Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

XÂY DỰNG HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ HIÊN VÂN, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

VŨ THỊ THẢO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
TẠI XÃ HIÊN VÂN, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

HÀ NỘI, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

VŨ THỊ THẢO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
TẠI XÃ HIÊN VÂN, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

Ngành

: Quản lí Môi trường

Mã ngành : 52850101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. LÊ VĂN HƯNG


HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Phòng Đào tạo – Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà
Nội
Khoa môi trường
Hội đồng chấm đồ án tốt nghiệp
Tên em là: Vũ Thị Thảo - Sinh viên nghành quản lý tài nguyên và môi
trường Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội
Em xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm đồ án một cách khoa học,
chính xác và trung thực.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn đều có thật, thu được trong quá trình
nghiên cứu và chưa từng được công bố trong bất kỳ một tài liệu khoa học nào.
Bắc Ninh , ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Vũ Thị Thảo


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, gia đình
và bạn bè xung quanh.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Môi trường
– Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã cùng với tri thức và tâm
huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học
tập tại đây. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền
tảng cho quá trình nghiên cứu đồ án tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu giúp
ích cho công việc của tôi sau này để tôi thành công hơn trong cuộc sống.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến

thầy PGS.TS Lê Văn Hưng người đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết
và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo tại Ủy ban nhân dân xã
Hiên Vân đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đồ án tốt
nghiệp.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới bố mẹ, bạn bè đã ủng hộ, động viên và
quan tâm trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp..
Mặc dù đã cố gắng nhiều để hoàn thành đồ án một cách hoàn chỉnh song do
mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học cũng như hạn chế về kiến thức,
thời gian, ít tiếp cận với thực tế và kinh nghiệm nên vẫn còn những thiếu sót mà bản
thân chưa thấy được. Nên tôi rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn
để đồ án được hoàn chỉnh hơn.
Sau cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô trong Khoa Môi trường nói riêng và
toàn thể các thầy cô giáo trong Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là
truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên


Vũ Thị Thảo
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
CT
TT
CP
NQ


TW
BCH
TTLT
UBND
BVTV
BVMT

Chỉ thị
Thông tư
Chính phủ
Nghị quyết
Nghị định
Trung ương
Ban chấp hành
Thông tư liên tịch
Ủy ban nhân dân
Bảo vệ thực vật
Bảo vệ môi trường


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển, với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật

thì quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng được đẩy mạnh, đời sống con
người đã và đang được nâng cao. Bên cạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
sự phát triển kinh tế xã hội, hiện tượng suy thoái môi trường ngày càng biểu hiện rõ
rệt. Lượng rác thải ngày càng tăng, vấn đề quản lý rác thải đang là vẫn đề nhức nhối
không chỉ ở thành thị mà còn ở nông thôn.
Nông thôn Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, kéo theo đó là sự phát
sinh không ít vấn đề đặc biệt là tình trạng ô nhiễm môi trường. Người dân nông
thôn vốn xưa nay còn phải quan tâm nhiều hơn đến cuộc sống mưu sinh. Khi đời
sống chưa thực sự đảm bảo thì việc bảo vệ môi trường chỉ là thứ yếu. Các nguồn
thải chủ yếu gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường nông thôn điều đầu tiên phải kể
đến là việc lạm dụng và sử dụng không hợp lý các loại hóa chất trong sản xuất nông
nghiệp, việc xử lý rác thải của các làng nghề thủ công, truyền thống chưa triệt để;
nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của người dân sinh sống ở nông thôn còn hạn
chế. Ô nhiễm môi trường đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, tác động xấu đến
hệ sinh thái nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sức khỏe của người dân.
Vì vậy bảo vệ môi trường nông thôn đang là vấn đề cấp bách. Để lôi cuốn mọi
người cùng tham gia giải quyết những vấn đề chung của làng xã, việc gắn kết cộng
đồng vào công tác bảo vệ môi trường là rất cần thiết. Và hương ước về bảo vệ môi
trường chính là một trong những phương tiện hữu ích để kết nối cộng đồng. Hơn ai
hết, họ là người hiểu rõ vấn đề của chính quê hương mình, điều kiện xã hội cụ thể
của làng xã cũng như khả năng thục hiện, một bản hương ước xây dựng nên có tính
hiện thực rất cao, rất sát với địa phương, phù hợp với các đặc thù về cơ sở vật chất,
nếp sống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương mình.
Xã Hiên Vân là một xã thuần nông của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, chủ
yếu sinh sống bằng nông nghiệp. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh
tế- xã hội, đời sống nhân dân trong xã dần dần khởi sắc. Tuy nhiên cùng với đó vấn
đề ô nhiễm môi trường phát sinh ngày càng phức tạp. Tình trạng môi trường phát
sinh chủ yếu do các hoạt động nông nghiệp, và một lượng không nhỏ chất thải rắn
9



sinh hoạt của người dân thải ra đã khiến cho môi trường sống tại xã Hiên Vân đang
xuống cấp.
Vì vậy việc nghiên cứu và xây dựng hương ước về bảo vệ môi trường tại xã
Hiên Vân, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh là một vấn đề cấp bách và cần sự quan
tâm của các cấp chính quyền địa phương và cả cộng đồng dân cư trên địa bàn toàn
xã Hiên Vân. Chính vì những lí do trên, vậy tôi xin chọn đề tài “Xây dựng hương
ước bảo vệ môi trường có sự tham gia của cộng đồng tại xã Hiên Vân, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được bản hương ước bảo vệ môi trường với sự tham gia của cộng
đồng tại xã Hiên Vân, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
3. Nội dung nghiên cứu
-

Đánh giá hiện trạng môi trường tại xã Hiên Vân, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường tại xã Hiên Vân, huyện Tiên Du,

-

tỉnh Bắc Ninh
Xây dựng bản hương ước, về bảo về môi trường có sự tham gia của cộng đồng taị
xã Hiên Vân, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
10


1.1 Tổng quan các vấn đề về hương ước
1.1.1 Cơ sở pháp lý liên quan đến xây dựng hương ước bảo vệ môi trường

1. Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014
2. Nghị quyết của Bộ Chính Trị số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi trường
-

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhiệm vụ Bảo vệ môi
trường luôn được Đảng và Nhà Nước coi trọng, thực hiện luật BVMT, chỉ thị số 36CT/TW của Bộ Chính Trị (khóa VIII) về tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công tác bảo vệ môi trường ở
nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống chính sách, thẻ chế từng bước
được hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường.
Nhận thức về bảo vệ môi trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được
nâng lên, mức độ gia tăng ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường từng bước được
hạn chế, công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đã đạt được những
tiến bộ rõ rệt. Những kết quả đó đã tạo tiền đề tốt cho công tác bảo vệ môi trường

-

trong thời gian sắp tới.
Tuy nhiên, môi trường nước ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã
giảm đến nức báo động: đất dai bị xói mòn, thoái hóa; chất lượng các nguồn nước
suy giảm mạnh; không khí ở nhiều vùng khu đô thị, dân cư bị ô nhiễm nặng; khối
lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên
nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức; không có quy hoach, đa dạng
sinh học bị đe dọa nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch
ở nhiều nơi không đảm bảo. Việc đẩy mạnh công nghiêp, dịch vụ quá trình đô thị
hóa, sự gia tăng dân số trong khi mật độ dân số đã quá cao, tình trạng nghèo đói
chưa được khắc phục tại một số vùng nông thôn, miền núi, các thảm họa do thiên
tai và những diễn biến xấu về khí hậu toàn cầu đang tăng, gây áp lực lên tài nguyên
và môi trường, đặt công tác bảo vệ môi trường trước những thách thức gay gắt.
Những yếu kém, khuyết điểm trong công tác bảo vệ môi trường do nhiều

nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng chủ yếu chưa nhận thức đúng đắn về
công tác bảo vệ môi trường, chưa biết nhận thức, trách nhiệm thành hành động cụ
thể của từng cấp, từng ngành, và từng người cho việc bảo vệ môi trường, nguồn lực
đầu tư cho bảo vệ môi trường của cả nước, của các doanh nghiệp và cộng đồng dân
11


cư rất hạn chế, công tác quản lý về môi trường còn nhiều yếu kém, phân công, phân
cấp trách nhiệm chưa rõ ràng, việc thi hành pháp luật còn chưa nghiêm.
3. Chỉ thị 29/CT-TW chỉ thị tiếp tục đẩy mạnh nghị quyết số 41/NQ-TW của Bộ chính
-

trị
Tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện nghị quyết 41- NQ-TW của bộ Chính
Trị; xác định rõ những ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân, nhất là nguyên nhân
chủ quan, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức; đề ra các biện pháp cụ thể thực hiện tốt
nhiệm vụ Nghị quyết 41 và Chỉ thị này, đưa nội dung kiểm điểm công tác bảo vệ

-

môi trường vào báo cáo tổng kết, đánh giá định kỳ của cơ quan, đơn vị.
Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức và hành động trong các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về trách nhiệm, ý thức bảo
vệ môi trường. Phát huy vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong tuyên
truyền về bảo vệ môi trường; đa dạng hóa nội dung, hình thức tuyên truyền, làm cho
nhân dân hiểu rõ hậu quả trước mắt cũng như lâu dài của ô nhiễm môi trường và
biến đổi khí hậu đối với sức khỏe con người, đời sống xã hội và sự phát triển bền
vững của đất nước; những bài học và kinh nghiệm về bảo vệ môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu của các nước trong khu vực và trên thế giới; công bố công khai

những tổ chức, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và hình thức xử
lý. Đưa nội dung giáo dục môi trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ
thống giáo dục quốc dân. Coi trọng việc phát động phong trào bảo vệ môi trường
trong các tầng lớp nhân dân. Xây dựng tiêu chí về môi trường vào đánh giá hoạt
động của từng doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, gia đình, làng, bản, khu phố, tập thể,
cá nhân, đảng viên, đoàn viên, hội viên. Phát hiện, nhân rộng và tuyên truyền các
mô hình, điển hành tiên tiến về bảo vệ môi trường. Duy trì và phát triển giải thưởng

-

môi trường hàng năm.
Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ
thể hóa và hướng dẫn đầy đủ Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học; sửa
đổi, bổ sung các quy định về tội phạm môi trường trong Bộ Luật Hình sự. Quy định
các chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; xây dựng và
ban hành quy định bồi thường thiệt hại về môi trường. Kiện toàn hệ thống quản lý
12


nhà nước về môi trường từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm ở cấp huyện có bộ phận
quản lý môi trường, cấp xã có cán bộ phụ trách công tác bảo vệ môi trường. Làm rõ
chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường giữa các cấp, các ngành. Không phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư tiềm ẩn nguy cơ cao đối với môi trường. Không
đưa vào vận hành, sử dụng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu đô thị,
công trình, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất mới không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường. Quản lý chặt chẽ chất thải, nhất là các chất thải nguy hại trong sản xuất
công nghiệp, dịch vụ, y tế, nghiên cứu khoa học; chấm dứt nạn đổ phế liệu, xã nước
thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào các sông, kênh, rạch, hồ ao. Thu

gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp bằng các biện pháp
thích hợp; ưu tiên việc tái chế, tái sử dụng, hạn chế tối đa việc chôn lấp. Xử lý dứt
điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng. Giải quyết cơ bản
tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư do chất thải
của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề, các khu vực bị nhiễm
độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh. Kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc
buộc di dời những cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong khu dân cư nhưng không
có biện pháp khắc phục có hiệu quả. Thực hiện kế hoạch phục hồi và cải thiện môi
trường tại các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái nặng. Thực hiện việc đánh giá công
nghệ sản xuất của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, bảo đảm không đưa vào
nước ta công nghệ cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường. Xử lý nghiêm các trường
hợp lợi dụng nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để đưa chất thải
vào nước ta. Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, thức ăn và
thuốc phòng trừ dịch bệnh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm mọi sai phạm, nhất là những sai
-

phạm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, có cơ chế, chính sách khuyến
khích cá nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường. Xây dựng và phát
triển lực lượng tình nguyện viên bảo vệ môi trường. Tăng cường sự giám sát của
cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với bảo vệ
13


môi trường của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Phát triển các dịch vụ thu gom,
vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác bảo vệ môi trường với sự
tham gia của mọi thành phần kinh tế. Hình thành các loại hình tổ chức đánh giá, tư
vấn, giám định, chứng nhận về bảo vệ môi trường; thành lập doanh nghiệp dịch vụ

môi trường đủ mạnh để giải quyết các vấn đề môi trường lớn, phức tạp của đất
nước.
4. Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày
31/03/2000 của Bộ Tư Pháp, Bộ Văn Hóa thông tin và ban thường trực Ủy Ban
Trung Ương Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam phối hợp hướng dẫn việc xây dựng và
thực hiện hương ước, quy ước của làng, thôn bản, cụm dân cư.
1.1.2 Khái niệm hương ước
Khái niệm hương ước được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 03/2000/
TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTUMTTQVN ngày 31 tháng 3 năm 2000 giữa Bộ Tư
pháp, Bộ Văn hóa Thông tin và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT) như sau:
“Hương ước là văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử
sự chung do cộng đồng dân cư cùng thoả thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã
hội mang tính tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục,
tập quán tốt đẹp và truyền thống văn hoá trên địa bàn làng, bản, thôn, ấp, cụm dân
cư, góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật” [4]
1.1.3 Các đặc điểm của hương ước, quy ước
Từ khái niệm có thể thấy hương ước, quy ước là một loại văn bản, với các
đặc điểm đặc trưng cụ thể như sau:
-

Hương ước, quy ước là kết ước của người dân, được thể hiện bằng một loại văn bản
với nhiều tên gọi khác nhau như: hương ước làng, quy ước làng,… Trong dân gian
cũng còn nhiều loại hình kết ước của người dân được thể hiện bằng các câu tục ngữ,
lời nói có vần, phương ngôn, ngạn ngữ truyền miệng, không được thực hiện bằng

-

văn bản thì không phải là hương ước.
Hương ước, quy ước do cộng đồng dân cư cùng thỏa thuận đặt ra trên cơ sở sự nhất

trí của tập thể cộng đồng dân cư. Đây cũng là một trong những nguyên tắc xây dựng
hương ước, quy ước, bất cứ một cá nhân hay một cơ quan, tổ chức nào xây dựng

14


văn bản và tự gọi đó là hương ước, quy ước đều là không đúng, không phù hợp với
-

tính chất, đặc trưng và nguyên tắc xây dựng hương ước, quy ước.
Hương ước, quy ước cũng là một loại văn bản quy phạm, là các quy phạm xã hội
do cộng đồng dân cư thỏa thuận đặt ra và cùng nhau thực hiện. Nghĩa là cộng đồng
dân cư tự xây dựng các nguyên tắc ứng xử trên cơ sở pháp luật và truyền thống, tập
quán địa phương và tự nguyện thực hiện các nguyên tắc đó. Đặc điểm này của quy
phạm trong hương ước, quy ước khác hẳn với các quy phạm pháp luật trong các văn

-

bản do Nhà nước ban hành.
Các quy định trong hương ước, quy ước không được trái với quy định của pháp

-

luật, nếu trái thì phải loại bỏ những quy định đó.
Trên thực tế, hương ước, quy ước được xây dựng chủ yếu để điều chỉnh các quan
hệ tự quản tại cộng đồng dân cư, là những quan hệ xã hội trong lĩnh vực xã hội dân sự mà pháp luật không điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh ở mức độ quy định các
nguyên tắc chung như: việc tổ chức ma chay, cưới xin, bảo vệ trật tự trị an, phát
triển sản xuất, khuyến khích học hành, giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức
truyền thống, giải quyết các tranh chấp hoặc những vi phạm nhỏ trong nhân dân,
các phương thức cụ thể tại địa phương để xoá đói, giảm nghèo,… [4]


1.1.4 Vai trò của hương ước, quy ước trong đời sống và sinh hoạt của cộng đồng dân

Hương ước, quy ước có vai trò quan trọng trong đời sống và sinh hoạt của
cộng đồng dân cư. Cùng với pháp luật, hương ước, quy ước giúp duy trì an ninh trật
tự, vệ sinh môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, phát triển sản xuất, khuyến
khích học hành, giải quyết các tranh chấp, vi phạm nhỏ trong nhân dân, xoá đói,
giảm nghèo, góp phần duy trì và phát huy thuần phong mỹ tục, đề cao các chuẩn
mực đạo lý và đạo đức truyền thống dân tộc. Gần đây, nhiều nội dung của hương
ước, quy ước còn góp phần thực hiện chính sách dân số, bài trừ các hủ tục và tệ nạn
xã hội. Hương ước, quy ước góp phần hình thành trong người dân địa phương và
người dân sinh sống tại địa phương truyền thông đoàn kết quý báo và nâng cao
nhân thức của mỗi cá nhân trong công việc chung của cộng đồng.
Hương ước, quy ước là thành tố quan trọng trong hệ thống thể chế quản lý ở
nông thôn, là một bộ phận hỗ trợ đắc lực pháp luật trong việc điều chỉnh các quan
hệ xã hội tại cộng đồng dân cư đối với những vấn đề, những nội dung mà pháp luật
15


không điều chỉnh, mặt khác, hương ước, quy ước còn thực hiện tối đa tinh thần mở
rộng dân chủ ở cơ sở, giúp nhân dân trong tiến trình tham gia giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước.
Trên thực tế, hương ước, quy ước được xây dựng chủ yếu để điều chỉnh các
quan hệ tự quản tại cộng đồng dân cư, là những quan hệ xã hội trong lĩnh vực xã hội
– dân sự mà pháp luật không điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh ở mức độ quy định các
nguyên tắc chung như: việc tổ chức ma chay, cưới xin, bảo vệ trật tự trị an, phát
triển sản xuất, khuyến khích học hành, giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức
truyền thống, giải quyết các tranh chấp hoặc những vi phạm nhỏ trong nhân dân,
các phương thức cụ thể tại địa phương để xoá đói, giảm nghèo,… Các văn bản pháp
luật do nhà nước quy định khó có thể tiếp cận trực tiếp với người dân, đặc biệt là

cộng đồng dân cư ở khu vực nông thôn. Chính vì vậy, hương ước, quy ước của làng,
xã ra đời thể hiện các quy phạm xã hội, các quy phạm xã hội này do nhân dân xây
dựng nên và nhân dân tự nguyện thực hiện. Tuy nhiên, khi được xây dựng từ chính
cộng đồng dân cư thì hương ước, quy ước sẽ mang những nét đặc trưng của vùng
miền, không thể bỏ qua những hủ tục, nhữngquan điểm không tân tiến của địa
phương đã tồn tại nhiều năm. [4]
1.2 Xây dựng và thực hiện hương ước
1.2.1 Xây dựng hương ước
Đối tượng của việc xây dựng hương ước, quy ước chính là cộng đồng dân cư
sinh sống tại địa bàn (làng, xã, thôn ấp, phường,…)
a) Xây dựng hương ước, quy ước
 Nội dung của hương ước, quy ước
Hương ước là văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử sự
chung do cộng đồng dân cư cùng thoả thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội
mang tính tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập
quán tốt đẹp và truyền thống văn hoá trên địa bàn làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư,
góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ dân
trí, nhằm phát huy những phong tục, tập quán tốt đẹp, góp phần đưa pháp luật vào

16


cuộc sống của cộng đồng dân cư, Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT tập trung vào
các nội dung cụ thể như sau:
- Đề ra các biện pháp, phương thức thích hợp giúp dân cư trên địa bàn tham
gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của
nhân dân; động viên và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt các quyền và nghĩa
vụ của công dân;
- Các nội dung, biện pháp nhằm bảo đảm, giữ gìn và phát huy thuần phong,

mỹ tục, thực hiện nếp sống văn minh trong ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, phát triển
các hoạt động văn hóa lành mạnh, xây dựng và phát huy tình làng, nghĩa xóm, đoàn
kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực
hiện tốt các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước;
- Đề ra các biện pháp góp phần bảo vệ tài sản Nhà nước, tài sản công cộng
và tài sản của công dân, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ rừng, biển, sông, hồ, danh
lam thắng cảnh, đền chùa, miếu mạo, các nguồn nước, đê điều, đập nước, kênh
mương, cầu cống, đường dây tải điện; xây dựng và phát triển đường làng, ngõ xóm,
trồng cây xanh;
- Các nội dung góp phần xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, xây
dựng làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư văn hóa, hình thành các quy tắc đạo đức mới
trong gia đình và cộng đồng; khuyến khích mọi người đùm bọc, giúp đỡ nhau khi
gặp khó khăn, hoạn nạn, ốm đau; vận động thực hiện các chính sách dân số - kế
hoạch hóa gia đình, xây dựng các gia đình theo tiêu chuẩn gia đình văn hóa;
- Xây dựng tình đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộng đồng, vận động
các thành viên trong gia đình, họ tộc, xóm làng đoàn kết nhau để xoá đói, giảm
nghèo, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, khuyến học, khuyến nghề ở địa
phương; vận động các thành viên trong cộng đồng tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã
nhằm phát triển sản xuất. Khuyến khích phát triển các làng nghề, đóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công: điện, đường, trường học, trạm
xá, nghĩa trang, các công trình văn hoá, thể thao trên địa bàn. Lập, thu chi các loại
quỹ trong khuôn khổ pháp luật và phù hợp khả năng đóng góp của nhân dân;
- Đề ra các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để đảm bảo thực hiện hương
ước, quy ước: Hương ước quy định các hình thức và biện pháp thưởng đối với cá
17


nhân, hộ gia đình có thành tích trong việc xây dựng và thực hiện hương ước như:
lập sổ vàng truyền thống, nêu gương người tốt, việc tốt, ghi nhận công lao, thành
tích của tập thể, cá nhân; bình xét, công nhận gia đình văn hóa và các hình thức

khen thưởng khác do cộng đồng tự thỏa thuận hoặc đề nghị các cấp chính quyền
khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Đối với những người có hành vi vi phạm các quy định của hương ước, quy
ước chủ yếu áp dụng các hình thức giáo dục, phê bình của gia đình, tập thể cộng
đồng, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở cơ sở. Trường hợp vi
phạm nghiêm trọng các quy định của hương ước, quy ước thì trên cơ sở thảo luận
thống nhất trong tập thể cộng đồng, có thể thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm trong
phạm vi cộng đồng hoặc áp dụng các biện pháp phạt nhưng không được đặt ra các
biện pháp xử phạt nặng nề xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Trong hương ước,
quy ước không đặt ra các khoản phí, lệ phí. Hương ước, quy ước có thể đề ra các
biện pháp nhằm góp phần giáo dục những người có hành vi vi phạm pháp luật bị áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; giáo dục, cảm hóa, giúp đỡ người
phạm tội sau khi ra tự trở thành những người lương thiện,có ích cho xã hội.[4]
 Hình thức thể hiện hương ước, quy ước
Về tên gọi: có thể dùng tên gọi chung là hương ước hoặc quy ước làng, bản,
thôn, ấp, cụm dân cư.
Về cơ cấu và nội dung: hương ước có thể có lời nói đầu ghi nhận truyền
thống văn hoá của từng làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư và mục đích của việc xây
dựng hương ước.Nội dung của hương ước được chia thành các chương, mục, điều,
khoản, điểm. Các quy định cụ thể của hương ước cần xác định rõ quyền và nghĩa vụ
của các thành viên trong cộng đồng. Các biện pháp thưởng, phạt có thể quy định
ngay tại các điều, khoản cụ thể.
Các quy định của hương ước cần ngắn gọn, cụ thể, thiết thực, dễ hiểu, dễ
nhớ, dễ thực hiện.
Để thể hiện hương ước, các địa phương có thể và cần tham khảo các bản
hương ước, quy ước đã được ban hành trên địa bàn hoặc tại các địa phương lân cận.
Khi tham khảo cần tránh sao chép máy móc nội dung của các bản hương ước, quy
18



ước đó. Cách thức trình bày, kỹ thuật biên soạn các quy định của hương ước có thể
tham khảo, nhưng nội dung thì phải lấy từ thực tiễn cuộc sống ngay tại làng, bản,
thôn, ấp, cụm dân cư để đưa vào hương ước [4]
1.2.2 Tổ chức thực hiện hương ước
 Quy trình các bước xây dựng một bản hương ước, quy ước
Hương ước phải được xây dựng một cách thực sự dân chủ, công khai, phù
hợp với các quy định của pháp luật, được chia theo các bước cơ bản như sau:
Bước 1. Thành lập Nhóm soạn thảo và tổ chức soạn thảo hương ước:
Trưởng thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư (sau đây gọi chung là Trưởng thôn)
chủ trì cùng Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận thống nhất các nội dung
cơ bản cần soạn thảo, đồng thời chỉ định các thành viên Nhóm soạn thảo. Thành
viên Nhóm soạn thảo là những người có uy tín và kinh nghiệm sống, có trình độ văn
hoá, hiểu biết về pháp luật và phong tục, tập quán ở địa phương, có phẩm chất đạo
đức tốt. Nhóm soạn thảo cần có sự tham gia của đại diện một số cơ quan, tổ chức và
đại diện của các thành phần trong cộng đồng dân cư như: cán bộ hưu trí, cựu chiến
binh, các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, trưỏng tộc và những người khác
có uy tín, trình độ trong cộng đồng.
Trưởng thôn chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận, dưới sự lãnh đạo
của chi bộ Đảng ở cơ sở chỉ đạo Nhóm soạn thảo xây dựng hương ước.
Đồng thời, cần tham khảo nội dung các hương ước cũ (nếu có) cũng như nội
dung của các hương ước của địa phương khác để lựa chọn, kế thừa được những nội
dung tích cực, phù hợp đã trở thành phong tục, tập quán tốt đẹp. Ở những nơi phong
tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được thể hiện bằng Luật tục thì chọn lọc
đưa vào hương ước những quy định của Luật tục phù hợp với pháp luật và thuần
phong mỹ tục.
Bước 2. Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức và nhân dân vào Dự
thảo hương ước:
Dự thảo hương ước được gửi đến cơ quan chính quyền, cấp uỷ, lãnh đạo các
tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; nếu điều kiện cho phép thì gửi đến từng hộ gia

đình để lấy ý kiến đóng góp.
Việc thảo luận đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện dự thảo hương ước có thể
được tổ chức bằng các hình thức thích hợp như họp thảo luận ở tổ, đội sản xuất, tổ
dân phố, ngõ xóm, nhóm các hộ gia đình, họp thảo luận ở các tổ chức đoàn thể ở
19


thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư; niêm yết, phát trên đài truyền thanh, mở hộp thư để
thu thập ý kiến đóng góp.
Dự thảo hương ước có thể được Hội đồng nhân dân hoặc UBND cấp xã thảo
luận, tham gia ý kiến nhưng không thông qua như một nghị quyết của Hội đồng
hoặc quyết định của UBND cấp xã.
Bước 3 . Thảo luận và thông qua hương ước:
Trên cơ sở những ý kiến đóng góp trên, Nhóm soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện
dự thảo và gửi tới các thành viên sẽ được dự kiến mời tham gia Hội nghị để thảo
luận và thông qua hương ước.
Dự thảo hương ước phải được thảo luận kỹ, thực sự dân chủ và thông qua tại
Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị đại biểu hộ gia đình ở làng, bản, thôn, ấp, cụm dân
cư. Đại biểu hộ gia đình là chủ hộ hoặc người có năng lực hành vi dân sự được chủ
hộ uỷ quyền. Hội nghị này chỉ tiến hành khi có ít nhất là hai phần ba tổng số thành
phần cử tri hoặc đại biểu hộ gia đình tham dự. Hương ước được thông qua khi có ít
nhất quá nửa sốngười dự họp tán thành: Trưởng thôn phối hợp với Ban công tác
Mặt trận chủ trì Hội nghị. Hội nghị quyết định hình thức biểu quyết thông qua
hương ước bằng cách giơ tay biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu.
Bước 4. Phê duyệt hương ước:
Sau khi hương ước được thông qua, Chủ tịch UBND xã cùng Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã xem xét nội dung của hương ước bảo đảm phù hợp với
pháp luật, thuần phong, mỹ tục và trao đổi thống nhất với Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp xã về nội dung của hương ước trước khi trình Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt.

Hương ước chính thức trình phê duyệt cần có chữ ký của Trưởng thôn, Bí
thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận và già làng (nếu có) kèm theo Biên bản
thông qua tại Hội nghị. Hương ước gửi lên UBND cấp huyện phê duyệt phải có
Công văn đề nghị của UBND cấp xã.
Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt hương ước trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được bản hương ước và Công văn đề nghị phê duyệt. Chủ
tịch UBND dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt hương ước.
Hương ước đã được phê duyệt phải có dấu giáp lai.
Trong trường hợp hương ước không được phê duyệt thì Phòng Tư pháp chủ
trì phối hợp với Phòng Văn hoá - Thông tin hướng dẫn để cơ sở chỉnh lý, hoàn thiện
các hương ước đó để trình lại.[3]
20


b) Tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung hương ước:
UBND cấp xã có trách nhiệm chuyển hương ước đã được phê duyệt để
Trưởng thôn, xóm niêm yết, tuyên truyền, phổ biến đến từng thành viên trong cộng
đồng dân cư và tổ chức thực hiện hương ước.
UBND cấp xã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội ở cơ sở chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện nghiêm chỉnh các nội
dung của hương ước; kiểm tra, phát hiện và kịp thời chấn chỉnh những sai trái, lệch
lạc, tiêu cực trong việc thực hiện hương ước, định kỳ báo cáo UBND cấp trên và
Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện hương ước ở địa phương.
Hàng năm, cần tổ chức kiểm điểm việc thực hiện hương ước. Trong trường
hợp cần sửa đổi, bổ sung thì do Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị đại biểu hộ gia đình
thảo luận. Việc sửa đổi, bổ sung hương ước cũng phải tuân theo trình tự, thủ tục như
khi soạn thảo hương ước mới. Không được tuỳ tiện sửa đổi, bổ sung hương ước sau
khi đã được phê duyệt. [4]
1.3 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Hiên Vân
1.3.1 Điều kiện tự nhiên

 Vị trí địa lý
Xã Hiên Vân là một xã trong vùng đồng bằng châu thổ song Hồng, nằm ở
trung tâm của huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm huyện lỵ khoảng 4km.
Có địa giới hành chính:
-

Phía Đông giáp với xã Lạc vệ, Hạp Lĩnh
Phía Tây giáp với xã Việt Đoàn, Liên Bão
Phía Bắc giáp với xã Liên Bão, Khắc Niệm
Phía Nam giáp với xã Việt Đoàn

 Về địa hình, địa mạo
Địa hình của xã Hiên Vân khá phức tạp, có xu hướng dốc về hai phái BắcNam, có nhiều đồi núi giữa các cánh đồng tạo nên các khu dân cư quanh núi.
 Về khí hậu
Nằm trong địa bàn huyên Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh mang đầy đủ những đặc
điểm của kiểu khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng, là khí hậu nhiệt đới gió mùa, do
vậy khí hậu được chia thành 2 mùa rõ rệt:

21


-

Mùa khô lạnh : Bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 3 năm sau, với lượng
mưa/tháng biến động từ 2,5mm đến 32,9mm. Nhiệt độ trung bình /tháng từ 17-

-

240C
Mùa mưa: Nắng nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9. Nhiệt độ trung bình / tháng

từ 26,20C đến 30,70C, lượng mưa /tháng từ 106mm (tháng 10) đến 614,4 ( tháng 6)

-

Lượng mưa trong các tháng mùa mưa chiếm 93,18% lượng mưa cả năm
Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 78%, trong đó tháng 3 là có độ ẩm không

-

khí lớn nhất 86% , tháng 12 có độ ẩm không khí thấp nhất là 70%.
Về gió: Thay đổi theo mùa rõ rệt, hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam vào
mùa mưa, gió mùa Đông Bắc vào mùa khô. Ngoài ra xã còn chịu ảnh hưởng của 2
loại gió mùa hại: gió bão cường độ mạnh kéo theo mưa lớn và gió Tây Nam khô

nóng. [10]
 Về thủy văn
Hệ thống thủy văn của xã được quy hoạch khá hoàn chỉnh, bao gồm tuyến
kênh tưới tiêu hợp lý. Đã cứng hóa 1950m kênh N6-3, góp phần đảm bảo nước tưới
phục vụ sản xuất cho diện tích canh tác phía Nam của xã, từ năm 2000-2005 toàn xã
đã huy động đào đắp, nạo vét kênh mương nội đồng với khối lượng đạt hơn 40.000
m3 và trên 12.000m3 đất dải cấp phối phục vụ cho sản xuất, giao thông của nhân
dân. Làm mới và tu sửa 40 cống tưới tiêu. [10]
 Tài nguyên
- Tài nguyên đất đai:
Đất đai xã Hiên Vân phù hợp cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu các loại đất
sau:
Đất vàng nhạt trên đá cát (Fp)
Đây là loại đất được hình thành tại chỗ trên những đồi núi độc lập giữ đồng
bằng, đất thường có thành phần cơ giới nhẹ, tầng mỏng, lẫn nhiều đá, phản ứng
chua. Nên trồng rừng phủ xanh những nơi còn trống để cải thiện môi trường đất

Đất phù sa của hệ thống sông Hồng
Loại đất này chiếm diện tích lớn nhất huyện, phân bố hầu hết ở các xã trong
huyện, tập trung hành những cánh đồng lớn. Đất được hình thành ở địa hình vàn,
vàn thấp trog điều kiện ngập nước, gley yếu đến trung bình. Đất có thành phần cơ
giới từ trung bình đến thịt nặng, đất chua, hàm lượng mùn và đạm khá, lân dễ tiêu
22


nghèo. Đây là loại đất đang tròng 2 vụ lúa có năng suất cao, ổn định, cần có biện
pháp cải tạo mở rộng diện tích cây tròng vụ đông. [10]
-

Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Hệ thống sông ngòi, kênh mương cùng với số lượng ao hồ
có tạo điều kiện thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuât, sinh hoạt
cũng như cải tạo đất.
Nguồn nước ngầm: Đã được người dân trong xã sử dụng tương đối tốt, chất
lượng hiện nay đảm bảo cho sinh hoạt.
Hệ thống thủy văn của xã có nguồn nước dồi dào, đảm bảo cung cấp nước đủ
cho sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế, xã hội cũng như đời sống dân
sinh.

-

Tài nguyên nhân văn
Là xã đồng bằng thuộc vùng Kinh Bắc ngàn năm văn hiến. Cư dân tập trung
sống ở đây từ lâu đời nên Hiên Vân có một nền văn hóa lâu đời với nhiều truyền
thống văn hóa, phong tục tập quán, các công trình kiến trúc vẫn giũ được bản sắc
dân tộc và ngày càng được phát huy vào sự phát triển chung của xã hội.
Thảm thực vật

Nằm trong vùng đồng bằng nên hệ thống thảm thực vật ở đay chủ yếu là lúa
và các loại hoa màu . Ngoài ra trong các khu dân cư còn có các loại cây ăn quả.
Mang tính chất là loại hình thực vật vùng đồng bằng sinh trưởng tốt , chiếm nhiều
diện tích tự nhiên và được phân bố ở tất cả các thôn. [10]

1.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
 Về dân số
Xã Hiên Vân có diện tích là 445,77ha, toàn xã Hiên Vân tính đến cuối năm
2015 có 7093 người, có mật độ dân số là 1592 người/km 2. Tỷ lệ gia tăng dân số tự
nhiên là 1,0% .
Tổng số lao động làm việc trong cac ngành kinh tế là 4239 người.
Đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng nông thôn mới, do vậy vấn đề giải quyết việc làm cho người dân lao
động ngày càng trở lên cấp bách. Tình trạng thiếu việc làm nhất là đối với thanh
niên, cũng như lực lượng nông nhàn là vấn đề cần quan tâm trong thời gian tới. [10]
23


 Về kinh tế
Tình hình kinh tế của xã Hiên Vân trong những năm gần đây luôn giữ vững
sự phát triển ổn định.
Năm 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã đạt khoảng 11,5%
Năng xuất bình quân của cây lúa đạt 56 tạ /ha
Giá trị thu nhập bình quân từ cây màu ước đạt 81 triệu đồng /ha.
Tổng đàn lợn đạt 2491 con/ năm, đàn gia cầm đạt 21.600 con bò đạt 132 con,
trâu đạt 9 con.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp,
dịch vụ, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm.
-


Kinh tế nông nghiệp :
Trồng trọt: Đã chuyển dịch theo hướng sản xuất hang hóa, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mặc dù hằng năm xã phải chuyển đổi một diện tích đất cho xây
dựng cơ sở hạ tầng của huyện, của xã xong diện tích gieo trồng vẫn luôn được đảm
bảo, đạt kế hoạch hằng năm đề ra.
Những năm qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, thâm canh và
làm tốt công tác bảo vệ thực vật nên năng suất cây trồng bình quân đạt 56 tạ/ha/vụ.
Tổng sản lượng cả năm đạt 2737.2 tấn.

-

Chăn nuôi
Tuy có sự chỉ đạo, tăng cường công tác tuyên truyền hướng dẫn kỹ thuật
chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh nhưng do diễn biến khó lường của dịch bệnh nên
dịch tai xanh đã xảy ra trên địa bàn xã, làm ảnh hưởng tới công tác chăn nuôi của xã

-

Về chăn nuôi thủy sản:
Đã cải tạo chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang đào ao nuôi trồng
thủy sản theo mô hình V.A.C. Diện tích nuôi thường xuyên được quan tâm mở rộng
ở những xóm, hộ có điều kiện, tay nghề thâm canh phù hợp, tổng thu nhập từ nuôi
trồng thủy sản ước đạt 3,5 tỷ đồng trong năm 2015

-

Kinh tế tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Đảng ủy ,HĐND, UBND luôn chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi để HTX, các
công ty, các hộ sản xuất kinh doah được cấp phép inh doanh, vay vốn mở rộng phát
triển các ngành nghề , bước đầu đi vào hoạt động kinh doanh hiệu quả, tạo việc làm

24


cho khoảng 100 lao động. Duy trì hoạt động hàng quán dịch vụ, tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân dân trong giao thương. [10]
 Về văn hóa, xã hội
-

Thưc hiện tốt công tác chính sách xã hội, lĩnh và cấp phát tiền cho đúng đối tượng
không để sai sót. Thực hiện phát tiền trợ cấp xã hội hang tháng, cấp phát thẻ bảo
hiểm y tế. Triển khai tổ chức ngày kỷ niệm thuiwng binh liệt sĩ, tặng quà cho các
gia đình thương binh liệt sĩ. Triển khai kế hoạch tết trung thu cho các cháu thiếu

-

nhi.
Công tác giáo dục:
Trên địa bàn xã có: 1 trường Trung học cơ sở, 1 trường Tiểu học, 4 trường
Mầm non đã được đầu tư mua sắm trang thiết bị và các điều kiện phục vụ cho việc
học tập cũng như phát triển giáo dục của xã. Thường xuyên tổ chức các buổi họp
phụ huynh đầu năm bàn các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và triển khai kế
hoạch học tập năm học.

-

Công tác y tế - dân số kế hoạch gia đình:
Xã đã thực hiện tốt công tác sức khỏe cho nhân dân. Thường xuyên tuyên
truyền, giám sát dịch bệnh chặt chẽ.
Tại xã có 1 trạm y tế thực hiện công tác khám chữa bệnh cho người dân.
Thực hiện các chương trình mở rộng duy trì và đạt hiệu quả cao, các em nhỏ được

tiêm chủng đầy ủ, không có tai biến, các bệnh trong chương trình tiêm chủng được
giám sát chặt chẽ. [10]

25


×