Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 75 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG
DOANH NGHIỆP

Hà Nội – 2017
1


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HÀ ANH DŨNG
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG
DOANH NGHIỆP
Chuyên ngành : Công nghệ thông tin
Mã ngành

: 52480201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : Th.S NGUYỄN VIỆT ANH

Hà Nội – 2017
2



3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp độc lập của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong đồ án có nguồn góc rõ ràng, có trích dẫn cụ thể, được công bố
theo đúng quy định. Kết quả nghiên cứu đồ án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, phù hợp thực tiễn. Các kết quả, sơ đồ thiết kế này chưa từng được
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Hà Anh Dũng

3


4

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình 4 năm được học tập tại Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi
Trường, em đã nhận được sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình, những kiến thức quý giá
từ các thầy/cô khoa Công Nghệ Thông Tin. Không những vậy, những sinh viên
khóa 3 chúng em còn được rèn luyện, thử thách bản thân ở một môi trường khoa
học, phát huy tốt sự sáng tạo bản thân. Quá trình này giúp em vững vàng hơn rất
nhiều với công việc, nghề nghiệp trong tương lai.
Em xin cảm ơn toàn bộ các thầy cô khoa công nghệ thông tin đã hết sức
nhiệt tình, tâm huyết trong quá trình giảng dạy, trang bị cho chúng em một nền tảng
về chuyên ngành vững chắc. Điều này có tác động lớn đến sự tự tin, tinh thần quyết
thắng của mỗi cá nhân chúng em. Đây chắc chắn là hành trang không thể thiếu của
mỗi sinh viên trường “Tài Môi” khi tốt nghiệp.

Ngoài ra em xin cảm ơn thầy Nguyễn Việt Anh đã giúp đỡ, nhiệt tình chỉ
bảo, theo sát em trong quý trình hoàn thiện đồ án tốt nghiệp vừa qua.
Tuy đã có khảo sát thực tế và sự cố gắng trong quá trình làm đồ án, nhưng do
chưa trau dồi đủ kinh nghiệm bản thân, em vẫn còn vô số những thiếu sót trong lần
hoàn thiện cuối cùng này. Em có mong muốn thầy/cô góp ý, nhận xét để em có thể
làm tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Hà Anh Dũng

4


5

MỤC LỤC

5


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng anh
ACK
Acknowledgement
DHCP

Dynamic Host Configuration
Protocol
DNS
Domain Name System
FTP
File Transfer Protocol
GAN
Global Area Network
HTTP
Hypertext Transfer Protocol
HTTPS
Hypertext Transfer Protocol
Secure
ICMP
Internet Control Message
Protocol
LAN
Local Area Network
MAC
Media Access Control
NAT
Network Address Translation
OSI
Open Systems
Interconnection
TCP/IP
Transmission Control
Protocol/Internet Protocol
UDP
User Datagram Protocol

VC
Virtual Circuit
VLAN
Virtual Local Area Network
VPN
Virtual Private Network
WAN
Wide Area Network

6

Tiếng việt
Sự xác nhận
Giao thức cấp phát IP động
Hệ thống tên miền
Giao thức truyền file
Mạng toàn cầu
Giao thức truyền văn bản
Giao thức truyền văn bản an
toàn
Giao thức kiểm soát truyền tin
Mạng cục bộ
Giao thức mạng
Chuyển đổi địa chỉ mạng
Mô hình tham chiếu kết nối
các hệ thống mở
Giao thức kiểm soát truyền tải
liên mạng
Giao thức gói người dùng
Mạch ảo

Mạng cục bộ ảo
Mạng riêng ảo
Mạng diện rộng


7

DANH MỤC BẢNG

7


8

DANH MỤC HÌNH

8


9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Ngành công nghệ thông tin ngày nay đã trở thành một lĩnh vực mang tính
chất cốt yếu giữa thời đại phát triển kinh tế thị trường. Đây là một công cụ không
thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mạng máy tính giúp kết nối mọi người trên toàn thế giới với nhau, các máy
tính có thể trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu dưới nhiều hình thức.
Để đáp ứng được nhu cầu kết nối của các công ty hiện nay thì mạng máy tính

là một phần không thể thiếu. Mạng LAN đáp ứng , phục vụ tốt nhu cầu nói trên,
ngoài việc quản lý được dữ liệu cá nhân, an toàn, bảo mật dữ liệu, mạng LAN giúp
quá trình truy cập, xuất dữ liệu với tốc độ cao dưới thời gian thực.
Bên cạnh đó, chức năng phân quyền giúp những người có trách nhiệm dễ
dàng quản lý chính xác, thuận tiện nhân viên của công ty mà công cần sử dụng giấy
tờ như cách truyền thống.
Đề tài “Xây dựng và quản lý hệ thống mạng doanh nghiệp” sẽ đưa ra giải
pháp cho một công ty, cách tôi ưu một hệ thống. Đặc biệt đem lại sự tiện lợi, hiệu
quả trong khâu quản lý, kiểm duyệt thông số của công ty
2. Mục tiêu của đề tài:
Nêu ra những kiến thức được áp dụng trong thực tế của mạng máy tính:
a. Nắm được mô hình OSI, bộ giao thức TCP/IP
b. Phân loại các TOPO mạng theo chức năng, vị trí …
c. Hiểu rõ kiến thức về mạng LAN, các công nghệ trong mạng LAN, thiết bị, loại cáp
sử dụng …
d. Thiết kế xây dựng hệ thống mạng, sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của doanh nghiệp
e. Hiểu rõ hơn về các giao thức mạng ảo
3. Các giai đoạn triển khai:
Giai đoạn 1: Khảo sát
Khảo sát thực tế, nắm rõ nhu cầu của các công ty hiện nay. Thu thập, nghiên
cứu, phân tích nhu cầu sử dụng. Áp dụng, tham khảo một số topo mạng nổi tiếng
đã, đang được áp dụng. Đưa ra giải pháp phù hợp với bài toán đặt ra
Giai đoạn 2: Nghiên cứu giải pháp
Tùy theo yêu cầu từ phía công ty
• Chọn mô hình, giao thức mạng phù hợp. Thiết kế cấu hình bao gồm:
o Chia ip, domain, đặt ip cho các khu vực lan, set port cho các dịch vụ.
o Chia vlan, thực hiện static-route hợp lý.
• Khai thác, quản lý tài nguyên mạng



10





Thiết kế sơ đồ vật lý
Cài đặt dựa trên console
Kiểm thử
Bảo trì
Giai đoạn 3: Kết luận
Báo cáo kết quả đạt được từ đề tài.

Đối đượng, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài áp dụng cho các công ty, tập đoàn trong nước và quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu:
• Khảo sát thực tế theo nhu cầu của các công ty hiện nay
• Thiết kế, thu tập tài liệu trong lĩnh vực mạng công ty
• Nhận phản hồi từ phía khách hang, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp
5. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài:
Ngoài những ý đã nêu trong phần lý do lựa chọn đề tài, đồ án này giúp em
tăng thêm kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực mạng máy tính cho công ty.
Chương I : Tổng quan về mạng máy tính
-

Trình bày lý thuyết của các giao thức mạng.
Nêu thông số ác phần cứng sử dụng trong một hệ thống mạng.
Chương II : Khảo sát hệ thống mạng

-


Phân tích thiết kế sơ đồ vật lý.
Thống kế danh sách phòng, từ đó đưa ra phương thức lắp đặt phù hợp.
Dự tính chi phí.
Giải pháp phân hoạch.
Chương III: Triển khai hệ thống mạng

-

Thiết kế sơ đồ logic.
Chi tiết, giao diện cấu hình.


11
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MẠNG MÁY TÍNH
1.1

Tổng quan mạng máy tính
1.1.1 Khái niệm
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường
truyền theo một cấu trúc nào đó và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua
lại cho nhau.
Đường truyền là hệ thống các thiết bị truyền dẫn có dây hay không dây dùng
để chuyển các tín hiệu điện tử từ máy tính này đến máy tính khác. Các tín hiệu điện
tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân (on - off). Tất cả các
tín hiệu được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ. Tùy theo
tần số của sóng điện từ có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau để truyền các
tín hiệu. Ở đây đường truyền được kết nối có thể là dây cáp đồng trục, cáp xoắn,
cáp quang, dây điện thoại, sóng vô tuyến ... Các đường truyền dữ liệu tạo nên cấu
trúc của mạng. Hai khái niệm đường truyền và cấu trúc là những đặc trưng cơ bản

của mạng máy tính.
1.1.2 Phân loại mạng máy tính

a. Theo khoảng cách địa lý
-

Mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN) là mạng được thiết lập để liên kết các
máy tính trong một khu vực như trong một toà nhà, một khu nhà.

-

Mạng diện rộng (Wide Area Networks - WAN) là mạng được thiết lập để liên kết
các máy tính của hai hay nhiều khu vực khác nhau như giữa các thành phố hay các
tỉnh.

-

Mạng đô thị (Metropolitan Area Networks – MAN) là mạng được thiết lập để liên
kết các máy tính trong một thành phố, quy mô nằm giữa LAN và WAN


12
-

Mạng toàn cầu (Global Area Networks – GAN) là mạng được thiết lập để liên kết các
máy tính trên phạm vi toàn cầu, kết nối qua vệ tinh hoặc mạng viễn thông


13


b. Theo kiến trúc mạng

Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố
trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường mạng
có 3 dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star Topology), mạng dạng vòng (Ring
Topology) và mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology). Ngoài 3 dạng cấu hình kể
trên còn có một số dạng khác biến tướng từ 3 dạng này như mạng phân cấp, mạng
full mesh, mạng partial mesh…
-

Mạng dạng hình sao (Star topology)

Hình 1.1 Mạng hình sao
Mạng dạng hình sao bao gồm một trung tâm và các nút thông tin. Các nút
thông tin là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Trung
tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức nǎng cơ bản là:
Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và liên lạc
với nhau.
Cho phép theo dõi và sử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin.
Thông báo các trạng thái của mạng...
Ưu điểm :


Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút
thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.



Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định.



14


Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng.
Nhược điểm:



Khả nǎng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả nǎng của trung tâm . Khi
trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.



Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm.
Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m).



Nhìn chung, mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung
(HUB hay Switch) bằng cáp xoắn, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với
HUB/Switch không cần thông qua trục BUS, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ
mạng. Gần đây, cùng với sự phát triển switching hub, mô hình này ngày càng trở
nên phổ biến và chiếm đa số các mạng mới lắp.

-

Mạng hình tuyến (Bus Topology)

Hình 1.2 Mạng hình tuyến

Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác
- các nút, đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải
tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu
dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu khi
truyền đi dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến.
Ưu điểm:


Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt, giá thành rẻ.
Nhược điểm:



Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.



Khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng trên đường
dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống. Cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng.


15
- Mạng dạng vòng (Ring Topology)

Hình 1.3 Mạng hình vòng
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế
làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút
truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi
phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
Ưu điểm:



Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết ít
hơn so với hai kiểu trên.
Nhược điểm:



Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng
bị ngừng.

-

Mạng dạng kết hợp

Hình 1.4 Mạng dạng kết hợp


16
-

Kết hợp hình sao và tuyến (star/Bus Topology)



Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung
tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus
Topology.




Ưu điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa
nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đưa
lại sự uyển chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ dàng đối với bất cứ
toà nhà nào

-

Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology)



Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring Topology, có một "thẻ bài" liên lạc (Token) được
chuyển vòng quanh một cái HUB trung tâm. Mỗi trạm làm việc (workstation) được
nối với HUB - là cầu nối giữa các trạm làm việc và để tǎng khoảng cách cần thiết.

-

Mạng full mesh

Hình 1.5 Mạng full mesh
Topo này cho phép các thiết bị kết nối trực tiếp với các thiết bị khác mà
không cần phải qua bộ tập trung như Hub hay Switch.
Ưu điểm:


Các thiết bị hoạt động độc lập, khi thiết bị này hỏng vẫn không ảnh hưởng đến thiết
bị khác
Nhược điểm:



17


Tiêu tốn tài nguyên về memory, về xử lý của các máy trạm



Quản lý phức tạp

-

Mạng phân cấp (Hierarchical)

Hình 1.6 Mạng phân cấp
Mô hình này cho phép quản lý thiết bị tập chung, các máy trạm được đặt
theo từng lớp tùy thuộc vào chức năng của từng lớp, ưu điểm rõ ràng nhất của topo
dạng này là khả năng quản lý, bảo mật hệ thống,nhưng nhược điểm của nó là việc
phải dùng nhiều bộ tập trung dẫn đến chi phí nhiều.
c. Theo phương thức kết nối

-

Point-to-point: hai điểm kết nối trực tiếp với nhau và chỉ có hai điểm đó trên đường
truyền. Một nơi phát và chỉ có một nơi nhận.

-

Point-to-multipoint: trên cùng đường truyền (vật lý) có nhiều điểm kết nối vào, một
điểm phát và nhiều điểm nhận đồng thời dữ liệu đó. Dữ liệu từ một máy tính gửi đi

được các máy tính còn lại tiếp nhận.


18

d. Theo chức năng
-

Mô hình Client/Server

Hình 1.7 Mô hình Client/Server


Trong mô hình này các máy tính sẽ đóng vai trò là clients, một đầu máy tính còn lại
là server. Phía server quản lý các ứng dụng như ftp, mail, dns, dhcp ….

-

Mô hình peer-to-peer


19
Hình 1.8 Mô hình Peer-to-Peer


Khác với mô hình Client/Server, trong mô hình Peer-to-Peer máy tính nhận cả 2 vai
trò, vừa là client, vừa là server.




Ứng dụng phổ biến của mô hình này là: BitTorrent, Distribute Hash Table….
1.2 Mô hình OSI
Mô hình OSI (OpenSystemInterconnection): là mô hình được tổ chức ISO đề
xuất từ 1977 và công bố lần đầu vào 1984. Để các máy tính và các thiết bị mạng có thể
truyền thông với nhau phải có những qui tắc giao tiếp được các bên chấp nhận. Mô
hình OSI là một khuôn mẫu giúp chúng ta hiểu dữ liệu đi xuyên qua mạng như thế nào
đồng thời cũng giúp chúng ta hiểu được các chức năng mạng diễn ra tại mỗi lớp.
Trong mô hình OSI có bảy lớp, mỗi lớp mô tả một phần chức năng độc lập.
Sự tách lớp của mô hình này mang lại những lợi ích sau:



Chia hoạt động thông tin mạng thành những phần nhỏ hơn, đơn giản hơn
giúp chúng ta dễ khảo sát và tìm hiểu hơn.



Chuẩn hóa các thành phần mạng để cho phép phát triển mạng từ nhiều nhà
cung cấp sản phẩm.



Ngăn chặn được tình trạng sự thay đổi của một lớp làm ảnh hưởng đến các
lớp khác, như vậy giúp mỗi lớp có thể phát triển độc lập và nhanh chóng hơn.
Mô hình tham chiếu OSI định nghĩa các qui tắc cho các nội dung sau:



Cách thức các thiết bị giao tiếp và truyền thông được với nhau.




Các phương pháp để các thiết bị trên mạng khi nào thì được truyền dữ liệu,
khi nào thì không được.



Các phương pháp để đảm bảo truyền đúng dữ liệu và đúng bên nhận.



Cách thức vận tải, truyền, sắp xếp và kết nối với nhau.



Cách thức đảm bảo các thiết bị mạng duy trì tốc độ truyền dữ liệu thích hợp.



Cách biểu diễn một bit thiết bị truyền dẫn.


20
Mô hình tham chiếu OSI được chia thành bảy lớp với các chức năng sau:









Application (ứng dụng): giao diện giữa ứng dụng và mạng (Tầng 7)
Presentation (trình bày): thoả thuận khuôn dạng trao đổi dữ liệu (Tầng 6)
Session (phiên): cho phép người dùng thiết lập các kết nối (Tầng 5)
Transport (vận chuyển): đảm bảo truyền thông giữa hai hệ thống (Tầng 4)
Network (mạng): định hướng dữ liệu truyền trong liên mạng (Tầng 3)
Data Link (liên kết dữ liệu): xác định việc truy xuất đến thiết bị (Tầng 2)
Physical (vật lý): chuyển đổi dữ liệu thành các bit và truyền đi (Tầng 1)

Hình 1.9 Chức năng của mỗi lớp trong OSI


21

Hình 1.10 Ba lớp phần ứng dụng

Hình 1.11 Bốn lớp phần luồng dữ liệu


22

Hình 1.12 Các thiết bị tương ứng tại các lớp
Chức năng của các lớp trong mô hình tham chiếu OSI
Tầng 1: Tầng vật ký (Physical Layer)
Điều khiển việc truyền tải thật sự các bit trên đường truyền vật lý. Nó định
nghĩa các thuộc tính về cơ, điện, qui định các loại đầu nối, ý nghĩa các pin trong đầu
nối, qui định các mức điện thế cho các bit 0,1,….
Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data-Link Layer)
Tầng này đảm bảo truyền tải các khung dữ liệu (Frame) giữa hai máy tính có

đường truyền vật lý nối trực tiếp với nhau. Nó cài đặt cơ chế phát hiện và xử lý lỗi
dữ liệu nhận.
Tầng 3: Tầng mạng (Network Layer)
Tầng này đảm bảo các gói tin dữ liệu (Packet) có thể truyền từ máy tính này
đến máy tính kia cho dù không có đường truyền vật lý trực tiếp giữa chúng. Nó
nhận nhiệm vụ tìm đường đi cho dữ liệu đến các đích khác nhau trong mạng.
Tầng 4: Tầng vận chuyển (Transport Layer)
Tầng này đảm bảo truyền tải dữ liệu giữa các quá trình. Dữ liệu gởi đi được
đảm bảo không có lỗi, theo đúng trình tự, không bị mất mát, trùng lắp. Đối với các


23
gói tin có kích thước lớn, tầng này sẽ phân chia chúng thành các phần nhỏ trước khi
gởi đi, cũng như tập hợp lại chúng khi nhận được.
Tầng 5: Tầng giao dịch (Session Layer)
Tầng này cho phép các ứng dụng thiết lập, sử dụng và xóa các kênh giao tiếp
giữa chúng (được gọi là giao dịch). Nó cung cấp cơ chế cho việc nhận biết tên và
các chức năng về bảo mật thông tin khi truyền qua mạng.
Tầng 6: Tầng trình bày (Presentation Layer)
Tầng này đảm bảo các máy tính có kiểu định dạng dữ liệu khác nhau vẫn có
thể trao đổi thông tin cho nhau. Thông thường các máy tính sẽ thống nhất với nhau
về một kiểu định dạng dữ liệu trung gian để trao đổi thông tin giữa các máy tính.
Một dữ liệu cần gởi đi sẽ được tầng trình bày chuyển sang định dạng trung gian
trước khi nó được truyền lên mạng. Ngược lại, khi nhận dữ liệu từ mạng, tầng trình
bày sẽ chuyển dữ liệu sang định dạng riêng của nó.
Tầng 7: Tầng ứng dụng (Application Layer)
Đây là tầng trên cùng, cung cấp các ứng dụng truy xuất đến các dịch vụ
mạng. Nó bao gồm các ứng dụng của người dùng, ví dụ như các Web Browser
(Netscape Navigator, Internet Explorer), các Mail User Agent (Outlook Express,
Netscape Messenger, ...) hay các chương trình làm server cung cấp các dịch vụ

mạng như các Web Server (Netscape Enterprise, Internet Information Service,
Apache, ...), Các FTP Server, các Mail server (Send mail, MDeamon). Người dùng
mạng giao tiếp trực tiếp với tầng này.
Về nguyên tắc, tầng n của một hệ thống chỉ giao tiếp, trao đổi thông tin với
tầng n của hệ thống khác. Mỗi tầng sẽ có các đơn vị truyền dữ liệu riêng.
1.3 Bộ giao thức TCP/IP
1.3.1 Tổng quan


24
TCP/IP là bộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không đồng nhất
với nhau. Ngày nay, TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ cũng như
trên mạng Internet toàn cầu. TCP/IP được xem là giản lược của mô hình tham chiếu
OSI với bốn tầng như sau:
-

Tầng liên kết mạng (Network Access Layer)

-

Tầng Internet (Internet Layer)

-

Tầng giao vận (Host-to-Host Transport Layer)

-

Tầng ứng dụng (Application Layer)


Hình 1.13 Kiến trúc TCP/IP
a. Tầng liên kết

Tầng liên kết (còn được gọi là tầng liên kết dữ liệu hay là tầng giao tiếp
mạng) là tầng thấp nhất trong mô hình TCP/IP, bao gồm các thiết bị giao tiếp mạng
và chương trình cung cấp các thông tin cần thiết để có thể hoạt động, truy nhập
đường truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó.
b. Tầng Internet

Tầng Internet (còn gọi là tầng mạng) xử lý qua trình truyền gói tin trên
mạng. Các giao thức của tầng này bao gồm: IP (Internet Protocol), ICMP (Internet
Control Message Protocol), IGMP (Internet Group Messages Protocol).


25

c. Tầng giao vận
Tầng giao vận phụ trách luồng dữ liệu giữa hai trạm thực hiện các ứng
dụng của tầng trên. Tầng này có hai giao thức chính: TCP (Transmission Control
Protocol) và UDP (User Datagram Protocol) TCP cung cấp một luồng dữ liệu tin
cậy giữa hai trạm, nó sử dụng các cơ chế như chia nhỏ các gói tin của tầng trên
thành các gói tin có kích thước thích hợp cho tầng mạng bên dưới, báo nhận gói
tin,đặt hạn chế thời gian time-out để đảm bảo bên nhận biết được các gói tin đã gửi
đi. Do tầng này đảm bảo tính tin cậy, tầng trên sẽ không cần quan tâm đến nữa.
UDP cung cấp một dịch vụ đơn giản hơn cho tầng ứng dụng. Nó chỉ gửi các gói dữ
liệu từ trạm này tới trạm kia mà không đảm bảo các gói tin đến được tới đích. Các
cơ chế đảm bảo độ tin cậy cần được thực hiện bởi tầng trên.

d. Tầng ứng dụng
Tầng ứng dụng là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP bao gồm các tiến

trình và các ứng dụng cung cấp cho người sử dụng để truy cập mạng. Có rất nhiều
ứng dụng được cung cấp trong tầng này, mà phổ biến là: Telnet: sử dụng trong việc
truy cập mạng từ xa, FTP (File Transfer Protocol): dịch vụ truyền tệp, Email: dịch
vụ thư tín điện tử, WWW (World Wide Web).

Hình 1.14 Quá trình đóng/mở gói dữ liệu trong TCP/IP


×