Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng DN trong hoạt động tín dụng tại NHNNPTNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.62 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của em, các số liệu là trung
thực và được cập nhật từ hệ thống của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Agribank) Chi nhánh Mê Linh - PGD số 1.

Ngày 27 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Khúc Thị Quỳnh

1

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào
LỜI CẢM ƠN

Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính
khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Agribank) Chi nhánh Mê Linh-PGD số 1” đã được hoàn
thành sau quá trình thực tập, nghiên cứu số liệu và thu thập thông tin của em tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) Chi nhánh Mê Linh-PGD số 1.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Cô giáo hướng


dẫn của em là Tiến sỹ Nguyễn Thị Đào. Mặc dù, Cô bận rất nhiều công việc nhưng cô
là người luôn chỉ bảo và giúp đỡ em nhiệt tình trong việc định hướng và hoàn thành
khóa luận . Đồng thời, em cũng muốn bày tỏ sự biết ơn với tất cả các thầy cô giáo tại
trường Học viện Ngân hàng đặc biệt là các thầy, cô giáo trong khoa Tài Chính. Nhờ
những kiến thức mà các thầy, cô đã truyền đạt cho em đã giúp đỡ em rất nhiều trong
việc hoàn thiện chuyên đề này.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ của em còn hạn chế, do đó chuyên đề không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy, cô để em
đạt được kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào
MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
A.DANH MỤC SƠ ĐỒ

B. DANH MỤC BẢNG, BIỂU

3


Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Ký hiệu
PGD
Agribank
NHTM
NHNN
NH

HĐQT
DN
SXKD
TCTD
CP
BCTC
BCLCTT

Diễn giải
Phòng giao dịch
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng
Hội đồng quản trị
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Cổ phần
Báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

4

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của để tài
Trước ngưỡng cửa hội nhập ngày càng lớn vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
Việt Nam nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng đang đứng trước những
cơ hội và khó khăn rất lớn. Thời gian qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã có những
chuyển biến tích cực cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, các NHTM Việt Nam
dù phát triển đến đâu thì hoạt động đem lại thu nhập chính vẫn là hoạt động tín dụng.
Và trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các ngân hàng luôn phải đối mặt với
nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng. Do đó, vấn đề mà các NHTM hiện nay quan tâm là làm
thế nào để hoạt động tín dụng có thể mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng với
mức rủi ro thấp nhất. Có rất nhiều biện pháp được sử dụng để hạn chế và phòng ngừa
rủi ro tín dụng như lựa chọn khách hàng mục tiêu, trích lập quỹ dự phòng rủi ro,…
Trong đó nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng thông qua công tác phân tích tài
chính khách hàng mà đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp được đặt ra như một yêu
cầu cấp thiết đối với các NHTM. Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của
công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp, em đã chọn đề tài nghiên cứu
chuyên đề là : “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Agribank) Chi nhánh Mê Linh-PGD số 1” nhằm đưa ra giải pháp tốt nhất cho vấn
đề phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp hướng tới sự phát triển toàn diện của
ngân hàng Agribank chi nhánh Mê Linh-PGD số 1 nói riêng và AgriBank nói chung.
2.Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả phân tích tài chính
khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng.
+ Phân tích thực trạng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Agribank chi nhánh Mê Linh-PGD số 1.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng

doanh nghiệp đối với chi nhánh Agribank Mê Linh -PGD số 1 , đồng thời đưa ra kiến
nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt nam và Ngân hàng Agribank trong quá trình
phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

+ Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là thực trạng công tác phân tích tài chính
khách hàng doanh nghiệp phục vụ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Agribank chi
nhánh Mê Linh - PGD số 1.
+ Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, chuyên đề nghiên cứu tại Agribank chi
nhánh Mê Linh-PGD số 1
+ Về thời gian: chuyên đề sử dụng các thông tin hiện tại của Ngân hàng Agribank
chi nhánh Mê Linh - PGD số 1 liên quan đến phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp, số liệu minh họa từ năm 2014 đến năm 2016.
4.Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được vận dụng cho mục tiêu nghiên cứu đề
tài này: là thu thập số liệu tại Agribank chi nhánh Mê Linh-PGD số 1, sau đó tiến hành
phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu đã thu thập được.
5.Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo
thì nội dung khóa luận gồm 3 chương chính:

Chương 1: Tổng quan phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Agribank chi nhánh Mê Linh - PGD số 1.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Mê Linh - PGD số 1.

6

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1.Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại NHTM
1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Một doanh nghiệp có thể được hiểu như một pháp nhân, một thực thể pháp lý
được thừa nhận bởi pháp luật, có năng lực tiến hành giao dịch kinh doanh. Một điều
hết sức cần thiết là cán bộ tín dụng phải quen thuộc với các loại hình doanh nghiệp
khác nhau vì loại hình doanh nghiệp giao dịch với ngân hàng có liên quan rất lớn đến
cấu trúc tài chính và tổ chức quản lý, cũng như những ảnh hưởng tới các loại giấy tờ

cần thiết để đảm bảo cơ sở pháp lý cho khoản vay. Ví dụ như: doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh,…
Người đi vay có thể là một cá nhân với tư cách là một thể nhân, hoặc một quan
chức trong một công ty, hoặc người đi vay có thể hành động theo năng lực trung gian
như đại lý, người nhận ủy thác, người điều hành quản lý bất động sản. Cán bộ tín dụng
có trách nhiệm tìm hiểu ngay lần tiếp xúc đầu tiên về loại hình doanh nghiệp và năng
lực pháp lý của người đi vay.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phân tích các các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh và vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học
để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng
quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự
đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải.
1.1.2.Mục đích của phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại các NHTM nhằm xác định các
mục tiêu :
 Nhằm giúp các ngân hàng thương mại có quyết định đầu tư đúng đắn.
7

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

 Góp phần xác định khả năng thanh toán của khách hàng, làm cơ sở cho khả năng thu


hồi lãi và vốn vay của các ngân hàng.
 Làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng và có các biện pháp phòng ngừa thích
hợp.
1.2.Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
a. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một
thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm).
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được
chia làm hai phần là phần tài sản và phần nguồn vốn:
 Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ kế

toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá
trình kinh doanh. Các khoản mục của bên tài sản được sắp xếp theo khả năng chuyển
hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
 Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch
toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản
của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp - vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, vốn
chiếm dụng..).
Ngoài ra để phân tích được cụ thể, thường cán bộ tín dụng trong các ngân hàng
thường yêu cầu khách hàng cung cấp thêm bảng chi tiết các tài khoản 131 – Các khoản
Phải thu, tài khoản 331 – Các khoản phải trả.
b.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Phân tích
báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho thấy tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử
dụng vào những mục đích gì. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin cho người
sử dụng đánh giá được các vấn đề sau:

• Đánh giá khả năng tạo ra tiền trong quá trình hoạt động, khả năng chuyển đổi
tài sản thành tiền.
8

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

• Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng trả cổ tức.
• Đánh giá khả năng đầu tư của doanh nghiệp.
• Đánh giá về nhu cầu huy động vốn bên ngoài.
• Đối chiếu sự khác biệt giữa lợi nhuận thuần và lưu chuyển tiền mặt
• Đánh giá và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các
luồng tiền trong tương lai.
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần sau:
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền vào và chi ra

chủ yếu của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các khoản thu bằng tiền như: tiền thu bán hàng, thu từ các khoản thu thương
mại; chi phí bằng tiền như: tiền trả cho nhà cung cấp, tiền thanh toán cho công nhân
viên, chi phí khác bằng tiền.
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền vào và chi ra chủ
yếu của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp gồm 2 phần: đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho
bản thân doanh nghiệp, đầu tư vào các đơn vị khác.

 Lưu chuyển từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền vào và chi ra chủ yếu
của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm thay đổi quy mô và kết cấu nguồn vốn
của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, phát hành cổ phiếu trái
phiếu…
c. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân
bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết
quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi tiết cho các hoạt
động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là
phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.

9

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

Không giống như bảng cân đối kế toán, vốn là bảng tóm tắt vị trí của doanh
nghiệp tại một thời điểm, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả tích lũy của
hoạt động kinh doanh trong một khung thời gian xác định.
Nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay
không - nghĩa là liệu thu nhập thuần (lợi nhuận thực tế) dương hay âm. Đó là lý do tại

sao báo cáo kết quả kinh doanh thường được xem là báo cáo lỗ lãi. Ngoài ra, nó còn
phản ánh lợi nhuận của công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ thể - thường là cuối
tháng, quý hoặc năm tài chính của công ty đó. Đồng thời, nó còn cho biết công ty đó
chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lợi - từ đó bạn có thể xác định được tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu của công ty đó.
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài các báo cáo tài chính về cân đối tài khoản, lưu chuyển tiền tệ, xác định kết
quả kinh doanh, để cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin phục vụ việc xem
xét, đánh gía một cách cụ thể hơn về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, khi lập báo cáo tài chính còn phải lập bản thuyết minh báo
cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát nhằm
mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa
được trình bày chi tiết, đầy đủ trong báo cáo tài chính khác.
1.3.Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
1.3.1.Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó, nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như:
+Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
10

Khúc Thị Quỳnh


K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

+Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản
ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
Kết luận Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta sẽ sử
dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên
hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện
mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.3.2.Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở bước
khởi đầu của việc phân tích để đánh giá kết quả, vị trí và xu hướng biến đổi của các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
 Thực tế so với kế hoạch: Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh

nghiệp đã đặt ra bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ
tiêu kỳ kế hoạch.
 Kỳ này so với kỳ trước: Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết
quả kinh tế thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước.
 Bộ phận với tổng thể: Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so
sánh giữa kết quả của bộ phận hay của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của
tổng thể hoặc so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng

quy mô hoạt động, trong cùng lĩnh vực hoạt động.
Tuy nhiên, vấn đề cần lưu ý là khi thực hiện phép so sánh, để đưa ra các quyết
định tài chính đúng đắn, hai số liệu đưa ra so sánh phải đảm bảo các điều kiện có thể
so sánh được. Các điều kiện đó là : cùng nội dung kinh tế, phải thống nhất về phương
pháp tính, phải cùng đơn vị đo lường và phải được thu thập trong cùng một độ dài thời
gian.
Các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh, nếu chỉ phân tích dựa trên
những trị số tuyệt đối hoặc trị số tương đối thì sẽ không có được kết quả một cách
chính xác nhất. Vì vậy, để kết quả phân tích khách quan và đầy đủ, các nhà phân tích
thường sử dụng kết hợp cả các trị số tuyệt đối và các trị số tương đổi.
11

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

1.3.3 Phương pháp Dupont
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp tách đoạn, theo phương pháp này
thì từ một chỉ tiêu tổng hợp (được gọi là thứ cấp) phân tách thành nhiều chỉ tiêu bộ
phận (gọi là sơ cấp). Với phương pháp này, nhà phân tích có thể tìm được những nhân
tố, những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp, từ đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu trong các hoạt động của doanh
nghiệp. Ngoài ra, nhà phân tích còn thấy được mối liên hệ giữa các hệ số tài chính,
thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu. Chẳng hạn phân tích
nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu về khả năng sinh lời :

ROA = = x = ROS x AU
Trong đó:
ROA: tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROS: là tỷ suất lợi nhuận doanh thu
AU: là hiệu suất sử dụng tổng tài sản
ROE = = x = ROA x EM
Trong đó:
ROE: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROA: là tỷ suất lợi nhuận doanh thu
EM: là hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Đây là phương pháp mang tính chất đặc trưng riêng so với các phương pháp nêu
trên bởi chính ưu điểm của nó là giúp các nhà phân tích tài chính biết được nguyên
nhân chính dẫn đến sự thay đổi của ROE và ROA.
1.3.4 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
kinh tế
 Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố

bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích
để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu
vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ
tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.

12

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng
và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra việc sắp xếp
các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích
phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân
tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên
cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố. Trình tự thực
hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
Bước 1: xác định công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu
kinh tế.
Bước 2: cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định: Nhân tố số
lượng xếp trước nhân tố chất lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị; trường
hợp có nhiều nhân tố số lượng cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước nhân tố
thứ yếu xếp sau và không đảo lộn trình tự này.
Bước 3: xác định đối tượng phân tích. Đối tượng phân tích là mức chênh lệch
giữa các chỉ tiêu kỳ phân tích( kỳ thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc (kỳ kế hoạch hoặc
năm trước).
Bước4: xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
Ta lần lượt thay thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế. Sau mỗi lần
thay thế, lấy kết quả mới tìm được trừ đi kết quả trước đó. Kết quả của phép trừ này là
ảnh hưởng của nhân tố thay thế.
Bước 5: tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố.Tổng mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích (chính là chênh lệch giữa thực tế
với kế hoạch hoặc kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích).
 Phương pháp số chênh lệch: Đây là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn. Về mặt toán học, phương pháp số chênh lệch là hình thức rút gọn của phương
pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung.Vì vậy, khi thực hiện phương
pháp số chênh lệch, phải tuân thủ đầy đủ nội dung, các bước tiến hành của phương

pháp thay thế liên hoàn.
1.3.5 Phương pháp phân tô
Phân tổ là phân chia sự kiện nghiên cứu, các kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận,
nhiều tổ theo những tiêu thức nhất định. Thông thường trong phân tích, người ta có thể
phân chia các kết quả kinh tế theo các tiêu thức sau:
 Phân chia theo thời gian: tháng, quí, năm.
13

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

 Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
 Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu phân tích.

1.3.6 Các phương pháp phân tích khác
Ngoài các phương pháp trên, trong quá trình phân tích nhà phân tích có thể sử
dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau như phương pháp hồi quy, mô hình Zscore, phương pháp bảng, biểu, sơ đồ...
Khi sử dụng phương pháp phân tích, nhà phân tích có thể sử dụng mộ hoặc tổng
hợp các phương pháp, kỹ thuật phân tích khác nhau phù hợp với mục tiêu phân tích.
1.4.Nội dung phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
1.4.1.Phân tích bảng cân đối kế toán
Cán bộ tín dụng xem xét số liệu trong bảng cân đối kế toán để so sánh sự tăng
giảm về số tuyệt đối, tương đối giữa các năm, chủ yếu phân tích tập trung vào các yếu
tố sau:

Thứ nhất, với danh mục tài sản cần chú ý đến :
-Loại tài sản mà doanh nghiệp sở hữu và giá trị của chúng.
-Sự luân chuyển tài sản của doanh nghiệp, chú ý đến sự thay đổi của các khoản
mục :
+Dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền.
+Trên cơ sở bảng kê chi tiết các khoản phải thu do khách hàng cung cấp, phân
tích tình trạng các khoản phải thu, đánh giá các khoản phải thu có giá trị lớn, khoản
phải thu khó đòi, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu.
Đây là chỉ tiêu quan trọng cần được phân tích cẩn thận vì chúng có thể là nguồn trả nợ
chủ yếu chi trả các khoản vay ngắn hạn của khách hàng.
+Trên cơ sở bảng kê chi tiết các hàng tồn kho : phân tích tình trạng hàng tồn
kho, hàng tồn kho kém phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vòng quay hàng
tồn kho. Có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho nhưng loại tài sản này nên định
giá ở mức thấp nhất giữ giá trị nguyên giá và giá trị thị trường.
+Đối với tài sản cố định, thông thường ngân hàng không quan tâm đến việc bán
tài sản cố định để tài trợ cho các khoản vay nhưng nếu tài sản cố định được dung làm
tài sản đảm bảo cho những khoản vay thì giá trị của tài sản cố định là một chỉ tiêu
đáng quan tâm. Giá trị này thường phụ thuộc vào phương pháp khấu hao và cán bộ tín
dụng cần đi kiểm tra trực tiếp để có sự tham khảo giá thị trường.
14

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào


Thứ hai, với danh mục nguồn vốn, cán bộ tín dụng chú ý đến các vấn đề sau:
-Về tình trạng nguồn vốn của doanh nghiệp : Khi xem xét nợ phải trả của khách
hàng, vấn đề ngân hàng đặt ra là kiểm tra số tiền và kỳ hạn trả nợ. Nợ phải trả được
chia làm hai loại: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời gian
ngắn sắp tới thường là 1 năm hay một chu kì kinh doanh. Nợ ngắn hạn bao gồm cá
khoản vay và nợ ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, chi phí chưa thanh
toán, khoản phải trả, nợ dài hạn đến hạn trả.
Các khoản vay ngắn hạn phản ánh tổng số tiền mà doanh nghiệp vay ngắn hạn
của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng khác. Cán bộ tín dụng cần có một danh sách
về các giấy nợ ghi rõ số tiền vay và tài sản đảm bảo cho khoản vay đó để tránh tình
trạng doanh nghiệp sử dụng một tài sản đảm bảo cho nhiều khoản vay ở nhiều ngân
hàng khác nhau.
Đối với nợ dài hạn, cán bộ tín dụng chú ý đến số tiền vay và thời hạn các khoản
nợ dài hạn. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng thường không quan tâm nhiều như nợ ngắn hạn
nhất là đối với mục đích cho doanh nghiệp vay ngắn hạn.
Ngoài ra, ngân hàng còn quan tâm đến vị trí của mình trong danh sách các chủ nợ
của khách hàng. Nếu ngân hàng giữ vị trí quan trọng nhất thì khả năng thu hồi nợ khi
doanh nghiệp bị phá sản sẽ được ưu tiên.
Đối với vốn chủ sở hữu, đây là một khoản mục được chủ các ngân hàng quan
tâm. Việc tăng vốn chủ ở là một biểu hiện của sự tiến bộ về tài chính của doanh
nghiệp. Số vốn chủ cần thiết để cho vay an toàn sẽ biến đổi phụ thuộc vào đặc điểm và
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, sự đầy đủ của luồng tiền , tài sản đảm bảo và
các nhân tố khác. Một số ngân hàng cho rằng doanh nghiệp cần có vốn chủ sở hữu trên
tổng nguồn vốn lớn hơn nợ vay. Tuy nhiên trong một số ngành đặc biệt mang tính thời
vụ, quy tắc này có thể không phù hơp.
Thứ ba, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Cán bộ tín dụng nhận xét xem cơ cấu
của nguồn vốn và tài sản hợp lý, phù hợp với loại hình doanh nghiệp hay không? Để
tiến hành phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, cán bộ tín dụng có thể sử dụng
bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Để lập được bảng kê nguồn vốn và sử dụng

nguồn vốn, cán bộ tín dụng cần tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng
15

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

cân đối kế toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của các
khoản mục trong bảng cân đối kế toán đều được xếp vào một cột diễn biến nguồn vốn
và sử dụng nguồn theo cách thức sau:
-Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu cũng như giảm tài sản của
doanh nghiệp, chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn và được sắp xếp vào cột diễn biến
nguồn vốn.
-Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được sắp
xếp vào cột diễn biến nguồn vốn.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần xem xét các mối quan hệ trên bảng CĐKT. Các mối
quan hệ trên bảng CĐKT được thể hiện qua 3 chỉ tiêu : Vốn lưu động thường xuyên,
nhu cầu vốn lưu động và vốn bằng tiền.
Vốn lưu động thường xuyên = Nguốn vốn dài hạn– Tài sản dài hạn
Hoặc = Tài sản ngắn hạn- Nguồn vốn ngắn hạn
+ Vốn lưu động thường xuyên >0 thể hiện đây là phần nguồn vốn dài hạn trong
doanh nghiệp đang được tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Đây là điều cần thiết nhawmfduy
trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động thường xuyên <0 chứng tỏ trong doanh nghiệp có một phần tài
sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, thông thường việc DN dùng nguồn

vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản dài hạn sẽ tạo nên một cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
Nhu cầu vốn lưu động= Tài sản kinh doanh- nợ kinh doanh
+ Khi tài sản kinh doanh lớn hơn nợ kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động >0 thể
hiện DN phát sinh nhu cầu vốn do có một phần tài sản kinh doanh chưa được tài trợ
bởi bên thứ ba.
+ Khi tài sản kinh doanh nhỏ hơn nợ kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động <0 thể
hiện phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba của DN nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn
ngắn hạn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn bằng tiên = Vốn lưu động thường xuyên – Nhu cầu vốn lưu động
+ Khi vốn bằng tiền >0, nhu cầu vốn lưu động >0, chứng tỏ ngoài việc tài trợ cho tài
sản dài hạn, nguồn vốn dài hạn trong doanh nghiệp chưa sử dụng còn để trên khoản
mục tiền hoặc đang dùng cho đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Ngược lại, vốn bằng tiền
>0, nhu cầu vốn lưu động <0, thể hiện DN dư thừa ngân quỹ một phần do thừa nguồn
16

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

vốn dài hạn chưa sử dụng vào sản xuất, một phần do chiếm dụng được vốn của bên
thứ ba.
+ Khi vốn bằng tiền <0 chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên chỉ tài trợ một phần nhu
cầu vốn lưu động, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng.
1.4.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của một doanh nghiệp được tổng hợp

trên Báo Cáo KQHĐKD. Sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp, trong dài hạn, sẽ
phụ thuộc vào tình hình kết quả hoạt động kinh doanh. Tình trạng tài chính của doanh
nghiệp sẽ tốt nếu bán được hàng, quản lý tốt chi phía và tạo lợi nhuận. Tình trạng tài
chính của doanh nghiệp sẽ xấu đi nếu nó không tiêu thụ được hàng hóa dịch vụ của
mình hoặc không quản lý tốt chi phí để tạo lợi nhuận.
Một nhà phân tích muốn hiểu rõ sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, trước
tiên cần tìm hiểu về tình hình và kết quả kinh doanh của DN đó thông qua các báo cáo
KQHĐKD dạng so sánh. Báo cáo so sánh ngang giúp cho các nhà phân tích thấy được
sự thay đổi cũng như xu hướng thay đổi của các chỉ tiêu phản ánh tình hình và
KQHĐKD của doanh nghiệp. Báo cáo so sánh dọc cho thấy tỷ lệ phần trăm doanh thu
thuần đã phải chi cho các loại chi phí như thế nào và phần lợi nhuận còn lại là bao
nhiêu. Các báo cáo này sẽ giúp nhà phân tích có được cái nhìn tổng quát về những
thay đổi trong doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo thời gian, đồng thời cũng có được
cái nhìn mang tính so sánh giữa doanh nghiệp đang phân tích với các đối thủ cạnh
tranh khác trong ngành của nó. Nói cách khác, phân tích khái quát báo cáo KQHĐKD
là phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Phân tích doanh thu: Doanh thu bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,

doanh thu tài chính và thu nhập khác, là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng vì nó đảm
bảo cho doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí, thực hiện tái sản xuất và thực hiện
các nghĩa vụ đối với nhà nước. Vì thế, việc tìm hiểu sự thay đổi của doanh thu có ý
nghĩa đặc biệt trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Dựa vào kết quả của
các báo cáo so sánh ngang, các nhà phân có thể thấy được sự biến động tăng hay giảm,
mức độ ra sao của doanh thu, từ đó đem ra so sánh với các doanh nghiệp khác, các đối
thủ cạnh tranh trong cùng ngành. Ngoài ra, khi phân tích cần lưu ý đến một số yếu tố
17

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

ảnh đến doanh thu như: giá cả, nhóm hàng kinh doanh, khu vực địa lý, và một số cân
nhắc khác, …
 Phân tích chi phí: Trong những trường hợp mà doanh thu thuần rất khó tăng trưởng
nhanh do mức độ cạnh tranh cao trên thị trường hoặc ngành hàng đã ở thời kỳ suy
thoái thì việc quản lý chi phí tốt chính là chìa khóa để doanh nghiệp thành công. Để
quản lý chi phí tốt thì phân tích chi phí chính là công cụ để giúp doanh nghiệp thực
hiện điều này. Cũng dựa vào các báo cáo so sánh, nhà phân tích xác định tỷ trọng các
loại chi chí, xu hướng thay đổi chi phí, từ đó để ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm. Các loại chi phí cần phân tích bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, … Giá vốn hàng bán là chi
phí đầu tiên mà nhà phân tích cần quan tâm vì đối với rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt
là những doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, sản xuất thì giá vốn hàng bán chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí. Mặt khác, giá vốn hàng bán là chỉ tiêu tổng hợp,
phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa: giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã bán. Đây
là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận chính là thước đo cho sự thành công của một doanh
nghiệp. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Vì vậy, mối quan tâm
lớn nhất của các nhà phân tích đó là chất lượng lợi nhuận được đánh giá cao, tăng
trưởng bền vững và có chiều hướng thay đổi luôn tăng lên sẽ là những dấu hiệu để
đánh giá một doanh nghiệp hoạt động tốt trên thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp
bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác. Trong đó,
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cơ bản nhất, quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một doanh nghiệp.
1.4.3 Phân tích các tỷ số tài chính trong báo cáo tài chính

Đánh giá khái quát tình hình tài chính nhằm xác định thực trạng và sức mạnh tài
chính của DN, biết được mức độ độc lập về mặt tài chính cũng như những khó khăn về
tài chính mà DN đang phải đương đầu, nhất là khả năng thanh toán qua đó giúp các
nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định cần thiết về đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên
kết, mua bán, cho vay…
Để đánh giá tình hình tài chính của DN thì người phân tích chú trọng các nhóm tỷ
số tài chính sau:
18

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

a.Nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính
Các chỉ số này dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu DN so với
phần tài trợ của các chủ nợ đối với Doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong thẩm
định tài chính. Ngân hàng nhìn vào số vốn của các chủ sở hữu DN để thể hiện mức độ
tin tưởng và sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính bao
gồm:
Hệ số nợ

=

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc về vốn của DN đối với các chủ nợ. Hệ
số này càng nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu tham gia càng lớn, vốn chủ chính công

ty càng tốt. Tuy nhiên,nếu hệ số này quá cao, DN sẽ gặp rủi ro lớn trong việc thanh
toán các khoản nợ đến hạn. Trong trường hợp thanh lý giải thể DN, hệ số này cho biết
mức độ được bảo vệ của các chủ nợ. Các chủ nợ được hưởng quyền ưu tiên đòi lại
phần của mình trong tài sản công ty.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn=
Tỷ suất này lớn hơn 1, thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Nếu nhỏ hơn 1
có nghĩa là có một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn vay. Nếu nguồn
vốn đó là vốn ngắn hạn thể hiện doanh nghiệp đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo
hiểm.
Nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu=
Hệ số này cũng phản ánh mức độ phụ thuộc của DN đối với chủ nợ. Một
hệ số càng cao thì rủi ro tài chính của DN càng tăng do DN phụ thuộc nhiều vào chủ
nợ hoặc mức độ hoàn trả vốn cho các chủ nợ càng khó khi doanh nghiệp lâm vào tình
trạng kinh doanh thua lỗ. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngành hoạt động.
Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay=
Hệ số này đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc trả lãi tiền vay bằng
các khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động trong kỳ. Hệ số này càng cao thì rủi ro
mất khả năng chi trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Thông thường này hệ số này
được các ngân hàng chấp nhận ở mức hợp lý khi nó ≥ 2.
b.Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản
Tỷ số hoạt động là những tỷ số tài chính được xác định dựa vào thông rút ra từ cả
bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:


Hệ số quay vòng các khoản phải thu: =
19

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

Chỉ tiêu này cho biết : hệ số quay vòng nhanh thì tốc độ thu hồi các khoản nợ
nhanh. Nhưng cần lưu ý rằng chỉ tiêu này có thể không phản ánh được thời hạn tín
dụng bình thường trong năm của doanh nghiệp nếu bảng cân đối được lập ra ở một
thời điểm đặc biệt:


Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho cán bộ tín dụng biết doanh nghiệp có quản lý hàng tồn kho hiệu
quả hay không. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp
bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa
là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng
tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì
như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường
tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất
không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.


Hiệu suất sử dụng tông tài sản=
Hệ số này càng cao thường được đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN

càng lớn, điều đó có ý nghĩa là cầu ít tài sản hơn để duy trì mức độ hoạt ddoaongj kinh
doanh mà DN đã đặt ra.



Hiệu suất sử dụng tài sản cố định=
Hệ số này cho biết một đồng tài sản cố định đưa vào hoạt động sản xuất kinh

doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
c.Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời


Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS) =

x 100%

Tỷ số trên cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận


Tỷ suất sinh lời trên tông tài sản (ROA) = x 100%
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản hiện có trong
doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tùy theo mục đích của nhà phân tích
lợi nhuận trước thuế có thể chỉ là lợi nhuận danh cho chủ sở hữu, cũng có thể là tổng
lợi nhuận trước thuế mà tài sản tạo ra trong một kỳ kinh doanh, bao gồm cả phần lợi
20

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

nhuận tao ra cho người đi vay. Trong trường hợp này, tử số được tính là lọi nhuận điều
chỉnh gồm lợi nhuậ trước hoặc sau thuế cộng với chi phí trả tiền lãi vay.


Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE) = x 100%
Chỉ số này nói lên với một trăm đồng VCSH đem đầu tư mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
d.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn
Các chỉ tiêu phản ánh là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty. Các tỷ số này xác định từ dữ liệu của bảng cân đối kế toán là đủ. Đứng trên
góc độ ngân hàng, các tỷ số này rất quan trọng vì nó giúp ngân hàng đánh giá được
khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.
• Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =

Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn có khả năng chuyển hóa nhanh thành tiền để trả các khoán nợ đến hạn. Trong các
tài sản ngắn hạn trên, khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho thường được
coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn, có
thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn( không kể hàng tồn kho) thành tiền.
Tỷ lệ này nên ở mức bằng 1.
• Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =


Hệ số này cho biết khách hàng có đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo trả nợ ngắn
hạn. Một doanh nghiệp không thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngắn hạn thì
doanh nghiệp đó dù có các số liệu tài chính bên ngoài lành mạnh và có lãi cũng có thể
bị buộc phải dừng mọi hoạt động kinh doanh vì mất khả năng thanh toán.
Các ngân hàng thường yêu cầu chỉ tiêu này của doanh nghiệp nên ở mức 0,5 là
hợp lý nhưng lớn hơn bao nhiêu thì tốt còn phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
ở từng ngành nghề khác nhau.
Tóm lại, nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhằm
xác định khả năng sẵn sàng trả nợ của doanh nghiệp, điều này rất quan trọng đối với
21

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

ngân hàng khi ra quyết định cho vay khách hàng và đảm bảo chất lượng tín dụng của
khoản vay.
1.4.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bằng việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ngân hàng có thể dự báo, ước
tính lượng tiền lưu chuyển trong tương lai, đánh giá chất lượng thu nhập của DN, đánh
giá khả năng DN duy trì một mức độ sản xuất kinh doanh nhất định, đánh giá độ linh
động tài chính và thanh khoản của DN.
Sự vận động của dòng tiền được thể hiện qua ba hoạt động :
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh : >0 doanh thu tăng,
tốc độ doanh thu bằng tiền > tốc độ tăng sản phẩm được bán ra, tăng phải thu kì trước.

Thể hiện sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: >0 do thu lãi đầu tư, thu tiền bán tài
sản cố định, thu hồi đầu tư không có hiệu quả, tăng vốn chủ sở hữu, tìm nguồn hoạt
động từ bên ngoài.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: >0 tăng vay vốn,góp thêm vốn.
1.5 Quy trình phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
Phân tích tài chính DN là một hoạt động hết sức phức tạp, liên quan đến nhiều
người, nhiều bộ phận bên trong và bên ngoài DN. Để có được thông tin hữu ích cho
việc ra quyết định tài chính, công tác phân tích tài chính cần được tổ chức một cách
khoa học. Các bước chủ yếu trong một quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích tài chính
1. Lập kế hoạch phân tích

2. Thu thập thông tin và xử lý thông tin

3. Xác định những biểu hiện đặc trưng

4. Tiến hành phân tích

22

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào


5. Tổng hợp và dự đoán

Bước 1: Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách
thức tổ chức phân tích. Đây là bước đầu tiên nhưng lại là bước cần có sự chuẩn bị một
cách kỹ càng vì có tầm ảnh hưởng lớn đến cả quá trình phân tích và kết quả phân tích.
Nội dung phân tích cần được xác định rõ các vấn đề, xác định rõ mục tiêu, xây dựng
chương trình phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định phạm vi
phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn để phân tích. Trong kế
hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp thực hiện và bộ
phận phục vụ công tác phân tích nhằm đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ
tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả.
Bước 2: Thu thập thông tin và xử lý thông tin
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin, thông tin từ nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin từ bên ngoài, từ những thông
tin số lượng đến những thông tin giá trị, từ những thông tin lượng hó được đến những
thông tin không lượng hóa được.
Bước 3: Xác định những biểu hiện đặc trưng
Trên cơ sở nguồn thông tin thu thập được, tùy thuộc vào yêu cầu và nội dung
phân tích, nhà phân tích cần tính toán các tỷ số tài chính phù hợp, lập các bảng biểu
theo từng nội dung đã đặt ra, so sánh với các chỉ số kỳ trước, các chỉ số của ngành, của
các doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đó, đánh giá
khái quát điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, xác định những vấn đề, những yếu
tố trọng tâm cần được phân tích.
Bước 4: Tiến hành phân tích
Đây là quá trình triển khai, tiến hành thực hiện những công việc đã được xác định
ở các bước trên. Nội dung cần được triển khai trong bước này là:
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng, xem xét mối liên hệ giữa các nhân tố.
 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.


23

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

Từ góc độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố, đánh giá các nguyên nhân thành công,
nguyên nhân thất bại.
Bước 5: Tổng hợp và dự đoán
Ở bước này, các nhà phân tích sẽ tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, dự
báo xu hướng phát triển. Từ đó, đề ra các giải pháp tài chính cũng như các giải pháp
khác nhằm thực hiện mục tiêu.
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính khách hàng
Thứ nhất: Trình độ, kinh nghiệm, đạo đức của cán bộ tín dụng.
Trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, cán bộ tín dụng đóng vai trò
hết sức quan trọng bởi họ là người đầu tiên tiếp xúc với doanh nghiệp, trực tiếp thu
thập các nguồn thông tin về doanh nghiệp và cũng là người tham gia vào quá trình
phân tích. Vì vậy có thể nói chất lượng phân tích phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của
cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp làm việc, tiếp xúc với khách hàng
nên có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phân tích. Điều này đòi hỏi cán bộ tín
dụng phải có kinh nghiệm, năng lực và tư chất đạo đức nghề nghiệp. Trình độ chuyên
môn cho phép cán bộ tín dụng có thể sử dụng linh hoạt, hợp lý các công cụ phân tích,
dễ dàng nắm bắt tình hinh của doanh nghiệp, các nhân tố tác động và ảnh hưởng của
cá nhân tố đó tới tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các
phân tích và nhận định đúng đắn; trong khi kinh nghiệm nghề nghiệp cho phép cán bộ

tín dụng cảm nhận được các thông tin đáng ngờ, cũng như các rủi ro tiềm ẩn, xử lý tốt
các số liệu nghi vấn. Bên cạnh đó, nếu cán bộ tín dụng là người có tư cách đạo đức tốt,
họ sẽ trung thực với các số liệu tài chính của doanh nghiệp, không vì lý do nào khác
mà làm sai lệch kết quả nhận định. Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng là người không có
trình độ chuyên môn vững vàng, thiếu kinh nghiệm và tư cách đạo đức yếu kém, chắc
chắn chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều.
Ngoài ra, số lượng cán bộ phải phù hợp với khối lượng công việc. Nếu số lượng
cán bộ nhỏ so với khối lượng công việc thì rất có thể một cán bộ sẽ phải kiêm nhiệm
nhiều doanh nghiệp dấn đẻn giảm hiệu quả phân tích, nhất là khi các doanh nghiệp
hoạt động ở những ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Ngược lại, số lượng cáng bộ quá
nhiều thì sẽ làm lãng phí nguồn nhân lực, gây tốn kém và làm năng suất hoạt động của
ngân hàng.
24

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Đào

Thứ hai: Chất lượng thông tin được sử dụng để phân tích
Chất lượng thông tin đươc sử dụng để phân tích là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến
các kết quả phân tích bởi đây là yếu tố đầu vào để các cán bộ phân tích tiến hành phân
tích và đưa ra những nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chất lượng
của thông tin sử dụng được xác định bởi tính chính xác, đầy đủ và tính thời sự của
thông tin. Thông tin không chính xác sẽ làm cho kết quả phân tích bị sai lệch hoàn
toàn với thực tế, gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng. Thông tin không đầy đủ sẽ làm cho

quá trình phân tích bị ảnh hưởng và không thể đưa ra kết luận trong khi thông tin
không được cập nhật sẽ ảnh hưởng đến dự đoán của ngân hàng. Nếu như doanh nghiệp
hoạt động theo hướng không tốt mà ngân hàng có được thông tin về vấn đề này thì sẽ
hạn chế được rủi ro cho ngân hàng, vì đó sẽ là yếu tố hạn chế ngân hàng cho vay. Như
vậy, có thể thấy nguồn thông tin chính xác kịp thời đóng một vai trò then chốt trong
quá trình phân tích.
Chất lượng của nguồn thông tin hiện nay các ngân hàng dùng để phân tích phụ
thuộc vào nhiều thông tin trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp cung cấp nguồn thông tin cho ngân hàng với mục đích xin được tài trợ dự án,
xin được cấp vốn kinh doanh, nên thường điều chỉnh các số liệu làm cho các báo cáo
tài chính phản ánh về tình hình của công ty tốt hơn so với thực tế. Do vậy, các ngân
hàng khi tiếp cần nguồn thông tin này nên có một sự thận trọng nhất định. Hiện chỉ có
các của các doanh nghiệp được kiểm toán là tương đối tin cậy, các báo cáo chưa qua
kiểm toán cần được ngân hàng xem xét cẩn thận trước khi sử dụng. Thực tế, có không
ít các doanh nghiệp che dấu được những khó khăn của mình để có thể vay vốn. Đây là
một thực trạng đáng lo ngại, bởi nó mang lại rui ro cho ngân hàng.
Ngoài nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, ngân hàng còn sử dụng thểm
nhiều nguồn thông tin khác như thông tin từ các đối tác, các ngân hàng cùng hệ thống
hay nguồn thông tin do ngân hàng lưu trữ. Đây là nguồn thông tin được sử dụng làm
cơ sở để ngân hàng đối chiếu lại khi có các kết quả phân tích từ nguồn thông tin mà
doanh nghiệp cung cấp.
Thứ ba: Khoa học công nghệ của ngân hàng thương mại áp dụng trong phân
tích
25

Khúc Thị Quỳnh

K16-TCB



×