Tải bản đầy đủ (.docx) (315 trang)

Suc khoe moi truong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 315 trang )

TRỊNH THỊ THANH

SỨC KHỎE
MÔI TRƯỜNG

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC QUỐC GIA HÀ NỘ
16 Hàng Chuối - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: (04) 7685236; (04) 9715012. Fax: (04) 9714899
E.mau:
***
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Giám đốc: PHÙNG QUỐC BẢO
Tổng biên tập: PHẠM THÀNH HƯNG

Chịu trách nhiệm nội dung:

Hội đồng nghiệm thu giáo trình :.
Trường ĐHKHTN - Đại học Quốc gia Hà Nội

Nhận xét:
Biên tập:
Trình bày bìa:.

GS. MAI ĐÌNH YÊN
PGS TS: TRẦN CẨM VÂN
MAI ANH
QUỐC TOẢN



MỤC LỤC
Chương 1.....................................................................................1
Một số vấn đề chung về...............................................................1
sức khoẻ môi trường....................................................................1
1.1 Một số khái niệm có liên quan...........................................1
1.2 Một số nguồn chính tạo ra chất độc...................................5
1.3 Phân loại chất độc............................................................16
Chương 2...................................................................................31
Các hình thức tác động và ảnh hưởng.......................................31
của chất độc tới cơ thể con người..............................................31
2.1 Con đường xâm nhập của chất độc..................................31
2.2 Quá trình xâm nhập chất độc...........................................34
2.3 Sự biến đổi các chất độc trong cơ thể con người.............47
2.4 Một số yếu tố chính gây ảnh hưởng tới độc....................50
tính của độc chất....................................................................50
Chương 3...................................................................................58
Ảnh hưởng của độc chất và môi trường đến sức khoẻ con người
................................................................................................... 58
3.1 ảnh hưởng của chất độc tới các bộ phận cơ thể con người
............................................................................................... 58
3.2 Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian tác động của chất
độc tới cơ thể con người........................................................62
3.3 Ảnh hưởng phối hợp của chất độc tới cơ thể con người . 64
3.4 Các loại ảnh hưởng độc hại của thuốc BVTV tới sức khoẻ
con người...............................................................................67
3.5 Các hình thức thể hiện tính độc của độc chất đối với cơ
thể con người.........................................................................70
3.6 Ảnh hưởng của một số chất độc tới sức khoẻ con người 74
3.7. Ảnh hưởng của môi trường tới sức khoẻ con người ...

134 Chương 4..........................................................................151
Môi trường và điều kiện làm việc............................................151
với sức khoẻ người lao động....................................................151


4.1 Khái niệm chung về tác hại nghề nghiệp.......................151
4.2 Phân loại các tác hại nghề nghiệp..................................153
4.3 Các biện pháp quản lý tác hại nghề nghiệp trong lao động.
............................................................................................. 155
Chương 5................................................................................. 157
Một số ví dụ về bệnh do môi trường ô nhiễm và động vạt gây ra
đối với cơ thể con người và cách cứu chữa khi bị ngộ độc.....157
5.1 Bệnh do cơ thể người bị tác động bởi các yếu tố vật lý 157
5.2 Bệnh do cơ thể người bị ảnh hưởng môi trường khoảg khí,
nước ô nhiễm....................................................................... 159
5.3. Các bệnh đo một số loài động vật làm lây truyền.........176
Các biện pháp kiểm soát: vệ sinh cơ bản (lấy đi của chúng
thức ăn, nước và nơi ở). Bảo quản rác thích hợp (cho vào túi)
và kiểm soát rác (làm sạch rác). Bảo quản thức ăn hợp lý. Sử
dụng thuốc tiêu diệt chúng...................................................206
5.4 Các bệnh lây truyền qua hệ tiêu hoá của động vật........206
5.5 Các bệnh đi kèm với thực phẩm bị nhiễm khuẩn..........233
5.6 Sức khoẻ và sự phóng xạ............................................... 262
5.7 Các cách bảo quản thực phẩm và đồ dùng....................279
5.8 Nguyên tắc chung về xử lý nhiễm độc.......................... 303
5.9. Cách cứu chữa khi bị ngộ độc...................................... 304
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 309


Chương 1

Một số vấn đề chung về
sức khoẻ môi trường
1.1 Một số khái niệm có liên quan

đến sức khoẻ môi trường
Môi trường sống của con người
Môi trường sống của con người là phần không gian mà con
người tác động, sử dụng và bị nó làm ảnh hưởng
(UNESCO,1967). Môi trường sống của con người bao gồm tất
cả các nhân tố tự nhiên, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới
sức khoẻ của con người. Nói một cách khác môi trường là tập
hợp các thành phần vật chất (tự nhiên và nhân tạo) và xã hội
xung quanh con người. Các thành phần tự nhiên của môi trường
là các yếu tố hữu sinh (các loài động thực vật và các vi sinh vật)
và yếu tố vô sinh (đất, nước, không khí…). Các thành phần nhân
tạo là tất cả các vật thể hữu hình do con người tạo nên (nhà cửa,
đường xá, cẩu cống...). Còn các thành phần xã hội là sự tổng hoà
các quan hệ con người với nhau, có ảnh hưởng tới sự tồn tại và
phát triển của mỗi cá nhân và toàn thể cộng đồng xã hội.
Chất lượng môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ
của con người và nó bị chi phối không những bởi điều kiện tự
nhiên mà còn bởi điều kiện kinh tế xã hội. Tại thành phố và các
1


khu công nghiệp với mật độ dân số cao, tập trung nhiều loại
hình sản xuất công nghiệp nên chất lượng môi trường có nguy
cơ bị suy giảm do tác động của bụi, khí thải và nước bị ô nhiễm.
Ở nông thôn, chất thải chăn nuôi, dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón là nguyên nhân chính làm suy giảm chất lượng

môi trường sống. Chất thải chăn nuôi gây mùi hôi thối là môi
trường sống thuận lợi của các loài sinh vật như: ruồi, nhặng có
thể truyền bệnh cho con người….
Bảo vệ môi trường sống là các hoạt động nhằm hạn chế và
phòng ngừa những yếu tố bất lợi của tự nhiên và xử lý chất ô
nhiễm do các hoạt động của còn người tạo ra, đồng thời điều
chỉnh và tạo nên môi trường sống tiện nghi và bền vững cho hơn
người.
Sức khoẻ
Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất,
tinh thần và xã hội…. Mỗi điều kiện và hiện tượng của môi
trường bên trong hay bên ngoài đều tác động nhất định đến sức
khoẻ. Có sức khoẻ tức là có sự thích ứng của cơ thể với môi
trường, ngược lại bệnh tật là biểu thị sự không thích ứng. Như
vậy, sức khoẻ là một tiêu chuẩn của sự thích ứng của cơ thể con
người và cũng là một tiêu chuẩn của môi trường.
Trạng thái sức khoẻ của một cá nhân, của cộng đồng phản
ánh phần nào hiện trạng chất lượng nước, không khí, thức ăn,
nhà ở, tiện nghi sinh hoạt
Sức khoẻ không chỉ được bảo đảm bởi cuộc sống vật chất mà
còn quy định bởi đời sống tinh thần (bản chất Văn hoá và xã hội
của con người).
2


Sức khoẻ của cộng đồng hay sức khoẻ của xã hội là sức khoẻ
chung, hiểu toàn diện là một hệ thống có tổ chức giữa con
người, quan hệ và tác động lên nhau trong một môi trường hữu
sinh và vô sinh vôi một môi trường xã hội bao gồm kinh tế, văn
hoá, chính trị, tôn giáo.

Mục đích cuối cùng của các biện pháp bảo vệ môi trường là
tạo điều kiện thuận lợi cho con người trong lao động và sinh
hoạt, đảm bảo một cuộc sống lành mạnh về thể chất và tinh thần.
Điều kiện lao động
Điều kiện lao động được hiểu là tổng thể các yếu tố về tự
nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật được hiểu thông qua các công cụ
và phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình công
nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong
không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong
mối quan hệ với người lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một
điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Tình
trạng tâm lý của người trong khi lao động tại chỗ làm việc cũng
được coi như một yếu tố gắn liền với điều kiện lao động
[Nguyễn An Lương và nnk, 2001].
Trạng thái mang chất độc
Đó là trạng thái chất độc xâm nhập vào trong cơ thể dần dần
và được phát hiện thấy trong máu, nước tiểu, tóc... có hàm lượng
trên mức bình thường nhưng chưa có triệu chứng gì thể hiện gây
bệnh cho cơn người.
Bệnh nghề nghiệp
3


Bệnh nghề nghiệp là hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc
trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên
nhân sinh bệnh do tác hại thường xuyên và kéo dài của điều kiện
lao động xấu. Cũng có thể nói rằng đó là sự suy yếu dần sức
khoẻ, gây nên bệnh tật cho người lao động do tác động của các
yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể người lao động
[nguyễn An Lương và nnk, 2001].

Thuốc bảo vệ thực vật
Theo Tổ chức nông lương thế giới FAO (1986) định nghĩa
thuốc bảo vệ thực vật (thuốc BVTV) là bất kỳ một chất hay một
hợp chất có tác dụng dự phòng, tiêu diệt hoặc kiểm soát các loài
sâu bọ gây hại, các vector gây bệnh cho người và động vật, các
loại côn trùng có hại trong quá trình chế biến, dự trữ, xuất khẩu,
tiếp thị lương thực, sản phẩm nông nghiệp, gỗ và các sản phẩm
‘của gỗ’, thức ăn gia súc hoặc có tác dụng phòng chống các loại
côn trùng, ký sinh trung ở trong hoặc ngoài cơ thể của gia súc.
Định nghĩa này cũng bao gồm các hợp chất dùng để kích thích
sự tăng trưởng của cây cối, chất hạn chế rụng, khô lá, tác động
đối với cây ít quả hoặc hạn chế việc quả non bị rụng và các chất
có tác dụng thúc đẩy nhanh hoặc làm chậm trong quá trình bảo
quản và xuất khẩu hoa quả.
Ngoài khái niệm trên, Hội đồng Codex tại châu Âu (1984)
đưa ra định nghĩa thuốc BVTV còn bao gồm các loại phân bón,
các chất tăng trưởng cho cây trồng, động vật, thuốc trừ vi sinh
vật gây bệnh, phụ gia và các loại thuốc thú y.
Chất nguy hiểm
4


Chất nguy hiểm là những chất khi xâm nhập vào cơ thể gây
nên các biến đổi sinh lý; sinh hoá, phá vỡ thế cân bằng sinh học
gây rối loạn chức năng sống bình thường dẫn tới trạng thái bệnh
lý của các cơ quan, hệ thống và toàn bộ cơ thể.
Các chất nguy hiểm có một trong 4 đặc trưng sau: phản ứng,
bốc cháy, ăn mòn và độc hại.
Chất phản ứng là chất không bền vững được điều kiện thông
thường. Nó có thể gây nổ hay tạo ra khói, hơi, khí độc hại khi

tiếp xúc với nước hoặc không khí.
Chất dễ cháy là chất dễ bị cháy gây cháy lớn và trong thời
gian dài. Ví dụ như xăng, các chất lỏng dễ bay hơi, dung môi.
Hơi của chúng dễ bắt lửa cháy ở nhiệt độ thấp (nhiệt độ bằng
0

hoặc dưới 60 c).
• Chất ăn mòn là các chất lỏng có pH thấp hơn 2 hoặc lớn
hơn 12,5 mang tính ăn mòn kim loại.
• Chất độc hại là các chất có tính độc hại hoặc gây nguy hại
cho người qua đường tiêu hoá, hô hấp hay tiếp xúc qua da.
Liều lượng
Liều lượng là đơn vị hoá chất sử dụng/trọng lượng cơ thể
sống (ví dụ. mg/trọng lượng cơ thể, ml/trọng lượng cơ thể...)
hoặc đơn vị hoá chất sử dụng/điện tích bề mặt cơ thể bị tiếp xúc
(ví dụ: ml/diện tích da, ml/dện tích da...).
1.2 Một số nguồn chính tạo ra chất độc
1.2.1 Nguồn chết thải công nghiệp:
a. Ngành hoá chất và sản phẩm hoá chất
5


Ngành công nghiệp hoá chất rất đa dạng, bao gồm nhiều loại
hình công nghiệp sản xuất ra các sản phẩm liên quan đến hoá
chất. Các loại hình công nghiệp phổ biến gồm:
Hoá chất vô cơ cơ bản
Phân bón hoá học
Ngành sơn, vecni
Cao su nhựa và sản phẩm trên cơ sở cao su và nhựa
Chất tẩy rửa và đồ mỹ phẩm

Ac quy và pin
Thuốc trừ sâu
Khí công nghiệp
A xít sulphuric
Nguyên liệu để sản xuất axit sunfuric là SO2.Từ SO2 sẽ qua
giai đoạn oxy hoá để chuyển thành SO3, hấp thụ vôi nước sẽ
chuyển thành H2SO4. Như vậy, phương trình tổng quát của các
phản ứng hoá học như sau:
SO2 + O2 -> SO3
SO3 + H2O -> H2SO4
Cách thức sản xuất SO2 thương sử dụng lưu huỳnh nguyên tố
hoặc đốt quặng pyrit (quặng pyrit là quặng chứa sulfua sắt). Quá
trình đất S hay sunfua sắt (pyrit) được tiến hành trong lò với
nhiệt độ cao. Lưu huỳnh trong quá trình cháy chuyển hoá thành
SO2, một lượng nhỏ H2S. Sẽ hình thành trong môi trường khử
của quá trình tinh chế SO2.
Các chất SO2, SO3. Các Oxit nitơ Và H2S là những chất độc đặc
trưng cho ngành công nghiệp sản xuất axit sunfuric gây tác động
đến vùng niêm mạc cua hệ thống hô hấp và hệ thống tiêu hoá.
Các chất này luôn là nguy cơ đối với công nhân làm việc trong
các xưởng sản xuất axit sulphuric vì chúng luôn tồn tại ở hàm
6


lượng cao. Nồng độ SO2 khoảng 0,06 mg/l đã có thể dẫn đến
ngộ độc nặng cho con người. Hiện tại, người ta quy định nồng
độ SO2 tối đa tại xưởng sản xuất SO2 là 20 mg/ms với SO3 nồng
3
độ tối đa cho phép là 2 mg/m . Nồng độ tối đa cho phép của H2S
3

tại phân xưởng làm việc là 10 mg/m
Trong xỉ thải lò pyrit luôn có chứa asen vì asen luôn tồn tại
đồng hành trong quặng sắt. Khi bị oxi hoá ở nhiệt độ cao, asen
cũng chuyển hoá thành oxit và sau đó thành muối. Hàm lượng
asen trong xỉ thải từ lò đốt pyrit vào khoảng 0,15%. Để sản xuất
1 tấn H2SO4 đặc, ước tính lượng xỉ than thải ra từ việc đất pyrit
khoảng từ 1,3 đến 1,4 tấn. Điều đó có nghĩa lượng asen thải ra
theo xỉ sẽ vào khoảng 2 kg asen (nguyên tố). Lượng asen này
bay hơi khi thải xỉ nóng trong khu vực lò đốt hoặc rửa trôi hoặc
phát tán vào môi trường không khí khu vực xung quanh dưới
dạng bụi xỉ pyrit. ước tính khoảng trên 70% lượng asen này đã
phân tán vào môi trường dưới dạng hơi, bụi xỉ hay xâm nhập
vào nước và đất đo bị rửa trôi.
Tương tự Pb, Zn. cũng có nhiều trong xỉ pyrit. Sản xuất 1 tấn
axit sẽ tạo ra trong xỉ khoảng trên 5 kg chì, 10 kg kẽm. Chì và
kẽm cũng là kim loại dễ bay hơi, nó có thể tác động trực tiếp
đến khu vực sản xuất và sức khoẻ của người lao động:
Ngành sản xuất xút và clo điện phân:
Phương trình hoá học cơ bản trong quá trình điện phân NaCl
để sản xuất xút và chỉ là:
2NaCl + 2H2O -> Cl2 + H2 + 2NaOH
Khí chí và hơi HCI (sản phẩm trung gian) đều là những khí
cực độc Nồng độ Clo khoảng 0,001 đến 0,006 máu không khí đã
có thể gây ngộ độc nặng. Nếu nồng độ Clo trong không khí là
7


0,1 đến 0 2 mg/l có thể gây ra tử vong sau một giờ nhiễm. HCl
cũng có khả năng tương tự tuy thấp hơn, gây ra những phản ứng
đối với hệ thống hô hấp. Nồng độ HCl tối đa cho phép đối với

3

khu vực làm việc là 10 mg/m .
Bên cạnh các chất độc nêu trên, amiăng cũng được sử dụng
trong ngành sản xuất xút và do điện phân. Amiăng được sử dụng
dưới dạng bìa để làm các màng ngăn trong bể điện phân do độ
bền hoá học cao. Trong quá trình sản xuất, người ta phải thường
xuyên thay thế màng. Màng amiăng cũ thải ra không thể sử
dụng vào mục đích sản xuất nào khác và nếu không có biện
pháp quản lý chất thải hợp lý, các sợi bụi amiăng rất mịn này sẽ
bay vào môi trường gây ra nguồn nhiễm amiăng trực tiếp cho
người lao động trong phân xưởng sản xuất.
Khi cô đặc xút từ sản phẩm sau điện phân để đạt được độ đặc
mà thị trường yêu cầu (lớn hơn 30% hoặc đến xút rắn), NaOH
có thể bay hơi vào không khí với lượng đáng kể nếu hệ thống cô
đặc là hở. Hơi xút và xút lỏng đều có thể gây bỏng cho da, hệ
thống hô hấp cũng như mắt của người lao động nếu không được
trang bị bảo hộ. Nồng độ tối đa hơi xút cho phép ở dạng sol là
3
0,5 mg/m .
Ngành sản xuất phân lân và phân đạm
Phân lân có hai dạng là phân supephotphat (mono) và phân
lân thuỷ nhiệt. Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất phân lân là
quặng apatit.
Quặng apatit là quặng chứa hỗn hợp muối phức của photphat
và florua của canxi có công thức hoá học chung là
[(PO4)3F,Cl,OH]Ca5.
8



Quá trình phản ứng tạo ra phân supephotphat chính là quá
trình chuyển hoá phospho ở dạng không tan sang dạng hoà tan
Ca(H2PO4)2 cây cối có thể hấp thụ được. Để chuyển hoá, người
ta sử dụng H2SO4 hoặc H3PO4. Tuy nhiên, do trong thành phần
quặng apatit có CaF2 nên quá trình phân huỷ quặng bằng axit
luôn hình thành hợp chất của flo dưới dạng HF, SiF4 hay
H2SiF6.
Phân lân thuỷ nhiệt hay phân lân nung chảy cũng là phân
photpho được sản xuất từ quặng apatit nhưng quá trình chuyển
hoá quặng photphat được tiến hành bằng quá trình phân huỷ ở
nhiệt độ cao với các chất trợ chảy là secpantin
MgO.Mg(OH)2SiO2.H2O. Và một Số quặng chứa Mg, Ca và
SiO2 khác, thí dụ dolomit MgCO3.CaCO3. Công thức của phân
lân nung chảy là (Ca,Mg)P2O5.(Ca,Mg)O.P2OSiO2. Quá trình
0
nung chảy các hỗn hợp quặng ở nhiệt độ khoảng 1400 C 0
1500 C là nguồn chính để tạo ra HF và các hợp chất khác như
SiF4, H2SiF6 ở cả dạng khí và động nước thải..
Flo nguyên tố là một chất khí rất độc, gây phá huỷ mắt, da và
hệ hô hấp. Tiếp xúc lâu dài với khí flo có thể gây ra các bệnh về
xương và răng. Độc tính của flo rất cao với giá trị LC50 là
0,2mg/l. Mặt khác, ở nhiệt độ cao độc tính của flo có thể tăng
lên.
HF cũng có thể gây ra những tác động tương tự như F2. Ở
nồng độ khoảng 0,2mg/l là. Cực kỳ nguy hiểm đối với hệ hô hấp
mặc dù nhiễm với thời gian rất ngắn. Nhiễm HF có thể dần bị
phá huỷ các tế bào phổi và phế quản. Do áp suất hơi của HF là
rất lớn (122.900 kPa) nên có thể nói HF cực kỳ nguy hiểm qua
đường hô hấp của công nhân khi sản xuất phân lân bằng apatit
9



đặc biệt là khi phân huỷ quặng apatit bằng axit trong hầm ủ, do
không đảm bảo độ thoáng khí và độ ẩm cao sẽ dẫn đến khả năng
nhiễm HF ở nhiệt độ cao.
Để sản xuất phân đạm, người ta sử dụng nguyên liệu chính là
than antraxit thông qua giai đoạn tổng hợp NH3 và sau đó tổng
hợp urea từ NH3 và Co2.
Nguyên liệu sản xuất NH3 là H2 và N2. N2 được lấy từ không
khí, còn H2 được sinh ra từ việc khí hoá than bằng hơi nước.
Hỗn hợp khí than ướt bao gồm Co, CO2 và H2 và các tạp chất
khác từ công nghệ khí hoá. Đặc biệt là những tạp chất hình
thành do quá trình cháy khi khí hoá than như: Xianua, phenol,
H2S. Và các hợp Chất PAHs.
Xianua được hình thành trong quá trình cháy yếm khí kết hợp
với hydrocarbon mạch vòng hình thành các Xianua thơm như
Benzyl Xianua là hợp chất rất độc khi nhiễm độc ở dạng khí có
thể bị choáng váng, đau đầu và nôn mửa rất nhanh, khi nhiễm
độc bằng con đường tiếp xúc nó còn có thể gây bỏng cho da và
mắt. Nhiễm Xianua với hàm lượng khoảng 2 mg/kg thể trọng đã
có thể gây tử vong. Khí HCN có thể gây tử vong cho người ở
3
mức 100 - 200mg/m không khí.
Ngành sản xuất sơn và vecni.
Chủng loại cũng như lượng hoá chất sử dụng trong pha chế
sơn khá nhiều và phức tạp như: các loại bột màu, các loại dung
môi, các chất phụ gia và các loại nhựa gốc:
- Các loại nhựa gốc: Alkylresine, acryhc resine, epoxy, uretan…
- Các loại bột màu: oxit Titan, oxit sắt, kẽm cromat...
10



- Các dung môi: xylen, toluen, butyl acetat…
- Các chất phụ gia như: chất chống lắng, chống tạo bọt,
chống mốc, tạo nấm, diệt khuẩn,…
- Các chất độn: CaCO3 Talc, BaSO4…
Trong công nghệ sản xuất sơn, người lao động có nhiều nguy
cơ tiếp xúc với các loại hoá chất ở dạng:
Hơi dung môi ngay ở nhiệt độ thường (chủ yếu là dung môi
hữu cơ).
Các hạt phân tán có kích thước cực nhỏ phân tán trong môi
trường lao động.
b. Ngành mạ kim loại và cơ khí
Ngành mạ điện sử dụng khá nhiều hoá chất dạng muối kim
loại có độc tính cao như Cro3, CdCl2, MnCl2, ZnCl2, NaCN.
Nước thải từ khâu mạ điện và xừ lý bề mặt nói chung có chứa
các kim loại độc hại như Cr, Ni, Zn, Cd và một số độc tố khác
như CN; dầu khoáng với độ axit hay kiềm cao, đặc biệt khi các
cơ sở mạ không có sự phân dòng thải mạ tốt, khí HCN sẽ tạo ra
khi hai dòng thải Xianua và axit bị hoà lẫn và HCN sẽ bay vào
không khí tác động trực tiếp đến người lao động. HCN có thể
gây ngộ độc nặng và chết sau khi nhiễm một vài phút do khí
HCN rất linh động. Chất thải chứa kim loại nặng tác động chủ
yếu đến người lao động thông qua việc tiếp xúc với dung dịch
có muối kim loại qua da.
Ngành mạ crom thông thường được tiến hành ở nhiệt độ
o

khoảng trên 40 c và hơi dung dịch axit cromic có nồng độ cao
(thường lớn hơn 200 g/l) sẽ tác động đến hệ thống hô hấp của

công nhân. Crom thuộc nhóm chất độc thần kinh và gây ung thư
11


6+

Crom ở dạng Cr là dạng có thể gây ung thư phổi. Khi ở dạng
CrO3hơi hoá chất này gây bỏng nghiêm trọng cho hệ thống hô
hấp của người bị thấm nhiễm
Hàn điện là quá trình nung chảy kim loại và các chất trợ dung
hàn mà thành phấn bao gồm nhiều oxit kim loại như Zn, Mn, Pb,
Cr và các oxit kim loại này do nhiệt độ cao của quá trình hàn sẽ
phát tán và tác động trực tiếp đến hệ hô hấp của người công
nhân hàn.
c.Ngành dệt nhuộm
Ngành dệt nhuộm sử dụng hoá chất chủ yếu ở công đoạn
nhuộm sợi và vải. Các hoá chất thực hiện những chức năng khác
nhau như:
- Xử lý bề mặt vải sợi nhằm tăng khả năng hấp thụ màu và
giữ màu.
Tẩy trắng sợi vải. :
Trợ giúp cho quá trình khuếch tán chất màu vào trong các lỗ
xốp của sợi và vải.
Nhuộm và in hoa.
Các nhóm mang màu thông thường là các nhóm: Nitrozo (NO), nhóm nitro (-NO2) nhóm azo (-N=N-), nhóm etylen (〉
)C=C <), nhóm cacbonyl ( 〉C=O), nhóm sulfua (C=S hay C-SS-C).
Dây chuyền nhuộm và in hoa là các công đoạn có khả năng
phát thải nhiều chất ô nhiễm, chất thải, dệt nhuộm, tẩy và trợ
nhuộm thoát vào môi trường chủ yếu theo đường nước thải. Khí
độc có thể phát sinh từ các quá trình chuẩn bị thuốc nhuộm hay

mực in (ở dạng dung môi hay nhũ tương), hơi dung môi và hoá
12


chất có thể thoát ra môi trường khi công đoạn được tiến hành ở
nhiệt độ cao.
d. Ngành sản xuất giấy
Trong công nghệ bột giấy, nguồn phát thải hoá chất chủ yếu
từ khâu tẩy bột bằng chị, dioxit clo, hypoclorit, oxy già. Đây là
những chất oxy hoá và có khả năng rò rỉ cao ở nhiệt độ của quá
0C

trình tẩy (xấp xỉ 100 )
e. Ngành vật liệu xây dựng
Ngành vật liệu xây dựng của Việt Nam chủ yếu có những
nhóm sản phẩm đáng quan tâm về hoá chất như: sứ vệ sinh và
trang trí, chủ yếu sử dụng nguyên liệu là SiO2 và felspat được
nghiền rất nhỏ là nguồn phát tán bụi phổi; vật hẹn tạo màu rất đa
dạng và chủ yếu là màu vô cơ, thí dụ oxit của Zn, Zr, Se, Fb…
cũng là nguồn phát tán các oxit kim loại vào không khí trong
quá trình phun men lên sản phẩm trước khi nung.
g. Ngành chế biến lương thực, thực phẩm
Ngành chế biến thực phẩm sử dụng nhiều loại hoá chất. Các
loại hoá chất chủ yếu được dùng làm hoá chất tẩy màu, tẩy mùi,
chống ôi thiu, ướp lạnh, chế biến mùi, vị, tạo màu và những
công việc khác. Không chỉ có các loại hoá chất độc như NaClO,
H2O2, NH3 được đùng để chế biến thực phẩm mà còn rất nhiều
hoá chất thông thường khác được sử dụng phổ biến như thuốc
tím (KMnO4)dùng để tểy màu miến dong, hàn the dùng để chế
biến các loại bún, bánh phở, giò; diêm tiêu (lưu huỳnh) dùng để

sấy và bảo quản thực phẩm khô, Nam benzoiat dùng chống nấm
13


mốc, ôi thiu, phẩm màu dùng để nhuộm thực phẩm …
Bảng 1 trình bày một số ví dụ về các nguồn sản xuất công
nghiệp tạo ra chất thải có ảnh hưởng bất lợi tới sức khoẻ con
người.
1.2.2 Nguồn chất thải nông nghiệp
Một trong những loại chất thải nông nghiệp gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng là dư lượng thuốc BVTV. Thuốc BVTV
gồm các nhóm chính: do hữu cơ, photpho hữu cơ, nhóm
cacbamat, nhóm pyrethroid và các nhóm trừ dịch bệnh khác.
Nhóm các hợp chất chỉ hữu cơ gồm DDT và các dẫn xuất của
nó, các hợp chất hexachlorid, benzen, nhóm các hợp chất
xyclodien... Trong cấu trúc phân tử của nhóm này luôn tồn tại
nguyên tử C1 liên kết trực tiếp với nguyên tố C và trong phân tử
có thể có các nguyên tố N, S.
- Nhóm các hợp chất lân hữu cơ là những hợp chất
hydrocacbon chứa một hoặc nhiều nguyên tử photpho, không
bền trong hệ sinh học, chúng dễ hoà tan trong nước và dễ hydro
hoá, bao gồm các hợp chất dạng photphat, các hợp chất
photphorothionat, các hợp chất photphonitrothionat...
Bảng 1
Các chất ô nhiễm công nghiệp điển hình
chất
ô nhiễm
SO2 và bụi
NOx
CO

Amiăng

Nguồn thải

Tinh độc

Các lò đốt sử dụng than, dầu
Phá huỷ hệ hô hấp
Các lò đốt sử dụng than, dầu
Phá huỷ hệ hô hấp
Các lo đốt sử dụng than, dầu
Gây ngộ độc và ngạt
Các ngành công nghiệp khác nhau Gây ung thư phổi

14


Hydrocacbon Các hoạt động công nghiệp: luyện
cốc hoá dầu....
Dung
môi Các ngành công nghiệp: sản xuất
hữu cơ
sơn, dệt nhuộm, hoá dầu...
Cloroeste
Hoá chất
Naphtvlamin Dệt nhuộm
As, Cd, Hg,
Các lò đốt rác, luyện kim, sản xuất
Pb
pin, acquy, thuốc BVTV, hoá chất



Gây ung thư phổi, đặc
biệt lệ các chất PAHs
Hệ thần kinh, hệ hô
hấp hệ tuần hoàn
Hệ hô hấp
Tiết liêu
Hệ hô hấp, hệ bài tiết,
đặc biệt là As. Cd gây
ung thư. Pb gậy mất
cân bằng hệ thất kinh
vận động, Thuỷ ngân
gây độc thần kinh

Crom
Niken

Hệ hô hấp
Hệ hô hấp

Ma điện, màu, sơn
Luyện kim, ma điện

Nhóm các hợp chất cacbamat bao gồm các hợp chất có công
thức R1-NH-COO-R2 các hợp chất này có hoạt tính sinh học gần
tương tự các hợp chất photpho hữu cơ.
Nhóm các hợp chất pyrethroid tổng hợp: các hợp chất này có
tính độc cao đối với côn trùng, nhưng lại có tính độc thấp với
các loài động vật có vú. Cấu trúc phân tử của chúng gồm có Cl,

O, N và một hoặc nhiều nhân thơm nối với nhau bằng nguyên tử
oxy.
1.2.3 Nguồn chất thải bệnh viện.
Hầu hết các chất thải từ quá trình khám chữa bệnh được phân
loại là chất thải độc hại và mang tính đặc thù. Chất thải bệnh
viện hay chất thải y tế bao gồm các loại chính sau:.
Phế thải chứa các vi sinh vật gây bệnh phát thải từ các ca
phẫu thuật, từ quá trình xét nghiệm, hoạt động khám chữa
15


bệnh...
Phế thải bị nhiễm bẩn: Các đồ dùng sau khi bệnh nhân sử
dụng, các đồ dùng của y bác sĩ sau phẫu thuật, từ quá trình lau
rửa sàn nhà, bùn cặn nạo vét từ các hệ thống cống rãnh, từ điều
trị khám chữa bệnh và vệ sinh công cộng..
- Phế thải đặc biệt: Là các loại chất thải độc hại như các kim
loại nặng, chất phóng xạ, chất độc, dược phẩm quá hạn sử dụng,
kho thuốc và hoá chất ….
Như vậy, chất thải bệnh viện có thành phần rất đa dạng. Đây
là nguồn gây ô nhiễm, truyền nhiễm dịch bệnh cho con người,
gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí:
1.3 Phân loại chất độc
1.3.1 Phân loại theo trạng thái vật lý
Căn cứ theo trạng thái tồn tại chất độc được chia làm 3 dạng:
dạng khí, dạng rắn, dạng lỏng. Các chất gây ô nhiễm dạng có thể
phân thành ,2 dạng phổ biến: dạng khí và dạng phân tử
Các chất ô nhiễm dạng khí
Khí SO2: Khí này được coi là chất ô nhiễm quan trọng nhất
trong họ oxit lưu huỳnh. Tính chất khí SO2 là khí không màu,

không cháy, hăng và cay, có ảnh hưởng tới sức khoẻ con người
và động vật đặc biệt là cơ quan hô hấp.
- Sunfua Hydro (H2S): Là khí độc, không màu và có mùi
trứng thối. Chất khí này có khả năng lâm giảm sự sinh trưởng
của thực vật, với con người nó tác động đến hệ thần kinh và não,
ở nồng độ thấp gây nhức đầu, mỏi mệt, ở nồng độ cao gây hôn
16


mê hoặc tử vong.
- Cacbon monoxit (CO): là khí không màu, không mùi, không vị;
tác động mạnh đến hệ hộ hấp của con người. Như tiếp xúc qua
đường hô hấp với nồng độ khoảng 250 ppm sẽ dẫn tới tử
vong.
- Florua hydro (HF): Khí này có tác động phá hoại cây xanh,
làm hạn chế sinh trưởng và rụng hoa quả. Đối với người, khí này
gây viêm da, phá huỷ cấu trúc xương và nếu tiếp xúc lâu dài sẽ
dẫn tới các bệnh về thận.
- Oxit Nitơ (NOx): Trong nhóm khí này, chỉ có NO và NO2 có
tác động mạnh đối với người và động vật, đặc biệt là NO2. Với
nồng độ NO2 là 100 ppm, chỉ vài phút tiếp xúc có thể gây tử
vong. Nồng độ NO2 khoảng 0,06 ppm đã có thể gây tổn thương
trầm trọng cho phổi.
- Cacbondioxit (CO2): Chủ yếu nằm ở tầng đối lưu của khí
quyển, là màng chắn bức xạ nhiệt từ trái đất vào vũ trụ, là khí
chủ yếu gây nên hiệu ứng nhà kính.
Các chất ô nhiễm dạng phần tử
- Các sol khí và bụi lơ lửng: Các soi khí trong khí quyển là
những phần tử ô nhiễm nhỏ bé trong môi trường không khí, làm
giảm tầm nhìn, ngoài ra còn ăn mòn kim loại và làm suy giảm

chất lượng nhà cửa, các công trình kiến trúc, văn hoá nghệ thuật,
thiết bị máy móc (đặc biệt là làm hỏng các mối hàn điện). Các
sol khí và bụi này đều có thể tác động đến hệ hô hấp tuỳ thuộc
vào tính chất của chúng.
- Bụi chì: Hơi và bụi chì được phát thải chủ yếu từ các
phương tiện giao thông dùng xăng pha chì. Hít phải hơi hoặc bụi
17


chì tuỳ theo nồng độ thấm nhiễm sẽ bị mắc bệnh thiếu máu,
hồng cầu giảm và gây rối loạn thận.
- Bụi lò xi măng: Bụi phát sinh từ lò xi măng và máy nghiền
clinke gây tác hại đối với người, động và thực vật.
- Bụi gây dị ứng: Có nhiều loại bụi khí do sản xuất công
nghiệp thải ra và các bụi phấn hoa của một số loài hoa cỏ có tác
động gây dị ứng đối với người. Tuy nhiên, các chất ô nhiễm
nhân tạo có khả năng phơi nhiễm dị ứng cao hơn các bụi phấn
hoa tự nhiên.
1.3.2 Phân loại theo tính chất tác dụng
Phân loại theo tính chất tác dụng của chất độc lên cơ thể gồm
hai nhóm: nhóm chất độc có tác dụng chung và nhóm chất độc
có tác dụng hệ thống.
Nhóm chất độc có tác dụng chung
Nhóm chất độc có tác dụng kích thích
Chất kích thích gồm các chất tác dụng chủ yếu đường hô hấp
trên: các aldehyt, bụi kiềm, amoniac, sunfurơ. Các chất kích
thích cả đường hô hấp trên như: brom, clo, xianua...
Chất kích thích tế bào gồm:
Chất gây ngạt: chất gây ngạt đơn thuần là các chất trơ, làm
loãng áp suất riêng phần của oxy trong không khí như: CO, CO2,

CH4, N2, chất gây ngạt hoá học ngăn cản máu vận chuyển oxy
đến các tổ chức như Co gây bệnh thiếu máu.
Chất gây mê và gây tê: etylen, etyl-ete, xe ton...
Chất gây tác dụng dị ứng: isoxianat hữu cơ…
18


Chất có tác dụng gây ung thư: amin, thuỷ ngân, PAHs…
Chất gây đột biến trên: chất phóng xạ...
1.3.3 Phân loại chất độc theo mức độ
tác dụng sinh học
Hội nghị các chuyên gia của OMS/BIT (1969) đề nghị phân
loại sinh học của chất độc công nghiệp. Việc phân loại này dựa
vào 4 mức tác động của chất đốc.
Loại A: tiếp xúc không nguy hiểm - tiếp xúc không gây ảnh
hưởng tới sức khoẻ.
Loại B: tiếp xúc có thể gây tác hại đến sức khoẻ nhưng có thể
hồi phục được.
Loại C: tiếp xúc có thể gây bệnh nhưng hồi phục được.
Loại D: tiếp xúc có thể gây bệnh không hồi phục hoặc tử
vong.
Sự phân loại này phù hợp với thời gian.tiếp xúc 8 h/ngày. Và
5 ngày/tuần. Tuy nhiên, việc phân loại này không phù hợp đối
với những chất gây ung thư hoặc đột biến trên.
1.3.4 Phân loại thuốc BVTV
Thuốc BVTV là nhóm chất chứa nhiều loại hoạt chất độc hại.
Các hoá chất bảo vệ thực vật rất đa dạng về thành phần, về
tác dụng đối với cây trồng và cách sử dụng. Vì vậy, có nhiều
cách phân loại chúng.
Mỗi cách phân loại được dựa theo các tiêu chí khác nhau,

thông thường người ta phân loại theo: mục đích sử dụng, thành
19


phần, nguồn gốc sản xuất, tính độc, các phương pháp sử dụng,
tính bền vững của chúng trong tự nhiên...
Phân loại theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hoá học.
Tuỳ theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hóa học mà các chất
trừ sâu được phân thành 3 nhóm.
Các chất trừ sâu hữu cơ gồm
Các hoá chất bảo vệ thực vật nhóm photpho hữu cơ: Metylparathion, Parathion, Monocrotophot, Dazion, Malathion,
Dimetoal, Azodzin...
Các hoá chất bảo vệ thực vật nhóm do hữu cơ: DDT, Aldrin,
HCH, Chlordan, Heptaclo, 2,4-D...
Các chất trừ sâu thuỷ ngân hữu cơ: Ceresau, Granosan,
Falizan...
Các dẫn xuất của hợp chất nitro
Các dẫn xuất của ure
Các dẫn xuất của axit cacbamic
Các dẫn xuất của axit propionic
Các dẫn xuất của axit xialhydic
Các chất trừ sâu vô cơ bao gồm
- Các hợp chất của đồng
- Các hợp chất của asen
- Các hợp chất của lưu huỳnh
- Các hợp chất vô cơ khác
Các chất trừ sâu nguồn gốc thực vật: Các alcaloit, thực vật
có chứa nicotin, anabazin, pyrethroid...
Phân loại theo đối tượng phòng trừ
Tuỳ theo đối tượng phòng trừ mà các thuốc BVTV được chia

20


thành các nhóm sau đây:
Thuốc trừ sâu là nhóm thuốc dùng để diệt trừ các loại côn
trùng gây hại cho cây trồng và nông sản gồm các nhóm sau: Các
chất trừ sâu nhóm do hữu cơ: DDT, HCH, aldrin, đieldin,
chlodan...
• Các chất trừ sâu nhóm photpho hữu cơ: Wofatox, diazinon,
malathion, monitor...
• Các hợp chất Cachamat: servin, furadan, mipxin, bassa...
• Các hợp chất sinh học: pyrethroid, permetrin, delta
metrin...
- Thuốc trừ nhện là nhóm thuốc dùng để phòng trừ những
động vật gây hại cho cây trồng thuộc lớp nhện (Acarna). Phần
lớn thuốc trừ sâu ít hoặc không có tác dụng diệt nhện.
- Thuốc trừ động vật gặm nhấm: Có tính độc cao đói với hầu hết
các động vật có vú, được dùng chủ yếu làm bả độc trừ chuột
(thuốc diệt chuột). Loại thuốc này đôi khi còn được dùng để trừ
chim và các súc vật hoang dại gây hại mùa màng. Nhóm này
gồm: Phoszin, Warfarin,Brodifacoum...
- Thuốc trừ nấm: Có nhiều loại vi sinh vật gây bệnh cho cây
trồng như nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn... Thuốc trừ nấm có tác dụng
bảo vệ cây trồng và hạt giống, ngăn ngừa nấm bệnh xâm nhập
và gây hại hoặc có tác dụng tiêu diệt nấm bệnh. Nhiều loại thuốc
trừ nấm cũng có tác dụng phòng trừ đối với nhiều loại vi khuẩn
gây bệnh cho cây trồng. Nhóm các chất trừ nấm, trừ bệnh, trừ vi
sinh vật gây hại bao gồm:
• Các hợp chất chứa đồng
• Các hợp chất chứa lưu huỳnh

• Các hợp chất chứa thuỷ ngân
21


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×