Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng nhà máy thủy điện khe bố, huyện tương dương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÒ BÁ CÔ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY THỦY
ĐIỆN KHE BỐ, HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÒ BÁ CÔ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY THỦY
ĐIỆN KHE BỐ, HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Quản lý đất đai


Mã số ngành: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: T.S. Vũ Thị Quý

Thái Nguyên – 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Thò Bá Cô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm Khoa quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo trong khoa quản lý tài
nguyên và bạn bè.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo T.S Vũ Thị Quý,
Người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận
văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể ban chủ nhiệm Khoa quản lý
tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo trong khoa quản lý tài nguyên Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ hoàn thiện bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn
bè, đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã quan tâm động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Thò Bá Cô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................................4
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước ................................................................................4
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Nghệ An ..........................................................................5
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB ............................................................6
1.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB ........................................................6
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB .........................................................7
1.2.3. Quy trình thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư để
giải phóng mặt bằng ....................................................................................................8
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB .................................10
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước
trên thế giới ...............................................................................................................14
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới .................................14
1.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ........................................................21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv

1.4. Hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý sử dụng đất và một số dự án Nhà máy
thủy điện tại Nghệ An. ..............................................................................................27
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................31
2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu.....................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31
2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất
và tình hình quản lý sử dụng đất của huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An ..............31
2.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án xây dựng nhà máy
thủy điện Khe Bố, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An ...........................................31
2.3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện công tác bồi thường GPMB đến đời
sống, lao động, việc làm, thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất của dự án .32
2.3.4. Đánh giá những mặt đạt được, chưa đạt được, thuận lợi, khó khăn, rút ra bài
học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An ..........32
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................33
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu ..........................................................33
2.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ..............................................................34
2.4.3. Phương pháp thống kê.....................................................................................34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý
sử dụng đất của huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An ...............................................35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................40

3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................41
3.1.4. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An ..43
3.2. Kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng nhà máy thủy
điện Khe Bố, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An ...................................................44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.2.1. Tổng quan về dự án xây dựng nhà máy thủy điện Khe Bố, huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An và những vấn đề liên quan ....................................................44
3.2.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại dự án xây dựng nhà máy thủy điện
Khe Bố, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An ...........................................................46
3.2.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua ý kiến của người dân
và cán bộ chuyên môn của dự án xây dựng nhà máy thủy điện Khe Bố, huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An ....................................................................................60
3.3. Tác động của dự án đến đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của người dân
sau khi bị thu hồi đất của dự án xây dựng nhà máy thủy điện Khe Bố, huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An ................................................................................................64
3.3.1. Kết quả thu hồi đất nông nghiệp .....................................................................64
3.3.2. Tác động của dự án đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất .........65
3.3.3. Tác động của dự án đến lao động, việc làm và thu nhập của người dân sau khi
bị thu hồi đất..............................................................................................................66
3.4. Đánh giá những mặt đạt được, chưa đạt được, thuận lợi, khó khăn, rút ra bài học
kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An ......................70
3.4.1. Những mặt đạt được ........................................................................................70
3.4.2. Những mặt chưa đạt được ...............................................................................71

3.4.3. Thuận lợi .........................................................................................................72
3.4.4. Khó khăn .........................................................................................................72
3.4.5. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................73
3.4.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An .........................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................75
1. Kết luận .................................................................................................................75
2. Kiến nghị ...............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................77
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GPMB

: Giải phóng mặt bằng

NĐ - CP

: Nghị định chính phủ

QĐ-UBND

: Quyết định Ủy ban nhân dân


TĐC

: Tái định cư

ĐKTN - KTXH

: Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

BTGPMB

: Bồi thường giải phóng mặt bằng

BTHTTĐC

: Bồi thường hỗ trợ tái định cư

SDĐ

: Sử dụng đất

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QSD


: Quyền sử dụng

CP

: Chính phủ

TTLB

: Thông tư liên bộ

TT-BTC

: Thông tư bộ tài chính

TC-QLCS

: Tài chính quản lý công sở

TT-BTNMT

: Thông tư bộ tài nguyên môi trường

TTLT-BTNMT-BTC

: Thông tư - bộ tài nguyên môi trường - bộ tài chính

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa


CHDCND

: Cộng hòa dân dân chủ nhân dân

QHKHSDĐ

: Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Tương Dương năm 2015 ................ 42
Bảng 3.2: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB ..................................... 45
Bảng 3.3: Tình hình lao động trong khu vực GPMB ...................................... 46
Bảng 3.4: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường ... 47
Bảng 3.5: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB ....................... 48
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về đất của dự án .............................................. 49
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất ............................................ 53
Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB ................................................... 54
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả ý kiến người dân trong khu vực giải phóng mặt
bằng của dự án qua phiếu điều tra ................................................................... 61
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác giải

phóng mặt bằng của dự án .............................................................................. 63
Bảng 3.11: Kết quả thu hồi đất nông nghiệp của các hộ dân tại dự xây dựng
nhà máy thủy điện Khe Bố, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. ................. 64
Bảng 3.12: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại dự án
xây dựng nhà máy thủy điện Khe Bố, huyện Tương Dương,
tỉnh Nghệ An .................................................................................................. 65
Bảng 3.13: Trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao
động của dự án ................................................................................................ 66
Bảng 3.14: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực GPMB . 68
của dự án ......................................................................................................... 68
Bảng 3.15: Tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ............ 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Vị trí của nhà máy thủy điện Khe Bố trên bản đồ hành chính
tỉnh Nghệ An ................................................................................... 36
Hình 2.2. Vị trí của nhà máy thủy điện Khe Bố trên bản đồ hành chính
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An ............................................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự
gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng, diện tích
đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn
ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn
để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, trong đó có các công trình công nghiệp lớn
như Thủy điện.
Để có mặt bằng thực hiện các dự án nói chung và các dự án nhà máy thủy
điện nói riêng đòi hỏi cần có một diện tích thu hồi đất đai lớn. Đối với các dự án
xây dựng nhà máy thủy điện có diện tích ngập lớn nên quá trình xây dựng phải thực
hiện di dân và vận hành các công trình đã gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt,
sản xuất của người dân, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, gia tăng tác hại của
hạn hán, lũ lụt. Bởi xây dựng nhà máy thủy điện đi cùng với việc xây dựng các hồ
đập để tích nước, dẫn đến mất rừng, mất đất sản xuất; phù sa bị giữ lại lòng hồ tạo
nên “dòng nước trong” đổ về hạ lưu, là tác nhân gây ra xói lở lòng sông, bờ sông và
gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Vào mùa khô, thuỷ điện tích nước dẫn
đến lưu lượng nước ở các sông, suối thấp, người dân vùng hạ lưu thiếu nước sinh
hoạt, sản xuất; ngược lại, mùa mưa thì xả lũ gây ra tình trạng ngập lụt, sạt.
Chính vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là điều
kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ công tác quản lý nhà nước
về đất đai. Công tác bồi thường GPMB hiện nay còn trì trệ và gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên nhân như các chính sách về đền bù
thiệt hại GPMB còn chưa cụ thể, chưa công khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn
cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù tái định cư và giải quyết hậu quả sau
GPMB. Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác bồi thường GPMB

để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn bồi thường GPMB
đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Huyện Tương Dương là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An có diện tích là
281.129,73 ha và dân số là 71.072 người (năm 2015). Là một huyện nghèo, nhưng
Tương Dương có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, một trong những tiềm năng
đó là về thuỷ điện. Vào 9/2007, tỉnh Nghệ An khởi công xây dựng nhà máy Thuỷ
Điện Khe Bố, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy
thuỷ điện thực hiện sẽ ngập có một diện tích đất khá lớn vì thế khi GPMB sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến cuộc sống của người dân trong khu vực thực hiện dự án. Nhất là
những người dân ở 8 xã có trình độ dân trí còn thấp, chủ yếu là người dân tộc thiểu
số nên khả năng thích ứng cuộc sống mới khi thay đổi chỗ ở là rất khó khăn, ngoài
ra dự án thực thi cũng sẽ ảnh hưởng tới môi trường sinh thái tại dự án và xung
quanh dự án.
Cùng với thực trạng đó, công tác bồi thường GPMB tại dự án xây dựng nhà
máy thủy điện Khe Bố, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An là vấn đề được quan
tâm rất nhiều ở cả trong và ngoài tỉnh. Vì vậy, em đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng nhà máy thủy điện Khe Bố, huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường GPMB khi thực hiện dự án xây dựng nhà máy
thủy điện Khe Bố, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An nhằm xác định những kết

quả đạt được, tồn tại cùng với những thuận lợi và khó khăn của công tác bồi thường
GPMB, từ đó đề xuất những giải pháp giải quyết có tính khả thi và rút ra những bài
học kinh nghiệm cho công tác GPMB.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử
dụng đất và tình hình quản lý đất đai của huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường GPMB tại dự án xây dựng
nhà máy thủy điện Khe Bố, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

- Đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết những khó khăn, nâng
cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa trên cơ sở các văn bản quy định
và kết quả đã nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà
nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, những thuận lợi
khó khăn khi tiến hành dự án.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của
công tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần
thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước
- Luật đất đai 2003;
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều luật của Luật Đất đai.
- Hiến pháp năm 1992;
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/04/2004 của chính phủ về thi
hành luật đất đai năm 2003;
- Nghị định số 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 12/03/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về quy định về
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

- Báo cáo số 452/BC-UBND ngày 5 tháng 9 năm 2013 báo cáo kết quả thực
hiện cơ chế chính sách di dân tái định cư Dự án thủy điện bản vẽ; dự án thủy điện
Khe Bố, huyện Tương Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

1.2.2. Các văn bản của tỉnh Nghệ An
- Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi một số điều của Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
ban hành kèm theo quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010
của UBND tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 91/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của UBND
tỉnh Nghệ An về việc ban hành đơn giá xây dựng mới nhà và vật kiến trúc phục vụ
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất năm 2013 trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2012 của UBND
tỉnh Nghệ An về việc ban hành đơn giá xây dựng mới nhà và vật kiến trúc phục vụ
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
- Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 03 năm 2011 của UBND
tỉnh Nghệ An về việc ban hành bảng đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu và di
chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của UBND
tỉnh Nghệ An về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Quyết định số 113/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 05 năm 2011 của
UBND huyện Tương Dương về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ.
- Quyết định số 151/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của
UBND huyện Tương Dương về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ.
- Quyết định số 279/QĐ-UBND.ĐC ngày 21 tháng 10 năm 2011 của UBND
tỉnh Nghệ An về việc cho Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam thuê đất tại
xã Tam Quang, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 40/QĐ-UBND.ĐC ngày 28 tháng 3 năm 2012 của UBND
tỉnh Nghệ An về việc điều chỉnh ranh giới, diện tích cho thuê đất đối với Công ty

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Cổ Phần phát triển Điện Lực Việt Nam tại xã Tam Quang, huyện Tương Dương,
tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 3348/QĐ-UBND.ĐC ngày 23 tháng 8 năm 2011 của UBND
tỉnh Nghệ An về việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sang
xây dựng nhà máy thủy điện Khe Bố, tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An do
Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB
- Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
- Bồi thường về đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất [2].

Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể
nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại. Trong đó, giá trị quyền sử
dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác
định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
- Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định
được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt
bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [2].
- Tái định cư: Là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái
định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát
triển chung. Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng. Hiện nay ở nước ta, khi
Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí
TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng
giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. Bồi thường giải

phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất,
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và triển khai
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Quá trình thực
hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước,
lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân.
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB
Quá trình bồi thường giải phóngmặt bằng (hay đền bù giải phóng mặt bằng)
là quá trình đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại điều 27 của Luật đất
đai năm 1993.
Bản chất của công tác bồi thường GPMB là chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước. Do vậy để tiến hành công tác
bồi thường GPMB của công trình, cần dựa vào những cơ sở dưới đây:
- Nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội của địa phương
- Dựa vào kinh phí bồi thường của công trình
- Dựa vào các loại bản đồ, sổ sách có liên quan đến công tác bồi thường
GPMB.
GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp nó thể hiện khác nhau đối với mỗi
dự án, nó liên quan trực tiếp của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau đối với ĐKTN - KTXH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành mức độ tập trung chung dân cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị đất
và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với khu
ven đô, mức độ chung cư khá cao ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8


đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ.. quá trình
GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành, hoạt động sản
xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó GPMB cũng được tiến
hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn
người dân sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư
liệu sản xuất trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân
cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ nghề nghiệp là điều càn thiết để
đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đất đó
cũng đa dạng không được tập trung một loại cây trồng vật nuôi nhất định nên gây
khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
1.2.3. Quy trình thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư để giải
phóng mặt bằng
Bước 1: Thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Khi có quyết định phê duyệt dự án hoặc thiết kế kỹ thuật của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, UBND huyện đề nghị UBND tỉnh được thành lập Hội đồng
BTGPMB để giúp UBND huyện chỉ đạo và thực hiện việc GPMB của các dự án
trên địa bàn. Hội đồng BTGPMB gồm:
Phó chủ tịch UBND huyện - Chủ tịch Hội đồng;
Đại diện cơ quan Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng;
Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường - Ủy viên;
Đại diện UBND cấp xã có đất bị thu hồi - Ủy viên;
Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng BTGPMB quyết định cho phù

hợp với tình hình thực tế ở địa phương và tính chất của từng dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Bước 2: Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất
Xác định các văn bản pháp lý có liên quan đến công tác BTHTTĐC.
Công bố chủ trương thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi biết trên phương
tiện thông tin đại chúng bằng văn bản.
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi
- Kê khai, điều tra, xác nhận: Hội đồng BTGPMB chủ trì cùng tổ giúp việc tổ
chức họp với người bị thu hồi đất để tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp lý về đất
đai, nhà cửa, tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và hướng dẫn người bị thu hồi
đất kê khai về nguồn gốc, diện tích đất, tài sản trên đất, hộ khẩu thường trú đang
sinh sống, những kiến nghị, xác nhận và chịu trách nhiệm các nội dung đã kê khai.
- Kiểm kê, đo đạc: Tổ giúp việc cho Hội đồng BTGPMB sẽ tiếp nhận tờ khai
và các giấy tờ có liên quan, sau đó kiểm kê, đo đạc và đối chiếu với tờ khai. Tài liệu
kiểm kê, đo đạc (có xác nhận) này là căn lập phương án BTHTTĐC.
Bước 4: Lập phương án thu hồi đất, phương án tổng thể bồi thường và tái
định cư
- Lập phương án thu hồi đất: Căn cứ Hồ sơ đo vẽ địa chính thu hồi đất phục
vụ cho công tác bồi thường được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, biên bản kiểm
kê, biên bản phân loại đất trong vòng 15 ngày, Hội đồng bồi thường, GPMB chỉ đạo
lập phương án thu hồi đất theo trình tự, trình sở Tài nguyên và Môi trường. Trong
thời hạn 7 ngày, sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình UBND tỉnh quyết
định.(Điều 51 - 84/2007/NĐ - CP)
- Lập phương án tổng thể BTHTTĐC: Căn cứ vào biên bản kiểm kê, phân

loại đất, giá bồi thường các loại đất, giá đất TĐC và các chính sách, tổ công tác xây
dựng phương án bồi thường thiệt hại và TĐC. Phương án bồi thường thiệt hại và
TĐC được chuyển đến người SDĐ để rà soát và xác nhận kết quả phương án.
Bước 5: Thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Nếu thống nhất được phương án, Hội đồng bồi BTGPMB tổ chức xét từng
trường hợp cụ thể, thời gian không quá 15 ngày, UBND huyện trình Hội đồng thẩm
định phương án BTHTTĐC. Trong thời hại 7 ngày thẩm định xong trình UBND
tỉnh quyết định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

- Đối với trường hợp chưa thống nhất được phương án, Hội đồng BTGPMB
chỉ đạo kiểm tra lại phương án BTHTTĐC. Nếu phương án đúng mà người bị thu
hồi vẫn kiên quyết khiếu nại thì kiên trì giải thích, giữ nguyên phương án
BTHTTĐC; nếu phát hiện sai sót, chưa hợp lý thì điều chỉnh lại phương án cho phù hợp.
Bước 6: Thực hiện tái định cư, trả tiền bồi thường; bàn giao đất cho chủ dự án
- Hội đồng BTGPMB thông báo cho người bị thu hồi đất và niêm yết công
khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn phương án BTHTTĐC đã duyệt, quy định
thời gian nhận tiền bồi thường và giao đất TĐC.
- Chủ dự án phối hợp với Hội đồng bồi thường, GPMB và UBND xã tổ chức
chi trả tiền bồi thường thiệt hại đến từng người bị thu hồi đất. Người bị thu hồi đất
phải ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng.
- Hội đồng bồi thường, GPMB có thể bàn giao một phần hoặc toàn bộ mặt
bằng đã giải toả cho chủ dự án. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
hướng dẫn, lập hồ sơ giao đất, GCNQSDĐ cho chủ dự án.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB

1.2.4.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử
dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi
thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là
đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn
chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó
khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn. Công tác cấp
giấy chứng nhận QSD đất có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đèn bù giải phóng mặt
bằng. Cơ sở pháp lý của thửa đất chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất không 18 những cho ta biết đặc điểm thuộc tính của
thửa đất mà còn cho ta biết các thông tin về chủ sử dụng, nguồn gốc sử dụng của
thửa đất. Các dự án thu hồi đất đã được cấp giấy chứng nhận sẽ rất thuận lợi trong
xác định các thông tin thửa đất như diện tích, mục đích sử dụng, chủ sử dụng... là
những thông tin cơ bản nhất. Ngược lại nếu dự án xây dựng trên khu đất mà các

thửa đất chưa hoặc rất ít đã được cấp giấy chứng nhận thì việc tìm hiểu các thông
tin sẽ mất nhiều thời gian, công sức, tiền của. Mặt khác, việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất còn là căn cứ cho sự chính xác trong công tác thu hồi, đền bù,
giải phóng mặt bằng. Từ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể xác định được
mục đích sử dụng của thửa đất. Do vậy cả người sử dụng đất cũng như các chủ dự
án không thể làm sai lệch nhằm tăng lợi ích về phía mình. Ngoài ra các thửa đất đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường có giá đền bù cao hơn so với
các thửa đất chưa được cấp giấy.
1.2.4.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng rất lớn đến công tác GPMB và
ngược lại. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xây dựng trên cô sở nhu cầu sử
dụng đất của từng ngành, từng thời điểm phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát
triển của địa phương. Quy hoạch sử dụng đất bao gồm cả quy hoạch các dự án, các
khu dân cư, khu tái định cư... Có thể nói quy hoạch cũng là bản thiết kế cơ sở cho
công tác GPMB. Ngoài ra tiến độ của công tác GPMB phụ thuộc không nhỏ vào
công tác quy hoạch. Quy hoạch vạch ra những khu vực nhất định của dự án, địa
điểm xây dựng án, các công trình công cộng...bên ngoài dự án, các khu tái định cư
chung mà một hoặc nhiều dự án có thể sử dụng theo quy định của địa phương. Quy
hoạch sử dụng đất sớm được phê duyệt và có hiệu lực là cơ sở để xây dựng các dự
án khác. Quy hoạch có tính khả thi cao là điều kiện thuận lợi cho các dự án thực
hiện. Các lô đất trong khu quy hoạch dự án có căn cứ pháp lý đầy đủ hơn, giúp cho
việc thu hồi và giải phóng mặt bằng dễ dàng hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Quản lý quy hoạch chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong việc

đền bù giải phóng mặt bằng.Việc quản lý, thực hiện quy hoạch chặt chẽ sẽ góp phần
không nhỏ trong việc đẩy nhanh công tác thu hồi giải phóng mặt bằng. Các thông
tin về phương án quy hoạch được công khai đúng lúc, kịp thời tới người dân sẽ
giảm bớt những sai phạm trong việc sử dụng đất. Đảm bảo đúng quyền lợi cho cả
người sử dụng đất bị thu hồi và nhà đầu tư. Thông tin đúng lúc giảm bớt gánh nặng
về kinh phí đền bù cho nhà đầu tư. Giảm tình trạng người dân thừa cơ để đầu tư vào
đất không đúng quy định, hoặc tích trữ đất đai của các nhà bất động sản trong khu
dự án....nhằm tăng lợi ích khi đền bù.
Quy hoạch ảnh hưởng đến giá đền bù khi bồi thường giải phóng mặt bằng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ảnh hưởng trực tiếp tới giá đất trong khu vực. Vì
vậy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng gián tiếp ảnh hưởng tới giá đền bù khi
thu hồi GPMB.
1.2.4.3. Công tác giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù.
1.2.4.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế. Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất
nước trong mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai
cũng theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà
nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất.
Sau khi quốc hội thông qua Luật đất đai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi
hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn
chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan
trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, giải
quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan
hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống
pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh
tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội [12].
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công
tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới
về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích
lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu
tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất
đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và
cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB,
hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm
như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ
hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực
thi pháp luật [12].
Bên cạnh việc Hội đồng ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng
đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy
UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai nhưng nhận
thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ đó

dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo. Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa
thật sát sao. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn
chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử
lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên
nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như
các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB [5].
1.2.4.5. Công tác thanh tra, kiể m tra, giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong công việc quản lý và sử dụng đất đai
Song do hạn chế về năng lực cán bộ, địa bàn rộng, dân trí còn thấp, trình độ
nhận thức không đồng đều nên công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư
khiếu nạ, tố cáo chưa kịp thời, chế độ thông tin báo cáo còn chậm.
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên
thế giới
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới
1.3.1.1. Tại Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia nông nghiệp. Sau đó cách mạng giải phóng dân
tộc (1949). Trung Quốc tiến hành cải cách ruộng đất, đưa ruộng đất cho nông dân
Trung Quốc tiến hành tập thể hóa nông nghiệp. Đất đai và những tư liệu sản xuất
chủ yếu ở nông thôn được tập thể hóa.

Trong nông nghiệp, Trung Quốc khôi phục và thừa nhận hộ nông dân như là
đơn vị sản xuất chủ lực trong nông nghiệp. Những hộ nông dân ở nông thôn được
nhà nước giao đất với các quyền rộng rãi như quyền chuyển nhượng, chuyển đổi để
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Nhờ giao quyền rộng
rãi về quản lý và sử dụng đất đai cho hộ nông dân hàng loạt các chính sách khác
nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc phát triển nhanh chóng.
Quá trình đô thị hóa, công nghiệp háo mở cửa đạt ra hàng loạt vấn đề mới mẻ
về vấn đề đất đai đô thị, xây dựng cơ sở đầu tư nước ngoài… Chính phủ Trung Quốc
đã có những quy định mới về chính sách và pháp luật để giải quyết các nhu cầu trên.
Do yêu cầu của đô thị hóa và mở mang công nghiệp dịch vụ, một phần đất
vốn được sử dụng vào kinh doanh nông nghiệp buộc phải chuyển mục đích sử dụng.
Vì lợi ích công cộng, nhà nước vó thể trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai
thuộc sở hữu tập thể. Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

canh tác là quốc sách cơ bản của Trung Quốc, khi trưng dụng đất nhà nước bỏ ra
một khoản tiền đền bù cho cá nhân, tập thể có đất bị tưng dụng.
Theo Điều 47 Luật quản lý đất đai nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa thi
hành từ ngày 1/1/1999 Quy định:
Đối với đất trưng dụng thì bồi thường theo mục đích sử dụng đất khi trưng dụng.
Tiền bồ thường trưng dụng đất canh tác bao gồm:
Tiền bồi thường, tiền hỗ trợ định cư cùng với tiền bồi thường cây trồng trên
đất. Tiền bồi thường đối với đất canh tác 6 - 10 lần giá trị sản lượng bình quân hàng
năm của 3 năm trên đất nước đó khi bị trưng dụng.
Tiền hỗ trợ định cư tính theo nhân khẩu nông nghiệp, bố trí. Số lượng nhân

khẩu phải bố trí lấy theo số lượng đất bị trưng dụng chia cho số đất bình quân đất
canh tác, tính theo đầu người của đơn vị trước khi bị trưng dụng. Tiêu chuẩn tiền hỗ
trợ cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp cần bố trí bằng 4 đến 6 lần sản lượng bình quân
của đất canh tác bị trưng dụng, cao nhất không quá 15 lần sản lượng bình quân 3
năm trước đó của đất bị trưng dụng.
Mức bồi thường đất và tiền hỗ trợ định cư khi trưng dụng các loại đất khác
do tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc căn cứ vào mức bồi thường đất đai và hỗ trợ
tiền định cư đối với đất canh tác để quy định.
Mức bồi thường cây trồng và hiện vật trên đất do tỉnh, khu tự trị, thành phố
quy định.
Khi trưng dụng đất trồng rau ở ngoài ô đô thị thì đơn vị sử dụng đất phải nộp
tiền khai khẩu khu trồng rau mới theo quy định có liên quan của nhà nước.
Trong trường hợp tiền bồi thường đất đai và tiền định cư và theo điều này mà
không đảm bảo cho người dân bị trưng dụng đất duy trì được mức sống tương
đương ban đầu thì sau khi được tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc phê duyệt
chuẩn. Có thể tăng mức hỗ trợ nhưng tổng bồi thường đất và hỗ trợ định cư không
được vượt quá 30% sản lượng bình quân của 3 năm trước đó trên đất bị thu hồi.
Căn cứ vào trình độ phát triển xã hội trong những tình huống đặc biệt có thể nâng
cao tiên chuẩn bồi thường và hỗ trợ định cư đối với đất canh tác được trưng dụng.
1.3.1.2. Tại Australia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×