Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Tiểu luận môn triết học triết học cổ điển đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 25 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI: TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC

Giảng viên: PGS, TS Đoàn Văn Khái
Thực hiện: MBA K23A - Nhóm 4


MỤC LỤC

Điều kiện kinh tế - xã hội

Đặc điểm triết học cổ điển Đức

Tư tưởng triết học của Hê-ghen

Tư tưởng triết học của Phoi-ơ-bắc

Nhận xét chung

MBA K23A - Nhóm 4


ĐIỀU KIỆN KINH TẾ-XÃ HỘI

Đức: cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19

-


Là một quốc gia phong kiến điển hình
Gồm 360 quốc gia tự lập trong liên bang Đức
Hết sức lạc hậu về kinh tế và chính trị

MBA K23A - Nhóm 4


ĐIỀU KIỆN KINH TẾ-XÃ HỘI

Các nước Châu Âu khác:

Cuộc cách mạng công nghiệp  bước vào nền văn minh công nghiệp
Năng suất lao động tăng mạnh mẽ
Kinh tế chính trị phát triển rực rỡ
Khoa học kỹ thuật đạt nhiều thành tựu đáng kinh ngạc

MBA K23A - Nhóm 4


ĐIỀU KIỆN KINH TẾ-XÃ HỘI

Thức tỉnh tinh thần phản kháng của giai cấp tư sản Đức

Thực tại đau buồn tại Đức

Phát triển rực rỡ tại Tây Âu

MBA K23A - Nhóm 4



ĐIỀU KIỆN KINH TẾ-XÃ HỘI

Đặc điểm của giai cấp tư sản Đức
Sống rải rác ở những vương quốc nhỏ tách rời nhau
- Nhỏ bé về số lượng
- Yếu kém về kinh tế và chính trị
Kết quả

Vừa muốn làm cách mạng

Vừa muốn thỏa hiệp với tầng lớp phong kiến quý tộc Phổ
đang thống trị

MBA K23A - Nhóm 4


ĐẶC ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC





Nội dung cách mạng dưới một hình thức duy tâm, bảo thủ
Đề cao vai trò tích cực của tư duy con người
Coi con người là một thực thể hoạt động, nền tảng và là điểm xuất phát của mọi vấn đề.

MBA K23A - Nhóm 4


ĐẶC ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC


Chỉ trong một thời gian lịch sử khoảng một thế kỷ
 triết học cổ điển Đức đã tạo ra những tiền đề hết sức quan trọng. Nổi bật:

Immanuel Kant

Johann Gottlieb Fichte

Friedrich Wilhelm Joseph

Georg Wilhelm Friedrich

Ludwig Feuerbach

(1724 – 1804)

(1762 – 1814)

von Schelling

Hegel

(1804 – 1872)

Senlinh

(1770 – 1831)

(1775 – 1854)


MBA K23A - Nhóm 4


HÊ-GHEN (1770-1831)

MBA K23A - Nhóm 4


TIỂU SỬ



Nhà biện chứng lỗi lạc của triết học cổ điển Đức và ông là người đã xây dựng nên hệ thống
triết học duy tâm khách quan



Ông sinh ra trong một gia đình viên chức Nhà nước tại Stuttgart, thuộc lãnh địa
Württemberg, miền tây nam nước Đức.






Năm 1801, Hegel đến Jena và làm việc với tư cách một giảng viên, sau đó trở thành Giáo sư.
Năm 1807, Hegel đến Bamberg và làm Biên tập cho tờ báo Bamberger Zeitung.
Năm 1808, Hegel làm Hiệu trưởng một trường dòng ở Nuremberg trong tám năm
Năm 1818, Hegel đến dạy tại Đại học Berlin và đến đây làm Chủ tịch Triết học. Ông gắn bó ở
đây và qua đời vào ngày 14/11/1831 vì bệnh dịch tả.


MBA K23A - Nhóm 4


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA HÊGHEN
Bản thể luận



Ông coi tinh thần thế giới là cái có trước, vật chất với tính cách dường như là sự thể hiện, sự biểu hiện
cụ thể của tinh thần thế giới, là cái có sau.



Tinh thần thế giới hay ý niệm tuyệt đối tồn tại vĩnh hằng và chứa đựng dưới dạng tiềm năng của tất cả
mọi hiện tượng của tự nhiên và xã hội. Nó là nguồn gốc của mọi hiện tượng tự nhiên và XH.

 Cái mới trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của Heghen là ông xem xét tinh thần thế giới, ý
niệm tuyệt đối là một quá trình phát triển không ngừng. Ông là người hoàn chỉnh phép biện chứng duy tâm.
Tuy nhiên, hệ thống triết học của Heghen là hệ thống kín, điểm xuất phát là tinh thần và điểm kết thúc
cũng là tinh thần.

MBA K23A - Nhóm 4


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA HÊGHEN
Nhận thức luận




Tương ứng với 3 giai đoạn phát triển của ý niệm tuyệt đối hệ thống triết học của Heghen phân ra làm 3
học thuyết: Khoa học logic, triết học tự nhiên, triết học tinh thần.



Khoa học logic: Ông nghiên cứu ý niệm tuyệt đối với tư cách là cái sinh thành ra giới tự nhiên. Đối với
ông tư tưởng của chúng ta không phải là sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan, trái lại những sự
vật và hiện tượng trong thế giới là sự thể hiện của ý niệm tuyệt đối, mà ý niệm này tồn tại trước khi thế
giới (giới tự nhiên) xuất hiện.

MBA K23A - Nhóm 4


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA HÊGHEN
Nhận thức luận



Triết học tự nhiên: Ông nghiên cứu giới tự nhiên với tư cách là cái được tha hóa sinh thành từ ý niệm
tuyệt đối. Theo Heghen toàn bộ thế giới là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên của ý niệm tuyệt đối
với tư cách là lực lượng sáng tạo; là tổng hòa của mọi hình thức khác nhau của sự biểu hiện của ý
niệm.



Triết học tinh thần: Bàn về đạo đức, thẩm mỹ, nhà nước, lịch sử… Hê-ghen giải thích nguồn gốc nhà
nước không phải từ khế ước xã hội mà từ mâu thuẫn xã hội. Ông không cho rằng con người sinh ra vốn
đã bình đẳng mà ngược lại là bất bình đẳng. Do đó trong xã hội luôn có sự khác biệt về đẳng cấp, của
cải… Vì vậy, cần có nhà nước để điều hòa mâu thuẫn.


MBA K23A - Nhóm 4


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA HÊGHEN
Phép biện chứng duy tâm



Phép biện chứng của Hegel là một trong những thành tựu quí giá nhất của triết học cổ điển Đức nói riêng
và lịch sử triết học trước Mác nói chung.




Biện chứng của ý niệm là bản gốc, còn biện chứng của giới tự nhiên là bản sao.
Ông cũng đã có tư tưởng biện chứng về các cặp phạm trù: cái riêng – cái chung, nguyên nhân – kết quả,
bản chất – hiện tượng, nội dung – hình thức, tất nhiên – ngẫu nhiên, khả năng – hiện thực.

MBA K23A - Nhóm 4


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA HÊGHEN
Phép biện chứng duy tâm

 Nội dung của phép biện chứng:
o Ý niệm tự nó đạt được sự biện chứng hoàn hảo trước khi tha hóa sinh thành giới tự nhiên.
o Mỗi ý niệm đều vận động và phát triển với những nội dung sau:





Mỗi ý niệm đều có mâu thuẫn nội tại, do đó chúng có thể chuyển hóa từ ý niệm này sang ý niệm khác.
Mỗi ý niệm đều tồn tại trong mối liên hệ với các ý niệm khác.
Mỗi ý niệm đều trải qua quá trình phát triển theo 3 nguyên tắc: Từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất và ngược lại. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Phủ định của phủ định với tư cách là
sự phát triển diễn ra theo vòng tròn xoáy ốc.

MBA K23A - Nhóm 4


PHOI-Ơ-BẮC (1804 – 1872)

MBA K23A - Nhóm 4


TIỂU SỬ




Sinh ngày 28-7-1804 tại Landshut, Đức trong một gia đình luật sư.



Đại biểu cuối cùng, nhà cải cách kiên cường của nền triết học cổ điển Đức,
nhà duy vật và khai sáng.



Tác phẩm: “Bản chất đạo Cơ đốc” (1841), “Luận cương khởi đầu về cái cách

triết học” (1842), “Các luận điểm triết học cơ bản của tương lai”(1843)



Nhìn tổng thể, triết học của Phoiơbắc là triết học duy vật, mặc dù còn có những
hạn chế nhất định, nhưng triết học của ông đã đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của triết học nhân loại.

Người học trò nghiêm túc của Hegel, theo học ở trường đại học tổng hợp
Béclin, tham gia phái Hêghen trẻ.

MBA K23A - Nhóm 4


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHOI-Ơ-BẮC
Bản thể luận



Quan niệm duy vật về giới tự nhiên: Cho rằng vật chất không do ai sáng tạo ra, nó tồn tại
vĩnh viễn và vô hạn.



Quan điểm duy vật về không gian và thời gian: Không có vật chất ngoài không gian và thời
gian, không gian và thời gian chỉ là những hình thức tồn tại của vật chất.

MBA K23A - Nhóm 4



TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHOI-Ơ-BẮC
Bản thể luận

 Nhìn chung ông có quan điểm duy vật về thế giới, nhưng còn thô sơ và siêu hình. Bởi lẽ, vật
chất theo ông mới chỉ là những gì cảm giác được. Hay là khi đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm
nói chung, chủ nghĩa duy tâm của Hêghen nói riêng, ông đã không thấy được “hạt nhân hợp lý”
trong triết học của Hêghen và đã phủ định một cách tuyệt đối.

MBA K23A - Nhóm 4


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHOI-Ơ-BẮC
Nhận thức luận



Có công lớn trong việc phát triển lý luận nhận thức duy vật: Cho rằng thế giới khách quan là
đối tượng của nhận thức và con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.



Quan niệm nhận thức gồm hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.



Cảm giác là giai đoạn đầu của nhận thức, là kết quả của sự tác động của thế giới khách quan lên
giác quan của con người.




Chống lại sự tuyệt đối hóa vai trò của tư duy lý tính, tuy nhiên không hạ thấp nó.

MBA K23A - Nhóm 4


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHOI-Ơ-BẮC
Nhận thức luận

 Có những tư tưởng tiến bộ, nhưng quan điểm về nhận thức cũng còn nhiều hạn chế:





Thiếu quan điểm biện chứng, quan điểm lịch sử, quan điểm thực tiễn về nhận thức.



Đặc biệt chưa hiểu được bản chất của thực tiễn, mới chỉ cho rằng thực tiễn là những hoạt động buôn bán nhỏ.

Chưa hiểu mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Quan niệm chủ thể nhận thức chỉ là những con người chung chung, đứng ngoài các quan hệ xã hội mang tính
lịch sử cụ thể.

MBA K23A - Nhóm 4


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHOI-Ơ-BẮC
Quan niệm xã hội







Tư tưởng dân chủ cấp tiến.
Cho rằng con người nên có của riêng, nhưng có ở mức độ vừa phải. Đề cao chủ nghĩa vị kỷ thông minh.
Cho rằng con người về bản tính là bình đẳng nên phải xóa bỏ bất công xã hội.
Căm ghét thói đạo đức giả, phê phán nó và muốn xây dựng một xã hội “cộng đồng chung”.

 Nhìn chung, quan niệm về xã hội có yếu tố tiến bộ, nhưng cũng còn chứa đựng nhiều yếu tố
không tưởng.

MBA K23A - Nhóm 4


NHẬN XÉT VỀ TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC
Thành tựu




Tạo nên những yếu tố của chủ nghĩa Marx-Lenin.



Đề cao sức mạnh trí tuệ và khả năng hoạt động của con người. Cho rằng con người có thể cải tạo thế
giới. Cho rằng con người là chủ thể của và kết quả của toàn bộ nền văn minh.




Xây dựng nên hệ thống triết học độc đáo, đậm chất phương pháp luận biện chứng. Đồng thời đặt
những viên gạch đầu tiên cho nền triết học vạn năng, coi triết học là khoa học của các môn khoa học.

Mang lại cái nhìn mới về thực tiễn xã hội và lịch sử nhân loại, đánh giá rằng con người là nền tảng,
xuất phát điểm của mọi vấn đề triết học.

MBA K23A - Nhóm 4


NHẬN XÉT VỀ TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC
Hạn chế



Không giải quyết mâu thuẫn giữa sự tiến bộ về tư tưởng triết học và sự bảo thủ về lập trường chính trị.
Có tư tưởng lật đổ Nhà nước đương thời và giáo hội nhưng lại không công khai.




Hầu hết đều theo chủ nghĩa duy tâm.



Dễ dàng thỏa hiệp với giai cấp tư sản.

Xây dựng một nền triết học trừu tượng, không đi vào thực tiễn. Chỉ đấu tranh về mặt tư tưởng chứ
không hề đả động trực tiếp tời các thế lực nắm quyền tại Đức lúc đó.


MBA K23A - Nhóm 4



×