Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Thiết kế kết cấu và tổ chức thi công Ký túc xá trường Đại học Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.01 MB, 106 trang )

Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, ngành xây
dựng cơ bản đóng một vai trò hết sức quan trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của các lĩnh vực khoa học công nghệ, ngành xây dựng đã và đang có những bước
tiến đáng kể. Để đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của xã hội, chúng ta cần


một nguồn nhân lực trẻ là các kỹ sư xây dựng có đủ phẩm chất và năng lực, có tinh
thần cống hiến để tiếp bước các thế hệ đi trước, xây dựng đất nước ngày càng văn
minh, hiện đại hơn.
Đối với các trường Đại học ở đất nước ta hiện nay, nhu cầu về ký túc xá cho
sinh viên đang được đầu tư phát triển mạnh. Nhà dạng tổ hợp cao tầng là một hướng
phát triển mạnh và có nhiều tiềm năng. Việc thiết kế kết cấu và tổ chức thi công một
nhà cao tầng tập trung nhiều kiến thức cơ bản, thiết thực với người kỹ sư xây dựng.
Chính vì vậy, đề tải tốt nghiệp của em là “ Ký túc xá trường Đại học Phương Đông”
Được xây dựng ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Nội dung của đồ án gồm 3 phần:
Phần 1: Kiến Trúc Công Trình
Phần 2: Kết cấu công trình
Phần 3: Công nghệ và tổ chức thi công.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Kỹ thuật Xây
dựng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý giá của mình cho em
cũng như các bạn sinh viên trong những năm học qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến TH.S Lê Tuấn Anh đã hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành tốt
đồ án tốt nghiệp. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt
thời gian qua đã tạo động lực cho em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Thông qua đồ án tốt nghiệp, em mong muốn có thể hệ thống hóa lại toàn bộ kiến
thức đã học cũng như học hỏi thêm những lý thuyết tính toán kết cấu và các công
nghệ thi công đang được áp dụng cho các công trình nhà cao tầng ở nước ta hiện
nay. Do khả năng và thời gian hạn chế, đồ án tốt nghiệp của em có những hạn chế
và không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của
các thầy cô và các bạn để có thể thiết kế được các công trình hoàn thiện sau này.
Hà nội, ngày 30 tháng 06 năm 2017
Sinh viên: Muộn Văn Vũ

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303


Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

PHẦN KIẾN TRÚC
NHIỆM VỤ:
1. VẼ MẶT BẰNG KIẾN TRÚC CÁC TẦNG - (KT 01;02)
2. VẼ MẶT ĐỨNG CÔNG TRÌNH - (KT 03)
3. VẼ MẶT CẮT CÔNG TRÌNH - (KT 04)

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH
1.1. Giới thiệu về công trình
Tên công trình: Ký túc xá Trường Đại học Bách Khoa TPHCM
Địa điểm xây dựng: Quận 10 – TP.HCM
Chức năng công trình:
Quy mô công trình:
Công trình được thiết kế trên diện tích mặt bằng 4350 m2, diện tích xây dựng
684 m2. Công trình gồm 12 tầng,1 tum mái và 1 tầng hầm với tổng chiều cao 34,6
m.
1.2. Giải pháp kiến trúc

1.2.1. Giải pháp mặt bằng
Với mặt bằng công trình là hình chữ nhật cân xứng, công trình được thiết kế
theo dạng công trình đa năng. Mặt bằng được thiết kế nhiều công năng mà một ký
túc xá cần thiết như: gara xe, phòng kỹ thuật, phòng đọc và nghiên cứu tài liệu
chuyên ngành, phòng sinh
Tầng hầm: Bao gồm gara để xe, phòng kỹ thuật, phòng bơm nước, hệ thống
rãnh, ga và hố thu nước,.... Tất cả được bao bọc xung quanh bởi hệ thống vách tầng
hầm dầy 300 mm, đảm bảo tốt khả năng chống ẩm và chịu lực xô của áp lực đất cho
công trình.

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

Hình 1.1 Mặt bằng tầng hầm
SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

Tầng 1: Được bố trí chủ yếu là diện tích căng tin phục vụ ăn uống, khu bếp
căng tin với các ô cửa sổ lớn nhằm tạo sự thông thoáng cho các phòng ăn, phòng
trực, phòng vệ sinh chung, các sảnh lớn khu cầu thang đi lên các tầng trên và xuống

tầng hầm.

Hình 1.2 Mặt bằng tầng 1
SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

Tầng 2: Đây là tầng dành cho sinh viên nghiên cứu tài liệu học tập gồm cả đại
cương và chuyên ngành kỹ thuật, phòng đọc báo,phòng máy tính, hỗ trợ tài liệu cho
phòng đọc là phòng lưu trữ sách báo. Các cửa ra vào phòng thư viện đều được trang
bị cửa kính đục cách âm nhằm tránh sự tác động từ bên ngoài đặc biệt là sảnh cầu
thang và chống ồn.

Hình 1.3 Mặt bằng tầng 2
SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

Tầng 3  tầng 11: Với công năng chính là phòng ở, chia mặt bằng mỗi tầng ra
làm 12 phòng, với hành lang rộng 3 m xuyên suốt chiều dài ngôi nhà. Với 12 phòng
có diện tích bằng nhau là 36 m2 và 1 phòng cạnh sảnh thang máy 36 m2. Mỗi
phòng đều có phòng vệ sinh khép kín và trang bị tủ để đồ đạc. Các phòng đều có hệ

thống cửa chính và cửa sổ đủ cung cấp ánh sáng tự nhiên. Hai đầu khối nhà được bố
trí 2 thang máy ở giữa và 2 thang bộ để đảm bảo việc đi lại.

Hình 1.4 Mặt bằng tầng điển hình
SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

Tầng 12: Tầng 12 là tầng bố trí phòng có diện tích rộng 342 m2 dành cho sinh
viên sinh hoạt, giao lưu văn hoá văn nghệ và những cuộc họp nội bộ hay với ban
lãnh đạo nhà trường. Phục vụ cho sinh hoạt văn hoá là phòng chuẩn bị với diện tích
phòng là 36 m2. Ngoài ra còn bố trí sân chơi thoáng mát dành cho thời gian nghỉ
ngơi giữa và sau các cuộc họp với diện tích lên đến 72 m2 .

Hình 1.5 Mặt bằng tầng 12
SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

Mái: Hệ che mái là lớp tôn màu đỏ sẫm chống nóng, cách nhiệt có độ dốc 15%
để thoát nước về hệ thống ống thoát nước PVC có đường kính 110 mm bố trí ở các
góc mái, và suốt chiều dài nhà đảm bảo thoát nước mưa nhanh chóng. Trên mái còn

bố trí hệ cột thép thu sét nhằm chống sét cho ngôi nhà, đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho người và vật chất. Bao quanh mặt bằng mái là hệ mái đua bằng bêtông cốt thép
dốc 30% vào trong rộng ra mỗi bên 1,5m nhằm chống ướt hay ẩm do nước mưa và
thu nước vào ống thu nước.

Hình 1.6 Mặt bằng mái

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

1.2.2. Giải pháp mặt đứng
Mặt đứng công trình thể hiện phần kiến trúc bên ngoài, là bộ mặt của tòa
nhà được xây dựng. Mặt đứng công trình góp phần tạo nên quần thể kiến trúc các
toà nhà trong khuôn viên trường nói riêng và quyết định nhịp điệu kiến trúc toàn
khu vực nói chung. Mặc dù là một khu ký túc xá nhưng đựơc bố trí khá trang nhã
với nhiều khung cửa kính tại các tầng căng tin, sảnh cầu thang, cửa sổ, và đặc biệt là
hệ khung kính thẳng đứng dọc theo hệ cầu thang ở mặt chính diện của toà nhà tạo
cho toà nhà thêm uy nghi, hiện đại. Từ tầng 3-11 với hệ thống lan can bằng gạch chỉ
màu đỏ bao lấy hệ cửa chính sau và hai cửa sổ tạo cho các căn phòng trở nên rộng
thoáng và thoải mái và tạo thêm những nét kiến trúc đầy sức sống cho toà nhà. Tuy
nhiên những nét kiến trúc đó vẫn mang tính mạch lạc, rõ ràng của một khu tập thể
sinh viên chứ không mang nặng về tính kiến trúc phức tạp.
Toà nhà có mặt bằng chữ nhật. Tổng chiều cao của toà nhà là 44,95m. Trong
đó chiều cao các tầng như sau:
Tầng hầm có chiều cao 3,0 m.

Tầng một có chiều cao 4,5 m.
Các tầng còn lại cao 3,45 m.
Tum thang cao 2,5 m
Mặt đứng của toà nhà có kiến trúc hài hoà với cảnh quan. Vật liệu trang trí
mặt ngoài còn sử dụng vật liệu sơn nhiệt đới trang trí cho công trình, để tạo cho
công trình đẹp hơn và phù hợp với điều kiện khí hậu nước ta.

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

Hình 1.7 Mặt đứng trục 1-9

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

1.2.3. Giải pháp thông gió chiếu sáng
Kết hợp giữa tự nhiên và nhân tạo là phương châm thiết kế cho toà nhà.
Bởi chỉ là khu ký túc xá dành cho sinh viên nên hệ thống thông gió nhân tạo
chủ yếu bằng hệ thống quạt trần bố trí trong các phòng.
Thông gió tự nhiên thoả mãn do tất cả các phòng đều tiếp xúc với không gian

tự nhiên đồng thời hướng của công trình phù hợp hướng gió chủ đạo.
Chiếu sáng công trình bằng nguồn điện thành phố. Ngoài hệ thống cầu thang,
đặc biệt chú ý chiếu sáng khu hành lang giữa hai dãy phòng đảm bảo đủ ánh sáng
cho việc đi lại. Tất cả các phòng đều có đường điện ngầm và bảng điện riêng, ổ
cắm, công tắc phải được bố trí tại những nơi an toàn, thuận tiện, đảm bảo cho việc
sử dụng và phòng tránh hoả hoạn trong quá trình sử dụng.
Trong công trình các thiết bị cần sử dụng điện năng là:
Các loại bóng đèn: đèn huỳnh quang, đèn sợi tóc.
Các thiết bị làm mát :quạt trần, quạt giường.
Thiết bị học tập : máy vi tính.
1.2.4. Giải pháp về giao thông
Giao thông theo phương ngang chủ yếu là các sảnh lớn bố trí xung quanh cầu
thang thông suốt với các hành lang rộng đi đến các phòng. Với hệ thống giao thông
như vậy hoàn toàn phù hợp với công năng của toà nhà.
Giao thông phương đứng bố trí thang máy ở 2 đầu tòa nhà. Năng lực của
thang máy này đủ để vận chuyển người lên, xuống trong toà nhà. Ngoài hệ thống
thang máy phục vụ cho giao thông phương đứng còn có 2 thang bộ cạnh thang máy
phục vụ cho nhu cầu đi lại ở những tầng thấp hoặc trong giờ cao điểm. Khoảng cách
giữa các thang bố trí đầu toà nhà là không quá lớn, khoảng cách đi lại giữa thang
máy vào các phòng là không lớn hoàn toàn phù hợp với nhu cầu đi lại của sinh viên.
Tất cả hệ thống thang bộ và thang máy đều được cung cấp ánh sáng tự nhiên vào
ban ngày bằng hệ thống khung kính và cửa sổ và được chiếu sáng bằng bóng điện
trên trần thang vào ban đêm. Trong thang máy cũng được chiếu sáng đầy đủ khi vận
hành và được cung cấp hệ thống điện dự phòng riêng phòng trường hợp mất điện.
1.3. Giải pháp kỹ thuật
1.3.1. Giải pháp về cung cấp điện, nước
1.3.1.1. Giải pháp cung cấp về điện:
Toàn công trình được một buồng phân phối điện bằng cách đưa cáp điện từ
ngoài vào và cáp điện cung cấp cho các phòng trong toà nhà. Buồng phân phối này
được bố trí ở phòng kỹ thuật. Từ buồng phân phối, điện đến các hộp điện ở các

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

tầng, các thiết bị phụ tải dùng các cáp điện ngầm trong tường hoặc trong sàn. Trong
buồng phân phối bố trí một tủ điện chung cho các thiết bị phụ tải có công suất sử
dụng cao như: trạm bơm, thang máy hay hệ thống điện cứu hoả. Dùng Aptomat để
quản lý cho hệ thống đường dây, từng phòng sử dụng điện.
1.3.1.2. Giải pháp cung cấp về nước:
Công trình là khu nhà ở mỗi phòng 8 sinh viên nên việc cung cấp nước chủ
yếu phục vụ cho khu vệ sinh. Nguồn nước được lấy từ hệ thống cung cấp nước máy
của thành phố.
Hệ thống cấp nước: Sơ đồ phân phối nước được thiết kế theo tính chất và
điều kiện kỹ thuật của nhà cao tầng, hệ thông cấp nước có thể phân vùng theo các
khối. Công tác dự trữ nước sử dụng bằng bể ngầm sau đó bơm nước lên hai bể dự
trữ trên mái. Tính toán các vị trí đặt bể hợp lý, trạm bơm cấp nước đầy đủ cho toàn
nhà. Đặt một trạm bơm ở tầng hầm, trạm bơm có công suất đảm bảo cung cấp nước
thường xuyên cho các phòng, các tầng. Những ống cấp nước: dùng ống sắt tráng
kẽm, có D= 50 mm, những ống có đường kính lớn hớn hơn 50 mm thì dùng ống
PVC áp lực cao.
Hệ thống thoát nước và thông hơi: Hệ thống thoát nước thu trực tiếp từ các
phòng vệ sinh xuống bể phốt sau đó thải ra hệ thống thoát nước chung của thành
phố thông qua hệ thống ống cứng. Bên trong công trình, hệ thống thoát nước bẩn
được bố trí qua tất cả các phòng: Đó là các ga thu nước trong phòng vệ sinh vào các
đường ống đi qua. Hệ thống thoát nước mái phải đảm bảo thoát nước nhanh, không
bị tắc nghẽn. Để dễ dàng thoát nước bẩn, dùng ống nhựa PVC có đường kính

D=110 mm. Với những ống ngầm dưới đất: dùng ống bêtông cốt thép chịu lực.
Thiết bị vệ sinh phải có chất lượng tốt.
1.3.2. Giải pháp về hệ thống chống sét:
Hệ thống chống sét gồm: kim thu lôi, hệ thống dây thu lôi, hệ thống dây dẫn
bằng thép và cọc nối đất. Tất cả các thiết bị thu sét được thiết kế theo tiêu chuẩn
hiện hành. Tất cả các trạm, thiết bị dùng điện phải được nối đất an toàn bằng hình
thức dùng thanh thép nối với hệ thống cọc nối đất. .
1.3.3. Giải pháp về thông tin liên lạc
Dây điện thoại dùng loại 4 lõi được luồn trong ống PVC và chôn ngầm trong
tường, trần. Dây tín hiệu angten dùng cáp đồng, luồn trong ống PVC chôn ngầm
trong tường. Tín hiệu thu phát được lấy từ trên mái xuống, qua bộ chia tín hiệu và đi

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

đến từng phòng. Trong mỗi phòng có đặt bộ chia tín hiệu loại hai đường, tín hiệu
sau bộ chia được dẫn đến các ổ cắm điện. Trong mỗi căn hộ trước mắt sẽ lắp 2 ổ
cắm máy tính, 2 ổ cắm điện thoại, trong quá trình sử dụng tuỳ theo nhu cầu thực tế
khi sử dụng mà ta có thể lắp đặt thêm các ổ cắm điện và điện thoại.
1.3.4. Giải pháp về phòng cháy chữa cháy của công trình:
Công trình trang bị hệ thống phòng hoả hiện đại. Tại vị trí hai cầu thang bố
trí hai hệ thống ống cấp nước cứu hoả D =110 mm.
Hệ thống phòng hoả được bố trí tại các tầng nhà bao gồm bình xịt, ống cứu
hoả, họng cứu hoả, bảng nội quy hướng dẫn sử dụng, đề phòng trường hợp xảy ra
hoả hoạn.

Hệ thống phòng cháy chữa cháy được thiết kế đúng với các quy định hiện
thời. Các chuông báo động và thiết bị như bình cứu hoả được bố trí ở hành lang và
cầu thang bộ và cầu thang máy. Các thiết bị hiện đại được lắp đặt đúng với quy định
hiện thời về phòng cháy chữa cháy.
Hệ thống giao thông được thiết kế đúng theo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy.
Khoảng cách 2 cầu thang bộ là 36 mét. Khoảng cách từ điểm bất kỳ trong công
trình tới cầu thang nhỏ hơn 20 mét
1.4. Tình hình phát triển của ngành xây dựng trên Thế giới và ở Việt Nam:
1.4.1. Tình hình phát triển của ngành xây dựng trên Thế giới
Ngành Xây dựng thế giới nói chung vẫn đang trong thời gian hồi phục.
Trung Quốc sắp vượt Mỹ là điểm nhấn quan trọng trong ngành Xây dựng. Theo
nghiên cứu gần đây cho biết, cứ theo đà này, ngành Xây dựng sẽ tăng trưởng
khoảng 4,5% mỗi năm. Phần lớn sự tăng trưởng này được tập trung và có ảnh
hưởng nhiều nhất là các thị trường của Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ấn Độ. Do cuộc
cạnh tranh khốc liệc hiện nay của thị trường vốn từ Trung Quốc, các nước châu Á là
mục tiêu hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Trong khi đó, các Cty xây dựng châu Âu và
Mỹ chuyển trọng tâm của họ tới thị trường châu Phi và Trung Đông.
Xu hướng tại một số quốc gia trên thế giới:
Nói về khu vực, có thể thấy rằng xu hướng phát triển nhất là ở châu Á, gồm
Ấn Độ và Trung Quốc, còn ở khu vực khác là một số nước ở châu Phi và Trung
Đông. Các Cty xây dựng Tây Âu phát hiện ra châu Phi là thị trường mới nổi, trong
khi các Cty xây dựng của Mỹ có xu hướng tập trung vào Trung Đông. Các Cty xây
dựng ở khu vực Trung Đông và châu Phi được dự đoán phát triển mạnh nhất trong
khoảng thời gian 2016 - 2020, vượt qua khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57



Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

Châu Âu: Hiện nay xu hướng ở châu Âu là hướng tới xây dựng bền vững.
Đặc biệt là Vương quốc Anh - là quốc gia có lợi nhuận thị trường xây dựng lớn nhất
thứ ba trên thế giới, các nhà đầu tư tiềm năng tại Trung Quốc và Trung Đông tập
trung nguồn lực vào bất động sản tại đây. Giả định rằng đến năm 2025, ngành Xây
dựng Anh quốc tăng gấp đôi tỷ lệ trung bình của Tây Âu. Tuy nhiên, doanh số bán
trong ngành Xây dựng là cơ sở hạ tầng từ các dự án của Chính phủ. Có thể nói rằng,
yếu tố quan trọng của thành công ngành Xây dựng Anh quốc là do năng lực quản lý
các dự án lớn.
Tiểu các vương quốc Ả rập (UAE): Vị trí của UAE là vị trí trung tâm cho du
lịch và kinh doanh nên sẽ thu hút nhiều quan tâm của lĩnh vực xây dựng. Các dự án
cơ sở hạ tầng lớn ví dụ như dự án phát triển Adventure Studios của Dubai, dự án
Kênh nước Dubai, EXPO 2020 tại Dubai sẽ đặc biệt thu hút ngành Xây dựng.
Qatar: Do sự đầu tư công lớn vào các dự án hạ tầng, tăng trưởng hoạt động
xây dựng được đẩy mạnh. Các chuyên gia tiên đoán rằng tỷ lệ tăng trưởng sẽ tiếp
tục trong 5 năm tới vì một số sự kiện sắp tới như 2022 FIFA World Cup và dự án
Tầm nhìn 2030.
Saudi Arabia: Nước này đang nỗ lực tăng cường nền kinh tế của mình bao
gồm đầu tư vào phát triển các công trình xây dựng nhà ở và hạ tầng. Họ còn tập
trung vào phát triển các công trình mang tính bền vững, thân thiện về mặt môi
trường với những ứng dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Châu Á: Do cuộc cạnh tranh khốc liệt với nền kinh tế Trung Quốc hiện nay
-một thị trường mới nổi - một "con hổ châu Á" mới phát sinh, vì thế những quốc gia
nhỏ hơn cũng sẽ trở thành quan trọng cho ngành Xây dựng đầu tư.
Theo một nghiên cứu của PwC cho biết, Indonesia, Việt Nam và Philippines là những quốc gia có thể dành được sự tập trung của nhiều nhà đầu tư phát triển.
Hơn 50% của tất cả các Cty xây dựng lớn trên thế giới đã bắt đầu tiến hành tấn công
tại các thị trường mới nổi.
Mặc dầu yếu tố chính trị có thể phần nào ảnh hưởng đến tình hình phát triển

xây dựng ở một số quốc gia châu Á nhưng các dự báo về mặt trung hạn cho thấy,
đến năm 2020, thị trường hấp dấn nhất ở châu Á sẽ là các quốc gia Indonesia và
Philippines. Các nhà đầu tư rất lạc quan về hai thị trường này và họ đã theo dõi,
khảo sát trước đó và tiên đoán về sự phát triển vượt bậc. Với những ưu đãi về lãi
suất, sự phát triển của ngành xây dựng đến 2020 rất khả quan.

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

1.4.2. Tình hình phát triển của ngành xây dựng ở Việt Nam:
Năm 2016, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của ngành Xây
dựng duy trì được mức tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất ngành Xây dựng năm 2016
theo giá hiện hành ước đạt khoảng 1.089,3 nghìn tỷ đồng, tăng 10,4% so với năm
2015 đạt 104% kế hoạch năm ; tính theo giá so sánh năm 2010 đạt khoảng 862,5
nghìn tỷ đồng, tăng 10,1% so với năm 2015. Theo giá so sánh năm 2010, giá trị
tăng thêm của ngành Xây dựng năm 2016 đạt khoảng 189,2 nghìn tỷ đồng, tăng
10% so với năm 2015, chiếm tỷ trọng 6,19% GDP cả nước (năm 2015 chiếm 5,97%
GDP).
Như vậy ngành xây dựng đang có xu hưởng khởi sắc ở trên thế giới và Việt
Nam trong thời gian gần đây, đóng góp một phần không nhỏ vào nền kinh tế nước
nhà.

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303


Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

PHẦN II: KẾT CẤU
NHIỆM VỤ:
1.CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO CÔNG TRÌNH
2.CHƯƠNG 3: TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN CÔNG TRÌNH
3.CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO CÔNG TRÌNH
1.5. Phân tích lựa chọn giải pháp kết cấu
1.5.1. Phân tích đánh giá ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng của các giải
pháp kết cấu chịu lực chính.
1.5.1.1. Hệ tường chịu lực
Trong hệ kết cấu này thì các cấu kiện thẳng đứng chịu lực của nhà là các tường
phẳng. Tải trọng ngang truyền đến các tấm tường thông qua các bản sàn được xem
là cứng tuyệt đối. Trong mặt phẳng của chúng các vách cứng (chính là tấm tường)
làm việc như thanh công xôn có chiều cao tiết diện lớn.Với hệ kết cấu này thì
khoảng không bên trong công trình còn phải phân chia thích hợp đảm bảo yêu cầu
về kết cấu.

Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, ít dầm, độ cứng ngang nhà lớn, cách âm tốt, chiếu
sáng và thông gió tốt.
Nhược điểm: Bố trí không gian các phòng bị đơn điệu, không linh hoạt, các
phòng thường được bố trí bằng nhau. Tường ngang chịu lực dày và nhiều, tốn vật
liệu xây dựng làm tường và móng, tải trọng của nhà lớn.
→ Hệ kết cấu này có thể cấu tạo cho nhà khá cao tầng, tuy nhiên theo điều kiện
kinh tế và yêu cầu kiến trúc của công trình ta thấy phương án này không thoả
mãn.
1.5.1.2. Hệ khung chịu lực
Hệ được tạo bởi các cột và các dầm liên kết cứng tại các nút tạo thành hệ khung
không gian của nhà. Đây là hệ kết cấu được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực xây
dựng dân dụng của Việt Nam.
Ưu điểm: Hệ kết cấu này tạo ra được không gian kiến trúc lớn và khá linh hoạt,
thích hợp với các công trình nhà ở có sơ đồ làm việc rõ ràng.
Nhược điểm: Tỏ ra kém hiệu quả khi tải trọng ngang công trình lớn vì kết cấu
khung có độ cứng chống cắt và chống xoắn không cao. Nếu muốn sử dụng hệ kết
cấu này cho công trình thì tiết diện cấu kiện sẽ khá lớn, làm ảnh hưởng đến tải trọng
bản thân công trình và chiều cao thông tầng của công trình.
→ Đo đó khung chịu lực chỉ nên sử dụng cho các công trình có độ cao nhỏ hơn
40m thì mới đem lại hiệu quả kinh tế và tính thẩm mỹ.
1.5.1.3. Hệ lõi chịu lực
Lõi chịu lực có dạng vỏ hộp rỗng, tiết diện kín hoặc hở có tác dụng nhận toàn
bộ tải trọng tác động lên công trình và truyền xuống đất. Trong nhà cao tầng lõi
SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”


cứng được bố trí kết hợp với thang máy.
Ưu điểm: Hệ lõi chịu lực có khả năng chịu lực ngang khá tốt và tận dụng được
giải pháp vách cầu thang là vách bêtông cốt thép.
Nhược điểm: Tuy nhiên để hệ kết cấu thực sự tận dụng hết tính ưu việt thì hệ
sàn của công trình phải rất dày và phải có biện pháp thi công đảm bảo chất lượng vị
trí giao nhau giữa sàn và vách.
1.5.1.4. Hệ kết cấu hỗn hợp
a, Hệ khung- vách( giằng)
Hệ kết cấu khung - giằng (khung và vách cứng) được tạo ra bằng sự kết hợp
giữa khung và vách cứng. Hệ thống vách cứng thường được tạo ra tại khu vực cầu
thang bộ, cầu thang máy, khu vệ sinh chung hoặc các tường biên là các khu vực có
tường liên tục nhiều tầng. Hệ thống khung được bố trí tại các khu vực còn lại của
ngôi nhà. Hai hệ thống khung và vách được lên kết qua hệ kết cấu sàn. Hệ thống
vách cứng đóng vai trò chủ yếu chịu tải trọng ngang, hệ khung chủ yếu thiết kế để
chịu tải trọng thẳng đứng.
Ưu điểm: Sự phân rõ chức năng này tạo điều kiện để tối ưu hoá các cấu kiện,
giảm bớt kích thước cột và dầm, đáp ứng được yêu cầu kiến trúc.
Nhược điểm: Độ cứng theo phương ngang của các vách cứng tỏ ra hiệu quả ở
những độ cao nhất định, khi công trình lớn thì bản thân vách cứng cũng phải có kích
thước đủ lớn mà điều đó khó có thể thực hiện được. Ngoài ra hệ thống vách cũng
cản trở để tạo ra các không gian rộng.
b, Hệ khung lõi
Là kết cấu phát triển thêm từ kết cấu khung dưới dạng tổ hợp giữa kết cấu
khung và lõi cứng. Lõi cứng làm bằng bêtông cốt thép. Chúng có thể dạng lõi kín
hoặc vách hở thường bố trí tại khu vực thang máy và thang bộ. Hệ thống khung bố
trí ở các khu vực còn lại. Hai hệ thống khung và lõi được liên kết với nhau qua hệ
thống sàn. Trong trường hợp này hệ sàn liền khối có ý nghĩa rất lớn.
Ưu điểm: Thường trong hệ thống kết cấu này hệ thống lõi vách đóng vai trò chủ
yếu chịu tải trọng ngang, hệ khung chủ yếu chịu tải trọng đứng. Sự phân chia rõ

chức năng này tạo điều kiện để tối ưu hoá các cấu kiện, giảm bớt kích thước cột
dầm, đáp ứng yêu cầu kiến trúc. Tải trọng ngang của công trình do cả hệ khung và
lõi cùng chịu, thông thường do hình dạng và cấu tạo nên lõi có độ cứng lớn nên
cũng trở thành nhân tố chiụ lực ngang lớn trong công trình nhà cao tầng.
1.5.2. Lựa chọn giải pháp kết cấu tối ưu cho công trình.
Qua phân tích một cách sơ bộ như trên ta nhận thấy mỗi hệ kêt cấu cơ bản
SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

của nhà cao tầng đều có ưu, nhược điểm riêng. Đối với công trình ký túc xá đại học
bách khoa TPHCM yêu cầu có không gian linh hoạt, rộng rãi nên giải pháp dùng hệ
lựa chọn giải pháp kết cấu theo sơ đồ khung - giằng là hợp lý nhất. Việc sử dụng kết
cấu vách, lõi cùng chịu tải trọng đứng và ngang với khung sẽ làm tăng hiệu quả chịu
lực của toàn bộ kết cấu, đồng thời sẽ được giảm được tiết diện cột ở tầng dưới của
khung.
1.6. Lựa chọn giải pháp kết cấu sàn
Thông thường có 3 giải pháp kết cấu sàn: Sàn nấm, sàn sườn, sàn ô cờ
Với sàn nấm: Khối lượng bê tông lớn nên giá thành sẽ cao, khối lượng công
trình lớn do đó kết cấu móng phải có cấu tạo tốt, khối lượng cũng vì thế mà tăng
lên. Ngoài ra dưới tác dụng của gió động và động đất thì khối lượng lượng tham gia
dao động lớn → Lực quán tính lớn → Nội lực lớn làm cho cấu tạo các cấu kiện
nặng nề kém hiệu quả về mặt giá thành cũng như kiến trúc.
Ưu điểm của sàn nấm là chiều cao tầng giảm nên cùng chiều cao nhà sẽ
có số tầng lớn hơn. Tuy nhiên để cấp nước, cấp điện và điều hoà ta phải làm trần giả
nên ưu điểm này không có giá trị cao.

Với sàn sườn: Do độ cứng ngang của công trình lớn nên khối lượng bê tông khá
nhỏ → Khối lượng dao động giảm → Nội lực giảm → Tiết kiệm được bê tông và
thép cũng do độ cứng công trình khá lớn nên chuyển vị ngang sẽ giảm tạo tâm lí
thoải mái cho người sử dụng.
Nhược điểm của sàn sườn là chiều cao tầng lớn và thi công phức tạp hơn
phưong án sàn nấm tuy nhiên đây cũng là phương án khá phổ biến do phù hợp với
điều kiện kỹ thuật thi công hiện nay của các công ty xây dựng.
Với sàn ô cờ: Tuy khối lượng lượng công trình là nhỏ nhất nhưng do thi công
rất phức tạp trong các công việc thi công chính như lắp ván khuôn, đặt cốt thép, đổ
bê tông v.v... nên phưong án này không khả thi.
Qua phân tích, so sánh các phương án trên ta chọn phương án dùng sàn sườn
toàn khối. Dựa vào hồ sơ kiến trúc công trình, giải pháp kết cấu đã lựa chọn và
tải trọng tác dụng lên công trình để thiết kế mặt bằng kết cấu cho các sàn. Mặt
bằng kết cấu được thể hiện trên các bản vẽ kết cấu
1.7. Vật liệu sử dụng:
Từ các giải pháp vật liệu đã trình bày chọn vật liệu bê tông cốt thép sử dụng
cho toàn công trình do chất lượng bảo đảm và có nhiều kinh nghiệm trong thi công
và thiết kế.
Theo tiêu chuẩn TCVN 5574-1991.
SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

Bêtông với chất kết dính là xi măng cùng với các cốt liệu đá, cát vàng tạo nên
một cấu trúc đặc chắc. Với cấu trúc này, bêtông có khối lượng riêng ~ 2500 daN/m 3.
Cấp độ bền của bê tông theo cường độ chịu nén, tính theo đơn vị MPa, bê tông

được dưỡng hộ cũng như được thí nghiệm theo quy định và tiêu chuẩn của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp độ bền của bêtông dùng trong tính toán
cho công trình là B25.
Bê tông các cấu kiện thường B25 :
Với trạng thái nén: Cường độ tiêu chuẩn về nén Rbn = 18,5 MPa.
Cường độ tính toán về nén Rb = 14,5 MPa.
Với trạng thái kéo: Cường độ tiêu chuẩn về kéo Rbtk = 1,60 MPa.
Cường độ tính toán về kéo Rbt = 1,05 MPa.
Môđun đàn hồi của bê tông: xác định theo điều kiện bê tông nặng, khô cứng
trong điều kiện tự nhiên. Với cấp độ bền B25 thì Eb = 30000 MPa.
Thép làm cốt thép cho cấu kiện bêtông cốt thép dùng loại thép sợi thông
thường theo tiêu chuẩn TCVN 5575 - 1991. Cốt thép chịu lực cho các dầm, cột
dùng nhóm CII, CIII, cốt thép đai, cốt thép giá, cốt thép cấu tạo và thép dùng cho
bản sàn dùng nhóm CI.
Cường độ của cốt thép như sau:
Cốt thép chịu lực nhóm CII: Rs = 280 MPa= 28000 (T/m2).
Rsw=225 MPa=22500 (T/m2).
Cốt thép cấu tạo d ≥ 10 CII: Rs = 280 MPa= 28000 (T/m2).
d < 10 CI : Rs = 225 MPa= 22500 (T/m2).
Rsw=175 MPa= 17500 (T/m2).
Môđun đàn hồi của cốt thép: E = 210000 MPa.
Các loại vật liệu khác.
Gạch đặc M75
Cát vàng - Cát đen
Sơn che phủ
Bi tum chống thấm.
Mọi loại vật liệu sử dụng đều phải qua thí nghiệm kiểm định để xác định
cường độ thực tế cũng như các chỉ tiêu cơ lý khác và độ sạch. Khi đạt tiêu chuẩn
thiết kế mới được đưa vào sử dụng.
Trọng lượng riêng của vật liệu và hệ số vượt tải:


SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


Đồ án tốt nghiệp ngành”Xây dựng dân dụng & công nghiệp”

Bảng 2.1.1 Vật liệu xây dựng
TT

Vật liệu

1

Bê tông cốt thép

2

Vữa XM trát, ốp, lát

3
4
5
6
7
8

Đơn vị tính Trọng lượng riêng Hệ số vượt tải

daN/m3
daN/m3

Gạch ốp lát
Đất đầm nện chặt
Tường xây gạch thẻ
Tường xây gạch ống
Bê tông sỏi nhám nhà xe
Bê tông lót móng

daN/m

3

daN/m

3

daN/m

3

daN/m

3

daN/m

3


daN/m

3

2500

1,1

1800

1,3

2000

1,1

2000

1,2

2000

1,2

1800

1,2

2000


1,1

2000

1,1

1.7.1. Xác định sơ bộ chiều dày sàn
Sàn sườn toàn khối : Chiều dày bản sàn được thiết kế theo công thức sơ bộ sau:

hb =

D×l
m

(2.1)

Trong đó:
D: là hệ số phụ thuộc vào tải trọng, D = 0,8 ÷ 1,4 lấy D=1,1
m = 35÷45 với bản kê bốn cạnh.
m = 30÷35 với bản kê hai cạnh.
l: là nhịp của bản.
Với ô sàn 1: kích thước 2,25x8,5 m, ta có : L2/L1=3,5 > 2. Nên tính theo bản
kê 2 cạnh

hb =

D × l 1,1× 2, 25
=
= 0, 077( m)
m

32

Với ô sàn 2: kích thước 2,25x3 m, ta có: L2/L1=1,3< 2. Nên tính theo bản kê 4
cạnh.

hb =

D × l 1,1x 2, 25
=
= 0, 06(m)
m
40

Nên ta chọn chung chiều dày bản hb = 8 (cm).
1.7.2. Xác định sơ bộ kích thước tiết diện dầm
Công thức chọn sơ bộ :
SVTH: Muộn Văn Vũ
MSSV: 1221070303

Lớp: DCXDDC57


×