Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 2015 (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN NAM THÁI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN NAM THÁI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Hùng

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Trần Nam Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Hoàng Văn Hùng
là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Trung tâm Phát
triển Quỹ đất thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan ban
ngành khác có liên quan, các hộ gia đình tham gia phỏng vấn tạo điều kiện
cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin được chân thành cám ơn cơ quan tôi công tác đã tạo điều
kiện thuận lợi và thời gian để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin
được cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn đồng hành và động viên tôi trong suất
quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Nam Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ............ 4
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng .............. 5
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng ....................................................................................................... 5
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng ................ 6
1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi bị thu hồi đất ................ 8
1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ..................................... 8
1.1.7. Quy định về tái định cư ....................................................................... 9
1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....................................... 10
1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 11
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................................................ 11
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................................................... 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 14
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới ...................................... 14
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ....................................... 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.4.1. Điều tra các số liệu sơ cấp................................................................. 30
2.4.2. Điều tra các số liệu thứ cấp ............................................................... 30
2.4.3. Phương pháp chọn mẫu, xây dựng phiếu điều tra và điều tra ........... 31
2.4.4. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu............ 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố thái nguyên ...... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 36
3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án
xây dựng đường Bắc Sơn và dự án xây dựng nhà ca, múa, hát dân gian
Việt Bắc ........................................................................................................... 43
3.2.1. Giới thiệu về hai dự án ...................................................................... 43
3.2.2. Kết quả công tác bồi thường tại dự án xây dựng đường Bắc Sơn
và dự án xây dựng nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc ................... 45
3.2.3. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng đường Bắc Sơn và dự án xây
dựng nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc ......................................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.2.4. Các khoản kinh phí khác để thực hiện dự án xây dựng đường
Bắc Sơn và dự án xây dựng nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc .... 54
3.2.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án xây
dựng đường Bắc Sơn và dự án xây dựng nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân
gian Việt Bắc ............................................................................................... 55
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường gpmb và hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất đến đời sống nhân dân tại khu vực GPMB .......................... 57
3.3.1. Tình hình dân cư trong khu vực giải phóng mặt bằng ...................... 57
3.3.2. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về
kinh tế .......................................................................................................... 59
3.3.3. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về
an ninh, trật tự xã hội .................................................................................. 61
3.3.4. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về
quan hệ nội bộ gia đình ............................................................................... 62
3.3.5. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về
môi trường ................................................................................................... 63
3.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp trong công tác bồi
thường và giải phóng mặt bằng dự án xây dựng đường Bắc Sơn và dự án
xây dựng nhà hát ca, múa, nhạc dân gian Việt Bắc ........................................ 63
3.4.1. Thuận lợi ........................................................................................... 63
3.4.2. Những khó khăn, tồn tại .................................................................... 65
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 75


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

CP

Chính phủ

DAXD

Dự án xây dựng

GPMB


Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định



Quyết định

TĐC

Tái định cư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố


UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Diện tích đất đai phân theo độ dốc thành phố Thái Nguyên năm 2015 ......35

Bảng 3.2:

Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, năm 2015 ........................................................................38

Bảng 3.3:

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2013 - 2015 ...................................................................................39

Bảng 3.4:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực thành phố Thái Nguyên

giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................................40

Bảng 3.5:

Kết quả công tác bồi đất tại dự án xây dựng đường Bắc Sơn và
dự án xây dựng nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc ...............46

Bảng 3.6:

Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất .........................................49

Bảng 3.7:

Kết quả các khoản hỗ trợ hai dự án xây dựng đường Bắc Sơn và
dự án xây dựng nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc ..................52

Bảng 3.9:

Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ ...................................................55

Bảng 3.10: Tình hình dân cư trong khu vực giải phóng mặt bằng ..........................57
Bảng 3.11: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm theo nguồn thu nhập của các
hộ dân tại hai dự án xây dựng đường Bắc Sơn và dự án xây dựng
nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc ............................................59
Bảng 3.12: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ................................60
Bảng 3.13: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất ...........61
Bảng 3.14: Tình hình quan hệ nội bộ khu vực dự án sau thu hồi đất ......................62
Bảng 3.15: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ............................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên ..............................34
Hình 3.2: Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .............40
Hình 3.3: Đồ thị thể hiện tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác
bồi thường tài sản trên đất của hai dự án ................................................51
Hình 3.4: Đồ thị kết quả hỗ trợ của hai dự án xây dựng đường Bắc Sơn và dự
án xây dựng nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc .........................54
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh phí thực hiện dự án xây dựng đường
Bắc Sơn và dự án xây dựng nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc ......57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong những năm qua
nhiều dự án đầu tư phát triển xây dựng các công trình, phát triển các ngành kinh tế,
các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội đang được phát triển mạnh tại các địa phương
trong cả nước. Trong các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu chế xuất đã đóng góp một phần đáng kể vào việc giải quyết công ăn việc

làm cho rất nhiều lao động trẻ ở nước ta, góp phần vào sự tăng trưởng nền kinh tế
(Hạ Khải Hoàn và cs, 2014)[4]. Một trong những yếu tố dẫn đến sự thành công của
dự án đó là công tác giải phóng mặt bằng (GPMB).
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng có một vai trò rất quan trọng,
đang được nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh
hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của địa phương sau khi tái
định cư của người dân (Lương Văn Hinh và cs, 2014) [3]. Bồi thường và giải phóng
mặt bằng là một trong những lĩnh vực nhạy cảm và gặp nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện, như thương lượng giá bồi thường hợp lý với người dân vì khung giá
bồi thường đất và tài sản liên quan đến đất thường thấp hơn nhiều so với giá đất
ngoài thị trường. Ngoài ra còn phải giải quyết vấn đề công ăn, việc làm, tái định cư
và các hậu quả sau khi giải phóng mặt bằng.
Đất nước ta đang trong giai đoạn tập trung các nguồn lực để phát triển kinh
tế nên việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất; nhất là chuyển từ đất nông nghiệp
sang các mục đích phi nông nghiệp, việc thu hồi đất, vấn đề về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư là một tất yếu khách quan và diễn ra phổ biến ở hầu khắp các địa phương
trên phạm vi cả nước. Nhiều dự án này được thực hiện sẽ làm thay đổi diện mạo và
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho đất nước. Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều
thách thức lớn như: việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở các dự án, các
địa phương không thống nhất, không đồng bộ, không công bằng; vấn đề đời sống,
lao động và việc làm của người dân sau khi không còn hoặc thiếu đất sản xuất, vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
đề tái định cư... sẽ gây nhiều nguy cơ mất ổn định an ninh, chính trị, trật tự, an toàn

xã hội làm cho đất nước phát triển không đảm bảo tính bền vững.
Chính sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng đã và đang được Đảng, Nhà nước, các
cấp, các ngành đặc biệt quan tâm và không ngừng đổi mới, hoàn thiện nhằm khắc
phục những bất cập, tháo gỡ những vướng mắc, cải thiện môi trường đầu tư, khai
thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu đời sống xã hội
và nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
vẫn là vấn đề nan giải và mang tính thời sự; việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, vấn đề đời sống, việc làm của người
dân có đất bị thu hồi vẫn đang là những bức xúc trong xã hội.
Thái Nguyên là một thành phố công nghiệp, hiện nay đang từng bước hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, đặc biệt là hệ thống giao thông. Trong đó, dự án
đường Bắc Sơn là một trong những dự án quan trọng trong chiến lược xây dựng cơ
sở hạ tầng đồng bộ của tỉnh Thái Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ổn định
cuộc sống, đi lại, giao lưu kinh tế trên địa bàn tỉnh và dự án xây dựng nhà hát Ca,
Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc là dự án liên quan đến lĩnh vực văn hóa, xã hội. Do
vậy công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án này có vai trò quan trọng
ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Thái Nguyên
(UBND thành phố Thái Nguyên, 2015) [16]
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên và giáo viên
hướng dẫn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 và đề xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và công
tác quản lý đất đai tại địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác bồi, giải phóng mặt bằng của một số dự án
trên địa bàn thành phố Thái nguyên.
- Đánh giá tình hình lao động, việc làm của người dân bị thu hồi đất của các
dự án trên địa bàn thành phố Thái nguyên giai đoạn 2013 - 2015.
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Từ kết quả đánh giá đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức,
kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lí Nhà nước về đất đai, cụ thể
là công tác BT&GPMB, hỗ trợ và tái định cư.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn
của công tác BT&GPMB, rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh
tiến độ BT&GPMB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
1.1.1. Một số khái niệm
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về mọi mặt, với tốc độ phát triển
nhanh và đạt những thành quả hết sức quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước.
Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các cá nhân, tổ chức doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Cùng với quá trình công nghiệp hoá tốc độ đô thị hoá
ngày càng mạnh, kéo theo những thay đổi đã làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử
dụng đất, đất nông nghiệp giảm dẫn đến đất phi nông nghiệp tăng lên. (Đất khu
công nghiệp, đất đô thị, đất giao thông, đất thuỷ lợi). Vì vậy việc thu hồi đất là
không tránh khỏi.
Bồi thường có nghĩa là Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất và hỗ trợ là
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi
để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Trong khi đó Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất
đai (Luật đất đai, 2013)[9].
Việc bồi thường có thể tiến hành bằng tiền hoặc bằng vật chất khác có thể do
các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thoả thuận của các chủ thể. Bồi thường
thiệt hại về đất đai thực chất là việc giải quyết mối quan hệ về kinh tế giữa Nhà
nước với người được giao đất, cho thuê đất và những người bị thu hồi đất. Bồi
thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của nhà nước về giá đất,
phương thức thu hồi và thanh toán. Nó vừa đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất

đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận đất thu hồi để sử
dụng, tức là phải giải quyết hài hoà lợi ích của cả ba đối tượng này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Bồi thường và giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể
hiện sự khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các
bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT&GPMB có đặc
điểm sau (Phan Tuấn Triều (2009)) [11]:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành....mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề
đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó,
giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư sống
chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho
thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.
Trước tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di
chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để
đảm bảo đời sống dân cư sau này.
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
“Trong quá trình bồi thường GPMB có rất nhiều yếu tố tác động đến nó có

thể thúc đẩy quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai.
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất
- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng
đất, thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý
sử dụng đất đai.”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
- Yếu tố chính sách, yếu tố thị trường v.v.
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường
* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại
Điều 74, Luật Đất đai 2013 [9]:
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
* Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi

Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 88, Luật Đất đai 2013 [9]:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.1.4.2. Điều kiện bồi thường
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy
định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 [9]:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi bị thu hồi đất
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất được quy
định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 như sau [9]:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền
với đất Điều 92 Luật Đất đai 2013 như sau [9]:
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy
định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của
Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo
lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác
không còn sử dụng.
1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về nội dung hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất như sau [9]:
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.1.7. Quy định về tái định cư
* Trách nhiệm lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định tại Điều 85
Đất đai 2013 như sau [9]:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của
từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở
hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự

kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết
kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định
cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi
cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có
công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi
thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ
trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều
kiện từng vùng, miền và địa phương.
1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Điều 93 Luật

Đất đai 2013 [9]:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm
trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng
Do đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2013 - 2015 nên các văn bản pháp quy quy
định về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được chia thành hai giai đoạn:

* Từ Luật Đất đai 2003 có hiệu lực đến trước khi Luật Đất đai 2013 có
hiệu lực
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 197/2004/NĐ-CP;
- Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về Quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư 06/2007/TT - BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ - CP
ngày 25/05/2007 của Chính phủ;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa

đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/ 2004 của Chính
phủ về phương pháp định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 qui định bổ sung về qui
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
* Từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành
- Luật Đất đai 2013;
- Hiến pháp 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Để cụ thể hóa quy định bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất,
từ luật, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành, UBND Tỉnh Thái
Nguyên đã ban hành các văn bản pháp quy bao gồm:
- Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 475/2006/QĐ-UBND ngày 14/3/2006 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền với đất khi
Nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc gắn liền với đất khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi bổ sung một số điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005;
- Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 29/12/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2009;
- Quyết định số 1123/2009/QĐ-UBND ngày 26/5/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành mức bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 20/12/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định 01/2010/QĐ - UBND ngày 5/1/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc qui định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung quy định kèm theo - Quyết định số
01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành đơn giá bồi
thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt khung giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
- Quyết định 28/2011/QĐ-CP ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định 62/2011/QĐ-CP ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc phê duyệt giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định 15/2012/QĐ-CP ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài ra còn có các quyết định liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng dự án xây dựng đường Bắc Sơn và dự án xây dựng nhà hát Ca, Múa, Nhạc
dân gian Việt Bắc:
- Quyết định 2961/2003/QĐ-BVHTT ngày 16/09/2003 của Bộ Văn hóa Thông
tin về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc;
- Quyết định 853/2004/QĐ-UBND ngày 20/04/2004 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc thu hồi đất, giao đất cho Đoàn ca nhúa dân gian Việt Bắc để sử dụng
vào mục đích xây dựng nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc, phường Hoàng
Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định 1359/2009/QĐ-UBND ngày 12/06/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh diện tích quy hoạch địa điểm xây dựng nhà hát
Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc;
- Quyết định 1083/2008/QĐ-UBND ngày 23/05/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đường Bắc Sơn, đường Minh Cầu
đoạn nối đường Bắc Sơn và khu dân cư số 1 phường Hoàng Văn Thụ, thành phố
Thái Nguyên.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới
1.3.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Pháp
Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
phòng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng... thì Nhà nước thực hiện
quyền ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về
giá. Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán
đất thì Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết
và hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành
chính (làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến
chuyển quyền sở hữu).
Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh
trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ
bộ và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thông báo trên báo chí, cách
thức để công chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều
tra được trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thông báo cho chủ dự án, tòa án hành chính và
cũng gửi cho tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết
thúc điều tra sơ bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định
về tính khả nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết
định đó sang tòa án. Sau khi có lệnh của tòa án, các chủ sở hữu không được
chuyển nhượng, thế chấp tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường
và mời các bên bị trưng thu cho biết yêu cầu của họ trong vòng 15 ngày. Hai bên
có một tháng để xử lý những bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức bồi

thường sẽ do tòa án quyết định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản
bồi thường phụ (như việc làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của
việc tính toán. Những khoản bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong
ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí xác định mức bồi thường của
tòa án (Phương Thảo (2013)) [32].
1.3.1.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×