Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Ứng dụng Access và Visual Basic.Net để xây dựng và quản lý hệ thống bài học, bài tập hóa học phần Hidrocacbon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trần Thủy Tiên


ỨNG DỤNG
ACCESS VÀ VISUAL BASIC.NET
ĐỂ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÍ
HỆ THỐNG BÀI HỌC, BÀI TẬP HÓA HỌC
PHẦN HIDROCABON


Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ TRỌNG TÍN




Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Khi cầm trên tay cuốn luận văn này, em không khỏi bồi hồi xúc động nghĩ
lại cả một chặng đường dài đã trải qua. Một chặng đường đầy khó khăn và thử
thách. Ngoài những nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự ủng hộ tích cực về
mặt tinh thần cũng như vật chất từ gia đình, sự giúp đỡ tận tâm và nhiệt tình của


thầy cô và bạn bè . Chính vì lẽ đó, em mới đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Người đầu tiên em muốn gởi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy Lê Trọng Tín,
người Thầy luôn là tấm gương sáng ngời, đã
luôn nhiệt tâm, chỉ bảo cho em tận tình
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hóa, nhất là Thầy Trịnh
Văn Biều đã luôn ủng hộ, góp ý về cách thức
trình bày và giúp chúng em rất nhiều
trong suốt một quá trình rèn luyện.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, cổ vũ cho em
trong suốt những ngày tháng qua.
Có lẽ còn nhiều và thật nhiều điều em muốn gởi tới mọi người nhưng em tin
món quà có ý nghĩa nhất mà em dành cho những ân nhân của em đó là sự thành
công của em ngày hôm nay.
Em mong rằng sẽ nhận được những lời góp ý chân thành từ quý Thầy cô,
đồng nghiệp và các em học sinh giúp em
giảng dạy ngày càng tốt hơn.
Xin hãy nhận ở em lòng tri ân sâu sắc.
Tp Hồ Chí Minh ngày 30 tháng 8 năm 2009

Nguyễn Trần Thủy Tiên

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT : công nghệ thông tin
GV : giáo viên
HS : học sinh
VB.Net : Visual Basic.Net
ICT : information and communication technology – Công
nghệ thông tin và truyền thông

PP : phương pháp
PPDH : phương pháp dạy học
PPDHHĐ : phương pháp dạy học hiện đại
SGK : sách giáo khoa
THPT : trung học phổ thông
HTBHBT : hệ thống bài học, bài tập
CTCT : công thức cấu tạo
CTPT : công thức phân tử
TNSP : thực nghiệm sư phạm
Tbl : Table (bảng)
Frm : form (giao diện)



MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Nhằm đổi mới PPDH đồng thời để nâng cao chất lượng giáo dục trong
trường THPT:
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại phục vụ cho công tác
giảng dạy.
- Tạo hứng thú cho HS nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động tìm ra
nguồn tri thức cho bản thân.
- Tạo tiền đề vững chắc cho HS trong việc học tập môn hóa hữu cơ làm bàn
đạp vững c
hắc cho khối kiến thức hữu cơ quan trọng mà HS tiếp nhận sau
khi học phần hidrocacbon.
Chúng tôi đã chọn đề tài “ỨNG DỤNG ACCESS VÀ VISUAL
BASIC.NET ĐỂ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÀI HỌC, BÀI
TẬP HÓA HỌC PHẦN HIDROCABON”.

Với hình thức này, trên thị trường vẫn có những phần mềm hỗ trợ tự học và
kiểm tra đánh giá. Riêng bộ môn hóa học, có lẽ sự đa dạng của các phần mềm dạy
học còn phong phú hơn bất kỳ lĩnh vực nào. Từ các phần mềm với các phiên bản
khác nhau về bảng tuần hoà
n, đến những phần mềm trò chơi hóa học, thí nghiệm
hóa học, bài tập hóa học…Trên thị trường Việt Nam hiện nay vẫn thấy sự xuất hiện
các sản phẩm dạy học của nhóm phát triển tin học học đường. Hay trong các công
trình nghiê
n cứu luận văn, luận án có nhiều tác giả đã cũng ứng dụng ICT để xây
dựng nên những phần mềm dạy học như “Thiết kế trang web giáo dục môi trường
qua môn hóa học ở trường THPT (Cao Duy Chí Trung) hay “Thiết kế SGK điện tử
lớp 10 nâng cao chương nhóm Halogen (Nguyễn Thị Thu Hà)… Hoặc những đề tài
xây dựng bài tập hóa học như “Bài tập hóa học rèn luyện trí thông minh cho học
sinh THPT” (Lê Văn Dũng) hay đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập về các phản ứng
hóa học dạy học dùng để bồi dưỡng học s
inh giỏi và dạy lớp chuyên hóa” (Bùi
Mạnh Tài)…Còn ở thị trường ngoài nước, chúng tôi cũng chưa tìm thấy tài liệu nào
nghiên cứu, chưa thống kê về lượng phần mềm, chương trình dạy học hóa học kết
hợp hai mặt mạnh của chương trình quản lý Access và ngôn ngữ VB.Net. Chính vì
thế, chúng tôi đã bắt tay vào việc nghiên cứu lĩnh vực này để tạo nên HTBHBT
phần hidrocacbon với hi vọng đáp ứng được nguyện vọng của các em học sinh.
2.
Mục đích của đề tài
Xây dựng và quản lý HTBHBT hóa học phần hidrocacbon dựa vào phần
mềm quản lý Access và ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học hóa học ở trường THPT.
3.
Nhiệm vụ đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: về quá trình dạy học, xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học hiện đại, quá trình tự học, tính hiệu quả của việc sử

dụng các phương tiện dạy học.
 Tập hợp, phân loại, giải mẫu, hệ thống hóa các nội dung lý thuyết và bài tập
phần hidrocacbon.
 Nghiên cứu phần mềm q
uản lý Microsoft Access 2007 để lưu trữ HTBHBT
trên.
 Nghiên cứu ngôn ngữ VB.Net lập trình một số lệnh, chủ động truy xuất
HTBHBT theo yêu cầu của người sử dụng.
 Tiến hành cho thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính hiệu quả của đề tài
nghiên cứu, rút ra những kinh nghiệm để HTBHBT hoàn thiện hơn, phục vụ
tốt hơn cho công tác giảng dạy.
4.
Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài thành công, được áp dụng rộng rãi, nó sẽ trở thành công cụ đắc
lực hỗ trợ quá trình dạy và học của GV và HS, giúp GV chủ động sử dụng các
PPDHHĐ tiết kiệm được thời gian hướng dẫn HS cách tự học, đồng thời giúp
HS có thể tự giác nghiên cứu các trọng tâm của bài học trước khi đến lớp, tích
cực luyện tập, rèn luyện thông thạo kỹ năng giải các dạng bài tập
5.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
o Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy Hóa học ở trường THPT Việt Nam.
o Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng, quản lý, sử dụng HTBHBT phần hidrocacbon lớp 11 chương
trình chuẩn, hai phần mềm ứng dụng Microsoft Access và VB. Net.
6.
Phạm vi nghiên cứu
 Nội dung: phần hidrocacbon thuộc lớp 11 chương trình chu cơ bản.
 Địa bàn nghiên cứu:
 Trường THPT Trần Đại Nghĩa, quận 1, tp Hồ Chí Minh.

 Trường THPT Nguyễn Trãi, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
 Trường Dân lập Hồng Hà, quận Phú Nhuận, tp. Hồ Chí Minh.
 Trường THPT Phú Nhuận, quận Phú Nhuận, tp. Hồ Chí Minh.
7.
Phương pháp nghiên cứu
o Phương pháp nghiên cứu lí luận
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới PPDH Hóa học, việc tự học.
 Nghiên cứu PPDHHĐ, phương tiện trực quan, các phương pháp giải bài tập.
o Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Điều tra thực trạng công tác dạy học Hóa học ở trường THPT hiện nay, thực
trạng sử dụng các phương tiện, t
hiết bị dạy học đặc biệt là việc sử dụng ICT
trong dạy học Hóa học ở Việt Nam.
 Phương pháp chuyên gia đánh giá nội dung và tính hiệu quả của HTBHBT.
o Thực nghiệm sư phạm
Đánh giá chất lượng HTBHBT thông qua việc đưa vào sử dụng.
o Phương pháp toán học thống kê
Xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm thu được bằng phần mềm Excel.
8.
Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
 Luận văn giúp HS có một HTBHBT khoa học, kích thích tinh thần tự giác
học tập, niềm say mê với bộ môn hóa học.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc áp dụng các PPDHHĐ.
 Giúp GV có thể tham khảo một số kiến thức về lập trình, tự tạo ra sản phẩm
giáo dục theo mục đích của chính bản thân.

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.
Đổi mới phương pháp dạy học

1.1.1. Xu hướng
đổi mới phương pháp dạy học [9], [19]
Dựa vào các tài liệu khoa học và các kết quả điều tra thực tiễn trong những
năm gần đây, nhiều tác giả đã cho thấy toàn cảnh của việc đổi mới phương pháp
dạy học ở nước ta và trên thế giới.

Bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho
người học được học tập trong hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc
xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi của đổi mới phương pháp giáo dục
nói chung và PPDH nói riêng.
Định hướng trên đây về đổi mới PPDH là dựa trên cơ sở của những nghiên
cứu tâm lí về khả năng lưu giữ thông tin của học sinh.
Khả năng lưu giữ thông tin
bằng đọc chỉ đạt 5%, bằng nghe chỉ đạt 15%, bằng nhìn đạt được 20%, vừa nghe,
vừa nhìn 25%, bằng thảo luận đạt được 55%, thu nhận kinh nghiệm bằng hành động
đạt được 75%, khi dạy lại cho người khác có thể đạt tới 90%. Hơn nữa, chúng ta
đạng đứng trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI, thế giới đang xảy ra sự bừng nổ tri
thức khoa học và công nghệ_một xã hội "dựa vào trí thức", dựa vào tư duy sáng tạo,
tài năng sáng chế của con người quyết định sự thịnh vượng về mặt kinh tế của một
đất nước. Điều đó đòi hỏi chúng ta không những phải học hỏi kinh nghiệm của các
nước phát triển, m
à còn đòi hỏi áp dụng những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo,
tìm ra con đư
ờng phát triển riêng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
Cụ thể trong các chỉ thị của Đảng, của Bộ Chính trị những năm gần đây,
phương hướng hoàn thiện PPDH hiện có như sau:
+ Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có và sử dụng tổng hợp các
PPDH:
- Tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động
tự giác, tích cực, sáng tạo.

- PPDH Hoá học phải thể hiện được phương pháp nhận thức khoa học
đặc trưng của bộ môn Hoá học là thực nghiệm Hoá học, cần tăng cường
sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan, có biện pháp hình
thành từng bước năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo từ thấp đến
cao, làm cho học sinh trở thành chủ thể hoạt động tích cực, sáng tạo, năng
động thích ứng với thực tiễn...
- Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào c
uộc sống và sản
xuất luôn đổi mới.
- Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học
sinh hoạt động trong giờ học.
- Từng bước đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá cao.
- Sử dụng phối hợp các PPDH, khai thác và tận dụng mặt tốt của mỗi
phương pháp dạy học.
+ Theo hướng sáng tạo ra các PPDH mới, cần thực hiện:
- Liên kết nhiều P
PDH riêng rẽ thành những PPDH phức hợp có hiệu
quả cao hơn.
- Liên kết PPDH riêng lẽ thành các PPDH phức hợp kết với các phương
tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (như phương tiện nghe nhìn, máy chiếu, bản
trong, băng đĩa hình, máy vi tính…) đảm bảo thu và xử lí các tín hiệu
ngược bên ngoài kịp thời chính xác.
- Chuyển hoá PP khoa học thành PPDH đặc thù của
môn học như thực
nghiệm Hoá học, tập dượt nghiên cứu khoa học (phương pháp dự án),
phương pháp grap dạy học…
1.1.2. Vai trò của C
NTT trong công cuộc đổi mới PPDH [8]
Có thể nói, sự ra đời của CNTT trong thời gian qua đã tạo ra những nền
tảng cơ bản cho phép con người thay đổi phương thức tổ chức, chọn lọc những

thông tin cần thiết và xử lý nhanh thông tin để biến thành tri thức trên phạm vi rộng
lớn toàn cầu. Ngày nay, ICT đang tạo ra những thay đổi mang mầm mống một
cuộc cách mạng giáo dục thật sự, mà theo đó những cơ cấu cứng nhắc mang tính
truyền thống về mối quan hệ “không gian-thời gian-trật tự thang bậc” sẽ bị phá vỡ.
Theo đó, yếu tố thời gian sẽ không còn ràng buộc chặt chẽ, xuất hiện khả năng giáo
dục không đồng bộ, còn yếu tố không gian không còn ràng buộc quá nhiều, sinh
viên không cần đến trường đại học bởi sự xuất hiện các lớp học ảo, làm
chuyển đổi
mối quan hệ giữa thầy và trò từ chiều dọc sang chiều ngang, tạo động lực cho giáo
dục phát triển và hoàn thiện.
1.1.3. Các PPDH tích cực [8], [9]
Phương pháp là một phạm trù
rất quan trọng, có tính chất quyết định đối
với mọi hoạt động. Dạy học là một hoạt động rất phức tạp, do đó phương pháp dạy
học rất phức tạp và đa dạng.
Về mặt triết học, phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để
đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Hay phương
phá
p là hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung.
Phương pháp dạy học là cách thức, con đường hoạt động của thầy và trò
dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan
chủ nghĩa xã hội.
Các PPDH phức hợp là sự phối hợp của một số phương phá
p và phương
tiện dạy học, trong đó một yếu tố giữ vai trò nòng cốt trung tâm, liên kết các yếu tố
khác còn lại thành một hệ thống nhất về phương pháp, nhằm tạo ra hiệu ứng tích
hợp và cộng hưởng về phương pháp của toàn hệ, nâng cao chất lượng lĩnh hội lên
nhiều lần.


rất nhiều PPDH hóa học, và chẳng có một PPDH nào tuyệt đối hiệu
quả. Điều quan trọng nhất là người giáo viên phải biết kết hợp thống nhất hai chức
năng_truyền đạt và chỉ đạo bằng chính logic của bài giảng, còn người học sinh phải
vừa tiếp thu điều giáo viên vừa giảng, vừa tự điều chỉnh, chỉ đạo việc học của bản
thân.
Các PPDH hiệu quả là cách thức giáo viên nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh trong quá trình học tập. Nó có tác dụng dạy cho học sinh
phương pháp học, phương pháp nhận thức, phương pháp làm việc khoa học sáng
tạo, phát triển trí tuệ của học sinh.
Sau đây là một vài PPDH áp dụng trong bài giảng hóa học.
1.1.3.1.
Áp dụng dạy học đặt và giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề không phải là một phương pháp dạy học mà là tập
hợp nhiều phương pháp dạy học liên kết chặt chẽ với nhau, trong đó phương pháp
xây dựng tình huống có vấn đề giữ vai trò trung tâm, gắn bó với các phương pháp
khác trong tập hợp, có khả năng thâm nhập vào hầu hết các PPDH khác và làm cho
chúng trở nên tích cực hơn. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề sẽ góp phần nâ
ng cao
tính tích cực tư duy của học sinh, gắn liền hai mặt kiến thức và tư duy, đồng thời
hình thành ở học sinh nhân cách có khả năng sáng tạo thực sự, góp phần rèn luyện trí
thông minh cho học sinh
.
Bản chất của dạy học nêu vấn đề là giáo viên đặt ra cho HS những tình
huống có vấn đề, các tình huống chứa mâu thuẫn, HS tiếp nhận những mâu thuẫn
đó bằng cách tự giải quyết mâu thuẫn dưới sự chỉ đạo của giáo viên giúp các em tự
giác, tích cực tìm ra cách giải và kiến thức cho bản thân.
Để xây dựng tình huống có vấn đề, giáo viên có thể tiến hành theo 3 bước
sau:
- Tạo ra tình huống có vấn đề khi kiến t
hức học sinh đã có không phù hợp

với đòi hỏi của nhiệm vụ học tập hoặc với thực.
- Tạo tình huống có vấn đề khi học sinh lựa chọn một con đường duy nhất
bảo đảm giải quyết được nhiệm vụ đề ra trong con đường có thể có tạo ra
tình huống phải lựa chọn.
- Tạo tình huống có vấn đề khi học sinh tìm
đường ứng dụng kiến thức
trong học tập, trong thực tiễn hoặc tìm câu hỏi cho câu hỏi “tại sao?”
1.1.3.2.
Dạy học chương trình hóa
Dạy học chương trình hóa là một kiểu dạy học mà nội dung dạy học được
xếp theo một chương trình trên cơ sở của nguyên tắc điều khiển hoạt động nhận
thức, có tính toán đến đầy đủ khả năng tiếp thu tốt nhất của học sinh. Dạy học
chương trình hóa là sự dạy học được thực hiện dưới sự chỉ đạo sư phạm của một
chương trình dạy m
à trong đó những chức năng của hệ dạy được khách quan hóa và
sự hoạt động của hệ học được chương trình hóa và được soạn thành một algorit dạy
nhằm xác định sự hoạt động của từng học sinh riêng lẽ. Dạy học chương trình hóa
mang tính khách quan hóa cao, có sự điều khiển của giáo viên, có sự liên hệ nghịch
và sự cá thể hóa trong dạy học.
Đặc điểm của dạy học chương trình hóa là:
+ Sự khách qua
n hóa.
+ Sự điều khiển (quá trình lĩnh hội của từng HS diễn ra đúng theo algorit).
+ Liên hệ nghịch (mỗi động tác cơ bản đều có ghi lời đánh giá, HS tự kiểm
tra xem mình làm đúng hay sai).
+ Sự cá thể hóa việc dạy (chương trình dạy được biên soạn sao cho phù
hợp với sức học của từng cá nhân HS, giúp cho HS rèn luyện cách học, đồng thời
cho phé
p tận dụng những tiến bộ của kĩ thuật hiện đại).
Dù dạy học chương trình hóa có những ưu thế về một số mặt so với dạy học

cổ truyền, trong hình thức dạy học mới mẻ và đầy triển vọng này, người giáo viên
vẫn giữ vai trò chủ đạo không thể phủ nhận được. Chương trình dạy và các phương
tiện kĩ thuật dạy học chỉ làm giảm n
hẹ lao động sư phạm của người giáo viên, nâng
cao hiệu suất dạy học chứ quyết không thể thay thế được giáo viên.
1.1.3.3.
Phương pháp algorit dạy học
Algorit thường được hiểu là bản ghi chính xác tường minh tập hợp những
thao tác sơ đẳng, đơn trị theo một trình tự nhất định để giải quyết bất cứ vấn đề nào
thuộc cùng một kiểu hay loại. Có hai kiểu algorit; algorit nhận biết (thuộc kiểu
phán đoán x thuộc tập hợp A) và algorit biến đổi (các kiểu không thuộc algorit nhận
biết). Ba khái niệm cơ bản của tiếp cận al
gorit đó là sự mô tả algorit, bản ghi algorit
và quá trình algorit của hoạt động. Vì thế, khi dạy học sinh giải toán theo algorit ta
phải thực hiện theo 3 bước phản ánh nội dung ba khái niệm cơ bản của tiếp cận hiện
đại:
- Mô hình hóa hay mô tả cấu trúc logic của hoạt động bằng phương pháp
grap (grap hóa cấu trúc của hoạt động).
- Chốt lại quy trình các thao tác của hoạt động bằng cách lập bản ghi algorit,
dưới dạng thành văn bản hay sơ đồ blog.
- Giúp học sinh triển khai quá trình hoạt động dựa theo algorit.
Như vậy, một học sinh một khi đã có kỹ năng sử dụng a
lgorit để giải quyết
những bài toán cụ thể, các em sẽ có thói quen tư duy và hành động theo algorit.
Trong thực tế giảng dạy, khi sử dụng phương pháp algorit thường được
dùng để giải các bài tập định tính và các bài tập hóa học thường được kết hợp với
phương pháp grap theo bốn bước tìm hiểu điều kiện bài toán, lập kế hoạch giải bài
toán, thực hiện việc giải, kiểm tr
a sự đúng đắn của việc giải.
1.1.3.4.

Phương pháp grap dạy học
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã cùng các cộng tác viên khai triển nghiên
cứu vận dụng lí thuyết grap toán học chuyển hóa thành phương pháp dạy học hóa
học thông qua xử lí sư phạm vào năm 1970. Dạy học là một hoạt động rất phức tạp,
giúp giáo viên quy hoạch quá trình dạy học trong toàn bộ quá trình dần tiến đến
công nghệ hóa một cách hiện đại quá trình dạy học.
Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản á
nh trực quan tập hợp những kiến
thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và cả logic phát triển bên
trong của nó.Trong các grap nội dung dạy học hóa học, grap của bài học là dạng
quan trọng nhất. (giống như hình thức của sơ đồ tư duy). Muốn xây dựng được grap
nội dung dạy học, giáo viên dựa trên nguyên tắc cơ bản là dựa vào nội dung dạy học
(khái niệm, học thuyết, định luật, bài học,…) chọn những kiến thức chốt (kiến thức
cơ bản cần và đủ) đặt
chúng vào đỉnh của grap, đỉnh diễn tả kiến thức chốt, các
cung diễn tả mối liên hệ dẫn xuất giữa các kiến thức chốt, cho thấy logic phát triển
nội dung.
1.1.3.5.
Phương pháp dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác là một trong những mảng nghiên cứu thành công và nhất
quán nhất trong lĩnh vực giáo dục. Ngoài những kết quả khả quan về kết quả học
tập, mức độ nhận thức, kỹ năng suy luận …, các nghiên cứu của dạy học hợp tác
còn đem lại cho học sinh những kĩ năng giao tiếp hiện đại đa văn hóa, mở ra một
phương hướng áp dụng mới để giải quyết xung đột đa sắc tộc, đa văn hóa, đặc b
iệt
là tại các nước có số dân nhập cư cao.
Dạy học hợp tác có hai trường phái chính là trường phái cấu trúc
(Aronson, Slavin gắn liền với ba cấu trúc nổi tiếng STAD, TGT và Jigsaw II và
Kagan) và trường phái nguyên tắc.
1.2.

“Học cách học” và “Dạy cách học” [24], [25], [26]
1.2.1. Học cách học
1.2.1.1.
Khái niệm
Có nhiều quan niệm học khác nhau. Theo nhà triết học người Đức Kant
nói “ Cách học tốt nhất để hiểu là làm” hay Mạnh Tử (372-287 TCN) thì “ Người
học phải tự suy nghĩ chứ không phải cứ nhắm mắt theo sách”. Nói chung, cách học
là cách tác động của người học đến đối tượng học. Học cách học, học phương pháp
học chính là học cách tự học, học cách tư duy. Tự học là một hình thức hoạt động
nhận t
hức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống kiến thức và kỹ năng do chính bản
thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương
trình sách giáo khoa đã quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học
nhưng nó có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân, đánh giá sự tự giác,
tính tích cực và độc lập cao của từng cá nhân đó. Vì như chúng ta đã biết, học
là quá
trình tiếp thu và xử lý thông tin bằng các hành động trí tuệ và chân tay dựa trên vốn
sinh học và vốn đạt được của cá nhân để từ đó có tri thức, kỹ năng và thái độ mới,
nhân cách mới.
Mỗi thời đại có mỗi cách học khác nhau tùy thuộc vào tính chất của xã hội.
Nếu như thời đại tiền công nghiệp nặng về trí nhớ, giáo điều, học thuộc lòng, tái
hiện thì thời đại công nghiệp nặng về thực hành, ứng dụng theo khuôn mẫu học thụ
động, còn thời đại hậu công nghiệp nặng về nghiê
n cứu, ứng dụng triển khai sáng
tạo, học cách học, học cách tư duy.
Thực tế, trong nhà trường ngày nay việc rèn luyện tư duy còn rất mờ nhạt
so với việc truyền thụ kiến thức, không đem lại kết quả đếm được như học kiến
thức, mà chỉ được đánh giá qua một quá trình tích lũy lâu dài, thậm chí cả một đời
người.
1.2.1.2.

Phân loại
* Theo thái độ học có mô hình học thụ động và mô hình học chủ động.
* Theo hoạt động học có tác động trực tiếp, tác động qua thông tin phản
hồi và tác động qua hợp tác, tự thể hiện mình.
1.2.1.3.
Các phương pháp học hiệu quả
Có rất nhiều phương pháp học hiệu quả tùy theo điều kiện và cách thức
của bản thân tác động đến việc tự học của mình nhưng nói chung, học sinh phải rèn
luyện cho mình những phương pháp sau:
+ Học cách thu thập thông tin (nghe giảng, ghi bài, học bài, đọc sách và
cách làm thí nghiệm, thực nghiệm).
+ Học cách xử lý thông tin.
+ Học cách ghi nhớ.
+ Học cách vận dụng kiến thức.
+ Học cách lập kế hoạch học tập.

Hay theo giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn, học có sáu mọi: mọi lúc, mọi nơi,
mọi người, mọi hoàn cảnh, mọi cách, mọi nội dung.
Tóm lại, cách học có hiệu quả có thể được tóm tắt ở bốn chữ Học- Hỏi-
Hiểu- Hành. Trong quá trình học, đặc biệt là tự học, tự nghiên cứu tài liệu, tiếp thu
sự giảng dạy của thầy, để đảm bảo được mục đích tối thiểu phải đạt là hiểu thì khâu
hỏi là cực kì quan trọng theo sơ đồ


HỎI
Tự hỏi- Tự đáp- Tự đánh giá
Chủ động
(*)
Thụ động
Hiểu

Hiểu
Hiểu
Hành
Hành
Hành
Hình 1.
1. Sơ đồ cách học hiệu quả
1.2.
2. Dạy các
h học
1.2.2.1.
Khái niệm
Vài thập kỉ gần đây, trong lĩnh vực giáo dục, quan niệm về dạy và học
thường xuyên thay đổi liên tục. Sự thay đổi về quan niệm dạy thường gằn liền và đi
đôi với quan niệm về việc học, hay có thể nói chính quan niệm học là lí do tồn tại
quan niệm dạy.
Ngày nay, quan niệm dạy học không còn theo kiểu truyền thống xưa cũ,
thầy truyền đạt, trò tiếp thu t
heo hướng một chiều, mà hoạt động dạy và học trở nên
đa phương, đa chiều. Việc dạy ngoài việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, người
giáo viên còn phải dạy cho các em các thao tác tư duy sau:
+ dạy cách quan sát và so sánh.
+ phân tích và tổng hợp.
+ quy nạp và suy diễn.
+ suy luận tương tự.
+ phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ dạy óc thông minh.
Chính các thao tác đó giúp các em độc lập suy nghĩ, tư duy sáng tạo, hỗ trợ
các em trong việc tự học, biết cách vận dụng kiến thức phục vụ cho đời sống. Hơn
thế nữa, dạy chính là hoạt động nhằm thay đổi quan niệm và sự hiểu biết của các em

về thế giới. Vì thế, việc “học hiệu quả” của học sinh chính là thước đo việc “dạy
hiệu quả” của giáo viên.
1.2.2.2.
Mô hình dạy cách tự học
Đây là mô hình học sinh tự mình tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, trong đó diễn ra các cuộc đối thoại giữa trò – trò, trò – thầy, hợp tác với
bạn và thầy, do thầy điều khiển cho đúng hướng. Với mô hình này, học sinh không
những học cách học, học cách ứng xử, cách giải quyết vấn đề, học cách cùng sống
với nhau, mà còn biết tự đánh giá, tự điều chỉnh, cung cấp mối liên hệ ngược gi
úp
giáo viên đánh giá, có tác dụng khuyến khích tự học. Trong khi đó, giáo viên cũng
đóng vai trò là người học, chuyên gia của việc học, dạy cách học cho học sinh tự
học chữ, tự học nghề và tự học cách làm người. Bởi thế nên người xưa đã từng nói
“Thầy không giỏi chỉ biết truyền thụ chân lí, thầy giỏi biết cách dạy người ta tìm r
a
chân lí” hay như Gibbon “Mỗi người đều phải nhận hai thứ giáo dục, một thứ do
người khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn do chính mình tạo lấy” nghĩa là thầy
giỏi phải biết biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Ngày nay, chúng ta cần cải tiến việc dạy bằng cách nghiên cứu việc học
của học sinh. Trên cơ sở học sinh cần hiểu đúng về kiến thức, nhận biết và phâ
n biệt
các hiện tượng liên quan, giáo viên phải dạy cho học sinh học đúng cách, nghĩa là
làm thay đổi cách hiểu của học sinh, giúp học sinh tự học được. Để dạy tốt, giáo
viên thường xuyên học “cách hiểu” của học sinh để điều chỉnh cách dạy cho phù
hợp và học cách cải tiến thành công việc dạy của chính giáo viên.
1.2.2.3.
Các nguyên tắc của việc dạy học có hiệu quả
- Gây hứng thú học cho người học và giảng giải hiệu quả.
- Có ý thức tôn trọng người học và việc học của người họ.
- Có sự đánh giá và sự phản hồi phù hợp với người học.

- Chỉ ra mục tiêu rõ ràng và những thách thức trí tuệ.
- Chỉ rõ cho người học cần tự học với ý thức rõ ràng để đảm bảo tính tự độc
lập, yêu cầu tự kiểm tra và sự cam kết tích cực của việc học.
- Giáo viên cần học những người học.
1.3.
Hệ thống bài học, bài tập hóa học
1.3.1. Bài lên lớp hóa
học [9]
1.3.1.1.
Khái niệm
Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản chính yếu ở trường phổ thông. Nó là
một quá trình dạy học sơ đẳng, trọn vẹn. Bài lên lớp có thời lượng xác định, sĩ số
giới hạn, tập hợp thành lớp những học sinh cùng độ tuổi, cùng trình độ học lực
trung bình. Ở đây, dưới sự điều khiến sư phạm của giáo viên, học sinh trực tiếp lĩnh
hội một đoạn trọn vẹn nội dung trí dục của m
ôn học.

Hình 1.2. Mối quan hệ của các thành tố trong bài lên lớp.
1.3.1.2.
Các kiểu bài lên lớp
- Bài nghiên cứu tài liệu mới.
- Bài hoàn thiện và vận dụng kiến thức.
- Bài khái quát và hệ thống hóa kiến thức.
- Bài kiểm tra, đánh giá kiến thức.
1.3.1.3.
Cấu trúc bài lên lớp
Về mặt lí luận dạy học, cấu trúc bài lên lớp là sự phân chia tiết học thành
những đoạn, những bước tiếp nối nhau, gắn bó thành một chỉnh thể.
Trong thực tiễn dạy học, cấu trúc bài lên lớp như sau:
- Ổn định tố chức lớp học.

- Kiểm tra bài cũ.
- Nêu vấn đề cần nghiên cứu và chuẩn bị tiếp thu kiến thức.
- Lĩnh hội kiến thức, kĩ năng.
- Kiểm tra sơ bộ kiến t
hức, kĩ năng mới.
- Khái quát, hệ thống hóa kiến thức.
- Vận dụng kiến thức mới có sự kiểm tra, tự kiểm tra.
- Tổng kết bài học.
- Hướng dẫn học ở nhà.
1.3.1.4.
Một số biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp
- Phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy và hoạt động học trong bài lên lớp hóa học
trên cơ sở lí thuyết algorit.
- Bổ sung một số nội dung của bài lên lớp.
- Phối hợp mặt mạnh của các phương pháp dạy học truyền thống với các phương
pháp dạy học hiện đại để được các phương pháp dạy học phức hợp.

- Tăng cường thí nghiệm đơn giản cho học sinh làm khi học bài mới, khi ôn tập, khi
kiểm tra. Phát huy tác dụng của cả hai loại đồ dùng đơn giản tự làm với các thiết bị
dạy học chính xác hiện đại.
- Nắm vững đặc điểm riêng của từng kiểu bài lên lớp hóa học để có biện pháp tác
động vào đó giúp học sinh học tốt.
1.3.2. Bài tập hóa học [9]
1.3.2.1.
Khái niệm
BTHH là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống phương pháp giảng
dạy, là hệ thống thông tin xác định bao gồm những điều kiện và những yêu cầu luôn
luôn mâu thuẫn với nhau dẫn đến nhu cầu phải khắc phục bằng cách biến đổi chúng.
1.3.2.2.
Phân loại

Có rất nhiều quan niệm về phân loại BTHH.Sau đây là một vài cách phân
loại tiêu biểu
+ Dựa vào nội dung toán học có bài tập định tính và định lượng.
+ Dựa vào hoạt động của học sinh khi giải phân thành bài tập có hướng dẫn
và bài tập tự giải.
+ Dựa vào nội dung hoá học: Bài tập hoá đại cương (chất khí, dung dịch,
điện phân), bài tập hoá vô cơ (kim loại, phi kim và các hợp chất của chúng),
bài tập hoá hữu cơ (hidrocacbon, dẫn xuất hidrocacbon, hợp chất tự nhiê
n)
+ Dựa vào nhiêm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập: cân bằng phương trình
phản ứng, viết chuỗi phản ứng, điều chế, nhận biết, tách chất, lập công thức
phân tử, các bài toán tổng hợp.
+ Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:
dạng cơ bản và dạng nâng cao.
+ Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra: trắc nghiệm khách quan, trắc
nghiệm tự luận.
+ Dựa vào phương pháp giải bài tập: tính theo công thức và phương trình,
biện luận, trị trung bình.
+ Dựa vào mục đích sử dụng: kiểm tra đầu giờ, củng cố kiến t
hức, ôn luyện,
tổng kết, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
+ Dựa vào phân phối chương trình: lớp 8; 9 hoặc 10; 11; 12.
+ Dựa vào học lực của học sinh: bài tập dành cho học sinh yếu kém,cho học
sinh trung bình, cho học sinh khá giỏi.
1.3.2.3.
Tác dụng
+ Tác dụng trí dục
-Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
-Giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu kiến thức, hiểu sâu hơn các khái
niệm đã học.

-Hệ thống hoá các kiến thức đã học và củng cố kiến thức cũ một cách
thường xuyên vì một số bài tập đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp
các kiến thức của nhiều nội dung.
-Cung cấp t
hêm kiến thức mới một cách sinh động phong phú, mở rộng
hiểu biết của học sinh về các vấn đề thực tiễn đời sống và sản xuất hoá
học.
-Thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo về hóa học
sử dụng ngôn ngữ hóa học, lập công thức, cân bằng phương trình, các
kỹ năng giải toán.
-Tạo điều kiện để tư duy phát triển phân tích, tổng hợp, so sánh, quy
nạp, diễn dịch…
+ Tác dụng giáo dục tư tưởng
- Làm cho học si
nh yêu thích bộ môn, say mê khoa học (những bài tập
gây hứng thú nhận thức).
-Giáo dục học sinh biết cách làm bài nghiêm chỉnh và thông minh, biết
tìm phương án tối ưu khi giải quyết công việc, không tuỳ tiện, không
hấp tấp.
-Giúp giáo viên đánh giá được kiến thức và kỹ năng của học sinh, học
sinh tự kiểm tra biết đư
ợc những lỗ hổng kiến thức để kịp thời bổ sung.
+ Tác dụng giáo dục kỹ thuật tổng hợp
-Lôi cuốn học sinh suy nghĩ về các vấn đề kỹ thuật.
-Cung cấp cho học sinh những số liệu lý thú của kỹ thuật
1.3.2.4.
Phương pháp giải BTHH
-Tính theo công thức và phương trình phản ứng
-Phương pháp bảo toàn khối lượng.
-Phương pháp tăng giảm khối lượng.

-Phương pháp bảo toàn e.
-Phương pháp dùng các giá trị trung bình
+Khối lượng mol trung bình
+Hoá trị trung bình
+Số nguyên tử C, H… trung bình
+Số liên kết H trung bình
+Gốc hidrocacbon trung bình
+Số nhóm chức trung bình
-Phương pháp ghép ẩn số
-Phương pháp tự chọn lượng chất
-Phương pháp biện luận
1.3.2.5.
Điều kiện để học sinh giải bài tập tốt
-Nắm chắc lí thuyết, các định luật, quy tắc hoá học, tính chất hoá lí của các
chất
-Nắm được các dạng bài tập cơ bản, nhanh chóng xác định bài tập cần giải
thuộc dạng nào
-Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng loại bài tập
-Nắm được các bước giải của một bài toán hoá học nói chung và với từng
dạng bài nói riêng
-Biết được một số thủ thuật và phé
p biến đổi toán học, cách giải phương
trình và hệ phương trình bậc nhất bậc hai
1.3.2.6.
Các bước giải bài tập
-Tóm tắt môt cách ngắn gọn trên bảng bài tập về quá trình hoá học bằng sơ
đồ.
-Xử lí số liệu dạng thô thành dạng cơ bản ( có thể làm bước này trước khi
tóm tắt đề bài )
-Viết các phương trình phản ứng xảy ra nếu có.

-Gợi ý và hướng dẫn học sinh suy nghĩ và tìm lời giải.
-Phân tích các dữ liệu của đề bài.
-Liên hệ với các bài tập đã giải.
-Suy luận ngược từ yê
u cầu của bài toán.
-Trình bày lời giải.
-Tóm tắt, hệ thống các vấn đề cần thiết, quan trọng rút ra từ bài tập ( về kiến
thức, kĩ năng phương pháp)
1.4.
Ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học phổ thông
1.4.1. Ứng
dụng phần mềm quản lý Access [15]
Microsoft Access là một trong những phần mềm công cụ tạo ứng dụng cơ
sở dữ liệu có hiệu quả nhất cho công việc lưu trữ, tìm kiếm, sắp xếp, trích lọc và in
ấn trong việc quản lý dữ liệu của công việc hàng ngày.
Đây là phầm mềm cho phép lưu trữ thông tin một cách hệ thống như một
cơ sở dữ liệu về hệ thống bài học, bài tập c
hứa trong bảng (Table), liên kết và tạo
quan hệ giữa các bảng để đảm bảo sự thống nhất khi cần truy xuất dữ liệu thông qua
công cụ Query với các câu lệnh SQL có cấu trúc lập trình sẵn. Sau đó thiết kế form
để làm nơi chứa thông tin và các nút lệnh trực quan cho người sử dụng.
1.4.2. Ứng
dụng ngôn ngữ lập trình VB.Net [34]
+ Visual Basic.Net không đơn giản là phiên bản nâng cấp của Visal Basic
6.0 mà đây là ngôn ngữ lập trình hoàn hảo, chuyên nghiệp hơn. Nó là một bộ phận,
cùng với Visual C#, Visual C++, Visual J# hợp thành ngôn ngữ lập trình mới Visual
Studio.Net.
+ Chương trình hay còn gọi là mã lệnh (code) là tập hợp các lệnh chỉ cho
máy tính biết chính xác những gì cần thực hiện.
+ Điểm thuận lợi của Visual Basic.Net:

-Visual Basic.Net hỗ trợ các cấu tử lớp, mang tính thừa kế thực thi, tính đa
thể cổ điển, và quá tử phương pháp.
-Visual Basic.Net cho phép các nhà lập trình phát triển xây dựng các ứng
dụng, hỗ trợ các ứng dụng gốc, đồ hoạ cực kỳ cường tráng.
-Visual Basic.Net hỗ trợ các kiểu dữ liệu mới
(system object), gỡ bỏ các kiểu
dữ liệu khác (variant) và đã tu chỉnh các khối cấu tạo ngôn ngữ hiện hành
(các tính chất lớp, các chuỗi, các mảng, các kiểu điểm danh và các kiểu lớp)
để nâng Visual Basic lên ngang tầm với kiến trúc .Net
Vì vậy, luận văn kết hợp ngôn nhữ lập trình Visual Basic.Net nhằm tạo nên
một giao diện thân thiện và dễ sử dụng nhất cho người sử dụng.
1.5.
Thực trạng dạy học hóa học ở trường THPT
1.5.1. Mục đích điều tra
Tìm
hiểu sự khó khăn trong việc dạy và học hóa hữu cơ để tìm cách khắc
phục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.5.2. Đối tượng
điều tra
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng dạy và học hóa hữu cơ trên GV và HS tám
lớp của bốn trường :
- THPT Trần Đại Nghĩa, quận 1, tp. HCM.
- THPT Phú Nhuận, quận Phú Nhuận, tp. HCM.
- Dân lập Hồng Hà, quận Phú Nhuận, tp. HCM.
- THPT Nguyễn Trãi, tp. Vũng Tàu.
1.5.3. Cách tiến hành
- Phát phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh lớp 11 các trường THPT,
tiến hành thống kê kết quả thu được.
- Thống kê các lỗi học sinh mắc phải qua các bài kiểm tra chương “ Đại
cương hóa hữu cơ” và chương “Hidrocacbon no”.

- Trao đổi trực tiếp với các giáo viên dạy lớp 11.
1.5.4. Kết quả điều tra
1.5.4.1.
Thực trạng dạy học
Về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học trong chương trình THPT được
thống kê trên 30 phiếu ở các trường như sau
Bảng 1.1 Thống kê việc sử dụng các phương pháp dạy học ở 30 GV.
Phương pháp Thường xuyên Thỉnh thoảng Không
Thuyết trình 25 5 0
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề 10 14 6
Dạy học chương trình hóa 2 7 21
Phương pháp algorit dạy học 15 10 5
Phương pháp grap dạy học 2 8 20
Phương pháp dạy học hợp tác 2 6 22
Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy 7 10 13
Có ứng dụng của công nghệ thông tin 7 6 17
Dựa vào kết quả điều tra ở bảng 1.1, chúng tôi nhận thấy hầu hết các GV chưa
khai thác triệt để các phương pháp dạy học hiện đại áp dụng vào bài lên lớp. Khi
tìm hiểu thì gần 100% các GV đều hiểu rõ các phương pháp dạy học trên và cho
rằng chúng rất cần thiết nhưng do khối lượng kiến thức quá nhiều, cơ sở vật chất
còn thiếu thốn và không có công cụ hỗ trợ nên họ cảm thấy c
òn khó khăn trong việc
áp dụng.
1.5.4.2.
Những vấn đề khó khăn của học sinh
Thông qua việc tìm hiểu chúng tôi nhận thấy vấn đề lớn hiện nay mà học
sinh mắc phải như sau:
- Khoảng 60% số HS khảo sát không có hứng thú học hóa vì cảm thấy khó
suy luận, không có nhiều thí nghiệm trực quan trong giờ học.

×