Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

:” tài liệu hướng dẫn thực hành với PLC mitsubishi cho các bài thực hành PLC ở trường đại học MỏĐịa Chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 40 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào .Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố . Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
TS.Khổng Cao Phong đã giúp tôi hoàn thành luận văn này .
Hà Nội ngày tháng năm2017
Tác giả luận văn

Phan Phương Thảo

1


LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP..........................................................................................5
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG MODULE THỰC HÀNH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ................................................7
1: GIỚI THIỆU PLC HỌ FX CỦA MITSUBISHI............................................................................................... 7
Lệnh LDI (Load Inverse)................................................................................................................................... 12
Lệnh OUT......................................................................................................................................................... 12
Lệnh AND và OR.............................................................................................................................................. 13
Lệnh RST (ReSet).............................................................................................................................................. 13
Lệnh MPS, MRD và MPP.................................................................................................................................. 13
Lệnh PLS(Pulse) và PLF (PuLse Falling):......................................................................................................... 14
2: BIẾN TẦN ABB GIỚI THIỆU VỀ HÃNG ABB TẠI VIỆT NAM.................................................................15
2.1 Các tính năng nổi bật.................................................................................................................................. 17
2.2.Thông số kỹ thuật........................................................................................................................................ 17
2.4 Cấp nguồn cho biến tần và động cơ.............................................................................................................. 19
2.CÁC THAM SỐ CÀI ĐẶT BIẾN TẦN ABB ACS 355.................................................................................. 28
CHƯƠNG 4:..................................................................................................................................................... 30
XÂY DỰNG CÁC BÀI THỰC HÀNH.............................................................................................................. 30


BÀI 1: KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐÔNF BỘ 3 PHA ROTOR LỒNG SÓC VÀ ĐẢO CHIỀU QUAY
ĐỘNG CƠ......................................................................................................................................................... 31
Bài 2 :................................................................................................................................................................ 35
KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ ĐỔI NỐI SAO TAM GIÁC.....................................................35
BÀI 3: ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ THÔNG QUA BIẾN TẦN ABB VÀ PLC MITSUBISHI...............39

2


LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền công nghiệp hiện nay Tự động hóa đóng vai trò vô cùng quan trọng ,
ngành tự động hóa cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành kỹ thuật điện tử , công
nghệ thông tin đã và đang đạt nhiều bước tiến vượt bậc . Tự động hóa giúp nâng cao
chất lượng sản phẩm , tăng năng suất lao động , tiết kiệm thời gian hơn so với lao động
thủ công . Ngành tự động hóa kết hợp với những dây chuyền sản xuất đã tạo ra nhiều
cơ hội việc làm cho người lao động một .7cuộc cải tiến khoa học- kỹ thuật . Ngày nay ,
đây là ngành kỹ thuật không thể thiếu trong cuộc sống của con người .
Để nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng được nhu cầu của xã hội hòa nhập WTO
và theo kịp sự phát triển nhanh chóng của công nghệ . Khoa Cơ Điện – trường đại học
Mỏ- Địa Chất đã nâng cao tầm nhìn sứ mệnh là một trong những khoa đi đầu về phát
triển công nghệ , đặc biệt là các thiết bị trong phòng thí nghiệm tạo điều khiện cho
sinh viên được học hỏi và tiếp xúc với các thiết bị hiện đại và tiến tiến nhất thế giới .
Một trong số các thiết bị được sử dụng rộng dãi đó là PLC Mitsubishi FX1N-14MR
ES/UL hiện đang có tại phòng thí nghiệm tự động hóa-02 của bộ môn tự động háo
.Sau quá trình thực tập tại phòng thí nghiệm , cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo TS. KHỔNG CAO PHONG giúp em nghiên cuus đề tài :” tài liệu hướng
dẫn thực hành với PLC mitsubishi cho các bài thực hành PLC ở trường đại học MỏĐịa Chất “
Nội dung đề tài bao gồm các phần như sau :
Chương 1: giới thiệu tổng quan về cơ sở thực tập
Chương 2 : hệ thống module điều khiển động cơ

Chương 3 :phần mềm hệ thống thực hành điều khiển động cơ
Chương 4 : xây dựng các bài thực hành điều khiển động cơ với PLC Mitsubishi
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS.KHỔNG CAO PHONG cùng các thầy cô
giáo trong bộ môn tự động hóa khoa Cơ Điện trường đại học Mỏ -Địa Chất , và sự nỗ
lực của bản thân em , nay đề tài đã được hoàn thành .Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do
trình độ vẫn còn chưa đầy đủ , nên không tránh khỏi sai sót , rất mong nhận được sự

3


góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo TS.KHỔNG CAO
PHONG cùng toàn thể thầy cô giáo trong khoa cơ điện đã giúp đỡ cho em để em có
thể hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này .
Em xin chân thành cảm ơn
Hà nội , ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên
Phan Phương Thảo

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
Đây là phòng thí nghiệm hiện đại về Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa vừa

mới được thành lập với các trang thiết bị câp nhật khá hoàn chỉnh và tiên tiến , được
tài trợ bởi Công ty ứng dụng giải pháp công nghệ (Astec). Với 10 bàn thí nghiệm và
thực hành đồng bộ thiết bị điều khiển lập trình PLC, Logo, biến tần , cơ cấu chấp hành
… cùng với hàng chục các module ghép nối chuyên dụng của các hãng nổi tiếng khác
nhau như Simens, Danfoss,ABB, Omron,Mitsubishi,Toshiba… Sự ra đời của PTN
TĐH-02 đã đáp ứng được các nhu cầu ngày càng tăng về quy mô đào tạo ,thực hành
nâng cao , nghiên cứu khoa học và nguồn nhân lực chất lượng cao về lĩnh vực tự động
hóa trong các xí nghiệp công nghiệp Mỏ và Dầu khí .
Các chức năng chính của PTN tự động hóa -02:
+ Thiết lập các cấu hình giao tiếp ,giao diện người dùng ,thu nhập số liệu và điều khiển
thông qua cổng ngoại vi máy tính , card chuyên dùng .
+Phân tích và thiết kế , cài đặt luật điều khiển số cho hệ thống sử dụng các ngôn ngữ
lập trình thông dụng như VB,C++, Matlab hoặc Labview,…
+Tích hợp ,lập trình , vận hành điều khiển và giám sát thông qua mạng truyền thông
công nghiệp.Thiết kế xây dựng dự án sử dụng mạng truyền thông công nghiệp.
+Đào tạo vận hành hệ thống điều khiển thủy lực và khí nén trong tự động hóa quá
trình sản xuất .
+Đào tạo kĩ năng tích hợp hệ thống ,lắp đặt và bảo trì các hệ thống tự động trong thực
tế .
+Cài đặt biến tần và ứng dụng trong công nghiệp , thực hiện các chương trình điều
khiển sử dụng PLC-Biến tần ,giao tiếp người máy (HMI),...

5


6


CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG MODULE THỰC HÀNH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ
1: GIỚI THIỆU PLC HỌ FX CỦA MITSUBISHI

Các bộ điều khiển lập trình của plc mitsubishi rất phong phú về chủng loại.
Điều này đôi khi có thể dẫn đến những khó khăn nhất định đối với người sử dụng
trong việc lựa chọn bộ plc có cấu hình phù hợp với ứng dụng của mình . Tuy nhiên
,mỗi loại plc đều có những ưu điểm riêng và phù hợp với những ứng dụng riêng. Căn
cứ vào những đặc điểm đó, người sử dụng có thể đưa ra những cấu hình phù hợp cho
từng ứng dụng cụ thể.
Sau đây em xin giới thiệu loại FX1N như sau
1.1 FX1N PLC

a. Đặc điểm
FX1N PLC thích hợp với các bài toán điều khiển với số lường đầu vào ra trong
khoảng từ 14-16 I/O . Tuy nhiên khi sử dụng các module vào ra mở rộng ,FX1N có
thể tăng cường số lượng I/O lên tới 128 I/O . FX1N được tăng khả năng truyền
thông, nối mạng , cho phép tham gia trong nhiều cấu trúc mạng khác nhau như
ethernet, profilebus, cc-link, canopen, devicenet… FX1N có thể lamfd việc với các
module analog , các bộ điều khiển nhiệt dộ . Đặc biêt , FX1N được tăng cường chức
năng điều khiển vị trí với 6 bộ đếm tốc độ cao , hai bộ phát xung đầu ra với tần số
điều khiển tối đa là 100Khz . Điều này cho phép các bộ điều khiển lập trình thuộc
dòng FX1N có thể cùng một lúc điều khiển một cách độc lập hai động cơ servo hay
tham gia các bài toán điều khiển vị trí.

7


Đặc điểm
-

Cơ cấu máy nhỏ gọn , chi phí thấp , module màn hình và khối mở rộng có hệ
thống dễ dàng nâng cấp .


-

Vận hành tốc độ cao đối với lệnh cơ bản tốc độ xử lý từ 0,55 đến 0,7 µs/lệnh ,
đối với lệnh ứng dụng tốc dộ xử lý từ 3,7 đến vài trăm µs/lệnh.

-

Đặc tính kỹ thuật của bộ nhớ chất lượng và phong phú .Bộ nhớ EEPROM cho
phép 8000 bước .

-

Dãy thiết bị dụng cụ đa chức năng như : role phụ trợ 1536 điểm , bộ đệm thì
256 điểm , bộ đếm 235 điểm ,thanh ghi dữ liệu 8000 điểm .

-

Những loại module chức năng đặc biệt : có đến hai dãy mở rộng của những
module chức năng đặc biệt có thể được thêm vào cho những nhu cầu riêng .

-

Dãy mở rộng tự cung cấp điện : độ biến thiên mở rộng của sự cung cấp điện AC
có thể đáp ứng sự cung cấp điện áp từ bất kỳ nơi nào trên thế giới ( 100 đến
240V AC) .Sự cung cấp dòng điện DC cũng được cho phép từ 12 đến 24 V DC .

-

Qúa trình điều khiển được tăng, sử dụng lệnh PID cho những hệ thống đòi hỏi
sự điều khiển chính xác .


-

Khả năng kết nối : việc thực hiện hoàn chỉnh của những module kết nối sẽ làm
cho thông tin và dữ liệu được cung cấp dễ dàng

-

Dễ dàng lắp đặt : sử dụng thanh DIN hoặc khoảng trống có sẵn .

-

Đồng hồ thời gian thực tế : sử dụng tiêu chuẩn đồng hồ thời gian thực tế cho
những ứng dụng độc lập về thời gian .

-

Phần mềm cơ bản : chương trình sẽ được chạy nhanh chóng và dễ dàng với
phần mềm GX DEVELOPER hoặc FX-PCS/WINE software.

-

Tác vụ điểm kết nối : tác vụ tại điểm kết nối riêng biệt khi kết nối một line , ta
có thể liên kết với dữ liệu đã được cung cấp qua hệ thống .

-

Bộ đện thế kế sử dụng tín hiệu analog :dễ dàng thay đổi thiết bị định thời gian ở
bộ điện thế kế ở màn hình phía trước .


-

Vị trí và xung chức năng ngõ ra:
PLC có hai ngõ ra phát ra xung có tần số 100Khz cùng một lúc .
PLC cung cấp 7 vị trí lệnh truyền kể cả quay trở về điểm zero , đọc giá trị dòng
điện tuyệt đối , hoàn thành hoặc phát triển sự truyền động .

8


c).MÔ TẢ PLC MITSUBISHI FX1N-14MR ES/UL

PLC FX1N-14MR-ES-UL
+Số ngõ vào : 8
+Số ngõ ra : 6 , relay
+Nguồn cung cấp : 110-240v
+Đồng hồ thời gian thực
+Bộ đếm tốc độ cao đến 60kHz
+Ngõ ra xung đến 100kHz
+Có thể mở rộng từ 14 đến 128 ngõ vào /ra
+Truyền thông RS232, RS 485

d )Kích thước:

9


e).Sơ đồ kết nối dây:
1.
L


S/S
N

X1
X0

X3
X2

X5
X4

X7
X6

FX1N-14MR-ES/UL
0V Y0 Y1 Y2 Y3 Y4 Y5
24V COMCOMCOMCOMCOMCOM
Sơ đồ kết nối dây ngõ ra :

10


+Sơ đồ kết nối dây ngõ vào:

SƠ ĐỒ NGÕ VÀO PLC MITSUBISHI

SƠ ĐỒ NGÕ RA PLC MITSUBISHI


f) CÁC TẬP LỆNH CƠ BẢN
Lệnh LD

11


Lệnh LD dùng để đặt một công tắc logic thường mở vào chương trình. Trong
chương trình dạng Instruction, lệnh LD lươn luôn xuất hiện ở vị trí đầu tiên của
một dòng chương trình hoặc mở đầu cho một khối logic (sẽ được trình bày ở
phần lệnh về khối). Trong chương trình dạng ladder, lệnh LD thể hiện công tắc
logic thường mở đầu tiên nối trực tiếp với đường bus bên trái của một nhánh
chương trình hay công tắc thường mở đầu tiên của một khối logic.

Lệnh LDI (Load Inverse)
Lệnh LDI dùng để đặt một công tắc logic thường đóng vào chương trình.
Trong chương trình Instruction, lệnh LDI luôn luôn xuất hiện ở vị trí đầu tiên của
một dòng chương trình hoặc mở đầu cho một khối logic (sẽ được trình bày sau ở
phần lệnh về khối). Trong chương trình ladder lệnh LD thể hiện công tắc logic
thường đóng đầu tiên nối trực tiếp với đường bus bên trái của một nhánh logic
hoặc công tắc thường đóng đẩu tiên của một khối logic.
Lệnh OUT
Lệnh OUT dùng để đặt một rơ – le logic vào chương trình. Trong chương
trình dạng ladder, lệnh OUT ký hiệu bằng “( )” được nối trực tiếp với đường bus
phải. Lệnh OUT sẽ được thực hiện khi điều khiển phía bên trái của nó thỏa mãn.
Tham số (toán hạng bit) của lệnh OUT không duy trì được trạng thái (không
chốt); trạng thái của nó giống với trạng thái của nhánh công tắc điều khiển.

12



Lệnh AND và OR.
Lệnh AND
Ở dạng ladder các công tắc thường mở mắc nối tiếp hay mắc song song được
thể hiện ở dạng Instruction là các lệnh AND hay OR.
Lệnh ANB :
Lệnh ANB (AND block) không có tham số. Lệnh ANB được dùng đề tạo ra các nhánh
nối liên tiếp phức tạp gồm nhiều nhánh nối tiếp với nhau. Lệnh ANB được mô tả rõ
nhất khi thực hiện nối tiếp nhiều khối có nhiều công tắc mắc song song

Lệnh SET:
Lệnh SET dùng để đặt trạng thái của tham số lệnh ( chỉ cho phép toán hạng
bit) lên logic 1 vĩnh viễn (chốt trạng thái 1). Trong chương trình dạng Ladder,
lệnh SET luôn luôn xuất hiện ở cuối náhnh , phía bên phải của công tắc cuối
cùng trong nhánh, và được thi hành khi điều kiện logic của tổ hợp các công tắc
bên trái được thoả mãn.
Lệnh RST (ReSet)
Lệnh RST dùng để đặt trạng thái của tham số lệnh (chỉ co phép toán hạng bit)
về logic 0 vĩnh viễn ( chốt trạng thái 0 ). Trong chương trình dạng Ladder, lệnh
RSt luôn luôn xuất hiện ở cuối nhánh , phía bên phải của công tắc cuối cùng
trong nhánh, và được thi hành khi điều kiện logic của tổ hợp các công tắc bên
trái được thỏa mãn. Tác dụng của lệnh RST hoàn toàn ngươc với lệnh SET.
Lệnh MPS, MRD và MPP
Các lệnh này dùng để thực hiện việc rẽ nhánh cho các tác vụ phía bên phải
của nhánh ở phần thi hành . Đối với ngôn ngữ Instruction , ngôn ngữ dòng lệnh
trình biên dịch cần phải hiểu sự rẽ nhánh cho các tác vụ , do đó cần có 1 quy chế
để ghi nhận (nhớ) vị trí hiện hành của con trỏ lập trình trong mạch ladder
tương ứng. Cơ chế rẽ nhánh cho phần
thi hành được thực hiện qua các lệnh MPS, MRD và MPP. Ví dụ sau minh hoạ



cho việc sử dụng ba lệnh trên :

Lệnh PLS(Pulse) và PLF (PuLse Falling):
Trong trường hợp một tác vụ được thực hiện khi có cạnh lên của tín hiệu
ngõ vào, không hoạt động theo mức thì lệnh PLS là một lệnh rất hữu dụng.

2. Lập trình sử dụng bộ định thì :
Bộ định thì về bản chất là một bộ đếm xung có chu kỳ xác định (được trình
bày sau). Khi được kích hoạt, bộ định thì thực hiện việc đếm xung cho đến khi
đủ số xung tương ứng với thời gian cần định thì. Trong PLC có lệnh kích hoạt bộ
định thì rất đơn giản về lập trình và sử dụng.
Bộ định thì được ký hiệu C và được đánh số thập phân. Ví dụ: C0, C32,
D63
Cơ chế hoạt động của bộ định thì như sau: (giả sử dùng bộ định thì T0)
Khi T0 chưa được kích hoạt thì T0 có logic 0; khi T0 được kích hoạt thì T0
vẫn có logic 0 cho đến khi hoàn tất thời gian định thì thì T0 có logic 1.
Chú ý: Điều kiện kích hoạt bộ định thì phải được duy trì trong suốt thời gian
định thì. Nếu điều kiện này không được thỏa mãn thì bộ định thì ngưng được
kích hoạt, nghĩa là không định thì.
Thông số giá trị định thì thay đổi tuỳ thuộc loại PLC của từng hãng, thường
ta nhập vào hằng số ( K ) với đơn vị là giây, 10 miligiây hay 100 miligiây. Thời
gian định thì không cố định vì tuỳ thuộc vào độ phân giải của bộ định thì sử
dụng, độ phân giải thấp thì thời gian định thì lớn nhưng cấp chính xác nhỏ, độ
phân giải cao thì thời gian định thì nhỏ, cấp chính xác cao. Giá trị tối đa cho
hằng số thời gian định là K32767. ta có bản so sánh sau.

14


Độ phân giải


Thời gian định thì tối đa

Độ phân giải

100 miligiây

3276,7 giây

100 miligiây

10 miligiây

327,67 giây

10 mili giây

1 miligiây

32,767 giây

1 miligiây

Do thời gian định thì có giới hạn nên để có thể định thì được thời gian lớn
hơn ta có thể sử dụng nhiều bộ định thì nối tiếp.
2: BIẾN TẦN ABB GIỚI THIỆU VỀ HÃNG ABB TẠI VIỆT NAM
ABB tại Việt Nam là một phần của tập đoàn ABB, một nhà lãnh đạo toàn cầu trong
công nghệ điện và tự động hóa cho phép khách hàng tiện ích và ngành công nghiệp
để cải thiện hiệu suất của họ trong khi làm giảm tác động môi trường .Tập đoàn ABB
của các công ty hoạt động trong khoảng 100 quốc gia và sử dụng khoảng 120.000

người thành lập tại Việt Nam vào năm 1993, ABB gần đây đã có hơn 750 nhân viên
làm việc tại ba khu vực trên khắp đất nước để đảm bảo sự hiện diện trên toàn quốc
của thương hiệu ABB. Trụ sở chính và nhà máy biến áp được đặt tại Hà Nội, các văn
phòng chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Bắc Ninh. Cơ cấu
Tập đoàn ABB được tổ chức trong năm Sản phẩm bộ phận điện, hệ thống điện, sản
phẩm điện áp thấp Tự động hóa quá trình và Tự động hóa rời rạc và chuyển động để
phục vụ cho từng nhóm khách hàng một cách hiệu quả nhất. Hỗ trợ đến năm đơn vị
kinh doanh, ABB cung cấp đầy đủ các dịch vụ vòng đời từ các bộ phận phụ tùng và
sửa chữa thiết bị đào tạo, chuyển đổi sang giám sát từ xa và hỗ trợ kỹ thuật từng thị
trường và ngành công nghiệp, ABB cung cấp khách hàng của ABB một đội ngũ
chuyên dụng và thẩm quyền của doanh số bán hàng, dịch vụ chuyên nghiệp và kỹ
thuật chuyên môn trong việc hỗ trợ của các phạm vi rộng lớn của Tập đoàn của các
hệ thống và các sản phẩm điện và biến áp phân phối các nhà máy của ABB là một
trong các nhà máy ABB tập trung trên toàn thế giới. ABB sản xuất một loạt các máy
biến áp có công suất đến 63 MVA, điện áp đến 172 kV. Là nhà sản xuất máy
biến áp lớn nhất tại Việt Nam. ABB tại Việt Nam đã thành lập chính nó như là
một đối tác công nghệ đáng tin cậy và có thẩm quyền cho chính phủ, khu vực tư nhân
trong và ngoài nước và trở thành một trong những tên tuổi nổi tiếng trong công nghệ
điện và tự động hóa tại Việt Nam.

15


Biến tần abb-acs 355 :
Công suất :1,5 Kw (2Hp)
Nguồn cấp : 3 pha 380V
Cấp độ bảo vệ : IP20
Dải tần số điều chỉnh :0-500Hz
Đặc điểm chung về dòng biến tần ACS355:
-công suất từ 0.37 đến 22 Kw (0.5 đến 30Hp)

-điện áp :
+1 pha 220V-240V+/-10%,0.37 đến 2,2KW (0.5 đến 3Hp)
+3 pha 220V-240V+/- 10%,0.37 đến 11Kw (0.5 đến15Hp)

16


+3 pha 380V-480V+/-10%, 0.37 đến 22KW(0.5 đến 30Hp)
-5 đầu vào số (DI), 2 đầu vào analog(AI), 1 đầu vào xung (0…16kHz), 1 đầu ra
relay(NO+NC), 1 đầu ra transitor (10…16Khz), 1 đầu ra analog(AO)
-Tương thích với các công cụ lập trình Flash Drop , lập trình khối tuần tự .
-Đặc biệt biến tần nhỏ gọn và thiết kế đồng đều
-Dễ dàng cài đặt với các ứng dụng Macro và bảng điều khiển hỗ trợ .
-Chức năng ngắt mô men an toàn (SIL3) tiêu chuẩn
-Điều khiển Sensorless Vector , bộ điều khiển thắng tích hợp .
-Có những phương thức bảo vệ nâng cao trong các môi trường khác nghiệt
ACS355 là biến tần được thiết kế để đáp ứng hàng loạt yêu cầu về ứng dụng máy
công cụ .Loại biến tần này rất lý tưởng cho các ứng dụng như chế biến thực phẩm ,
gia công vật liệu , dệt in ấn , cao su , nhựa , và công nghiệp chế biến gỗ …
2.1 Các tính năng nổi bật
-Tương thích công cụ lập trình FlashDrop, lập trình khối tuần tự
-Phần mềm tính năng cao , phần cứng nhỏ gọn bo mạch phủ ( Coated boards)
-Giao diện tối ưu cho người sử dụng , đồng hồ thời gian thực
-Tích hợp sẵn bộ lọc EMC và Bộ điều khiển phanh hãm
-Bảo vệ biến tiền khi đấu nhầm cáp mô tơ, cáp điều khiển
- Giao tiếp mạng linh hoạt: Profibus, DeviceNet, CANopen, Modbus, Ethernet
2.2.Thông số kỹ thuật
-

Dùng điều khiển tốc độ động cơ không đồng bộ 3 Pha, 220V/0.37…11 kW,

380V/0.37…22 kW

-

Hệ số công suất: 0.98

-

Tần số điện áp cấp: 48 – 63Hz

-

Tần số ngõ ra: 0 – 500Hz

-

Khả năng quá tải: 150% – 1 phút/10 phút, 180% – 2 giây

-

0
0
Nhiệt độ hoạt động: -10 – 40 C, max. 50 C

-

Hai ngõ vào analog 0(2) – 10V, -10 – 10V, 0(4) – 20mA, -20 – 20mA

-


5 đầu vào số(DI) gồm 1 đầu vào xung(Pulse Train 0…16kHz), 2 đầu vào

17


tương tự(AI)
-

1 đầu ra rơle (NO+NC), 1 đầu ra Transisstor(10…16kHz), 1 đầu ra tương
tự(AO)

-

Cấp bảo vệ IP20, NEMA 1(tuỳ chọn)
2.3 Các đầu vào ra

-

Nguồn cấp: 380 ÷ 480V tần số 50 Hz qua L1, L2, L3.
-

Đầu ra cấp cho động cơ: Thông qua các chân U2, V2, W2

Hình 2.3 biểu đồ kết nối các đầu vào ra của ABB ACS 355
-

Các đầu vào Analog:

18



+ AI1: tần số ra tham chiếu 0 ÷ 10V
+ AI2: mặc định 0 ÷ 10V
-

Các đầu ra Analog:
+ AO: giá trị tần số ngõ ra 0 ÷ 20mA

-

Các đầu vào số:
+ DCOM: đầu vào số chung
+ DI1: dừng (DI1=0) và khởi động động cơ (DI1=1).
+ DI2: đảo chiều quay động cơ quay thuận (DI2=0), quay ngược (DI2=1)
+ DI3, DI4: chọn tốc độ không đổi
+ DI5: chọn thời gian tăng tốc và giảm tốc

- ROCOM, RONC, RONO: là ngõ ra rơ le
- DOSCR, DOOUT, DOGND: ngõ ra số max.100mA
OUT1, OUT2, IN1, IN2: kết nối STO (tắt mômen xoắn an toàn).
2.4 Cấp nguồn cho biến tần và động cơ

Hình 2.4 sơ đồ mạch chính của biến tần ACS 355
Sơ đồ trên là mạch chính đơn giản của biến tần ACS 355 gồm:

- U1, V1, W1 nhận cấp nguồn 3 pha xoay chiều cho biến tần từ lưới điện.
- Chỉnh lưu (Rectifier) chuyển đổi điện áp 3 pha xoay chiều sang điện áp
một chiều.

- Bộ tụ (Capacitor bank) của mạch trung gian ổn định điện áp một chiều.

19


- Bộ biến đổi (Inverter) chuyển đổi điện áp một chiều trở lại xoay chiều
cấp cho động cơ thông qua U2, V2, W2.

- Phanh hãm (Brake chopper) kết nối điện trở hãm ngoài với mạch điện
trung gian một chiều khi điện áp trong mạch vượt quá giới hạn tối đa
của nó

3.CONTACTOR

a) Khái niệm :
Contactor là một công tác điều khiển điện được sử dụng để chuyển đổi một
mạch điện , tương tự như một relay ngoại trừ với mức dòng điện cao hơn .
Contactor được điều khiển bởi một mạch điện trong đó mang năng lượng
thấp hơn nhiều so với mạch điện mà nó đống cắt .
Contactor có nhiều hình dạng với nhiều công suất và tính năng khác
nhau .Không giống như máy cắt ,contactor được thiết kế để không chủ ý

20


cắt một sự cố ngắn mạch .Contactor có dải hoạt động từ chỗ chỉ có dòng
cắt một vài ampe cho tới hàng nghìn ampe và 24 VDC cho tới kilovol.
Kích thước vật lý của contactor dao động từ một thiết bị đủ nhỏ để có thể
bật tắt với một tay , cho tới các thiết bị lớn có kích thước khoảng trên một
mét trên một mặt .
Contactor được sử dụng để điều khiển động cơ ,chiếu sáng , hệ thống sưởi ,
tụ điện , máy sấy nhiệt và các phụ tải khác .

b) Cấu tạo của contactor :

Cách đấu dây của contactor :

21


4. Module NÚT BẤM
Những loại nút bấm này thường được dùng để chế tạo những đồ trong công
nghiệp, hoặc những máy móc to bự cần bấm nhiều và cần đèn trạng thái.
Nói một cách nôm na, nút bấm PLC là nút bấm cỡ lớn với một cái đèn bên
dưới nút bấm. Loại này đôi khi có đèn, đôi khi lại không. Với loại không
có đèn thì cũng có 2 chân như các loại ở trên, còn loại có đèn thì có đến 4
chân (2 chân của button, 1 chân dương và 1 chân âm của led). Sau đây là
hình ảnh về nó.

22


a) Nút bấm thường đóng :
ở trạng thái bình thường thì tiếp điểm của nút bấm được đóng lại , khi
được tác động thì nút bấm được mở ra .
b) Nút bấm thường mở :
ở trạng thái bình thường thì tiếp điểm của nút bấm là thường mở , khi
được tác động thì tiếp điểm được đóng lại .
5. Module công tắc :

23



- Công tắc là tên của một thiết bị ( xét trong mạch điện ) ,hoặc một
linh kiện (xét trong mottj thiết bị điện ,với mục đích sử dụng để
đóng /bật – ngắt /mở / tắt dòng điện hoặc chuyển hướngr tạng thái
đóng ngắt trong tổ hợp mạch điện có sử dụng chung một công tắc
.Hay rõ hơn , trong mạch điện ,một công tắc có thể cùng lúc chuyển
trạng thái đóng ngắt cho một hoặc nhiều mạch điện thành phần

24


CHƯƠNG 3: PHẦN MỀM HỆ THỐNG THỰC HÀNH ĐIỀU KHIỂN
ĐỘNG CƠ
1. PHẦN MỀM LẬP TRÌNH GX DEVELOPER VESION 8
Phần mềm lập trình PLC mitsubishi FX sử dụng để lập trình cho các dòng
PLC của hãng Mitsubishi nói chung và của dòng FX nói riêng.
Phần mềm PLC Mitsubishi hiện tại đã và đang phát triển với rất nhiều
phiên bản .Tuy nhiên, hiện tại phần mềm lập trình PLC Mitsubishi GX
Developer 8.91 được xem là khá phổ biến bên cạnh phiên bản 8.0 nhờ việc
cài đặt dễ dàng và dung lượng tương đối thấp so với các phiên bản khác
như GX Work 2.
So vói phiên bản V8.0 được sử dụng khá nhiều nhờ tính ổn định thì V8.91
được nâng cấp với các dòng PLC mới như FX3U hiện là dòng sản phẩm
mới thay thế cho các dòng cũ như FX1S,FX1N,FX2N.Mặc dù nâng cấp lên
FX3U nhưng các module của dòng FX2N vẫn có thể kết nối tương tự như
PLC FX2N.Trước khi cài đặt phiên bản V8.91 người dùng cần phải cài đặt
phiên bản V8.0.

Để lập trình được một bài toán nhỏ ta cần hiểu rõ được các thanh
công cụ cũng như chức năng của từng thanh , sau đây em xin
trình bày cụ thể như sau :


25


×