Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHƯỜNG ĐÔNG MAI, PHƯỜNG YÊN GIANG, XÃ SÔNG KHOAI, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

VŨ THỊ TRANG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHƯỜNG
ĐÔNG MAI, PHƯỜNG YÊN GIANG, XÃ SÔNG KHOAI,
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH


HÀ NỘI, 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

VŨ THỊ TRANG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHƯỜNG
ĐÔNG MAI, PHƯỜNG YÊN GIANG, XÃ SÔNG KHOAI,
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Công nghệ Kỹ thuật Môi trường
Mã ngành

: 52510406

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. VŨ THỊ MAI



HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Vũ Thị Trang, xin cam đoan:
Để hoàn thành khóa luận này, tôi có tham khảo một số tài liệu liên quan đến
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nói chung và công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Quảng Yên nói riêng.
Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với nghiên cứu khoa
học nào. Những thông tin tham khảo trong đồ án đều được trích dẫn cụ thể nguồn
sử dụng.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế của nhà trường tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Vũ Thị Trang


LỜI CẢM ƠN
Đồ án này là kết quả cố gắng của em dưới sự chỉ dạy và truyền đạt kiến thức
tận tình của quý thầy cô trong suốt thời gian em được học tập tại trường.
Để hoàn thành đồ án này, đầu tiên cho em gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Th.S
Vũ Thị Mai- giảng viên khoa môi trường đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện đồ án
này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Tài Nguyên và Môi
Trường Hà Nội, đã tận tâm truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu, dạy dỗ em
trong suốt quá trình học tập và khuyến khích em để em hoàn thiện đồ án này.
Đồng thời em xin cảm ơn tất cả các cô, chú, anh, chị đang công tác tại phòng

Tài Nguyên và Môi Trường Quảng Yên, các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian đi thực
tế để có kết quả tốt nhất.
Do sự hạn chế về trinh độ cũng như kinh nghiệm cùng nhiều nguyên nhân
khách quan khác, đồ án này có thể không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm
khác. Vì vậy, em mong thầy cô góp ý kiến và chỉ bảo để đồ án này được hoàn thiện
hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Vũ Thị Trang


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường


BVMT

: Bảo vệ Môi trường


CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

TX

: Thị xã

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển chung của Thế Giới, nền kinh tế của Việt Nam cũng
đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực.

Tuy nhiên gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa đã và đang gây sức
ép lớn cho môi trường, đặc biệt là vấn đề rác thải. Trong những năm gần đây kinh tế
Quảng Ninh liên tục tăng trưởng ở mức 2 con số, năm 2015chỉ số năng lực cạnh
tranh cấptỉnh xếp thứ 3/63, liên tục nằm trong nhóm tỉnh đứng đầu miền Bắc. Có
được kết quả như vậy là do những năm gần đây Quảng Ninh không ngừng đẩy
mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa để phát triển kinh tế hơn nữa. Đóng góp vào
sự phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh những năm gần đây Quảng Yên cũng có
bước chuyển mình mạnh mẽ về kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế to lớn về mặt kinh tế, xã hội đó lại kéo
theo nhu cầu tiêu dùng và sử dụng sản phẩm tăng lên mạnh, làm lượng chất thải
sinh họat phát sinh nhiều, gây ô nhiễm môi trường tăng mạnh. Vì chưa có một biện
pháp quản lý đúng cách nên tình trạng người dân xả rác bừa bãi vẫn diễn ra phổ
biến quá sức chịu tải của môi trường.Tại một số tuyến sông cấp 1 đã bắt đầu có dấu
hiệu bị nhiễm bẩn.Rác thải không chỉ ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị mà còn ảnh
hưởng tới sức khỏe người dân, người dân đang tỏ ra rất bức xúc về vấn đề vệ sinh
môi trường.Vì vậy làm thế nào để có một biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt thật tốt là một đòi hỏi tất yếu vào lúcnày.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và
đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt phường Đông Mai, phường
Yên Giang, xã Sông Khoai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Phường Đông Mai, Phường
Yên Giang, xã Sông Khoai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Phường Đông
Mai, Phường Yên Giang, xã Sông Khoai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

9



3. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng phát sinh ( nguồn, thành phần, khối lượng) chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn Phường Đông Mai, Phường Yên Giang, xã Sông Khoai, thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

- Đánh giá hiện trạng quản lý ( hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý) chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Phường
Đông Mai, Phường Yên Giang, xã Sông Khoai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

10


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt [5]
1.1.1. Khái niệm và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
a. Khái niệm

Chất thải:là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc các hoạt động khác.
Quản lý chất thải: là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn hoặc sệt ( còn gọi là bùn thải) được thải ra
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt): là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
b. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần

riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm
khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp để xử lý, các quá trình xử lý
cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải
rắn.
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại
chiếm tỷ lệ lớn từ 50-70%. Phần trăm đóng góp của mỗi thành phần chất thải rắn
Giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng, sữa
chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị cũng như công nghệ sử dụng trong xử lý
nước. Thành phần riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian,
mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia.
Theo số liệu báo cáo môi trường quốc gia về chất thải rắn, thành phần CTRSH
ở Việt Nam trung bình có tỷ lệ hữu cơ cao từ 40% đến 55% và khối lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh là1kg/người/ngày năm 2010 và dự báo sẽ tăng
lên1,6kg/người/ngày vào năm 2025.
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH chủ yếu phát sinh từ các hoạt động liên quan đến các hoạt động sống
của con người như sinh hoạt, dịch vụ…
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm chất
thải có thể phân chia thành 3 nhóm lớn: Chất thải đô thị, công nghiệp và chất thải

11


nguy hại. Nguồn thải của rác thải đô thị rất khó quản lý tại các nơi đất trống (open
area), bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát
tán.

Hình 1.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
1.1.3. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt

a. Phân loại CTRSH

Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn là do hoạt động của con người, chính vì vậy
chất thải rắn rất đa dạng.
Có nhiều cách phân loại chất thải rắn, ví dụ như phân loại theo nguồn gốc phát
sinh, phân loại theo thành phần hóa học, theo tính chất độc hại, theo khả năng công
nghệ xử lý và tái chế…
-

Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
Tùy theo lĩnh vực hoạt động của con người mà chất thải rắn sinh ra được phân loại
thành:



Chất thải rắn đô thị: chất thải từ hộ gia đình, chợ, trường học, cơ quan…
– Chất thải rắn nông nghiệp: rơm rạ, trấu, lõi ngô, bao bì thuốc bảo vệ thực vật…
– Chất thải rắn công nghiệp: chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp, khu công
nghiệp. Ví dụ như nhựa, cao su, giấy, thủy tinh…

12


-

Phân loại theo thành phần hóa học
Chất thải rắn hữu cơ: chất thải thực phẩm, rau củ quả, phế thải nông nghiệp, chất

-


thải chế biến thức ăn…
Chất thải rắn vô cơ: chất thải vật liệu xây dựng như đá, sỏi, xi măng, thủy tinh…
Phân loại theo tính chất độc hại
– Chất thải rắn thông thường: giấy, vải, thủy tinh…
– Chất thải rắn nguy hại: chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải nông
nghiệp nguy hại, chất thải y tế nguy hại…

-

Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế
– Chất phải phân hủy sinh học, phân thải khó phân hủy sinh học,
– Chất thải cháy được, chất thải không cháy được,
– Chất thải tái chế được: kim loại, cao su, giấy, gỗ…

b. Thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
- Hình thức thu gom tại nhà

Hình thức này chỉ được áp dụng cho loại chất thải sinh hoạt hộ gia đình. Công
nhân thu gom rác đi đến từng hộ, dọc các đường phố lớn, khu tập thể và mang
những thùng rác, túi rác từ mỗi hộ gia đình ra đổ vào xe thu gom của mình và trả lại
thùng cho gia đình. Hệ thống thu gom này mất nhiều thời gian và chi phí lao động
cao.
Hình thức thu gom này có những hạn chế sau:
– Hoạt động thu gom mang tính thủ công
– Chi phí nhân công cao do công nhân phải tự đi thu gom rác tại từng nhà.
– Thời gian thu gom lâu.
– Không phải tất ca ác hộ gia đình nào cũng đều có mặt ở nhà hoặc bận vào
thời điểm thu gom.
Hình thức thu gom tại nhà đựoc tóm tắt trong hình sau:


-

Hình thức thu gom theo khối
Xe cơ giới thu gom chất thải rắn chạy theo lịch đã được đặt ra từ trước, có thể
hàng ngày hoặc vài ba ngày/lần, tuỳ theo khối lượng chất thải rắn phát sinh. Các xe
thu gom cơ giơí dừng tại những điểm quy định và rung chuông. Các hộ gia đình, cơ
quan,.. ở các khu phố xung quanh đó mang túi rác đến đổ vào xe.

13


Nhược điểm của hình thức này là xe thu gom không thể gom hết được lượng
chất thải rắn xủa toàn bộ khu phố vì nhiều gia đình, các cơ sở kinh doanh ,.. không
có nhà hoặc đang bận khi xe thu gom đến.

-

Thu gom bên lề đường
Các hộ gia đình đặt các túi rác đã buộc kín trước của nhà hoặc cổng trước thời
gian quy định. Xe thu gom cơ giới đến thu gom theo lịch đã định, tuỳ theo khối
lượng chất thải rắn để thu gom tất cả các túi rác trong địa bàn.
Một dạng khác của hình thức thu gom này ở các thành phố úa chật hẹp, quanh
co, ngõ ngách , xe thu gom cơ giới loại nhỏ cũng khó hoạt động, các hộ gia đình,
các cơ sở kinh doanh mang túi rác ra một địa điểm tập kết rác đã được quy định
trong khoảng thời gian nhất dịnh. Tại điểm này, có một xe cơ giới chờ sẵn để thu

-

gom. Điểm này còn gọi là điểm tập kết rác lưu động.
Hình thức thu gom chất thải rắn nguy hại


14


c. Phương pháp xử lý CTRSH

Bảng 1.1: Các phương pháp xử lý CTR
STT

Phương pháp

Ưu điểm

1

Chôn lấp đơn
giản

Dễ làm, đơn
giản, chi phí
thấp nhất

2

Chôn lấp hợp
vệ sinh

Dễ làm, hợp vệ
sinh hơn chôn
lấp đơn giản


3

4

5

6

Chế
biến
phân
hữu cơ


luống

Chi phí thấp, có
khả năng tái sử
dụng lại khí ga
nhưng không
triệt để, tỷ lệ
phát thải vào
không khí
khoảng 35%

Nhược điểm
Nguy cơ gây ô
nhiễm môi
trường cao

nhất, tốn đất
nhất
Vẫn có nguy cơ
gây ô nhiễm
môi trường,
chiếm nhiều
diện tích đất

Khả năng áp dụng
Áp dụng cho các
nước nghèo, các
nước tiên tiến đang
loại bỏ dần, xử lý
được mọi loại rác
Áp dụng ở các
nước nghèo hoặc
đang phát triển,
chôn lấp được tất
cả loại rác

Mùi phát sinh
ảnh hưởng đến
sức khỏe người
lao động, thời
gian ủ luống lấu
4-6 tháng, tốn
diện tích

Chỉ ủ được rác có
thành phần hữu cơ

cao như rác sinh
hoạt, thường áp
dụng ở các nước
đang phát triển

Vốn đầu tư cao,
có nguy cơ ô
Hiếu Thời gian ngắn
nhiễm mùi,
khí
hơn, phân bón
không tận dụng
hiện có chất lượng
được năng
đại
cao hơn ủ luống
lượng tái sinh
và khí ga
Phân
vi sinh
Sử dụng ít diện Vốn đầu tư cao,
Kị khí
tích đất, có khả quy trình hoạt
hiện
năng tái sinh
động nghiêm
đại
năng lượng,
ngặt hơn, kỹ
(nhiệt

quá trình xử lý thuật tự động
sinh
khép kín không hóa cao, yêu
học)
phát thải
cầu kĩ thuật cao
Ít nguy cơ gây
ô nhiễm môi
trường (khi
Chi phí cao
Đốt
được trang bị
nhất
đồng bộ cả thiết
bị xử lý khói
thải)
Hóa rắn
Ít nguy cơ gây
Khá đắt
ô nhiễm môi
trường, tận
15

Áp dụng cho rác có
thành phần hữu cơ
cao

Áp dụng cho rác
thải có thành phần
hữu cơ cao


Áp dụng cho rác
thải có thành phần
độc hại và nguy
hiểm như rác thải
công nghiệp và rác
thải y tế
Áp dụng cho rác
công nghiệp, xây
dựng ( đã áp dụng ở


dụng được các
chất trong rác
thải làm vật liệu
xây dựng

Hoa Kỳ, Nhật Bản
và Đức)

1.2. Tổng quan về địa điểm nghiên cứu [7]
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Thị xã Quảng Yên là đơn vị hành chính ven biển nằm ở Tây Nam của tỉnh Quảng
Ninh, có diện tích tự nhiên 314,2 km2, được giới hạn từ 20o45’06” đến 21o02’09” vĩ Bắc,
từ 106o45’30” đến 106o0’59” kinh Đông. Địa giới hành chính gồm:
-

Phía Bắc giáp thành phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ,


-

Phía Nam giáp đảo Cát Hải và cửa Nam Triệu, thành phố Hải
Phòng

-

Phía Đông giáp thành phố Hạ Long và vịnh Hạ Long,

-

Phía Tây giáp huyện Thủy Nguyên (thành phố Hải Phòng).
Thị xã có 19 đơn vị hành chính gồm 11 phường và 8 xã. Trung tâm thị xã là
phường Quảng Yên cách thành phố Hạ Long 40 km về phía Tây Nam, cách thành
phố Uông Bí 18 km về phía Đông Nam và cách thành phố cảng Hải Phòng khoảng
20 km về phía Đông.

16


Hình 1.2: Sơ đồ thị xã Quảng Yên
b. Địa hình, địa mạo

Thị xã Quảng Yên nằm giáp ranh giữa vùng núi cánh cung Đông Triều - Móng
Cái và vùng đồng bằng ven biển có nhiều sông lạch nên địa hình đa dạng, phức tạp,
nhưng nhìn chung địa hình đồi - núi thấp và đồng bằng thấp trũng chiếm ưu thế. Theo
đặc điểm nguồn gốc hình thái, thị xã có các kiểu địa hình sau:
Địa hình đồi - núi thấp (vùng Hà Bắc) gồm 11 phường, xã với diện tích tự
nhiên chiếm 60% diện tích của thị xã. Đất vùng này cấu tạo bởi các đá trầm tích tập

trung chủ yếu ở phía Bắc. Núi thấp bóc mòn xâm thực trên đá trầm tích hệ tầng Hòn
Gai được cấu tạo bởi các tập đá rắn tập trung chủ yếu ở phường Minh Thành và
Đông Mai. Dọc theo quốc lộ 10 và quốc lộ 18 đi qua là dải đồi cao dạng sót do quá
trình bóc mòn chọn lọc (Đông Mai, Sông Khoai) và khu vực đồi trung bình do phân
cắt bề mặt san bằng, gò đồi thấp do phân cắt thềm biển. Vùng này có địa hình đồi
núi thấp chiếm ưu thế, nhóm đất đỏ vàng thuận lợi cho trồng hoa màu, cây công
nghiệp và lâm nghiệp.
Vùng đồng bằng thấp trũng (vùng Hà Nam): thuộc vùng cửa sông ven biển,
địa hình chủ yếu trong khu vực là đồng bằng tích tụ có nguồn gốc hỗn hợp sông biển.
c. Khí hậu
17


- Thị xã Quảng Yên có hai mùa chính:
+ Mùa Hè từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao nhất vào
tháng 7 trung bình 28 - 29 0C, cao nhất có thể lên đến 38 0C, gió Nam và Đông Nam
thổi mạnh tốc độ trung bình 2 - 4m/s gây mưa nhiều, độ ẩm lớn, mát mẻ hơn so với
vùng đồng bằng Bắc Bộ và trùng với mùa mưa, bão ở miền Bắc.
+ Mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa Đông Bắc thổi nhiều
đợt và mạnh, mỗi đợt 4 - 6 ngày, tốc độ gió lên đến cấp 5 - 6, ngoài khơi có thể lên
tới cấp 7 - 8 làm thời tiết lạnh, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, tháng 12 có thể
xuống tới 5oC.
Nhìn chung chế độ khí hậu và thời tiết ở Quảng Yên có đặc điểm chung của
khí hậu miền Bắc Việt Nam nhưng do nằm ven biển nên ôn hoà hơn, thuận lợi cho
sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và phát triển du lịch. Nhưng khó khăn nhất về
điều kiện thời tiết là chịu ảnh hưởng mạnh của bão. Bão xuất hiện từ tháng 5 - 10,
nhiều nhất vào tháng 7 - 8, vận tốc gió trung bình từ 20 - 40m/s, gây ra mưa lớn tác
động xấu đến sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của nhân
dân, nhất là đối với ngư dân.
d. Các nguồn tài nguyên

- Tài nguyên đất

Đất là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển KT - XH của các địa phương,
thị xã Quảng Yên có diện tích đất tự nhiên là 31.420 ha, được chia thành 05 nhóm
-

đất: đất cát, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất đỏ vàng.
Tài nguyên nước
Đánh giá chung: Mạng lưới dòng chảy mặt ở Quảng Yên khá dày hầu hết chảy
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra biển qua các cửa sông, thuận lợi cho
phát triển vận tải đường thuỷ và khai thác, nuôi trồng thủy sản, nhưng ít phù hợp
đối với sản xuất nông nghiệp do nước bị nhiễm mặn.

18


-

Tài nguyên khoáng sản
Được thiên nhiên ưu đãi về vị trí địa lý nhưng hiện tại thị xã Quảng Yên là
một thị xã nghèo khoáng sản. Nguồn tài nguyên khoáng sản của Thị xã Quảng Yên
hạn chế cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Các khoáng sản chủ yếu là vật
liệu xây dựng với trữ lượng nhỏ chỉ phục vụ cho nhu cầu sản xuất quy mô nhỏ. Đây
là khó khăn đối với sự phát triển kinh tế của thị xã, đặc biệt là phát triển công

-

nghiệp hiện tại và trong tương lai.
Tài nguyên rừng
Rừng ở thị xã Quảng Yên chiếm diện tích không lớn, phân bố tập trung ở khu

vực đồi núi cao phía Bắc giáp với huyện Hoành Bồ nhưng có vai trò quan trọng đến
phát triển kinh tế của thị xã, đặc biệt là trong bảo vệ nguồn nước hồ Yên Lập, chống
xói mòn, ngăn sự bồi lắng lòng sông, lòng hồ, hạn chế lũ lụt, điều tiết nguồn nước

cho các dòng chảy, tạo cảnh quan sinh thái đa dạng phục vụ cho phát triển du lịch.
e. Cảnh quan môi trường
Do nhu cầu về diện tích, địa hình đồi núi đã bị đào khoét để lấy vật liệu san
lấp các vùng trũng; các cửa sông và các bãi bồi bị khoanh lại tạo thành những vùng
trũng trong khi đó phía ngoài của các bờ bao hiện tượng xói lở bờ làm mất đất ngày
càng gia tăng, đặc biệt là phía Nam đầm Nhà Mạc, dọc bờ kênh Cái Tráp (xã Tiền
Phong). Ở vùng Hà Nam do địa hình thấp hơn so với mực nước biển từ 0,5 - 2m nên
đất, nước bị nhiễm mặn. Lượng nước thải trên địa bàn hầu hết chưa qua xử lý và
được thải trực tiếp ra môi trường. Nhiều điểm đổ rác thải rắn chưa có biện pháp xử
lý lại gần khu vực dân cư nên gây ra mùi khó chịu, ô nhiễm môi trường. Tỷ lệ thu
gom rác đạt khoảng 85% để xử lý, số còn lại được đổ trực tiếp ra môi trường, đây là
sự cố gắng lớn của thị xã.
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Mặc dù trong bối cảnh chung còn nhiều khó khăn nhưng kinh tế của thị xã
Quảng Yên tiếp tục phát triển toàn diện, tăng mạnh về quy mô. Nhìn chung, qua so
sánh một số chỉ tiêu chủ yếu của thị xã Quảng Yên với tỉnh Quảng Ninh và cả nước
cho thấy: khi còn là huyện Yên Hưng đã có những bước tiến vững chắc trong quy
hoạch thời kỳ 2001 - 2010, một số chỉ tiêu KT - XH đã đạt và vượt quy hoạch.
Tuy nhiên, thị xã Quảng Yên còn bộc lộ một số tồn tại trong phát triển, nếu được
điều chỉnh phù hợp trong quy hoạch thời kỳ 2011 - 2020 sẽ là một thuận lợi lớn
19


đối với thị xã trong quá trình phát triển.

b. Dân số và lao động

Dân số Quảng Yên tính đến hết năm 2016 có khoảng 140.894 người. Mật độ
dân cư trung bình toàn thị xã là 426 người/km 2, phân bố không đều, mật độ tập
trung cao nhất ở phường Quảng Yên, thấp nhất ở xã Tiền Phong.
Thị xã có tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên khá thấp so với các đơn vị trong tỉnh
Quảng Ninh, tốc độ gia tăng dân số bình quân là 0.94%/năm ( năm 2016). Thị xã đã
có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH tốt, đã được công nhận là đô thị
loại IV tháng 01 năm 2011.
Bảng 1.2. Hiện trạng dân số thị xã Quảng Yên
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

1. Tổng dân số (người)
134.095
136.237
136.608
Lao động trong độ tuổi
78.443
79.145
79.495
% so với dân số
58,50
58,09
58,19

c. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông
Thị xã Quảng Yên là địa bàn có hệ thống giao thông khá đa dạng gồm: đường
bộ, đường sắt và đường sông pha biển.
* Về giao thông đường bộ: toàn thị xã có 494,2 km đường bộ. Tuyến đường
quan trọng nhất trong hệ thống giao thông của thị xã là Biểu Nghi - Bến Rừng là
tuyến giao thông đối ngoại duy nhất chạy từ phía Tây qua địa bàn thị xã nối với
quốc lộ 18 ở phía Bắc đạt tiêu chuẩn cấp 3 đồng bằng dài được cứng hóa là 86,94
km (chiếm 34,24%).
* Về giao thông đường sắt: Tuyến đường sắt Kép - Bãi Cháy đi qua địa bàn thị
xã tại khu vực ngã ba Biểu Nghi (phường Đông Mai và Minh Thành) với 12 km khổ
đường 1,0 m, chất lượng tương đối tốt. Lượng hàng hóa chủ yếu là than, hàng rời
phục vụ nhu cầu dân sinh.
* Về giao thông đường thủy: có 80,5 km đường sông với 4 bến cảng nhỏ, trong
đó có 28 km đường sông quốc gia cho phép tàu trọng tải trên 1000 tấn đi lại, còn lại là
các tuyến đường sông hẹp và cạn về mùa khô chỉ phù hợp đối với các tàu có trọng tải
nhỏ.
* Về giao thông đô thị: ở phường Quảng Yên ngoài tuyến trục chính là đường
quốc lộ 10 đã được nâng cấp, còn lại là các đường cũ đã xuống cấp. Các nút giao thông

20


đối ngoại xây dựng chưa hoàn chỉnh nên ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển KT -

XH.
Hệ thống thủy lợi
Phần lớn diện tích đất ven biển của Thị xã là bãi bồi và đất trũng do đó hệ
thống đê biển có vai trò rất quan trọng đối với sản xuất và sinh hoạt của dân cư.
Toàn thị xã có 103 km đê biển có cao trình 3 - 6m, trong đó có 72 km đang được tu

bổ, nâng cấp hoặc kiên cố hóa, mật độ đê của thị xã thuộc loại cao ở miền Bắc.
Quan trọng nhất là tuyến đê bao vùng Hà Nam dài 34 km, thời kỳ vừa qua đã được
nâng cấp tôn cao toàn tuyến lên cao trình 5 - 6m, mở rộng mặt đê 4 m, một số đoạn

-

đang được xây kè chắn sóng và kè mái bằng đá hộc.
Năng lượng
Hệ thống lưới điện trên địa bàn đã phủ kín trong toàn thị xã, tất cả các xã,
phường đều được cấp điện lưới quốc gia thông qua 77 trạm biến áp với tổng công

-

suất 15.590 KVA; có 41,1 km đường dây trung thế, 281,2 km đường dây hạ thế.
Bưu chính viễn thông
Hệ thống thông tin liên lạc được xây dựng và phát triển khá nhanh. Đến nay
bưu điện trung tâm ở phường Quảng Yên có tổng đài điện thoại 2.000 số với thiết bị
truyền dẫn cáp hiện đại hơn 70 km, đảm bảo thông tin liên tục thông suốt với trong
và ngoài nước. Mạng lưới các điểm trạm bưu điện đã phủ kín ở 18/19 trung tâm xã,
phường (riêng xã Tiền Phong chưa có).

-

Cấp nước sinh hoạt
Quảng Yên có nhà máy cấp nước sinh hoạt cho nhân dân với công suất 2.300
m3/ngày - đêm, đáp ứng được 78% nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của nhân dân. Tỷ lệ
dân số đô thị 100% được dùng nước sạch năm 2015.

21



-

Cơ sở văn hóa, thể dục - thể thao
Đã xây mới đài truyền thanh, truyền hình thị xã, lắp đặt mới 9 đài phát sóng
FM ở các xã, phường 155/179 (đạt 86,6%) số thôn, xóm, khu phố có nhà văn hóa
cộng đồng phục vụ sinh hoạt văn hoá văn nghệ quần chúng nhưng chưa có nhà văn
hóa thôn, tổ dân phố đạt chuẩn. Các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể được bảo
tồn và phát huy. Nhiều lễ hội văn hóa truyền thống được bảo tồn và phục dựng.

-

Cơ sở y tế
Năm 2014, trên địa bàn thị xã có 01 bệnh viện, 02 phòng khám đa khoa, 19
trạm y tế. Số cơ sở y tế tuy không tăng nhưng mạng lưới y tế cơ sở đã được củng cố
và ngày càng tiến bộ, có 100% số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đội ngũ
cán bộ thường xuyên luân chuyển tăng cường cho y tế cơ sở, 15/19 trạm có bác sĩ
công tác.

-

Cơ sở giáo dục - đào tạo
Đến năm 2014 toàn thị xã có 28/66 trường đạt chuẩn quốc gia. Kết thúc năm
học 2011 - 2012, số học sinh lên lớp bậc tiểu học đạt 99,8%, bậc THCS đạt 96,96%,
bậc THPT đạt 97,1%. Số học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,3%; tốt nghiệp THPT đạt
98,3%, khối bổ túc THPT đạt 99,5%. Tất cả các xã, phường trong Thị xã đều có
trường mẫu giáo, trường tiểu học và THCS.

-


Thực trạng phát triển hệ thống chợ
Theo quy hoạch tổng số chợ trên địa bàn thị xã đến năm 2020 có 18 chợ, đến
năm 2030 nâng lên 20 chợ (trong đó tập trung vào các chợ tại các cụm xã, phường ở
khu vực Biểu Nghi (phường Minh Thành), khu vực Hà Bắc (phường Quảng Yên) và
khu vực Hà Nam (xã Tiền An). Hình thành chợ đầu mối như: chợ thủy sản (phường
Hà An).
Hệ thống chợ ở thị xã tuy đa dạng nhưng chưa được trang bị hiện đại, đặc biệt
là các chợ dân sinh ở khu vực nông thôn, tình trạng vứt rác không đúng nơi quy
định vẫn còn xảy ra, vệ sinh môi trường chưa đảm bảo.

-

Căn cứ pháp lý liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn tại thị xã Quảng Yên.
Luật BVMT 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông

-

qua ngày 26/4/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết

1.1.

và hướng dẫn thi hành một số điều luật BVMT 2014.
22


-

Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 29/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và


-

phế liệu.
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử lý

-

vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô

-

thị.
Thông tư số 13/2007/TT-BXD hướng dẫn một số điều của Nghị định số
59/2007/NĐ-CP, trong đó chủ yếu hướng dẫn các quy hoạch quản lý chất thải vùng
liên tỉnh và vùng áp dụng đối với các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trọng

-

điểm...
Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt ”Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường Quốc

-

gia đến năm 2020”.
Quyết định số 4242/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến

-


năm 2020.
Văn bản số 4884/UBND-MT ngày 04/9/2014” V/v tăng cường công tác bảo vệ môi
trường đối với rác thải sinh hoạt trên địa bàn các địa phương: Uông Bí, Cẩm Phả,
Quảng Yên”.

23


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt ( nguồn gốc phát sinh, thành
phần, khối lượng) trên địa bàn thị xã và hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt ( tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý).
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian làm đồ án có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại 3
phường, xã: Phường Yên Giang, Phường Đông Mai, Xã Sông Khoai, thị xã Quảng
-

Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hiện trạng
quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý của chất thải rắn sinh hoạt. Đề tài này không

-

đề cập đến các loại chất thải rắn khác.
Phạm vi không gian: nghiên cứu này chỉ được thực hiện trên địa

-


bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 3
năm 2017 đến tháng 5 năm 2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
- Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt, công tác thu gom được thu thập từ
UBND thị xã Quảng Yên; phòng tài nguyên môi trường thị xã Quảng Yên.
- Các tài liệu về chất thải rắn, biện pháp quản lý, tình hình chất thải rắn ở Việt
Nam.
2.2.2. Phương pháp xác định khối lượng riêng, thành phần chất thải rắn sinh
hoạt
a. Xác định thành phần chất thải rắn sinh hoạt
- Tiến hành gửi túi rác tại các hộ gia đình.
- Thời gian gửi túi rác từ 7 giờ sáng hôm nay và tiến hành thu túi rác vào 7 giờ
sáng hôm sau.
- Mẫu được phân tích ngay trong ngày, tiến hành phân loại rác theo 3 nhóm:
nhóm hữu cơ dễ phân hủy (thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật); nhóm
có khả năng tái sử dụng, tái chế ( giấy, nhựa, kim loại, cao su, nilon, thủy tinh);
nhóm còn lại và xác định thành phần chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp khối
24


lượng ( sử dụng cân xác định và ghi lại trọng lượng của từng loại và tính tỷ lệ %
thành phần từng nhóm.
- Thành phần % nhóm hữu cơ= x 100%
Thành phần của các nhóm khác tương tự

Hình 2.1: Tác giả phân loại và xác định khối lượng rác đã phân loại

b. Xác định khối lượng riêng của chất thải rắn sinh hoạt
Khối lượng riêng của chất thải được định nghĩa là trọng lượng

của một đơn vị vật chất tính trên một đơn vị thể tích. Dữ liệu khối lượng riêng rất
cần thiết để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý. Khối lượng
riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian
-

lưu trữ chất thải rắn...
Để xác định khối lượng riêng của chất thải rắn cần phải tiến
hành qua các bước như sau:
+ Tập trung chất thải rắn, tiến hành xáo trộn theo kỹ thuật “một phần tư”.
+ Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng đã biết thể tích cho đến khi chất thải đầy
miệng thùng.
+ Nâng thùng lên cách mặt sàn khoảng 30cm và thả tự do 4 lần.
+ Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn bù vào phần chất thải rắn đã lèn xuống.
+ Cân và ghi khối lượng của cả thùng thí nghiệm và chất thải rắn.
+ Trừ khối lượng đã cân ở trên cho khối lượng thùng ta được khối lượng chất
thải rắn làm thí nghiệm.
+ Chia khối lượng đã tính ở trên cho thể tính đã biết ta được khối lượng riêng
của chất thải rắn.
+ Lặp lại thí nghiệm trên ba lần, lấy giá trị trung bình.

25


×