Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG QUA MẠNG CHO CỬA HÀNG LÀM ĐẠI LÝ CỦA HÃNG YVES

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.84 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
...................................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................................3
CHƯƠNG I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐÊ TÀI.............................................................................5
I.1. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PHP............................................................5
I.2. GIỚI THIỆU HÃNG MỸ PHẨM YVESROCHER.......................................................5
I.3. TÍNH CẤP THIẾT......................................................................................................6
I.4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................7
I.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................................8
I.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................................................8
I.6. KHẢO HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................9
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG.......................................................................14
II.1. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG....................................................................14
II.2. YÊU CẦU CHỨC NĂNG........................................................................................14
II.3. YÊU CẦU ĐẶT RA CHO HỆ THỐNG....................................................................14
III.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỨC NĂNG..........................................................................16
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG.........................................................................................32
III.1. THIẾT KẾ DỮ LIỆU.............................................................................................32
III.2. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU.................................................................................33
III.2. MÔ TẢ THANH TOÁN..........................................................................................34
III.3. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG............................................................................................37
III.4. MỘT SỐ GIAO DIỆN KHI THỰC THI CHƯƠNG TRÌNH...................................40
KẾT LUẬN................................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................43

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58



1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Cô - giảng viên Bộ môn Tin
học Mỏ khoa Công Nghệ Thông Tin Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Hà
Nội, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành công việc thực tập tốt nghiệp cũng như xây dựng báo cáo thực
tập tốt nghiệp và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Cảm ơn chị Phạm Quỳnh Nga – Quản lí khu vực Công ty Cổ phần
An Nam nhà phân phối độc quyền của Yves Rocher tại Việt Nam đã trực
tiếp giúp đỡ em trong công việc tìm hiểu đề tài và cung cấp các thông tin,
số liệu của Công ty.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo Bộ môn
Công nghệ thông tin Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Hà Nội đã trực tiếp
giảng dạy em trong những năm học vừa qua, cùng bạn bè người thân đã
nhiệt tình ủng hộ, động viên em trong suốt quá trình học tập và xây dựng
đề tài thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khoa học công nghệ đã có những bước phát triển mạnh mẽ
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Máy tính điện tử không chỉ được coi là một
thứ phương tiện quý hiếm mà nay đã trở thành một công cụ làm việc, giải trí
thông dụng của con người không những ở công sở mà thậm chí còn ở ngay
trong gia đình.
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và với vai trò không thể
thiếu của ngành khoa học này, các tổ chức và các doanh nghiệp lớn và nhỏ
đều tìm mọi biện pháp để xây dựng và củng cố một cách hoàn thiện hệ thống
thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay trên thế giới các công ty tin học hàng đầu không ngừng đầu
tư vào việc xây dựng và cải thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm
cho phép tiến hành thương mại hóa trên Internet. Chúng ta cũng dễ dàng
nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những
thao tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì
mình cần mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang dịch
vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần.
Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp cũng đang tiến hành thương mại
diện tử nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa phát
triển mạnh, các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến nên
chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông
qua internet.
Nhằm nghiên cứu và góp phần phát triển thương mại điện tử ở Việt
Nam, em đã tìm hiểu và thực hiện đề tài

“XÂY DỰNG WEBSITE


BÁN HÀNG QUA MẠNG CHO CỬA HÀNG LÀM ĐẠI
LÝ CỦA HÃNG YVES”.
Với sự hướng dẫn tận tình của Cô Nông Thị Oanh em đã hoàn thành
cuốn báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Tuy đã cố gắng hết sức tìm hiểu, phân

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tích thiết kế và cài đặt hệ thống nhưng chắc rằng không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của quí Thầy cô giáo
trong Bộ môn Tin học Mỏ khoa Công Nghệ Thông Tin trường Đại học Mỏ - Địa
Chất, đặc biệt là Thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Chang

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

4



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐÊ TÀI
I.1. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PHP

PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn
ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát
triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích
tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào
trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh,
nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản
phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh
chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Hiện nay phiên bản cao nhất của PHP là PHP7, đây là một phiên bản
có tính nhảy vọt bởi PHP đã cập nhật thêm nhiều tính năng giúp lập
trình viên có nhiều sự lựa chọn hơn. Các phiên bản của PHP3, PHP4
chúng ta không nên bàn tới vì hầu hết không có một máy chủ này cài
đặt nó cả, nghĩa là hiện tại các máy chủ chỉ cài đặt PHP5 và PHP7.
Một số công cụ để lập trình: Notepad++, Adobe Dreaweaver,
phpdesigner.
Ngoài ra còn có các cong cụ như: Zend Srudio, PHP Experet
Editor, PHPeD, PHPEdit, EditPlus, Context Editor, Eclipse, Aptana
Studio, Netbeans, PHP IDE,…
I.2. GIỚI THIỆU HÃNG MỸ PHẨM YVESROCHER

Thương hiệu mỹ phẩm Yves Rocher được Yves Rocher sáng lập
với các sản phẩm có thành phần chiết xuất từ tự nhiên. Vào năm 1959
tại ngôi làng La Gacilly ở vùng Brittany thuộc nước Pháp, ông Yves
Rocher đã tạo ra những sản phẩm làm đẹp đầu tiên có nguồn gốc từ

thực vật.
Sau ba năm thành lập, công ty lần đầu tiên ra mắt cửa hiệu riêng
vào năm 1962. Kể từ đó cho đến nay, Yves Rocher đã trở thành tập
đoàn lớn mạnh với hơn 13,500 nhân viên và có mặt 88 quốc gia trên
toàn thế giới. Ngoài ra, tập đoàn Yves Rocher còn sở hữu 6 thương hiệu
nhỏ là: Daniel Jouvance, Dr Pierre Ricaud, Isabel Derroisné, Petit
Bateau, Kiotis và Galérie Noémie. Năm 2009, người sáng lập Yves
Rocher qua đời và cháu trai của ông – Bris – hiện giữ vị trí điều hành
công ty.
Yves Rocher là một nhãn hàng độc đáo vì đã kiểm soát toàn bộ quy
trình sản xuất sản phẩm mà không cần đi qua bất kỳ trung gian
nào. Yves Rocher được bình chọn là thương hiệu mỹ phẩm được ưa
chuộng nhất năm 2011. Thương hiệu có mặt trên 5 châu lục và hơn 90

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

quốc gia với hơn 4000 cửa hàng và trung tâm chăm sóc sắc đẹp.
Ở Việt Nam Yves rocher là thương hiệu mỹ phẩm thiên nhiên của
Pháp được phân phối độc quyền bởi công ty Botanical Cosmetic thuộc
tập đoàn ÂN NAM GROUP.
Hiện nay Yvesrocher đang có các dòng sản phẩm có nhu cầu tuyển
đại lý:
+ Skin care: chăm sóc da, chống lão hóa, giảm nhăn, giảm vết thâm

và sạm nám).
+ Make up (Trang điểm, son dưỡng, phấn má hồng).
+ SPA (sản phẩm và liệu trình Spa).
+ Perfume (nước hoa thiên nhiên).
+ Dầu gội, sữa tắm, lotion là một phần thế mạnh của thương hiệu
Yvesrocher.
I.3. TÍNH CẤP THIẾT

Nhu cầu sử dụng trong xã hội luôn là động cơ chính thúc đẩy sản
xuất, như chúng ta cũng biết được việc thiếu thông tin cho công đoạn
đáp ứng cung cầu làm cho việc đưa sản phẩm đến tay người dùng trở
nên khó khăn và gây nhiều lãng phí cho xã hội. Bên cạnh đó việc phổ
biến sử dụng Internet đã tạo ra một bước ngoặc mới trong định hướng
phát triển ngành Công nghệ thông tin của nước ta cùng với nhu cầu sử
dụng máy tính để trao đổi và cập nhật thông tin ngày càng tăng. Từ
thực tế đó việc đưa thông tin đáp ứng các nhu cầu của mọi người và hổ
trợ cho việc mua bán diễn ra một cách nhanh chóng, tiết kiệm đã trở
nên vô cùng cấp thiết. Song song với việc phát triển bán hàng qua điện
thoại, ứng dụng với thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện
nay, mua bán qua mạng cũng là một giải pháp tối ưu trong việc phân
phối thông tin vào mục đích thương mại, và đây cũng là một mảnh đất
mới cho thị trường hàng tiêu dùng trong giai đoạn phát triển kinh tế ở
nước ta.
Việc bạn có thể ung dung ngồi nhà mà du ngoạn từ cửa hàng này
sang cửa hàng khác trong không gian ảo không còn là cảnh trong phim
viễn tưởng, mà đã trở thành hiện thực. Ngày nay, bất kỳ thứ hàng hóa
nào, bạn đều có thể đặt mua qua internet.
Nếu như trong thế giới thực, cửa hàng được xây bằng gạch, ximăng,
sắt thép v.v. thì trong không gian ảo cửa hàng được xây bằng phần
mềm. Tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web và đáp

lại những tình huống từ phía người mua hàng cũng như người bán.
Cửa hàng trên internet nó cũng giống như siêu thị trên internet
nhưng quy mô bán hàng của nó chỉ gói gọn trong những hàng hóa
thuộc một lĩnh vực nào đó. Do đó thực hiện đề tài xây dụng một cửa
hàng trên internet là một vấn đề thực tế, ứng dụng được và có tiềm
năng phát triển trong tương lai.
Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đặc điểm nổi bật của cửa hàng internet là người mua và người bán
không hề gặp mặt nhau và người mua không thể trực tiếp kiểm tra hàng
hóa. Do đó để xây dựng cửa hàng ảo, cần phải xây dựng cho cửa hàng
ảo những chức năng sau: Quản lý khách hàng, Quản lý mua hàng, Cơ
sở dữ liệu, cập nhật, bán hàng, quản lý và xử lý đơn đặt hàng, v.v.
I.4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng
của công ty đến người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá
cả một cách chính xác nhất. Website nhằm:
 Giúp cho khách hàng:
Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ
sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng
này. Vậy nên trang web phải giúp cho khách hàng:
Tìm kiếm và lựa chọn từ xa sản phẩm mình cần: Khách hàng

khi truy cập vào trang web thương mại thường tìm kiếm các mặt hàng
hay các sản phẩm mà họ cần và muốn mua. Nhưng đôi khi cũng có
nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định mua hay không
biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách
hàng dễ bị bắt mắt và hấp dẫn với sản phẩm đó, đồng thời có thể tìm
kiếm nhanh và hiệu quả các sản phẩm mà họ cần tìm.
Đặt mua hàng: Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt
hàng cần đặt mua thì sẽ đơn đặt hàng sẽ được hiển thị để khách hàng
nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những
thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái,
riêng tư cho khách hàng.
 Theo dõi đơn hàng của mình.
 Gửi ý kiến đóng góp.
 Giúp nhà quản lý:
Là người có quyền đăng nhập, quản lý và làm chủ mọi hoạt động
của hệ thống trang web. Nhà quản lý có một username và một
password để truy cập vào hệ thống nhằm thực hiện các chức năng sau:
 Quản lý các sản phẩm một cách dễ dàng.
 Thêm, xoá, sửa thông tin sản phẩm vào cơ sở dữ
liệu.
 Kiểm tra và xử lý đơn đặt hàng.
 Báo cáo doanh thu.
Bên cạnh các chức năng nêu trên thì trang web phải trông thật
đẹp mắt và dễ truy cập. Giao diện đẹp là yếu tố quan trọng góp phần
tăng lượng khách hàng, và trang web phải làm sao cho khách hàng thấy
được những thông tin cần tìm, cung cấp những thông tin quảng cáo thật
hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ hội sẽ có

Nguyễn Thị Chang


Lớp Tin học Mỏ K58

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nhiều người tham khảo nhiều hơn.
Điều quan trọng trong trang web mua bán trên mạng là phải đảm
bảo an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá
trình đặt mua hay thanh toán.
Đồng thời trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa
chữa khi cần bổ sung, cập nhật những tính năng mới.
I.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Đối tượng ứng dung của đè tài:
• Mọi người tiêu dùng trên toàn quốc có nhu cầu mua hàng
qua mạng.
• Các công ty, của hàng, doanh nghiệp muốn mua và đặt
hàng.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
 Vè mặt lý thuyết:
- Tìm hiểu kỹ thuật lập trình, cách thức hoạt động và
các đối tượng.
- Hiểu về cách thức hoạt động.
- Hiểu được cách lưu trữ dữ liệu của hệ quản trị cơ sở
dữ liệu SQL Server.
 Vè mặt lập trình:
Sử dụng ngôn ngữ PHP và hệ quản trị SQL Server để
xây dựng trang web.

I.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Trong thời đại thương mại điện tử đang ngày càng phát triển, việc
ứng dụng vào hoạt động “Website Công ty Cổ phần máy tính và công
nghệ truyền thông Hà Nội” đã mang lại nhiều ý nghĩa như:
- Đỡ tốn nhiều thời gian cho người tiêu dùng cũng như nhà quản
lý trong việc tham gia vào hoạt động mua bán hàng.
- Giúp người tiêu dùng có được giá cả và hình ảnh mặt hàng một
cách chính xác.
- Giúp nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc quản lý sản phẩm.
- Nhà quản lý có thể thống kê các sản phẩm bán chạy một cách
nhanh nhất giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trở nên
tốt hơn

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

I.6. KHẢO HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI

I.6.1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ
Phân tích
& Thiết
kế hệ
thống


Xây dựng
& Thiết kế
chương trình

Cài đặt và
kiểm thử
chương trình

Hướng dẫn
sử dụng &
quản trị
Website

Hình 1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ của đề tài

I.6.2. Khảo sát hiện trạng
Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin
sau đây: Họ, tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật
khẩu. Ngoài ra, nếu khách hàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm
tên công ty (cơ quan).
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin
sau: Tên mặt hàng, đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô
tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa
chọn mặt hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ
trực tiếp trao đổi thông tin cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng
dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt
hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa

đơn và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp...
có yêu cầu đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng
làm phiếu đặt hàng, phiếu thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và
giao hàng hàng theo yêu cầu..
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa.
Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn
tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên
mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp
cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ
cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những
thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn
giá, mô tả,...và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ
hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng
hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập
đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là
do khách hàng tùy chọn đặt hay không.

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi
hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và

password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của
mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể
thực hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng,
tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng.
Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng,
nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu
nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp
để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu.
Thương hiệu mỹ phẩm thiên nhiên Yves Rocher đã chính thức có
mặt tại Việt Nam vào ngày 13/5/2008. Annam Group sẽ là nhà phân
phối độc quyền của thương hiệu này tại Việt Nam. Hiện nay, hãng mỹ
phẩm Yves Rocher chưa có trang web nào bán hàng online chính thức.
Trên thực tế, mỗi tháng trên toàn bộ hệ thống các đại lý của Yves
Rocher phía công ty đều áp một doanh số nhất định. Taget được đặt ra,
để đảm bảo cho việc hoàn thành doanh số của công ty giao và có khả
năng vượt mức doanh số thì việc mở thêm cửa hàng internet để tăng
doanh thu là điều thật sự cấn thiết.
Vì vậy e quyết định làm trang web bán mỹ phẩm Yvesrocher cho cửa
hàng làm đại lý cho hãng mỹ phẩm Yvesrocher.
Khảo sát công việc tại Yves Rocher
Sơ đồ tổ chức, nhân sự và vai trò
a. Sơ đồ tổ chức

b.Sơ đồ nhân

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58


10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

c. Sơ đồ vai trò

Các công việc thực hiện, phương tiện và khối lượng thời gian`
STT Công việc

3

Khối
lượng
Trưng bày hàng hóa Tủ
kính Vừa
trưng bày và
hàng
Bán hàng
Hàng hóa, Vừa
xe,...
Nhập hàng
Hàng hóa
Vừa

4

Kiểm hàng tồn

Giấy tờ


5

Bảo quản hàng hóa

6

Các thông tin

Hàng hóa, Vừa
giấy tờ danh
sách
Hàng hóa
Vừa

7

Kiểm kê hàng hóa

Hóa đơn

1
2

Phương tiện

Vừa

Vừa


Thời gian
Fulltime
Fulltime
Tùy thuộc vào
nhu cầu người
tiêu dùng
Thường xuyên
kiểm tra số
lượng
Thường xuyên
kiểm tra chất
lượng
Khi có thông tin
thay đổi về
hàng hóa
Thường xuyên

Các quy tắc nghiệp vụ
 Quy trình nhập hàng
Công ty sẽ tìm đến các đại lý, cửa hàng mà họ hợp tác, để nhập
các sản phẩm mà họ cho là phù hợp với nhu cầu thị yếu của
người dùng, công ty sẽ chọn ra các đại lý có uy tín và chất lượng
trong các sản phẩm.
 Quy trình giao bán
Nhân viên công ty sẽ đặt các sản phẩm lên trên các tủ kính trưng
bày. Khách hàng sẽ đến xem xét và yêu cầu nhân viên tư vấn về
các mỹ phẩm hiện khách quan tâm để mua, sau đó khách hàng có
thể mua hoặc không mua sản phẩm, nếu mua sản phẩm, nhân
viên sẽ làm hóa đơn thanh toán cho khách hàng sản phẩm mà họ
Nguyễn Thị Chang


Lớp Tin học Mỏ K58

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

mua, khách hàng có thể trực tiếp cầm về hoặc nhờ dịch vụ nhân
viên đến ship tận nơi cho khách hàng khi đang ở công ty, hoặc
nếu khách hàng ở xa gọi điện đến mua cũng có thể thuê nhân
viên đến ship.
 Quy trình kiểm tra sản phẩm
Cuối tuần và cuối tháng, nhân viên sẽ có nhiệm vụ kiểm tra lại
chất lượng cũng như việc bảo quản sản phẩm trở lại, sau đó ghi
chép lại đưa lên lại cho trưởng phòng.
Các loại tài liệu và đặc trưng sử dụng
1. Biểu mẫu phiếu bán hàng

2. Biểu mẫu phiếu thu chi

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


3. Biểu mẫu giấy tờ kho hàng

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
II.1. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG

Khách hàng
- Đăng nhập, đăng xuất
- Tìm kiếm, xem thông tin về sản phẩm
- Mua hàng
- Xem, sửa thông tin cá nhân
- Xem, sửa, xóa thông tin giỏ hàng
- Thanh toán
Người quản trị
- Quản lý tin tức nhóm sản phẩm, sản phẩm.
- Quản lí thành viên, admin
- Thêm, sửa, xóa thông tin tài khoản nhân viên.
- Quản lý đơn hàng, báo cáo – thống kê.
II.2. YÊU CẦU CHỨC NĂNG
Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng
của công ty đến cho người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như
giá cả một cách chính xác. Có những chức năng sau:

- Cho phép nhập hàng vào CSDL. - Hiển thị danh sách các mặt
hàng theo từng loại ( bao gồm: hình ảnh, giá cả, thời gian bảo hành, mô
tả chức năng).
- Hiển thị hàng hóa mà khách hàng đã chọn để mua. - Hiển thị đơn
đặt hàng của khách hàng.
- Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy câp từ xa để
tìm kiếm xem mặt hàng đặt mua.
- Cho phép quản lý đơn đặt hàng.
- Cập nhập mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
- Thống kê mặt hàng, khách hàng, đơn dặt hàng, doanh thu.
- Cho phép hệ thống quản trị mạng từ xa.
II.3. YÊU CẦU ĐẶT RA CHO HỆ THỐNG
Yêu cầu trang Web
Hệ thống gồm có hai phần:
 Dành cho khách hàng:
Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm
kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này.
Vì thế trang web phải thỏa mản các chức năng sau:
- Hiển thị danh sách các mặt hàng của công ty để khách hàng có
thể xem và lựa chọn.

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Thứ hai: Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu
của người sử dụng khi bước vào trang web thương mại là tìm
kiếm các mặt hàng mà họ cần và muốn mua. Đôi lúc cũng có
nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định mua hay
không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào
để khách hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các mặt hàng
mà họ cần tìm.
- Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt mua
thì hệ thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách
hàng nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay
những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm
giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.
Ngoài ra, còn có một số chức năng như: đăng kí, đăng nhập. Khách
hàng có thể thay đổi mật khẩu của mình. Khi bạn quan tâm đến thông
tin về website như: tin tức hay giá cả. Bạn có thể nhập địa chỉ email của
bạn vào. Lúc đó bạn có thể nhận được thông tin cập nhật từ website.
 Dành cho nhà quản lý:
Là người làm chủ ứng dụng, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ
thống. Người này được cấp một username và password để đăng nhập
vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có những chức
năng sau:
- Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) các mặt hàng trên
trang web, việc này không phải dễ. Nó đòi hỏi sự chính xác.
- Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn
đặt hàng hay xóa bỏ đơn đặt hàng. Thứ ba: Thống kê các mặt
hàng, khách hàng, nhà cung cấp, thống kê doanh thu.
- Ngoài các chức năng nêu trên thì trang web phải được trình bày
sao cho dễ hiểu, giao diện mang tính dễ dùng, đẹp mắt và làm
sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp

những thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan
tâm về công ty mình và có cơ hội sẽ có nhiều người tham khảo
nhiều hơn.
Điều quan trọng trong trang web mua bán trên mạng là phải đảm
bảo an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng
trong quá trình đặt mua hay thanh toán. Đồng thời trang web còn
phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ sung, cập nhật
những tính năng mới.

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

III.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỨC NĂNG

III.4.1 Phân tích, xây dựng các chức năng của hệ thống
III.4.2 Mô hình phân cấp chức năng
III.4.2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống
HỆ THỐNG QUẢN LÝ WEBSITE

Đặt hàng

Tìm kiếm

Cập nhật


Thống kê

Tra cứu

Báo cáo

Kiểm tra

- Từ sơ đồ phân cấp chức năng cấp 1 của hệ thống ta có các sơ đồ
Hình 2. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống

phân cấp chức năng cấp 2,3 như sau:
Đặt hàng

Ghi nhận
KH

Kiểm
tra KH

Đăng
nhập

Tra cứu
MH

Xử lý
MH


KT đặt hàng

Đăng


TC theo tên
MH

TC theo tên
LMH

Tiếp nhận
ĐĐH

Trả
tiền

Giao
hàng

Hình 3. Sơ đồ phân cấp chức năng: Đặt hàng

Cập nhật
Thống kê

CN khách
hàng
TK khách
hàng


CN mặt
hàng
TK
mặt
hàng

CN nhà
cung
cấp
TK
doanh
thu

CN đơn
đặt
TKhàng
ĐĐH

Hình 4. Sơ đồ phân cấp chức năng: Cập nhật
Hình 5. Sơ đồ phân cấp chức năng: Thống kê

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


* Mô tả các chức năng:
Hệ thống quản lý website bao gồm 7 chức năng sau:
+ Đặt hàng.
+ Tìm kiếm.
+ Cập nhật.
+ Thống kê.
+ Tra cứu.
+ Báo cáo.
+ Kiểm tra.
* Chức năng Đặt hàng được phân thành các chức năng nhỏ
như:Kiểm tra khách hàng, Ghi nhận khách hàng, Tra cứu mặt hàng, Xử lý mặt
hàng, Kiểm tra đặt hàng.
- Trong chức năng Kiểm tra khách hàng có 2 chức năng:
Đăng nhập và Đăng ký.
- Trong chức năng Tra cứu có 2 chức năng: Tra cứu theo
tên mặt hàng và Tra cứu theo tên loại mặt hàng.
- Trong chức năng Kiểm tra đặt hàng có 3 chức năng: Tiếp
nhận đơn đặt hàng, Trả tiền và Giao hàng.
* Chức năng Cập nhật bao gồm: Cập nhật khách hàng, Cập nhật
mặt hàng, Cập nhật nhà cung cấp, Cập nhật đơn đặt hàng.
* Chức năng Thống kê bao gồm: Thống kê khách hàng, Thống
kê mặt hàng, Thống kê doanh thu, Thống kê đơn đặt hàng.
III.4.3. Mô tả các chức năng

 Chức năng :quản lí nhập hàng.
Các sự kiện kích :
- Cập Nhật Sản Phẩm: Thêm sửa Xóa thông tin Sản
phẩm, cập nhật thông tin cần sửa vào bảng Sản phẩm.
Cập Nhật Hoá Đơn.:
- Cập nhật thông tin sản phẩm vào trong CSDL, update

vào bảng Hóa đơn và hóa đơn chi tiết.
- Cập Nhật Số Lượng.
Dữ Liệu Vào: Số liệu từ các bảng bên SQL.
 Chức Năng: Quản Lí Bán Hàng,
. Các sự kiện kích:
 Tìm kiếm sản phẩm: Khi khách hàng đến với Website muốn tìm
kiếm tên của một sản phẩm thì nhập thông tn cần tìm rồi click
vào Tìm kiếm, hệ thống sẽ gửi thông tin khách hàng cần tìm về
sản phẩm nếu có trong CSDL
 Xem thông tin sản phẩm.Khách hàng muốn xem thông tin sản
phẩm thì click vào hình một sản phẩm bất kì để đọc thông tin sản
phẩm đó để biết và lựa chọn mặt hàng cần mua.

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

 Đặt hàng. Khi khách hàng muốn mua sản phẩm nào đó thì khách
hàng phải đăng nhập vào hệ thống Website hệ thống sẽ cấp cho
bạn 1 tài khoản để bạn tự do lựa chọn sản phẩm.
 Thanh toán. Khách hàng có thể đặt hàng thông qua website và trả
tiền thông qua 2 hình thức: qua thẻ hoặc thanh toán trực tiếp khi
chúng tôi giao hàng tận nơi cho khách hàng
 Xem thông tin đơn đặt hàng:.Khách hàng có thể đặt hàng qua hệ
thống Website nhà quản trị sẽ xem thông tin đơn đặt hàng của

khách hàng nếu trong hệ thống còn hàng thì hệ thống sẽ duyệt
đơn và trả lời đơn khách hàng và thực hiện giao dịch. Còn nếu
hết hàng hệ thống sẽ gửi lại thông báo cho khách hàng.
 Chức năng: Báo cáo thống kê.
 Thống kê đơn đặt hàng: Nhà quản trị sẽ thống kê đơn đặt hàng
của khách hàng đã đặt hàng dựa vào đơn đặt hàng
 Thống kê số lượng: Nhà quản trị sẽ thống kê số lượng sản phẩm
còn lại trong kho hàng để kiểm kê.
 Thống kê doanh thu: Nhà quản trị thống kê tổng tiền bán được
qua các hóa đơn .
 Thống kê số người truy cập: khi có người truy cập vào hệ thốn
website thì hệ thống sẽ lưu lại số người đã truy cập và đang
online.
 Thống kê hàng trong kho:Nhà quản trị sẽ kiểm tra laih hàng
trong kho
xác định hàng tồn hàng bán chạy hay là tình trạng của từng sản
phẩm trong kho.
 Chức năng :Quản lí người dùng.
 Đăng Nhập: Khi khách hàng muốn mua sản phẩm của shop thì
bắt buộc phải đăng nhập vào hệ thống.
 Đăng kí: Nếu khách hàng nào chưa có tài khoản thì có thể đăng
kí bằng cách điền thông tin đầy đủ và chờ xác nhận của hệ
thống.nếu thông tin chính xác thì hệ thống sẽ thông báo thành
công cho khách hàng.nếu lỗi thì khách hàng kiểm tra lại thông tin
mà mình đã nhập.
 Cập nhật thông tin cá nhân.
 Đổi mật khẩu: Nhà Quản trị có thể update lại mật khẩu đăng
nhập vào hệ thống của mình
III.4.4. Biểu đồ luồng dữ liệu
Trong một hệ thống thông tin bao gồm hai thành phần chính: Dữ liệu

và xử lý dữ liệu. Dữ liệu mang sắc thái tĩnh còn xử lý mang sắc thái động của
hệ thống.

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

a. Một biểu đồ luồng dữ liệu bao gồm 5 thành phần:
+ Các chức năng xử lý.
+ Luồng dữ liệu.
+ Kho dữ liệu.
+ Tác nhân ngoài.
+ Tác nhân trong.
 Các chức năng xử lý:
Diễn đạt các thao tác, các nhiệm vụ hay tiến trình xử lý. Có tính chất
là biến đổi thông tin đầu vào để sản xuất ra thông tin đầu ra.
Chức năng này được biểu diễn bằng hình tròn hoặc hình ôvan có ghi
tên của chức năng đó.
Trong biểu đồ luồng dữ liệu của đề tài bao gồm 1 chức năng xử lý có
tên: Xây dựng website giới thiệu và bán sản phẩm cho đại lý của hãng
mỹ phẩm Yves Rocher
 Tác nhân ngoài:

Hay còn gọi là Đối tác: một người, một nhóm người, hay một tổ
chức ở bên ngoài các lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống. Sự có mặt của

tác nhân ngoài trên biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) chỉ ra mối quan hệ của
hệ thống, chỉ ra giới hạn của hệ thống và chỉ rõ quan hệ của hệ thống
với bên ngoài.
Tác nhân ngoài được biểu diễn bằng hình chữ nhật, bên trong ghi tên tác
nhân ngoài.
Trong BLD này gồm có 2 tác nhân ngoài: KHÁCH HÀNG và NHÀ
QUẢN LÝ.
Hai tác nhân ngoài này không trao đổi thông tin với nhau mà trao
đổi, cung cấp thông tin với chức năng xử lý Hệ thống quản lý Website
bán hàng máy tính qua mạng thông qua các luồng dữ liệu.
 Luồng dữ liệu:
Là luồng thông tin vào/ra của một chức năng xử lý với các tác nhân
trong và ngoài, giữa các thành phần khác của BLD.

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Luồng dữ liệu được biểu diễn bằng mũi tên có hướng, có ghi tên nhãn,
tên luồng dữ liệu.
 Kho dữ liệu:
Các thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian cần sử dụng
sau này để thực hiện vài chức năng xử lý. Người sử dụng là tác nhân trong
của hệ thống.
Kho dữ liệu được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau: tài liệu lưu

trữ, các file thông tin.
Kho dữ liệu được biểu diễn là 2 đường thẳng song song và có mũi tên
đi vào và đi ra.

 Tác nhân trong:
Tác nhân trong là một chức năng hay hệ thống con của hệ thống.
Tác nhân trong được biểu diễn là hình chữ nhật hở một phía, bên
trong ghi tên tác nhân trong.
Để xây dựng một BLD ta cần đưa ra được các bước cụ thể, khoa học
để từ đó có thể tiến hành lập BLD một cách tốt nhất. Sau đây là 10 bước chính để
xây dựng một BLD:
Bước 1: Xác định tư liệu và cách trình bày hệ thống.
Bước 2: Xác định miền biên, miền giới hạn của hệ thống.
Bước 3: Sử dụng và trình bày nguồn thông tin vào và nguồn thông tin
ra.
Bước 4: Sử dụng nguồn cung cấp thông tin vào ra, nguồn cung cấp
thông tin vào và nguồn sử dụng thông tin ra.
Bước 5: Xác định các kho dữ liệu.
Bước 6: Vẽ biểu đồ mức đỉnh của hệ thống.
Bước 7: Phân rã và làm mịn dần luồng dữ liệu mức đỉnh thành mức 2
hoặc 3.
Bước 8: Xây dựng từ điển phụ trợ để xây dựng BLD.
Bước 9: Đánh giá kiểm tra BLD. Dựa vào đánh giá này để cải tiến
làm mịn hơn nữa biểu đồ.
Bước 10: Duyệt lại toàn bộ sơ đồ và biểu đồ phát hiện sai sót.

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58


20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Dựa vào các bước phân tích trên biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống
bài toán xây dựng Website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông
HN được xây dựng như sau:

III.4.5 . Mô hình luồng dữ liệu

Hình 6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh

Trong BLD mức ngữ cảnh, các thành phần của BLD được tổ chức như
sau:
+ Chức năng xử lý: có một chức năng xử lý: Hệ thống quản lý
Website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội..
+ Tác nhân ngoài: có 2 tác nhân ngoài: KHÁCH HÀNG và NHÀ QUẢN LÝ.
Hai tác nhân ngoài này không trao đổi thông tin với nhau mà trao đổi,
cung cấp thông tin với chức năng xử lý Hệ thống quản lý Website công ty cổ

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội thông qua các luồng dữ
liệu.
+ Có nhiều luồng dữ liệu như:
- Trao đổi giữa chức năng xử lý và tác nhân ngoài KHÁCH HÀNG:
Yêu cầu thống kê các loại sản phẩm, Bảng thống kê các loại sản phẩm, Ý
kiến đóng góp, Trả lời ý kiến đóng góp, Yêu cầu tìm kiếm sản phẩm, Hiển thị
sản phẩm, Yêu cầu tra cứu sản phẩm, Kết quả tra cứu, Yêu cầu thống kê nhân
viên, Bảng thống kê nhân viên, Yêu cầu đặt hàng, Hoá đơn thanh toán.
- Trao đổi giữa chức năng xử lý và tác nhân ngoài NHÀ QUẢN LÝ:
Xem các đơn hàng, Danh sách các đơn hàng, Yêu cầu tra cứu sản phẩm,
Hiển thị sản phẩm tra cứu, Yêu cầu tìm kiếm sản phẩm, Hiển thị sản phẩm
tìm kiếm, Yêu cầu sản phẩm, Bảng thống kê sản phẩm, Yêu cầu thống kê các
đơn hàng, Bảng thống kê các đơn hàng, Cập nhật sản phẩm, Kết quả cập nhật
sản phẩm, Cập nhật nhân viên, Kết quả cập nhật nhân viên.

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

III.4.5.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Xem nhân viên

1.
Tìm
kiếm


YC tìm kiếm SP

6.

KQ truy suất DL

Kiểm
tra

Hiển thị SP

Danh sách NV

YC xem DL

Nhà
quản lí

Tra cứu SP
Thông tin DL

2.
Tra
cứu

Hiển thị SP

Khách
hàng


Sản phẩm

Truy suất DL
(SP)
YC cập nhật
NV

YC xem TT
TT kho hoá đơn
Xem hoá đơn

YC đặt hàng

Cập nhật

Hoá đơn

Hoá đơn
toán

3.
Đặt
thanhhàng

KQ xem DL

7.
Cập
nhật


Thông tin NV

Nhân viên

Ý kiến đóng góp

Cập nhật lại

Trả lời

4.
Báo cáo

Nhận ý kiến & phản
hồi

YC & TK SP

Bảng TK các loại SP
Thống kê các loại SP

5.
Thống


Bảng thống kê nhân viên

TK những Feedback


Lưu những ý kiến đóng góp
Danh mục ý kiến

Thống kê các loại SP

Lưu vào kho DL

Hình 7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trong BLD mức đỉnh này bao gồm:
+ Chức năng xử lý: có 7 chức năng xử lý sau:
1. Tìm kiếm.
2. Tra cứu.
3. Đặt hàng.
4. Báo cáo.
5. Thống kê.
6. Kiểm tra.
7. Cập nhật.
+ Tác nhân ngoài: có 2 tác nhân ngoài: KHÁCH HÀNG và NHÀ
QUẢN LÝ.
Các tác nhân này không trao đổi thông tin với nhau mà trao đổi với

các chức năng xử lý thông qua các luồng dữ liệu.
+ Kho dữ liệu: gồm có các kho dữ liệu Sản phẩm, Hoá đơn, Nhân
viên, Thống kê các loại sản phẩm.
+ Luồng dữ liệu:
- Trao đổi giữa tác nhân ngoài KHÁCH HÀNG với các chức năng
Tìm kiếm, Tra cứu, Đặt hàng, Báo cáo, Thống kê: Yêu cầu thống kê các loại
sản phẩm, Bảng thống kê các loại sản phẩm, Yêu cầu thống kê nhân viên,
Bảng thống kê nhân viên,Ý kiến đóng góp, Trả lời, Yêu cầu đặt hàng, Hoá
đơn thanh toán, Yêu cầu tra cứu sản phẩm, Hiển thị sản phẩm,Yêu cầu tìm
kiếm sản phẩm, Hiển thị sản phẩm.
- Trao đổi giữa tác nhân ngoài NHÀ QUẢN LÝ với các chức năng
Kiểm tra, cập nhật, Báo cáo, Thống kê: Xem nhân viên, Danh sách nhân
viên, YC cập nhật nhân viên, Kết quả cập nhật NV, Nhận ý kiến và phản hồi,
YC và thống kê sản phẩm, Thống kê những báo cáo.
- Trao đổi giữa các kho dữ liệu với các chức năng: YC xem dữ liệu,
KQ truy suất dữ liệu, YC xem thông tin, Thông tin dữ liệu, Xem hoá đơn,
KQ xem DL, Truy suất DL, Cập nhật lại, Thông tin NV, Cập nhật lại, Danh
mục ý kiến, Lưu vào kho DL, Lưu những ý kiến đóng góp, Thông tin kho
hoá đơn.

Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

III.4.5.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh


Phân rã chức năng 3: “ĐẶT HÀNG”
Thông tin KH
Thông tin sai, nhập lại

Y/c đặt hàng

Khách
hàng

3.1
Kiểm
tra
KH

3.2
Ghi
nhận
KH

Tên đăng nhập, mật khẩu

Danh sách MH

3.3 Tra
cứu
MH

Tên đăng nhập, mật khẩu


Mặt hàng lựa chọn

ĐĐHCT
Mặt hàng

3.4
Xử lý
MH
Thông tin các MH đặt mua

Ghi chú:
ĐĐHCT: Đơn đặt hàng chi tiết.
3.5 KT
Trong biểu đồ phân rã chức năng
Đặt hàng, khi tác nhân ngoài
đặt hàng

đặt hàng
KHÁCH HÀNG có Yêu cầu đặt hàng thì chức năng Kiểm tra KHĐơn
sẽ đối

chiếu thông tin của khách hàng thông qua chức năng Ghi nhận KH, nếu sai
Hình 8. Biểu đồ phân rã chức năng 3 “Đặt hàng”
thì gửi đến khách hàng thông báo Thông tin sai, nhập lại, nếu đúng thì chức
năng Tra cứu mặt hàng sẽ đưa Danh sách MH tới khách hàng và đồng thời
gửi Mặt hàng lựa chọn của khách hàng tới chức năng Xử lý mặt hàng. Từ
thông tin các MH đã mua, chức năng Kiểm tra đặt hàng sẽ làm nhiệm vụ
kiểm tra các đơn đặt hàng và đơn đặt hàng chi tiết. Các thông tin được xử lý
thông qua các kho dữ liệu Thông tin KH, Mặt hàng, Đơn đặt hàng và Đơn
đặt hàng chi tiết.


Phân rã chức năng 5: “THỐNG KÊ”
Biểu đồ phân rã chức năng Thống kê này dành cho Nhà quản lý. Khi
Nguyễn Thị Chang

Lớp Tin học Mỏ K58

25


×