Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Quạt công nghiệp Quạt ly tâm Quạt hướng trục Quạt Kruger Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 56 trang )

Tổng áp của hệ thống
1. Tổn áp trong ống

pong  f
Trong đó:

V 2 L
2 D

Pa

 khối lượng riêng của không khí.

V Tốc độ trung bình trong ống
D đường kính ống tròn (nếu là ống chữ nhật là 4Dh =
4dientich/chuvi)
L Chiều dài ống
f Hệ số ma sát tùy theo Re khi: Re=

 D
;  là độ nhớt không khí =


1,845.10-5 Ns/m2
• Chảy tầng: Re<2300; f=64/Re
• Chảy rối: 104• Chảy rối do ống có độ nhám
 
1
2,51
 2 log 



 3, 7 D Re f
f


Với



0,3164
Re 0,25





 =0,05 mm với ống thép thường và 0,3 – 3 với ống bê tông.

2. Tổn áp cục bộ
Do thay đổi tiết diện ống, đổi hướng hoặc phân dòng.

pcb  CL * Pn, L
Trong đó: Pn , L 

 2
2

áp suất động của dòng khí vận tốc lớn

CL là các hệ số tổn áp tùy vào là thay đổi diện tích hay đổi hướng dòng.

3. Tổn áp qua thiết bị đầu vào – ra:

p  K * Q


K là hệ số tùy theo lưới lọc
Q là lưu lượng dòng.

TBN 8. Lựa chọn quạt
Bất cứ 1 hệ thống quạt nào, có 3 đặc trưng được yêu cầu cho việc chọn
quạt: lưu lượng dòng gió; điện áp yêu cầu để dịch chuyển khối khí qua hệ thống;
tổng cột áp hoặc cột áp tĩnh; vận tốc gió đầu ra (m/s).
Lưu lượng dòng được xác định bởi người thiết kế hệ thống ở nhiệt độ cụ thể
và áp suất khí quyển ở đầu vào hệ thống. Đường đặc tính quạt có chức năng của
mật độ không khí ở đầu vào quạt; Mật độ này không chỉ xác định lưu lượng khối
khí cho bởi khối lượng dòng.. Nhân tố ảnh hưởng đến lưu lượng dòng là: áp suất
khí quyển; nhiệt độ; độ ẩm tương đối. Mỗi khi ở điều kiện không xác địnhl quạt
cung cấp thường giả thiết nhiệt độ ở điều kiện tiêu chuẩn.
Trong khi quạt có nhiều kích thước; li tâm hoặc hướng trục có thể được lựa
chọn cho dòng khí và hệ thống trở lực, khả năng thực hiện bị giới hạn bởi kỹ thuật
tính toán và xem xét về kinh tế:
▪ Khoảng trống của quạt với bộ phận dẫn động
▪ ứng dụng, vật liệu điều khiển, nhiệt độ của khối khí, hoạt động song song,
phạm vi áp suất, nhân tố khác trong danh sách “các loại quạt”
▪ Giá quạt đầu tiên chống lại nó với giá hoạt động của nó. (sự duy trì và năng
lượng khả năng quạt)
▪ Loại và độ ồn của từng sản phẩm
▪ ảnh hưởng của hehej thống chống rung trên đường đặc tính của quạt
▪ chuyển hướng bộ phận dẫn động và độ bền của nó, đặc biệt là đa hình dạng
hướng chuyển với quạt lớn.

▪ mong chờ đầu tiên giá tuổi thọ của quạt. Đây là rành buộc gần tới xây dựng
và các hạng
Có 2 phương thức trong việc chọn quạt:
▪ Phương thức tốc độ của định mức – việc lựa chọn từng loại quạt
▪ đương lượng phương thức khối khí của tỉ lệ - để đạt được kích thước
quạt
➢ Specific Speed Method of Rating


Phương thức này thông thường sử dụng để chọn loại quạt, thường quạt lới
với xu thế chuyển hướng. Từ Motor điện 1 chiều không có sẵn chuẩn quay tốc độ,
như 3600, 1800, 1200 rpm etc. Lựa chọn tốc độ motor cái mà tạo nên đa phần
hiệu suất của quạt lựa chọn là vấn đề giả thiết kiểm nghiệm của tốc độ motor
chuẩn sẵn có. Từ điều đó, tương tác tốc độ cụ thể có thể được tính và sau đó sử
dụng với căn cứ đường hiệu suất để lựa chọn lưu lượng quạt và hiệu suất cho bởi
áp suất tĩnh và khối lượng riêng không khí. Phương thức này nói chung không đề
cử cho quạt với tốc độ hướng thay đổi, đa dạng bánh trục lăn, đại hình thang
thường sử dụng trong hệ thống HVAC. Minh họa phương thức này có thể tìm trong
chương 9.
➢ Equivalent air method of rating.
Phương thức thứ 2, để lựa chọn kích thước của quạt sử dụng định luật quạt,
kết quả giống nhau có thể tìm được nhanh chóng bởi nhờ vào bảng hoặc đồ tị
chọn quạt được công bố bởi nhà sản xuất. Bảng đa tốc độ có phần lớn dữ liệu các
chủng loại, thường thì dựa vào không khí chuẩn. Sau khi đòi hỏi khoảng trống,
ứng dụng quạt, tuổi thọ mong muốn, nhiều các xem xét khác được thiết lập, giá
trị quạt lựa chọn tối ưu là ở cùng loại, hoặc bên phải, điểm trên đỉnh hiệu suật
trên đường đặc tính. Kết quả trong quạt lọt sàn nhỏ. Tuy nhiên, lựa chọn phạm vi
cung cấp hệ thống hoạt động tốt hơn so với quạt quá to. SỰ thật rằng quạt quá
to nên chỉ được lựa chọn nơi có dung lượng tăng lên trong tương lai và tuyệt đối
phải cẩn thận bài tập không chọn 1 trong phạm vi không hoạt động của đường

cong.
Đỉnh của hiệu suất có thể được xác định từ đường đặc tính quạt hoặc bảng
đa tốc độ, lưu lý quạt được điểm giao cắt điều kiện thiết kế với công suất nhỏ nhất
BkW. Chỉ có 1 kích thước quạt của mỗi loại, cái sẽ giao với yêu cầu. Nếu yêu cầu
thiết kế không chính xác với tính toán của lưu lượng và áp suất tĩnh, đường nội
suy của các giá trị sẽ được kết quả đúng.
Ý nghĩ rối của RPM là tốc độ hoạt động yêu cầu. Tuy nhiên, giá trị liệt kê
của công suất BkW phải nhân lên bởi hệ số mật độ thực tế của mật độ chuẩn để
đạt được điện năng hoạt động yêu cầu.
Bảng đa tốc độ rất hữu ích cho việc chọn quạt, ưu điểm chính là nó mieu tả
hình dáng của đường đặc tính của họ các quạt cùng loại. Để đạt được cái hiểu tốt
hơn đường này được xây dựng và sử dụng, tham khảo quy chuẩn xuất sắc được
có sẵn.


Không kể đến phương pháp sử dụng để chọn quạt, nhìn chung lựa chọn 2
hoặc nhiều quạt phù hợp. Kinh tế thường xác định nhân tố trong lựa chọn cuối
cùng. Giá lựa chọn lúc đầu của mỗi loại quạt, cái mà gồm tất cả yêu cầu phụ kiện,
bộ suy giảm âm thanh và bộ cách ly rung. phải được xác định. Giá của các bộ
phận trên phải được thêm vào giá thành lắp đặt. Giá đầu tiên có thể chuyển dịch
thành giá chăm sóc hàng năm, cái được thêm vào giá năng lượng hàng năm cho
việc chạy quạt và giá bảo quản (bảo hành) hàng năm. Quạt có tự chạy hàng năm
thấp nhất và giá hoạt động sau đó sẽ lựa chọn hợp lý.
Độ ồn quạt và độ rung xem xét rất quan trọng và nó tác dụng bởi kích thước
và loại quạt, số vòng quay của nó và hiệu suất. Nhìn chung, quạt quạt hướng trục
yêu cầu xử lý âm thanh trên cả lỗ hút và cửa thải không khí ra của quạt, trong khi
quạt li tâm thường sẽ cần xử lý nhỏ nhất sau đó sẽ chỉ ở cửa thoát ra. Đối với hệ
thống quạt có áp suất từ trung bình đến cao, thông báo về lời khuyên âm thanh.
Một số nhà sản xuất công khai chứng nhật tỉ lệ dữ liệu âm thanh từ quạt của họ
và chúng nên được khuyên có sẵn. THêm vào đó, việc chọn trong “Điều khiển độ

ồn và bức xạ” cung cấp hữu ích thông tin cho xác định các bậc năng lượng tiếng
ồn của quạt.


TBN 9. Selecting the type of Fans
➢ Phương pháp tốc độ riêng
Phương pháp Tốc độ riêng (Ns) thường sử dụng như chuẩn mực cho việc lựa chọn
dòng khí dịch chuyển phù hợp với phần lớn ứng dụng. Nó được định nghĩa bởi:
2877 xNxQ 0,5
Ns 
Trong đó
P 0,75

N là tốc độ quạt (rpm)
Q lưu lượng dòng CMS
P áp suất tĩnh
và thường được định bởi điểm bởi hiệu suất lớn nhất.
Trong họ máy bơm tăng áp hoặc quạt, tốc dộ riêng là tốc độ soáy của thành phần
cái mà được sản sinh ra áp suất tĩnh 248Pa ở lưu lượng dòng 0,000472 CMS (1
CFM). Việc giải thích vật lý trong chính nó là không ý nghĩa hoặc quan trọng.
Lợi ích của tốc độ riêng như chuẩn mực lựa chọn hợp lệ, cái hình ảnh tương tự
dòng khí dịch chuyển thiết bị, giá trị của biểu thức trên là của điểm của định mức,
bất chất kích thước hoặc tốc độ. Khi tính toán điểm hiệu suất lớn nhất, ví dụ, tốc
độ riêng chỉ phụ thuộc vào chủng loại cái mà khí dịch chuyển trong thiết bị.
➢ Đồ thị tốc độ riêng.
Phạm vi tốc độ riêng ở hiệu suất tối ưu cho các loại khí dịch chuyển trong thiết bị.
Phạm vi tiêu chuẩn và nó không nhất thiết áp dục để sản xuất cho bất cứ nhà sản
xuất riêng biệt nào. Quạt tăng áp tiếp xúc và quạt trộng dòng không bao gồm
trong bảng, bởi vì thiết bị đó được chọn chủ yếu ở chuẩn của không khí mẫu hơn
là hiệu suất.

Do áp suất tĩnh và lưu lượng dòng ứng dụng nhiều hơn hoặc ít hơn cố định. Tốc
độ riêng có thể được khác nhau nếu tốc độ có thể được khác nhau. Tốc độ riêng
kiểu mẫu cuối cùng trong nơi tốc độc được cố định bởi tốc độ motor. Nếu tốc độ
có thể khác nhau, thì sẽ chỉ có 1 bề rộng tốt hơn của việc chọn quạt.


Ví dụ: Thiết bị vận chuyển không khí 1,51 CMS ở áp suất tĩnh 248 Pa, điều
khiển bằng động cơ 6 cực (1140 rpm). Loại thiết bị có vòng quay cụ riêng phù
hợp :

Tốc độ riêng,

2877  N  Q 0.5 2877 1140  1.51
Ns 

0.75
p 0.75
 248

0.5

 64, 490rpm

a. Nếu yêu cầu thổi trực tiếp, thì một quạt ly tâm cánh ngược về phía sau hoặc
quạt có cánh hướng sẽ hiệu quả nhất về công suất sẽ là khoảng 0,75 kW (
quạt có cánh hướng về phía trước có thể hoạt động ở tốc độ Ns = 64,490
rpm nhưng nó sẽ không hiệu quả nếu không sử dụng động cơ song song)
b. Nếu thiết bị có thể được điều khiển bằng đai, sau đó với việc giảm tốc độ
tới thích hợp, một quạt có cánh cong về phía trước có thể được sử dụng.
Việc giảm tốc độ từ 2 xuống 1 sẽ đưa quạt với cánh cong về phía trước chạy

tốt với yêu cầu công suất sẽ là 0,75 kW.


Tốc độ riêng rất hữu ích trong việc chọn loại quạt hay chọn loại quạt tốt nhất. Mỗi
phương pháp được xác định, các phương pháp lựa chọn phải sử dụng để tìm được
quạt cụ thể phù hợp nhất cho hệ thống.
TBN 10. Ảnh hưởng của đầu vào thiết bị quạt
Việc tính toán đặc tính quạt dựa trên những bài kiểm tra trong phòng thí
nghiệm với điều kiện lý tưởng, cái mà chưa từng xảy ra với đầu vào quạt. Việc sai
số từ điều kiện lý tưởng tạo ra quạt có tổn thất, cái làm giảm, thường là nghiêm
trọng, tính toán dữ liệu đặc tính.
Có 3 lý do chính dẫn tới tổn thất đầu vào quạt.
o Hút gió vào không đồng đều
o Gió xoáy
o tắc gió đầu vào hay trở lực đầu vào của quạt.
Do có vô cùng nhiều và đa dạng điều kiện đầu vào của quạt được lắp đặt,
nó rất khó để quy định những giá cụ thể đến những lí do cơ bản của tổn thất đầu
vào.
Tuy nhiên, có những hướng dẫn cơ bản hữu ích cho việc giảm thiểu chúng.
Cùng với những điều kiện đầu vào bấ lợi
ảnh hưởng tới đường đặc tính quạt
hướng trục, quạt ly tâm lại vô cùng nhạy
cảm với điều kiện này. Do những lí do
này, ở phần thảo luận kế tiếp về điều
kiện đầu vào ta chỉ nói đến quạt ly tâm.
• Hút gió vào không đồng đều.
Đây là 1 lý do đặc trưng bởi việc lắp
đặt ống nối quá gần với đầu vào của
quạt.
Việc này không cho phép không

khí đi vào bánh công tác quạt đồng đều
nhưng kết quả trong chảy rối và không
đồng đều phân phối bên trong bánh
công tác. ảnh hưởng của những đoạn
nối đầu vào được biểu diễn như hình 1
trang 1 chương 10.


• Gió xoáy
Gió xoáy đầu vào điều thường xuyên của giảm thiểu hiệu suất quạt. Nếu
việc quay này được chia trong chuyển hướng của cánh quạt quay, tình trạng tương
ứng đến sử dụng cánh quạt đầu vào sẽ xuất hiện: lưu lượng quạt, áp suất và công
suất thấp hơn ngoài mong đợi. Nếu gió quay trái ngược với vòng quay của quạt,
thì công suất và lưu lượng và áp suất sẽ cao hơn. Trong trường hợp này, gió xoáy
luôn giảm hiệu suất. Trong những điều kiện luôn vượt qua bởi cánh lắp và tách ra
ở đầu vào quạt,



• Tắc gió (trở lực) đầu vào.


Tắc gió đầu vào hoặc trở lực cũng có thể bắt gặp bởi điều kiện vùng lắp đặt.
Trường hợp này sẽ làm tổn thất áp suất tĩnh, điều này sẽ yêu cầu ăng tốc độ quạt,
cùng với đó là tương ứng sẽ tăng công suất động cơ đến điều chỉnh hoàn cảnh
này.
Dưới 1 vài điều kiện này, quạt có thể có ống vào thẳng ngắn tương đương,
xuyên qua tường hoặc ống mặt bích. Trong 1 vài trường hợp, ống sẽ kết thúc đột
ngột. Nơi mà ống kết thúc trong khoảng chứa gió, xuyên tường hoặc qua mặt
bích, có tổn thất áp suất của ½ áp suất động của ống đầu vào. Nơi mà đống kết

thúc gấp, tổn thất áp suất là 9/10 so với áp suất động đầu vào. Trong tất cả trường
hợp, ống miệng loe đầu vào sẽ giảm tổn thất đầu vào tới 1/20 so với áp suất động
đầu vào.
Trong 1 vài trường hợp, quạt được lắp đặt ở bộ chống rung khoảng rộng
vào với mở đầu vào. Thi thoảng, tường của khoảng rộng lấy gió có thể được đủ
gần để đầu vào quạt gặp trở lực dòng. Tường hoặc những cản trở tương tự nên
được giữ ở khoảng cách nhỏ nhất, khoảng A hoặc ½ đường kính quạt. Khoảng
cách 1/3 đường kính sẽ giảm áp suất và dòng tới 10%.
Sử dụng lắp đặt quạt thay thế đầu vào theo như hướng dẫn cánh thường
xuyên có kết quả trong bổ xung thêm trở lực đến dòng, nơi mà giảm tính toán
hiệu xuất.
Gia tăng quạt công nghiệp có xu
hướng để lắp ráp cánh hướng dẫn trong
cửa miệng đầu vào của quạt, như tương
phản với thực tế lắp ráp phụ tùng đặt cánh
hướng ngược của đầu vào quạt trong
đường kính lớn hơn, vận tốc dòng nhỏ hơn
miền. Cánh trong đầu vào miệng loe
thường có cấu tạo thực tế ở giữa và cản
trở riêng dòng như làm ở chính cánh đó.
Quạt có đầu vào đơn (SI) thường
kiểm tra cho mục đích định mức trong bố
cục không có giá đỡ đầu vào. do đó, đường
đặc tính của SI quạt với giá đỡ đầu vào sẽ nhỏ nhẹ hơn giá trị tính toán. Giảm bớt
đặc tính sẽ được cân đối tốt hơn với quạt nhỏ hơn hơn cho quạt lớn hơn do khu
vực tắc nghẽn cao hơn. Giảm thiểu này sẽ được lớn hơn cho quạt áp suất cao hơn
quạt áp suất thấp do trục lớn hơn và hỗ trợ trục.


Quạt đầu ra kép thường có tỉ lệ sử dụng với trục bánh lái mở rộng. Việc loại

trừ này ảnh hưởng tắc nghẽn của bánh lái bánh răng và dây đai. Tính toán đặc
tính này giảm nhẹ so với bánh lái dây đai thông thường. Việc giảm nhẹ này tổn
hơn ở những quạt áp suất cao do bánh răng và dây đai rộng hơn. Bình luận về
ảnh hưởng của sữ hỗ trợ trục cho SI quạt ứng dụng hết ở đây. Tham khảo thêm
quạt cung cấp cho sự hiệu chỉnh tác nhân cụ thể cho SI, DI và ảnh hưởng của
bánh lái đến đặc tính. Các ảnh hưởng này thường nhỏ hơn 4% trên tốc độ hoặc
12% cho lưu lượng.


TBN 11. Fan Discharge System Effects
Điều kiện dòng khí thoát ra không thể thay đổi đặc đặc hiệu suất của quạt
trong cùng 1 cách mà đầu vào rối, điều kiện đầu ra của quạt có thể được trách
nhiệm cho tổn hất hệ thống, cái mà thường có kích thước lớn. Về cơ bản, các tổn
thất là kết quả của 1 trong những điều bên dưới đây.
Cắt giảm khả năng khôi phục áp suất tĩnh.
Dòng khí rời khỏi bánh công tác quạt li tâm được theo dòng khí đi ra với vận
tốc xuên tâm tại bộ phận đó, cái mà kết quả gió cuộc xoáy ở đàu ra. Thêm vào
đó, vận tốc khí thoát ra không đồng đều khi ra khỏi cửa thoát, nhưng đỉnh của
nồng động của khí ở bên ngoài vành ngoài của xoáy. Kết quả của dòng chảy khí
từ dòng ra là, bởi vậy, 1 trong những sự không đồng đều, đường xoắn ốc tự nhiên
cái mà không đổ đầy được vùng ra khối khí.
Khi quạt thực hiện bài kiểm tra, đặc trưng của nó có nhiều độ dài đường
kính tương đương, tại khu vực ông cố định đến đầu ra của quạt, bao gồm dòng
nắn thẳng. Như kết quả, có sự dư thừa khoảng cách cho dòng để đóng góp lại
chính nó và dòng chảy xoáy chôn ốc sẽ biến mất bên nó cắt ngang và bên do sự
nắn dòng thẳng.Như kết qả. trạm thang đo dòng sẽ vô cùng đồng đều, trưng bày
đầy đủ trạng thái dòng chảy rối. Một vài năng lượng động lực học được chuyển
sang áp suất tĩnh, và nhà suản xuấ quạt sau đó dữ liệu đặc tính quạt rối, suy ra
từ điều kiện dòng chảy ra lý tưởng.
Thật không may, điều kiện đầu ra không bao giờ đạt được trong thực tiễn.

Cũng như là thiết kế hệ thống nên thử nghiệm để sử dụng ống làm việc dài 3 đến
5 ống tương đương đường kính ống hạ lưu của đầu ra quạt và do đó, thấy rõ sự
cân bằng. Hoặc nếu đó là không thể, cung cấp thêm công suất để làm cho phù
hợp với tổn thất động học.


Khi sử dụng ống chảy ra thẳng, nó không được khuyến cáo cho bất cứ
chuyển tiếp đột ngột đế khu vực rộng hơn được dùng. Nó được khuyến cáo rằng
chuyển tiếp đến khu vực ống lớn hơn
được hoàn thành với hình nhọn có bao
gồm góc không quá 150 đến tổn thất bé
nhất. Đây là thông thường, tốt và thực
hành thiết kế ống.
Khi quạt thổi ra khoảng chứa rộng
(Thường được gọi là khu chất đống) như
họ làm trong nhiều hệ thống quạt, tổn
thất xảy ra do sự phóng đại bất ngờ ở
trong khu vực dòng. Về mặt lý thuyết,
nếu quạt có vận tốc dàn đều quá với
nguyên khu vực lối ra, tổn thất áp suất lối ra là 1 trong những áp suất động, dựa
vào vận tốc thoát ra. Đây là vận tốc, cái mà chảy rối trong tính toán quạt. Tuy
nhiên, vận tốt thực tế nó không phải tất cả bằng nhau đến bảng giá trị. Trung
bình thực tế vận tốc khí thoát ra là từ 120 - 180% so với giá trị tính toán. Kệ quả
này tổn thất áp suất thực tế ở đầu ra là 150 -300% của cái tính toán từ vận tốc
tính toán đầu ra.
Việc bổ xung thêm ống đầu ra ngắn của chỉ 1 hoặc 2 đường kính tương
đương trong chiều dài giảm 1 cách đáng kể tổn thất mở rộng đột ngột này. Mặc
dù khoảng cách ngắn cho phép 1 cách đáng kể sự phân bố lại của vận tốc với
tương ứng cố định lấy lại. Tổn thất đầu ra sẽ được giảm 1 cách đáng kể.
Họ khuyến cáo rằng tổn thất khu chứa khí ra bị thu được từ nhà sản xuất

quạt, bởi độ lớn với giá trị tổn thất của mỗi loại quạt. Bảng dưới đây thể hiện sấp
xỉ việc tăng trong RMP và BkW tới giá trị tính toán khi không có ống làm việc thoát
ra.
Loại quạt
cánh hướng tới
Cánh hướng sau cong
cánh cong

% tăng rpm
6
4
3

% BkW nhỏ nhất
20
13
9

Quạt thổi khí ra phải sau bộ lọc khoang chứa, thêm vào đó tới tổn thất
khoang, đưa vào tính toán phá hủy bộ lọc, đặc biệt là loại túi bọc, bởi khi va chúng
với vận tốc cao từ khoảng cách ngắn. Với lí do này, dày 2 inch, dọn sạch bộ lọc
kim loại hoặc tâm kim loại đã đục lỗ đốm, đặt ngay trước ở phía sau bãi sẽ bảo vệ


tránh khỏi sự phá hủy. Thật không may, bổ xung tổn thất áp suất nhẹ cho quạt
tới chiến thắng. Tổn thất áp suất cho dày 2 inch (50mm), dọn sạch phễu sẽ nói
chung không phóng đại 0,1 inch WG. Trong khi trở lực việc khoan thủng tấm kim
loại phụ thuộc vào kích thước và vùng trống của khu vực khoan thủng.
Tổn thất này có thể đạt được bởi hướng tới khoang khí của xuyên qua khe cửa
➢ Ống cong

Ống cong, ngay khi kết thúc ở lối ra, độ giảm áp suất tĩnh bị gây nên cao
hơn mong đợi do dòng chảy rối và tới biểu đồ vận tốc tồn tại ở lối ra.
Khi đầu nối buộc phải sử dụng ở đầu ra của quạt, nó không được tiến cử
bởi đầu nối có chỗ ngoặt có đường kính ngắn được gắn cô định trực tiếp đến đầu
ra của quạt. Đáng thích hơn, chỗ ngoặt có đường kính trung bình nên được sử
dụng (đường kính nhỏ nhất – 1,5xđường kính ống tương đương) hoặc 1 đường
kính dài của ống thẳng cho phép bởi nối tầng vuông sẽ cho tổn thất nhỏ hơn
nhưng chỉ nếu tính toán vận tốc đầu ra dưới 10.16 m/s để vấn đề hình thành tiếng
ồn là nhỏ nhất.
Giả thiết rằng ống nối có đường kính trung bình của mặc cắt ngang vuông
góc được ăn khớp đến đầu ra của quạt, nó có thể quay không khí ở 1 trong 4
hướng. Nếu vận tốc ra ống được giàn đều, 1 có thể sẵn sàng tính toán tổn thát
trong ống nối và hướng nào đi nữa ống nối tiếp mặt sẽ không quan trọng. Với vận
tốc đầu ra xoắn xong phân bố không đều, 1 không thể áp dụng bất kỳ ống nối
bình thường và nhân tố ma sát ống xuất
hiện trong bảng 9 – 10 và 21, trong cuốn
sổ tay ASHARE hoặc trong tài liệu tham
khảo khác. Chỉ áp dụng khi dòng không
đồng đều trong ống mà không có bất kỳ
xoáy dòng nào. Nếu dòng là đồng đều,
mối nối sẽ có tổn thất áp suất là
0,25*vận tốc đầu ra.
Dòng trong ống đầu ra khác với 1
trong 4 hướng, với cả ống đầu vào đơn
và đôi ống. (hình 2 biểu diễn sự thay đổi
của 4 vị trị)
Với vị trí A, vận tốc dòng cao ở
ngoài lề của đường xoắn ốc và ống góp.
Kết quả đây là 1 trong 4 vị trí có tổn thất



nhỏ nhất. Nó nên được sử dụng bất cứ khi nào có thể. Giả thiết tổn thất bằng với
0,5*tính toán áp suất động cho SI và DI
Với vị trí B, đây là tổn thất nhỏ nhất cho quạt SI, vận tốc cao ra khỏi vỏ
xoáy tiếp tục đi ra ngoài của ống góp. giả thiết tổn thất bằng 0,6x áp suất động
đầu ra tính toán cho quạt SI và 0,75 x áp suất động đầu ra tính toán cho DI quạt.
DI tổn thất cao hơn SI bởi đỉnh vận tốc ra của lối ra của quạt là chính giữa và nó
làm chêch hướng đến bên ngoài của ống góp. Năng lượng phải được dùng cạn tới
thay phiên của dòng và bởi vậy tổn thất bổ xung thêm được mở đầu.
Với vị trí C, giả thiết tổn thất bằng 1x vận tốc tính toán đầu ra cho cả loại
quạt. Với quạt SI và DI, đỉnh vận tốc đầu ra là trên miền đối diện của ống nối hơn
bình thường. Kết quả dòng phân phối lại kết quả ở tổn thất cao. Vị trí này bất lợi
nhất trong 4 vị trí.
Với vị trí D, giả thiết 0,9x áp suất động đầu ra tính toán cho quạt SI và 0,75x
vận tốc đầu ra tính toán cho quạt DI. Quạt SI có đỉnh vận tốc đầu ra từ quạt lối
ra quạt ở cạnh đối diện từ cái thường cho ống nối. Như kết quả sự phân bố lại vận
tốc trong tình huống này ở tổn thất lớn hơn quạt DI nơi có đỉnh đầu ra vận tốc là
ở giữa vị trí B.
Tính tổn thất chỉ được tính sấp sỉ, nhưng nó thiêt lập mức cho mục đích
thiết kế tổn thất.
Quạt thường được lắp đặt trong
nhà máy giả chử nhật có rào lại gọi là
buồng. Quạt buồng thường có 2 quạt thổi
ra ống duy nhất bởi Kết nối “pants”.
Trong bảng 3 diễn tả tương đương của
kết nối dồn dập, để nhận được đặc tính
toán. Nên 1.5 tương đương đường kính
quạt của ống thẳng trước khi chuyển tiếp,
với góc hội tụ lớn nhất là 300 ở mỗi cạnh.
Nếu giá trị thiết kế không thể đáp ứng.

Thì đầu ra của quạt là đã được sử lý mặc
dù nó lối ra đủ khoảng chứ đầy và tổn
thất khoang chất đống là đã sử dụng.


TBN 12. Fan Performance Modulation
Một số hệ thống quạt có yêu cầu thay đổi không khí trong suốt quá trình
hoạt động, như hệ thống lưu lượng đa dạng, trong khi số khác yêu cầu thay đổi
áp suất; cả lưu lượng dòng và áp suất đều được thay đổi trong quá trình hoạt
động. Để điều tiết sự thay đổi này, 1 vài mẫu điều tiết vận hành được yêu cầu.
các loại đặc trưng cho sự điều biến:







Điều khiển lưu lượng cuộn dòng.
Chống rung đầu vào
Chống rung đầu ra
Cánh vào
Chuyển biến tốc độ
Biến thiên độ dốc cánh.

❖ Điều khiển lưu lượng cuộn dòng.


Vấn đề này đã được thảo luận ở chương “Sự cố quạt, hệ thống, dòng song
song”. Đôi khi nó được sử dụng rất nhỏ, quạt đơn đa năng đặt như phương tiện

của điều chỉnh nhanh chóng không khí nhận được. Tuy nhiên, nó không được xem
như phương tiện tốt để điều khiển dung lượng. Hiệu suất giảm và đặc tính của
điều khiển lưu lượng ra làm nó khóa hoạt động tự nhiên làm nó khó điều khiển tự
động tắt ở thiết bị cảm ứng áp suất tĩnh. Trong khi chống rung lưu lượng cuộn
dòng xử lý mục đích hữu dụng trong điều khiển quạt song song, nó không được
đề cử cho điều biến dung lượng.
❖ Chống rung đầu vào.
Mục đích chính của chống rung đầu vào hoặc chống rung bề măt như ta
biết tốt hơn ở trong đơn vị trạm chính, nó cho phòng ngừa thông gió ngược chiều
và không khí tuần hoàn khi đơn vị tắt nguồn.
Chống rung đầu vào hiếm khi thêm trở lực đến hệ thống và nguyên nhân
tương ứng thay đổi trong áp suất tĩnh ở quạt để biến đổi lưu lượng dòng.
Có 2 hạn chế cơ bản đến đầu vào rung. Đầu tiên, nó cho phép điều biến
điện dung không bắt buộc quạt để hoạt động trong phần không hoạt động của
phạm vi đặc tính. Thứ 2, từ chỗ họ thường đặc phía trước bên ngoài của mở không
khí hoặc phía trước bãi cuộn. Nó lớn hơn kích thước quạt đầu vào. Áp suất tĩnh
khác ngang máy chống rung rộng quá vùng lớn.
Do hạn chế của điều thứ 2, lưu ý phải giữ chắc chắn rằng quạt không hoạt
động sản xuất hiệu suất áp suất tĩnh để vênh hoặc chỗ lõm trong bộ chống rung.
Sự chênh lệch áp suất tĩnh ngang phần lớn bề mặt máy chống rung sử dụng không
quá 1000 Pa. Nếu quạt có khả năng nhiều hơn áp suất tĩnh tại điểm vận hành thì
phải đảm bảo rằng không thể đóng bộ giảm chấn khi quạt hoạt động. Nếu các bộ
phận giảm chấn được sử dụng, có thể đặt một chốt vào khe hãm chúng để ngăn
chúng đóng hoàn toàn. Đối với hệ thống đóng để tránh lưu thông không khí ra
ngoài, nên lắp van điều tiết để đóng van giảm áp sau khi động cơ quạt ngắt, động
cơ quạt không được mở cho đến khi những van này được mở một phần. Điều này
có thể được thực hiện bằng một công tắc cuối cùng trên bộ giảm chấn, điều này
ngăn cản hoạt động của quạt khi các bộ giảm chấn được đóng hoàn toàn và chỉ
cho phép hoạt động quạt khi các van giảm được mở đủ để tránh áp suất tĩnh cao.
❖ Chống rung đầu ra.

Chống rung đầu ra là phương thức biến đổi dòng khí kết thúc qua phạm vi
đặc tính hẹp. Từ chống rung đầu ra là bệ đặc trung của đầu ra quạt, khuc vực


chống rung là nhỏ tương đối. Nhìn chung không cần lo lắng về hiệu suất tĩnh thừa
phá hủy máy chống rung. Nó sẽ vận hành ổn định ở điều kiện đỉnh hẹp trừ khi áp
suất tĩnh làm quá dung lượng xây dựng của máy chống rung. Thông thường, độ
bền máy chống trung sẽ khoảng bé nhất ở 1000Pa áp suất tĩnh.
Hình 2 biểu diễn đặc tính quạt với chống rung đầu ra. Bộ chống rung này
làm tăng áp suất tĩnh hệ thống tới điều biến dòng khí. Bộ chống rung đầu ra không
làm thay đổ khu vực hoạt động của quạt. Bởi vậy, họ không dùng điều biến dùng
khí cho quạt cánh cong ly tâm với dưới 50% độ mở cánh CMS, như hình 2 3-5
được chỉ ra.
Không máy chống rung đầu ra cũng không chống rung vào ảnh hưởng trên
hệ thống mức độ tiếng ồn trong hoạt động áp suất thấp và trung bình. TUy nhiên,
nó tăng mức độ ồn như gần vị trí đóng. Độ lớn của tăng chức năng của vận tốc
ký và áp suất tĩnh chênh lệch.

❖ Cánh hướng dòng đầu vào.
Cánh đầu vào đôi khi bị nhầm tên với Máy rung tạo xoáy. Hiện tại, các cánh
không phải chống rung; mục đích giá đỡ của chúng là để truyền xoáy tới không


khí bên trong của bộ xoay chuyển hướng như nó đi vào quạt. Kết quả tính xoáy
trong bộ giảm lưu lượng khí, áp suất tĩnh và công suất động cơ. Hơn nữa, với mỗi
vị trí đầu vào cánh, đường riêng biệt cho áp suất tĩnh và công suất động cơ chống
lại lưu lượng dòng sinh ra.
Như cánh quạt được điều biến, đường công suất động cơ được sinh ra thấp
hơn đường công suất động cơ với cánh mở rộng. Vì vậy, cánh đầu vào làm cung
cấp 1 số giá hoạt động tiếp kiệm. Độ lớn của việc tiết kiệm này vào 20 – 30%,

nếu cánh được hoạt động đa số ở phạm vi 60-80% của thiết kế lưu lượng. Từ chỗ
giá đầu vào 2 đến 3 lần so với cánh song song chống rung đầu ra, nó không trả
để sử dụng nó trừ khi dung lượng giảm nhỏ nhất 50% ở giai đoạn này, từ chỗ tiết
kiệm công suất vượt quá song song và đối lập cánh chống rung trung bình khoảng
25% dưới điều kiện đó.
Bên cạnh vấn đề kinh tế, cánh đầu vào hữu ích cho giảm điện dung ở quạt
ly tâm lớn yêu cầu trên 100 BHP, cái mà trang bị với chuyển dòng. Đó là kết quả
từ việc sử dụng dây cu loa V, biến thiên tốc độ ở quạt cỡ lớn.
Có 3 nhược điểm sử dụng cánh vào với điều biến điện dung: Đầu tiên, quạt
có thể được cưỡng bức để hoạt động trong phạt vị không hoạt động của cánh vào.
Điều này rất có thể xảy ra khi cánh hướng dòng được sử dụng để điều chỉnh một
hệ thống áp suất tĩnh liên tục. Các tiếng ồn và rung động có kết quả là rung lắc
toàn bộ sàn nhà.
Thứ hai, giảm công suất cũng xảy ra khi lưỡi vào nằm ở vị trí mở rộng. Việc
xây dựng các cánh hướng dòng với trung tâm và cơ cấu quay nằm ở trung tâm
tạo ra áp suất giảm, độ lớn của nó là một chức năng của kích thước quạt. Đối với
quạt nhỏ, trung tâm này tỷ lệ tương đối lớn với tổng diện tích đầu vào.
Ví dụ, với RPM tăng xấp xỉ 3% với một bánh xe đường kính 900mm để đạt được
công suất đầy tải với cánh quạt vào ở vị trí mở rộng. Điều này làm tăng công suất
phanh xấp xỉ 9,3%.
Tuy nhiên, trong bộ phận truyền động trực tiếp, việc sử dụng cánh hướng dòng
đầu vào trở thành một vấn đề.


Thứ ba, cánh hướng dòng đầu vào sẽ làm tăng mức ồn của quạt, ngay cả
ở vị trí mở rộng. Do dữ liệu thử nghiệm có giới hạn, một quy tắc tốt để làm theo
là thêm 5 dB vào mức độ ồn của quả khi sử dụng van đầu vào.
Trước khi sử dụng cánh hướng dòng đầu vào, nhà sản suất quạt phải được tư vấn
để biết thông tin liên quan đến phạm vi hoạt động không ổn định, giảm công suất
do hạn chế trong khi vực đầu vào vào mức độ tiếng ồn.

Biến đổi tốc độ
Sự thay đổi tốc độ của quạt có thể thay đổi bằng nhiều cách, bao gồm : động cơ
tốc độ cao, ổ dịch chất lỏng, bộ giảm tốc cơ học. Và các thiết bị ở trạng thái rắn.
Biến đổi tốc độ thường không được sử dụng và không được nêu chi tiết. Thông
thường, các đòi hỏi kiểm soát phức tạp đòi hỏi chi phí lớn hơn.
Thiết bị ở trạng thái rắn có một số ưu điểm về động cơ, momen xoắn nhỏ hơn
động cơ. Tuy nhiên, bộ điều khiển phải được kết hợp chặt chẽ với động cơ hoạt
động bình thường. Tất cả các thiết bị này ảnh hưởng đến hiệu suất của quạt theo
luật quạt sau :

 Q2   N 2 
 

 Q1   N1 
 Q2   N 2 
 

 Q1   N1 

2

 W2   N 2 



W
 1   N1 

3


Phải cẩn thận khi sử dụng kiểu điều chỉnh này trong hệ thống đòi hỏi áp suất tĩnh
liên tục ở quạt hoặc tại các hộp phân phối từ xa áp suất tĩnh tại quạt giảm tương
ứng với việc giảm RPM.


Biến thiên độ dốc cánh
Cánh quạt có thể điều chỉnh để cho phép thay đổi hiệu suất của quạt. Điều
này có thể được sử dụng để tăng học giảm công suất hệ thống trên quạt, tùy
thuộc vào lựa chọn ban đầu. Ở dây đai trên quạt, có thể cho phép tăng hiệu suất
nếu áp suất tĩnh được ước tính vượt quá ước tính khi lựa chọn ban đầu được thực
hiện. Hình thức biến đổi công suất này sẽ làm giản công suất phanh. Nó cũng loại
bỏ vấn đề dây đai cho quạt quá lớn, đòi hỏi có thể lên tới 100 BHP, vì điều chế
điều khiển có thể thực hiện khá dễ dàng.
Phương pháp thay đổi độ quạt chi phép thay đổi độ cao trong khi quạt đang
hoạt động. Điều này làm cho quạt rất thích nghi cho các ứng dụng điều khiển áp
suất tĩnh tự động cho các hệ thống thể tích không khí thay đổi.
Nhược điểm lớn nhất phương pháp này là cần có chi phí để bổ sung thiết
bị. Các biến đổi phức tạp đòi hỏi chi phí về bảo hiểm. Tuy nhiên, quạt này vẫn có
thể rẻ hơn chi phí ban đầu lẫn hoạt động so với quạt ly tâm hoặc van đầu vào.

TBN 13. Class limits for fans.
Các lớp giới hạn cho quạt.
Theo Hiệp hội quốc tế về điều khiển và chuyền động chất khí, đã làm theo
chuẩn cái mà định nghĩa giới hạn hoạt động cho đa dạng lớp của qujat ly tâm sử
dụng trong ứng dụng thông gió nói chung.
Tiêu chuẩn sử dụng giới hạn dựa trên “công suất động cơ trên f vuông của
vùng thổi ra” biểu diễn trong vận tốc ra và áp suất tĩnh.
Khi quạt được thiết kế với mối nối yêu cầu của mỗi lớp riêng biệt, như xác
định bởi tiêu chuẩn, nó phải được có năng lực theo lẽ tự nhiên của hoạt động an
toàn ở bất cứ điểm nào ở bên trong “đặc tính nhỏ nhất” giới hạn cho mỗi lớp.

Để giúp đỡ người sử dụng quạt và tính toán cho kỹ sư, thành viên của
AMCA’s khu quạt li tâm đã đồng ý với chuẩn hệ thống của đa tốc độ bảng ở tính
toán catalogs cái mà đơn giản lựa chọn của quạt lớp cho ứng dụng quạt. Nơi đặt


lớp giới hạn mới được sử dụng trong catalogue, nhà sản xuất sẽ tuyên bố rằng
điều đó phải thỏa mãn trong tiêu chuẩn sửa đổi 99240869.
Trang 2-6 : Hoạt động giới hạn của một quạt ly tâm bao gồm quạt cánh máy bay
và quạt cánh cong về phía sau
Trang 3-6 : Hoạt động giới hạn của hai quạt ly tâm bao gồm quạt cánh máy bay
và quạt cong cong về phía sau.
Trang 4 - 6: Hoạt động giới hạn của một quạt ly tâm – cánh hướng cong về phía
trước
Trang 5 - 6: Hoạt động giới hạn của hai quạt ly tâm – cánh quạt cong về phía sau
Trang 6 - 6: Hoạt động giới hạn của quạt ly tâm dạng ống.


-

TBN 14. Bố trí với quạt
Sắp xếp ổ đĩa cho quạt ly tâm
Sắp xếp ổ đĩa cho quạt ly tâm cánh ống
Quạt hướng trục với hoặc không hộp đầu vào.
Thiết kết cho bộ quay và lối ra của quạt ly tâm.
Vị trí moto cho dây đai hoặc dây đĩa quạt ly tâm.
Vị trí hộp vào cho quạt ly tâm.

Bố trí truyền động của quạt ly tâm.
ARR. 1 SWSI : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Bánh công tác được nhô ra, có
2 gối tựa trên nền.

ARR. 2SWSI : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Bánh công tác được nhô ra, gối
tựa ở trên giá thân vỏ máy.
ARR. 3SWSI : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Chỉ một gối tựa ở trên thân vỏ
máy.
ARR. 3DWDI : băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Chỉ một gối tựa trên thân vỏ
máy.
ARR. 4SWSI : Chuyển động trực tiếp. Bánh công tác được nhô ra trên trục nạp.
Không gối tựa trên quạt. Trục nạp di chuyển hoặc kết nối trực tiếp.
ARR. 7SWSI : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Sắp xếp 3 gối tựa trên trục nạp.
ARR. 7DWDI : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Sắp xếp 3 gối tựa trên trục
nạp.
ARR. 8SWSI : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Sắp xếp 1 gối tựa thêm trên
nền ở trục nạp.
ARR. 9SWSI : Băng chuyền. Bánh công tác được nhô ra, 2 gối tựa cùng với trục
nạp bên ngoài.
ARR. 10SWSI : Băng chuyền. Bánh công tác được nhô ra, 2 gối tựa với trục nạp
bên trong.
ARR. 1SWSI cùng với hộp đầu vào : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Bánh
công tác được nhô ra. 2 gối tựa trên nền. Hộp đầu vào có thể tự hỗ trợ.
ARR. 3SWSI với bê độc lập : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp với quạt. Vỏ tự
hỗ trợ. Một bệ bên cạnh hỗ trợ bởi các bệ đỡ độc lập.
ARR. 3SWSI với hộp đầu vào và bệ độc lập : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp.
Vỏ tự hỗ trợ. Một gối tựa bên cạnh hỗ trợ bởi bệ độc lập mở rộng với hộp đầu vào.


ARR. 3DWDI với hộp đầu vào : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Vỏ tự hỗ trợ.
1 gối tựa ở bên cạnh hỗ trợ bởi hộp đầu vào.
ARR. 3DWDI cùng với hộp đầu vào và bệ độc lập : băng chuyền hoặc kết nối trực
tiếp. Vỏ được tự hỗ trợ. Một gối tựa được hỗ trợ bởi hộp đầu vào mở rộng với hộp
đầu vào.

ARR. 8SWSI cùng với hộp đầu vào : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Gối tự
được nhô ra, 2 gối trên trục nạp. Hộp đầu vào tự hỗ trợ.
Bộ truyền chuyển động cho quạt ly tâm dạng ống
Cách sắp xếp 1 : Băng chuyền. Bánh công tác nhô lên cao được hỗ trợ bởi gối tựa.
Motor hoạt động độc lập. Dòng chảy ngang.
Cách sắp xếp 2 : Di chuyển trực tiếp. Bánh công tác nhô cao trong motor. Motor
nằm trong vỏ. Dòng chảy ngang hoặc theo chiều dọc. Ống dẫn lắp được trông
thấy
Cách sắp xếp 3 : Băng chuyền. Bánh công tác nhô lên cao được hỗ trợ bởi gối tựa.
Được thiết kế lắp động cơ bên ngoài vỏ. Lưu lượng dọc hoặc ngang. Ống dẫn lắp
được trông thấy.
Bố trí truyền động cho quạt hướng trục với không hộp đầu vào.
ARR1. , ARR. 1 hai giai đoạn : Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Bánh công tác
nhô ra. 2 gối tựa có vị trí trên và dưới của bánh công tác.
ARR. 3 Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Bánh công tác giữa gối tựa. chuyenr
động bên trong
ARR4. , ARR4 hai giai đoạn : Kết nối trực tiếp. Bánh công tác trong mortor. Không
gối tựa trong quạt.
ARR7 Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. ARR3. Thêm trục nạp dẫn đầu.
ARR. 8 ( 1 hoặc 2 giai đoạn ) Băng chuyền hoặc kết nối trực tiếp. Arr 1. Thêm trục
nạp dẫn đầu.
ARR 9. Động cơ nằm trên vỏ , ARR. 9 động cơ nằm trên đế : Băng chuyền, Bánh
công tác nhô ra. 2 tựa được nằm trên vỏ.
Thiết kế hộp quay và xả của quạt ly tâm
Quạt quay theo chiều kim đồng hồ.
Vị trí dây đai của quạt ly tâm.


×