Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Vai trò và tác dụng của một số biện pháp tu từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.71 KB, 7 trang )

CHUYÊN ĐỀ
VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ TIẾNG VIỆT
QUA THỰC HÀNH PHÂN TÍCH TÁC PHẨM VĂN HỌC
* Môn ngữ văn :
* Mục tiêu :
Sau khi học xong chủ đề này học sinh đã nắm được một số kiến thức cơ bản sau :
- Hệ thống hóa các biện pháp tu từ tiếng việt đã học, hiểu biết thêm về các biện pháp tu từ
Tiếng Việt thông dụng khác chưa có trong chương trình.
- Nâng cao kỹ năng phân tích vai trò và tác dụng của một số biện pháp tu từ thường gặp trong
tác phẩm văn học.
* Thời gian : 06 tiết
* Tài liệu tham khảo bài đọc
- Vai trò và tác dụng của một số biện pháp tu từ Tiếng việt trong tác phẩm văn học.
* Các bài tập :
- Các bài về các biện pháp tu từ đã học ở lớp 6, 7, 8.
* Gợi ý thực hiện :
Bước 1 : Học sinh nhớ lại một số biện pháp tu từ tiếng việt bằng cách trả lời các câu hỏi sau :
- Em đã được học các biện pháp tu từ nào ?
- Hãy nêu định nghĩa của các biện pháp tư từ đã học ?
* Đọc đoạn văn sau và cho biết tác giả sử dụng các biện pháp tu từ nào ?
Chọn phân tích giá trị biểu đạt, biểu cảm của một số biện pháp tu từ em thích nhất trong đọan
văn :
“Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương già, ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của đất nước thì
cái đo thì này còn xuân chán. Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương nõn nà, trêm đà thay da đổi
thịt, miễn là cư dân ngày nay và cả ngày mai biết cách tưới tiêu, chăm bón, trân trọng giữ gìn cái đô
thị ngọc ngà này.
Tôi yêu Sài Gòn da diết … Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều
lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết chứng với trời đang ui
ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thủy tinh”.
(Minh Hương – Sài Gòn tôi yêu, ngữ văn 7 tập I)
Bước 2 : Học sinh đọc bài vai trò và tác dụng của một số biện pháp tu từ tiếng việt trong tác


phẩm văn học.
1/ Trong những biện pháp tu từ mà bài học nêu lên có những biện pháp nào mà em chưa học ?
2/ Biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều trong các văn bản nghệ thuật ?
3/ Khi phân tích một văn bản nghệ thuật có sử dụng nhiều biện pháp tu từ cần lưu ý điều gì ?
Bước 3 : Học sinh làm các bài tập sau :
Bài tập 1 : Chỉ ra các biện pháp tu từ trong các ví dụ sau :
a) Sầu gì bằng những trưa thương nhớ
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò
b) Đôi ta là bạn thong dong
Như đôi đũa ngọc nằm trong mâm vàng
c) Ai làm cho bướm lìa hoa
Cho chim xanh nở bay qua vườn hồng
d) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
e) Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
f) Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
Buồn chông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.
g) Áo nâu cùng với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
Bài tập 2 :
Hình ảnh ào sau đây trong bài thơ “Mưa” của Trần Đăng Khoa không phải là hình ảnh nhân
hóa.
a. Cây dừa sải tay bơi
b. Cỏ gà rung tai
c. Bố em đi cày về
d. Kiến hành quân đầy đường
- Phép nhân hóa trong câu ca dao sau được tạo ra bằng cách nào ?

Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây trâu đó ai mà quản công.
A. Dùng từ chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của vật
B. Dùng từ gọi người để gọi vật
C. Trò chuyện với vật như người
D. Dùng từ chỉ tâm tư của người để chỉ vật.
Bài tập 3 : Trong văn bản “Vượt thác” của Võ Quảng, có hai hình ảnh so sánh :
“Như một pho tượng đồng đúc”, “Như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ” cho chúng ta
thấy được Dượng Hương Thư là một người như thế nào ?
A. Khỏe mạnh, vững chắc, dũng mãnh, hào hùng
B. Mạnh mẽ không sợ khó khăn gian khổ
C. Dày dạn kinh nghiệm chèo thuyền vượt thác.
D. Chậm chạp nhưng mạnh khỏe khó ai địch được
Bài tập 4 : Tìm những từ thích hợp để hoàn thiện phép so sánh trong câu ca dao sau :
Cổ tay em trắng ………………
Đôi mắt em liếc ……………………… dao cau
Miệng cười …………….. hoa ngâu
Cái khăn đội đầu ……………. Hoa sen
Bài tập 5 : Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong câu ca dao dưới đây :
Gặp em anh nắm cổ tay
Khi xưa em trắng sao rày em đen.
Bài tập 6 : Cho các câu sau
Ở đó, tụ tập không biết cơ quan nào là Bọ mắt, đen như hạt vừng chúng cứ bay theo thuyền
từng bầy như những đám mây nhỏ.
Trông hai bên bờ, rừng được dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc
Dượng Hương Thư giống như một hiệp sĩ của trường sơn oai linh hùng vĩ.
a. Các so sánh trong câu trên có cùng loại không ?

A/ Có
B/ Không
A. So sánh ngang bằng
B. So sánh hơn
C. So sánh kém
c/ Tác dụng của phép so sánh trong các câu văn trên là gì ?
A. Gợi hình ảnh, gợi cảm, miêu tả tự sự, sự việc cụ thể sinh động.
B. Chỉ có tác dụng làm rõ hình thức bên ngoài của đối tượng được miêu tả.
C. Làm cho câu văn trở nên hơi đưa đẩy và bóng bẩy.
D. Không có tác dụng cảm xúc.
Bài tập 7: Học sinh làm bài tập sau :
Miêu tả sắc, tài của chị em Thúy Kiều – Nguyễn Du viết :
Vân xem tran trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngoài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So về tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém x anh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
a/ Trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã dùng biện pháp tu từ nào là chủ yếu ?
b/ Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da, Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh có tác
dụng gì ?
c/ Tại sao khi nói đến tài sắc của chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du đã dẫn ra những từ ngữ chỉ
vẻ đẹp của tự nhiên Làn thu thủy, nét xuân sơn, hoa thắm, liễu xanh, khuôn trăng ?
d/ Những từ ngữ này có vai trò như thế nào trong việc miêu tả tài, sắc của chị em Thúy
Kiều ?
Bài tập 8 : Đọc các câu thơ sau rồi trả lời câu hỏi :

Chàng cóc ơi, chàng cóc ơi !
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi !
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi cao.
(Ca dao)
a/ Các câu thơ trên có điểm nào giống nhau trong việc sử dụng ngôn từ ?
b/ Chỉ ra các biện pháp tu từ mà các câu thơ đó sử dụng ?
c/ Phân tích nét độc đáo trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ ở bài thơ của Hồ Xuân Hương ?
Bước 4 :Cho học sinh làm phần luyện tập.
Học sinh tự làm chuẩn bị trước ở nhà và đến lớp thuyết trình, có sự nhận xét đánh giá của tập
thể.
1/ Tìm hai lời bình hay về việc sử dụng biện pháp tu từ của một đoạn thơ văn nào đó ?
2/ Viết lời bình 10 câu văn có sử dụng biện pháp tu từ cho một đoạn thơ, đoạn văn mà em
thích ?
3/ Hãy tìm 3 ví dụ về phép nhân hóa trong bài “Mưa” của Trần Đăng Khoa và nêu rõ các
nhân hóa được tạo ra bằng cách nào ?
4/ Hãy viết ba câu văn có sử dụng phép nhân hóa theo ba cách sau :
a. Dùng từ chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của vật.
b. Dùng từ gọi người để gọi vật
c. Trò chuyện với vật như với người
5/ Hãy phân tích để thấy được vẽ đẹp của các đoạn thơ sau :
Cùng trông lại mà cũng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ?
(Đoàn Thị Điểm, Chinh Phụ Ngâm khúc)
* Bài đọc :

VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ
TIẾNG VIỆT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC
Khi nói và viết ngoài những cách sử dụng ngôn ngữ thông thường còn có thể sử dụng ngôn
ngữ theo một cách đặc biệt gọi là biện pháp tu từ. Biện pháp tu từ là những cách kết hợp ngôn ngữ đặc
biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nào đó (từ, câu, văn bản) trong một ngôn ngữ cảnh cụ thể nhằm mục đích
tạo ra một hiệu quả nhất định với người đọc, người nghe như ấn tượng về một hình ảnh, một cảm xúc,
một thái độ … so với cách sử dụng ngôn ngữ thông thường, sử dụng biện pháp tu từ đúng sẽ tạo
nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm.
Trong tiếng việt, các biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Do khả năng biểu đạt, biểu cảm
đặc biệt, các biện pháp tu từ rất được chú trọng sử dụng trong những văn bản nghệ thuật. Với một văn
bản nghệ thuật, người ta có thể sử dụng một hoặc nhiều biện pháp tu từ khác nhau và thậm chí có thể
khai thác tối đa sức mạnh nghệ thuật của một vài biện pháp tu từ nào đó. Điều này góp phần tạo nên
dấu ấn cá nhân độc đáo trong nghệ thuật sử dụng các biện pháp tu từ.
Trong chương trình tiếng việt ở tiểu học và lớp 6, 7, 8 Trung học cơ sở, các em đã được làm
quen với các biện pháp tư từ thông dụng như : So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói giảm, nói tránh,
điệp ngữ, liệt kê … Biện pháp so sánh, ẩn dụ và nhân hóa là những biện pháp tu từ ngữ nghĩa gần
nhau. Ẩn dụ là một biến thể của so sánh hay còn gọi là so sánh ngầm. Nhân hóa là một biến thể của ẩn
dụ nhằm làm cho đối tượng được nói đến (là vật) trở nên dễ hiểu, gần gũi với con người hơn. Nếu như
so sánh có tác dụng tạo ra những hình ảnh cụ thế, sinh động, gợi cảm thì ẩn dụ lại làm cho ý nghĩa của
từ ngữ trở nên trừu tượng hơn, sâu xa hơn và dễ làm rung động lòng người. Trong cách nói hằng ngày
người Việt Nam thường dùng so sánh ví von : Đẹp như tiên giáng trần, hôi như cú, vui như tết, xấu
như ma … Khiến lời nói vừa có hình ảnh vừa thấm thía. Còn trong văn bản nghệ thuật, so sánh được
dùng như một biện pháp tu từ với thế mạnh đặc biệt khi gợi hình, gợi cảm. Đôi khi có những so sánh
rất bất ngờ, thú vị, góp phần cụ thể hóa được những gì hết sức trừu tượng, khó cân đo, đong đếm. Một
cảm giác khó nói được cụ thể hóa : “Thấy em như thấy mặt trời. Chói chang khó ngó trao lời khó
trao”. Một cung bật hiện hữu về tình cảm sinh động : “Tình anh như nước dâng cao. Tình em như dãi
lụa đào tẩm hương”. Những cung bậc âm thanh khác nhau trong tiếng đàn “Lầu bật ngũ âm” của
Thúy Kiều được Nguyễn Du miêu tả rất cụ thể qua những so sánh mang tính phát hiện mới mẻ:
Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới xa nữa vời.

Tiếng khoan như gió thoảng ngoài
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
Thế mạnh của biện pháp so sánh là góp phần gợi ra trong trí tưởng tượng của người đọc
những hình ảnh cụ thể, những liên tưởng thú vị chính xác được nói đến. Thế mạnh của ẩn dụ là làm
cho lời thoại giàu tính biểu cảm. Trong văn chương, ẩn dụ là một phương tiện tu từ được sử dụng khá
phổ biến. Ví dụ : Cùng thể hiện hình tượng Bác Hồ – Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam, văn
học có nhiều cách nói ẩn dụ :
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
(Minh Huệ)
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong măng rất đỏ.
(Viễn Phương)
Cách nói đầu từ những quan sát về hành động, thái độ của Bác trong một đêm chiến dịch giữa
rừng Việt Bắc, nhà thơ Minh Huệ đã thốt lên những lời nói cảm động “Người cha mái tóc bạc” cách
nói này đã thể hiện lòng biết ơn, lòng kính yêu của nhà thơ đối với Bác và hơn thế nữa đã góp phần
gợi tả một cách sinh động, tình cảm, sự chăm sóc ân cần của Bác Hồ đối với các chiến sĩ bộ đội. Bác
không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại, linh hồn của cuộc kháng chiến mà còn là một người cha già gần gũi, tận
tụy lo lắng cho giấc ngũ đêm đông của những đứa con. Từ “Người cha” đã xóa đi khoảng cách giữa
một vị lãnh tụ với quần chúng khiến hình ảnh Bác càng trở nên gần gũi, thân thương hơn.
Ở cách nói thứ hai tác giả dùng hình ảnh mặt trời hai lần. Nếu như mặt cầu ở câu thứ nhất
được dùng với nghĩa gốc chỉ mặt trời thật đang ngày ngày tỏa sáng trên bầu trời thì mặt trời ở câu thứ
hai là ẩn dụ, biểu thị sự cao đẹp, vĩnh hằng, sự tỏa sáng từ con người Bác. Bác đang yên nghĩ trong
lăng nhưng Bác vẫn mãi mãi là ánh sáng kỳ diệu luôn chói lọi và rực rỡ. Sự so sánh lý thú và độc đáo
của nhà thơ Viễn Phương xuất phát từ liên tưởng tương đồng về sự tỏa sáng của hai mặt trời : Mặt
trời tự nhiên và mặt trời “Là Bác Hồ”.
Do có chức năng nhận thức và biểu cảm đặc biệt nên ẩn dụ nhân hóa được sử dụng rộng rãi
trong các văn bản văn học. Chẳng hạn các từ anh hùng, hi sinh vốn chỉ dùng cho người lại được dùng
để ngợi ca cây tre Việt Nam : “Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động ! Tre, anh
hùng chiến đấu ! Nhờ ẩn dụ, nhân hóa người ta có thể tâm tình giải bày tình cảm với loài vật vô tri vô

giác như là những người bạn thân thiết, gần gũi : “Trâu ơi ta bảo trâu này”, “Núi cao chi lắm núi
ơi”. Đọc Dế mèn phiêu lưu kí các em rất thích bởi nghệ thuật nhân hóa đã làm cho một con vật bé nhỏ
bình dị trở thành một : “chú bé người” Dế mèn sinh động, có những thói quen sinh hoạt, có nhiều trò
dại dột, có những nếp nghĩ và đặc biệt là những nét tính cách như là một cậu bé trai hiếu động, tinh
nghịch. Dùng trong một ngữ cảnh avà tạo nên hiệu quả tu từ đặc biệt. Câu ca dao sau là một ví dụ :

×