trượt người học, nó
theo nhịp độ của người học và chủ yếu do người học tự kiểm tra đánh giá mình.


22


Việc kiểm tra đánh giá này được xây dựng trên nguyên tắc là: các kết quả đánh giá
phải theo những chuẩn thực hiện về kỹ năng và có thể mô tả, đo đếm quan sát được.
- Tính liên thông. Các Mô đun có thể phối hợp với nhau theo chiều dọc hoặc
chiều ngang. Một Mô đun đơn lẻ có thể ghép nối vào cấu trúc của các Mô đun trình
độ khác hoặc các hình thức đào tạo khác.
1.2.3. Cấu trúc của Mô đun
Khi nghiên cứu quá trình đào tạo, ta thấy quá trình phát triển và thực hiện
chương trình đào tạo có mối quan hệ khăng khít với quá trình phân tích thế giới lao
động và công việc (đầu vào) và với quá trình đánh giá và xác nhận kết quả đào tạo
đối với người tốt nghiệp (đầu ra). Những thông tin phản hồi về sự phù hợp của lực
lượng lao động ( người tốt nghiệp), về sự đáp ứng với các mục tiêu kinh tế, xã hội
... sẽ giúp cho các nhà đào tạo có những điều chỉnh kịp thời trong việc phát triển và
thực hiện chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Xem
hình 1.4

Thế giới lao động
và công việc

Phát triển và thực
hiện chương trình

Người tốt nghiệp
thành thạo

Hình 1.4: Mô hình phát triển chương trình
Mô hình phát triển chương trình trên đã ảnh hưởng mạnh đến cấu trúc mô
hình đào tạo. Mỗi một Mô đun bao gồm nhiều thành phần từ mục tiêu, nội dung,

cách thức thực hiện trong quá trình đào tạo. Các thành phần trong cấu trúc có quan
hệ chặt chẽ và được điều khiển bằng các thông tin phản hồi. Tóm tắt cấu trúc của
Mô đun đào tạo bằng sơ đồ sau: (hình 1.5) [9].

23


Hệ vào

Các
mục
tiêu

Thân

Test
vào

Các
mục
tiêu

Các hướng dẫn
và khuyến cáo

Đơn vị
học tập 1

Kiến
thức kỹ

năng

Test trung
gian

Hệ ra

Con
đường
lĩnh hội

Đơn vị
học tập 2

Tổng
kết

Test
kết
thúc
Khuyến
cáo

Hình 1.5: Mô hình cấu trúc đào tạo
Mô hình cấu trúc của Mô đun dùng trong nghiên cứu luận văn này có thể
được thể hiện qua sơ đồ sau (hình 1.6)

Trình độ đầu vào

Mô đun bao gồm:

- Kiểm tra kết thúc
- Thực tập xưởng
- Hoc:
- Lý thuyết
- Thí nghiệm
- Thực hành

Trình độ đầu ra

Hình 1.6: Mô hình cấu trúc Mô đun đào tạo
Mô đun giống như những viên gạch xây dựng chương trình, có thể thay đổi
dễ dàng để thích ứng với sự phát triển của kỹ thuật. Có thể chỉ thay đổi về nội dung
trong một Mô đun mà không bắt buộc đối với các Mô đun khác, đơn giản là có thể
chỉ cải tiến những phần riêng biệt.

24


×