Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Ứng dụng phần mềm MicroStation SE và Famis để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính tại xã Đông Động, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.05 KB, 41 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS Trần Xuân Biên, người đã hướng
dẫn, góp ý để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Em cũng xin cảm ơn toàn thể các quý thầy cô trong trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình chỉ dạy em trong suốt những năm qua.
Em chân thành cảm ơn tới các bạn trong tập thể lớp ĐH3QN luôn tận tình
giúp đỡ, động viên em suốt 4 năm qua.
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2016
Sinh viên
Vũ Hồng Ngọc

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

3


DANH MỤC HÌNH

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Mỗi một quốc gia đều có những nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
khác nhau góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia
trong đó đất đai là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản hàng đầu của
đất nước, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các công trình văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng. Trong sản
xuất nông - lâm nghiệp thì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế
được. Như vậy có thể thấy đất đai đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia.
Hoà chung với không khí hội nhập và phát triển theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc đầu tư xây dựng các khu công nghiệp - dịch vụ
đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới quỹ đất hiện có. Các khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu đô thị, khu dân cư…được xây dựng ngày càng nhiều. Bên cạnh đó đời sống của
nhân dân được nâng cao, nhu cầu về văn hoá, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, vui chơi
giải trí ngày càng được chú trọng. Do đó các cơ sở dịch vụ công về văn hoá, xã hội,
y tế, giáo dục – đào tạo, thể dục thể thao…được xây dựng ngày càng nhiều với quy
mô và diện tích lớn làm cho quỹ đất không ngừng biến động.
Khảo sát, đánh giá, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một trong
mười lăm nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, được quy định tại điều 22 (chương
II) Luật đất đai 2013.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, được xây dựng
năm năm một lần gắn liền với việc kiểm kê đất đai quy định tại điều 34 của Luật đất
đai 2013 . Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cung cấp các thông tin về mặt không gian
(vị trí, hình dáng, kích thước), thuộc tính (loại đất,…) của thửa đất. Là tài liệu pháp
lý cao để Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp thực hiện tốt công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, là cơ sở để phục vụ cho công quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
5


Trong thời gian qua, ngành Tài nguyên và Môi trường đã triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin, các thành tựu tiên tiến, đầu tư trang bị các phần mềm, các

trang thiết bị tin học vào hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai và thu được nhiều
thành công. Như vậy có thể thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý đất đai nói chung, thành lập bản đồ nói riêng đã giúp ngành Tài nguyên và
Môi trường ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động quản lý đất đai, quản lý tài
nguyên môi trường, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước và nhu cầu của
nhân dân. Qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xuất phát từ những yêu cầu trên đồng thời được sự phân công của khoa
Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội, cùng sự hướng
dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Trần Xuân Biên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Ứng dụng phần mềm MicroStation SE và Famis để thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính tại xã Đông Động, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình”
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài

2.1. Mục đích
Đợt thực tập nhằm đạt những mục tiêu sau:
- Tập dượt, học hỏi những kiến thức cơ bản, tìm hiểu và nắm bắt quy trình
công nghệ tiên tiến trong công tác thành lập bản hiện trạng sử dụng đất bằng công
nghệ số. Qua đó, củng cố và nâng cao kiến thức, làm sáng tỏ thêm nội dung thực
tập.
- Thực hiện phuơng châm giáo dục “Học đi đôi với hành”, “Biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, nâng cao khả năng tự học và khả năng tự làm
việc của bản thân.
- Thành lập được bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã bằng công nghệ. Từ
đó xác định được hiện trạng diện tích tự nhiên xã Đông Động , hiện trạng quỹ đất
đang quản lý, sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn hoang hóa, qũy đất
chưa sử dụng; xác định được tình hình biến động đất đai so với kì trước, tình hình
6



thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, tình hình thực hiện
đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính.
- Xây dựng được báo cáo thuyết minh kèm theo bản đồ hiện trạng.

2.2. Yêu cầu
Để thực hiện tốt các mục tiêu trên, cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Sử dụng thành thạo các phần mềm MicroStation, Famis, và một số các chức
năng khác của máy vi tính.
- Công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã Đông Động, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình phải tuân thủ theo đúng những quy định về thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập trên cơ sở toán học xác định,
sử dụng thống nhất hệ thống tọa độ và độ cao Nhà nước (hệ tọa độ VN-2000). Tỷ lệ
bản đồ tùy thuộc vào diện tích của đơn vị hành chính cần xây dựng bản đồ.

2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Trong phạm vi là một báo cáo thực tập với những hạn chế nhất định về tư
liệu, thời gian và năng lực, tôi chỉ:
+ Bước đầu tổng quan và kế thừa các tài liệu có liên quan đến vấn đề thực
tập, từ đó hình thành nên quá trình xây dựng và thành lập bản đồ hiện trạng.
+Bước đầu sử dụng công nghệ thông tin thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất dạng số.
- Về phạm vi hành chính, diện tích nghiên cứu:
+ Về phạm vi hành chính chúng tôi áp dụng việc thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất đối với xã Đông Động, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
+ Diện tích theo hiện trạng của xã Đông Động là 338,32 hecta (ha).

7



CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

1.1.1. Những công nghệ áp dụng thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a) Phần mềm MicroStation
MicroSation: là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ họa rất
mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
Microsation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như: Geovec,
Irasb, Irac, MSFC, Mrfclean, Mrfflag chạy trên đó. Đặc biệt, phần mềm
MicroStation SE tạo ra môi trường hoạt động cho phần mềm xây dựng bản đồ hiện
trạng MapSubject một cách tối ưu.
Microsation còn cung cấp công cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu đồ họa
từ các phần mềm khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg).
b) Phần mềm Famis
Famis là phần mềm “Tích hợp cho đo vẽ và thành lập bản đồ địa
chính”(Field Work And Cadstral Mapping Intergrated Sotfware – FAMIS). Phần
mềm FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý
bản đồ địa chính số.Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp
cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số.Cơ sở dữ liệu bản đồ địa
chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản
đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia thành 2 nhóm lớn:
+ Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo
+ Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính

1.1.2. Các vấn đề về bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a) Một số khái niệm
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo

quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất
8


đai và được lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả
nước.
Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy đủ,
trung thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thành lập bản đồ .
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số là bản đồ được số hóa từ các bản đồ
hiện trạng sử dụng đất đã có hoặc được thành lập bằng công nghệ số .
- Khoanh đất
Khoanh đất là đơn vị của bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được xác định trên
thực địa và thể hiện trên bản đồ bằng một đường bao khép kín. Trên bản đồ hiện
trạng sử dụng đất tất cả các khoanh đất đều phải xác định được vị trí, hình thể, loại
đất theo hiện trạng sử dụng khoanh đất đó .
- Loại đất
Loại đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xác định theo mục đích sử
dụng đất .
Mục đích sử dụng đất được xác định tại thời điểm thành lập bản đồ. Trường
hợp khoanh đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thành lập bản
đồ chưa sử dụng đất theo mục đích mới thì loại đất được xác định theo mục đích sử
dụng đất mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê, đã cho phép chuyển mục đích sử đụng
đất hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng thì thể hiện mục đích sử dụng
chính của khoanh đất.
Mục đích sử dụng đất được phân loại và giải thích các xác định theo Thông
tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện

trạng sử dụng đất.
b) Yêu cầu kỹ thuật đối với bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất
- Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ nền
9


+ Hệ quy chiếu: Bản đồ nền phải được thành lập theo quy định tại Quyết
định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng hệ
quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam; Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT
ngày 27/2/2007 về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế
WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam-2000.
+ Các tham số của hệ quy chiếu VN-2000:
Hệ quy chiếu tọa độ và cao độ VN-2000 được bắt đầu thành lập từ 1994 và
được công bố kết quả vào năm 2000 trên cơ sở được xác định bởi định nghĩa sau
đây:
Hệ quy chiếu VN-2000 là một hệ quy chiếu cao độ và tọa độ trắc địa gồm hai
hệ:
Hệ quy chiếu cao độ là một mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được định
nghĩa là gốc có cao độ 0.000 mét tại Hòn Dấu, Hải Phòng. Sau đó dùng phương
pháp thủy chuẩn truyền dẫn tới những nơi cần xác định khác, xa hơn. Cao độ một
điểm mặt đất bất kỳ trong hệ quy chiếu này được thể hiện bằng cao độ chuẩn H γ,
theo phương dây dọi từ điểm đó đến mặt QuasiGeoid.
Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa là một mặt Ellipsoid kích thước do WGS-84
được định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với các tham số xác định:
Bán trục lớn:

a = 6 378 137 m.

Độ lệch tâm thứ nhất:


e2 = 0.00669437999013
(hay độ dẹt α (f) = 1 / 298.257223563)

Vận tốc góc quay quanh trục: ω = 7292115x10-11rad/s -11rad/s
Hằng số trọng trường Trái đất:

fM=3986005.108m3s-2

Điểm gốc toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện nghiên cứu Địa chính,
Tổng cục Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà nội.
1.2. Cơ sở pháp lý
- Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ "
Về thi hành một số điều của Luật Đất đai ".
- Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 08 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
10


- Thông tư số: 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014của Bộ Tài
nguyên và Môi trường " Về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ".
- Căn cứ kế hoạch số 02/KH/BTNMT ngày 16 tháng 09 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 08 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ

trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

11


CHƯƠNG II. KẾT QUẢ THỰC TẬP
2.1. Khái quát chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đông Động
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Xã Đông Động nằm ở phía nam của huyện Đông Hưng.
- Phía đông giáp các xã Đông Hà và Đông Vinh;
- Phía nam giáp các xã Đông Xuân và Đông Quang;
- Phía tây giáp xã Phú Châu;
- Phía bắc giáp các xã Đông Hợp và Đông Các;
b) Địa hình, địa chất
Khu vực nghiên cứu xã Đông Động nằm hầu hết ở phần đường nhánh dẫn ra
đường quốc lộ 10 . Khu vực có cao trình từ <0,0>m đến <0,80>m. Đây là vùng
trũng dọc gần cửa sông Thái Bình. Tổng diện tích khu vực nghiên cứu là: 338.32 ha
c) Hiện trạng sử dụng đất
- Tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính : 338,32 ha.
- Tổng diện tích đất nông nghiệp : 231,35 ha.
Trong đó :
+ Đất trồng cây hàng năm

: 202,18 ha.

+ Đất trồng lúa

: 198,91 ha.


+ Đất trồng cây hàng năm khác

: 3,27 ha.

+ Đất trồng cây lâu năm

: 9,86 ha.

+ Đất nuôi trồng thủy sản

: 18,69 ha.

+ Đất nông nghiệp khác

: 0,62 ha.

- Tổng diện tích đất phi nông nghiệp

: 106,82 ha.

Trong đó :
12


+ Đất ở

: 39,62 ha.

+ Đất chuyên dùng


: 58,71 ha.

+ Đất tôn, giáo tín ngưỡng

: 1,95 ha.

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa

: 4,43 ha.

Đất phi nông nghiệp khác

: 2,11 ha.

- Tổng diện tích đất chưa sử dụng

: 0,15 ha.

Trong đó :
+ Đất bằng chưa sử dụng

: 0,15 ha.

- Cơ cấu diện tích đất đai năm 2016:
+ Đất nông nghiệp chiếm 68,38% so với tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất phi nông nghiệp chiếm 31,58% so với tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất chưa sử dụng chiếm 0,04% so với tổng diện tích tự nhiên.
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
a) Về an ninh trật tự

An ninh trật tự trong xã nhìn chung tương đối tốt. Cán bộ từ xã đến thôn và
nhân dân đồng tình ủng hộ chủ trương khảo sát và thành lập bản đồ hiện trạng sử
đất phục vụ cho đợt kiểm kê đất đai năm 2020.
b) Về kinh tế
Cùng với sự nổ lực của các cấp, các ngành, nhân dân trong xã tích cực lao
động sáng tạo, áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất cây trồng, vật nuôi, biết
vươn lên làm giàu bằng sức lao động của mình với các cơ chế, chính sách và chủ
trương của Nhà nước nên tất cả các ngành đều có bước phát triển khá.
Đời sống kinh tế của nhân dân trong xã phần lớn ổn định, các hộ gia đình
nông nghiệp sinh sống thu nhập chủ yếu từ sản xuất trồng lúa nước, rau màu các
loại và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tuy nhiên cần có chính sách đầu tư khuyến
khích của xã nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đúng với tiềm năng hiện có của
huyện.

13


2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
a) Thuận lợi
- Cán bộ thôn, xóm tham gia tích cực vào công tác xác định diện tích, mục
đích sử dụng đất của các khoanh đất chưa xác định rõ mục đích.
- Bản đồ địa chính dùng thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã có sự
điều chỉnh của cán bộ địa chính xã đối với những thửa đất có biến động, do đó đã
tiết kiệm được thời gian khảo sát, đối chiếu bản đồ sau khi in kiểm tra.
b) Khó khăn
- Tuy đã có file mềm bản đồ địa chính và được cán bộ địa chính xã chỉnh sửa
nhưng vẫn chưa hoàn chỉnh để thành lập bản đồ hiện trạng một cách nhanh chóng.
- Đội ngũ cán bộ địa chính xã đảm đương công việc xây dựng bản đồ tác giả
nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế nên các khoanh đất trên
bản đồ phải điều chỉnh nhiều lần.

- Khoảng cách về mặt địa lý giữa đơn vị thành lập bản đồ với thực địa khá
lớn, nên mỗi lần có sai sót, nhầm lẫn thì việc đi thực địa mất nhiều thời gian.
2.2. Quá trình thành lập, hoàn chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Trong quá trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Đông Động phải
tuân thủ hai quy trình sau:
- Quy trình 1: Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo phương
pháp sử dụng bản đồ địa chính, hoặc bản đồ địa chính cơ sở được thực hiện theo các
bước :
Bước 1: Xây dựng Thiết kế kỹ thuật – Dự toán công trình:
+ Khảo sát sơ bộ, thu thập, đánh giá, phân loại tài liệu.
+ Xây dựng Thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.
Bước 2: Công tác chuẩn bị:
+ Thành lập bản đồ nền từ bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở.
+ Nhân sao bản đồ nền, bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở.
+ Lập kế hoạch chi tiết.
+ Vạch tuyến khảo sát thực địa.
14


Bước 3: Công tác ngoại nghiệp:
+ Điều tra, đối soát, bổ sung, chỉnh lý các yếu tố nội dung cơ sở địa lý lên
bản sao bản đồ nền.
+ Điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý, bổ sung các yếu tố nội dung hiện trạng sử
dụng đất lên bản sao bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở.
Bước 4: Biên tập, tổng hợp:
+ Kiểm tra tu chỉnh kết quả điều tra, bổ sung, chỉnh lý ngoài thực địa.
+ Chuyển các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính
hoặc bản đồ địa chính cơ sở lên bản đồ nền.
+ Tổng quát hóa các yếu tố nội dung bản đồ.
+ Biên tập, trình bày bản đồ.

Bước 5: Hoàn thiện và in bản đồ:
+ Kiểm tra kết quả thành lập bản đồ.
+ In bản đồ (đối với công nghệ truyền thống thì hoàn thiện bản đồ tác giả).
+ Viết thuyết minh thành lập bản đồ.
Bước 6: Kiểm tra, nghiệm thu:
+ Kiểm tra, nghiệm thu.
+ Đóng gói và giao nộp sản phẩm.
- Quy trình 2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
dạng số gồm các bước như sau:
Bước 1: Thu thập, đánh giá và chuẩn bị bản đồ để số hóa.
Bước 2: Thiết kế thư mục lưu trữ bản đồ.
Bước 3: Phân lớp các đối tượng nội dung và xây dựng thư viện ký hiệu bản
đồ.
Bước 4: Xác định cơ sở toán học cho bản đồ.
Bước 5: Quét bản đồ và nắn ảnh quét hoặc định vị bản đồ tài liệu dùng thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lên bàn số hóa
Bước 6: Số hóa và làm sạch các dữ liệu.
Bước 7: Trình bày, biên tập bản đồ.
15


Bước 8: In bản đồ, kiểm tra, chỉnh sửa.
Bước 9: Nghiệm thu bản đồ trên máy tính.
Bước 10: In bản đồ ra giấy.
Bước 11: Ghi dữ liệu bản đồ vào đĩa CD.
Bước 12: Nghiệm thu bản đồ trên đĩa CD và bản đồ giấy.
Bước 13: Viết thuyết minh bản đồ
Bước 14: Đóng gói và giao nộp sản phẩm.
Như vậy, quá trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số là sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa hai quy trình trên. Trong đó, quy trình công nghệ thành lập

bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số làm sáng tỏ hơn, cụ thể hóa các bước của
quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo phương pháp sử dụng
bản đồ địa chính, hoặc bản đồ địa chính cơ sở. Và ngược lại các bước của quy trình
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo phương pháp sử dụng bản đồ
địa chính, hoặc bản đồ địa chính cơ sở là tiền đề, cơ sở để thực hiện quy trình công
nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số theo một hướng riêng. Đó là
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số từ bản đồ địa chính chứ không phải
xây dựng bản đồ số một cách chung chung.
Để phù hợp và đúng với thực tiễn thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
hiện nay của các đơn vị trên địa bàn tỉnh Thái Bình cũng như cả nước, tôi đã xây
dựng các công đoạn thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ khâu chuẩn bị đến
khâu in xuất bản đồ, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo tính chặt
chẽ, hợp lí theo hai quy trình trên.
2.2.1. Công đoạn chuẩn bị
a) Thiết kế thư mục lưu trữ bản đồ
Để thuận tiện cho việc quản lý bản đồ theo từng lớp đối tượng, tránh xảy ra
hiện tượng chồng chéo thông tin, thuận tiện trong việc in bản đồ cũng như tối ưu
hóa nhiệm vụ quản lý bản đồ phục vụ cho các đợt kiểm kê sau này. Cần phải thiết
lập một thư mục lưu trữ bản đồ có đường dẫn như sau:

16


Trong thư mục Tên xã chứa thư mục BackUp (để chứa các file tài liệu
nháp nếu cần thiết) và các file *.dgn quy định tên như sau:

D:\HT2017
TINH
HUYEN
Tênxã…

BackUp
Sơ đồ 01: Thư mục lưu trữ bản đồ
+ TênxãNEN

: Dùng để thành lập bản đồ nền.

+ TênxãSOHOA : Dùng để số hóa từ bản đồ nền.
+ 1. TênxãMAU : Tô màu các khoanh đất, trải Pattern các loại đất.
+ 2. TênxãTH

: Thủy hệ : sông, suối, kênh, mương, ao, hồ...

+ 3. TênxãGT

: Giao thông: đường quốc lộ, tỉnh lộ, liên xã, đường sắt ...

+ 4. TênxãDH

: File địa hình, chứa độ cao và đường bình độ

+ 5. TênxãMA

: Mã loại đất (LUC, LNK, ...)

+ 6. TênxãKH

: Ký hiệu : đình, chùa, trường học, bệnh viện, UB, ...

+ 7. TênxãGC


: Ghi chú : thôn, xóm, tên sông, tên núi, ...

+ 8. TênxãKHUNG: Trình bày khung bản đồ: địa giới xã, biểu đồ.
b) Thành lập bản đồ nền từ bản đồ địa chính
- Tỷ lệ bản đồ nền: Căn cứ vào diện tích tự nhiên của xã là 338.32 ha và hình
dang đặc thù thì tỷ lệ bản đồ nền là 1:1000.
- Các tệp chuẩn cho bản đồ nền: theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày
02 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn bản đồ

17


nền dạng số thì bản đồ nền dạng số được thành lập trên phần mềm MicroStation .
Bản đồ nền phải có các tệp chuẩn như sau:
+ Font chữ tiếng Việt: dùng bộ font chữ vnfont.rsc
+ Thư viện các ký hiệu độc lập cho dãy tỷ lệ tương ứng: ht1-5.cell.
+ Thư viện ký hiệu hình tuyến theo dãy tỷ lệ tương ứng: ht1-5.rsc.
+ Bảng màu ht_qh.tbl.

+ Seedfile: là tệp vn2d.dgn ở hệ tọa độ VN-2000.
+ Đối với font chữ Tiếng Việt: Sau khi chạy tệp Datdaic.bat bộ font chữ
vnfont.rsc đã được sao chép vào thư mục SYMB có đường dẫn như sau:
C\WIN32APP\USTATION\WSMOD\DEFAULT\SYMB
Để sử dụng font chữ này ta chỉ việc mở MicroStaion → Utilities → Install
Font... sẽ xuất hiện hộp thọai Font Installer → chọn Open sẽ xuất hiện hộp thoại
Open Source Font File.

Hình 01: Chọn Font chuẩn vnfont.rsc

18



Trong hộp thoại này tại mục Directories chọn đường dẫn như trên. Tại mục
Files chọn font vnfont.rsc. Cuối cùng ta nhấp chọn Add rồi thoát ra.
+ Đối với thư viện ký hiệu độc lập: Sau khi chạy tệp Datdaic.bat toàn bộ bộ
cell dùng thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất sẽ được sao chép vào thư mục
CELL có đường dẫn như sau:
C\WIN32APP\USTATION\WSMOD\DEFAULT\CELL
+ Tương tự Thư viện ký hiệu hình tuyến theo dãy tỷ lệ tương ứng ht1-5.rsc
sẽ nằm trong thư mục SYMB có đường dẫn như trên.
- Thiết lập các yếu tố nội dung của bản đồ nền
Đây là công đoạn hết sức quan trọng, các yếu tố nội dung của bản đồ nền sau
khi xây dựng sẽ là cơ sở cho việc khoanh vẽ, chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện
trạng lên bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Để hiểu rõ hơn công đoạn này chúng ta lần
lượt tìm hiểu các bước sau:
Bước 1: Tổng hợp bản đồ địa chính, chuyển lên bản đồ nền.
Đối với bản đồ địa chính lưu dưới dạng *.dgn:
Đầu tiên chúng ta sao chép một tờ bản đồ địa chính của xã Đông Động. Mở
tờ bản đồ đó ra, xóa hết tất cả các nội dung bên trong, cuối cùng lưu lại với tên
dongdongnen.dgn.
Mở MicroStationSE sẽ xuất hiện hộp thoại MicroStation Manager. Trong
hộp thoại này chọn File → Merge sẽ xuất hiện hộp thoại Merge.

19

Hình 02: Hộp thoại Merge


Tại mục Files to Merge của hộp thoại Merge nhấp chọn Select sẽ xuất hiện
hộp thoại Select Files Manager.


Trong

hộp

Hình 03: Chọn file để gộp
thoại này tại mục Directories

chọn

thư

mục

d:\thaibinh\dongdong (thư mục này chứa 13 tờ bản đồ địa chính của xã Đông
Động). Tại mục Files chọn tất cả 13 tờ bản đồ địa chính. Sau đó nhấp nút Add, cuối
cùng nhấp nút Done để quay lại hộp thoại Merge. Lúc này tại mục Files to Merge
của hộp thoại Merge sẽ chứa đường dẫn của 5 tờ bản đồ địa chính. Cũng trong hộp
thoại này, tại mục Merge Into nhấp chọn Select sẽ xuất hiện hộp thoại Select
Destination File.
Trong hộp thoại này tại mục Directories ta tìm đến thư mục chứa file
dongdongnen.dgn như đã nói ở trên. Tại mục Files ta chọn file bản đồ địa chính có
20


tên dongdongnen.dgn. Sau đó nhấp chọn OK để quay trở lại với hộp thoại Merge.
Trong hộp thoại này nhấp chọn Merge để trộn 13 file bản đồ địa chính thành một
file tổng thể có tên là dongdongnen.dgn.
Sau đó mở file dongdongnen.dgn lên ta sẽ có bản đồ tổng thể của xã Đông
Động.


Hình 04: File số sau khi đã gộp các mảnh bản đồ
Tiếp đến ta sẽ xóa hết các lớp không cần thiết như: số thứ tự thửa đất, ký
hiệu nhà, khung bản đồ,…
Bước 2: Biểu thị giao thông, thủy lợi, dáng đất, thủy lợi, ranh giới.

21


Hệ thống giao thông bao gồm đường sắt, đường bộ và các công trình giao
thông có liên quan. Tiến hành số hóa các đối tượng dạng tuyến giao thông cũng
tương tự như việc số hóa các đối tượng thủy văn.
- Tiếp theo ta sẽ mở file nền bằng Workspace: ht_qh1 để số hóa bản đồ
chuẩn theo tỉ lệ 1/1000

Hình 05: Hộp thoại lựa chọn cơ sở dữ liệu
- Sau khi mở ta sẽ có giao diện mới để tiến hành làm việc.

Hình 06: Hộp thoại Feature trong giao diện Microstation
- Trong hộp thoại Feature Collection tại mục Category Name chọn Giao
thông, trong mục Feature Code chọn tính năng cần thể hiện.
- Nhấp OK và tiến hành số hóa.
Trong quá trình số hóa cần phân biệt được đâu là đường Quốc lộ, đường
huyện, đường liên xã, liên thôn… Mặt khác phải biết được bản đồ hiện trạng sử
dụng đất tỷ lệ 1:1000 thì hệ thống giao thông phải được vẽ theo tỷ lệ, ngoại trừ
đường mòn và đường đất nhỏ thì còn cho phép vẽ theo nữa tỷ lệ . Từ đó chọn các
tính năng thích hợp để số hóa một cách chính xác.
22



Hình 07: Trình bày hệ thống giao thông
Lưu ý: Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã đường bộ biểu thị đến
đường chính trong khu dân cư, khu đô thị, các xã thuộc khu vực giao thông kém
phát triển, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường mòn.
Sau khi số hóa hệ thống giao thông, bước tiếp theo chúng ta số hóa các đối
tượng dạng cầu, ghi chú đường giao thông bằng cách làm tương tự như trên.

23


Hình 08: Ghi chú cho đường giao thông

Bước 3: Biểu thị dáng đất.
Dáng đất được biểu thị bằng đường bình độ và điểm ghi chú độ cao.
Như vậy, bản đồ địa hình chính là dáng đất trong bản đồ hiện trạng sử
dụng đất. Bản đồ địa hình đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp.
Do đó, trong quá trình biểu thị dáng đất lên bản đồ nền hiện trạng sử dụng đất
ta chỉ việc tham chiếu bản đồ địa hình và sao chép tại chổ bằng câu lệnh
dx=0,0.

24


Hình 09: Tham chiếu và sao chép bản đồ địa hình
- Tiếp tục làm việc với các yếu tố còn lại: thủy lợi, ranh giới,…
Bước 4: Biểu thị các yếu tố nội dung khác.
Chính là biểu thị các điểm địa vật độc lập quan trọng, có tính định hướng và
các công trình kinh tế, văn hóa – xã hội.
Đối với các yếu tố nội dung này ta chỉ việc tìm các khoanh đất chứa các
điểm địa vật độc lập quan trọng, có tính định hướng này như: chùa, bưu điện, trạm y

tế, nhà thờ, đài phát thanh truyền hình, sân vận động, trường học, UBND cấp xã…
Sau đó triễn các cell tương ứng mà Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định (xem
phụ lục số 04). vào các khoanh đất đó. Tiến hành như sau:
Thứ nhất: xác định mã loại đất các khoanh đất chứa các điểm địa vật quan
trọng, liệt kê ra thành bảng như sau

25


×