Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Sử dụng mô hình beneish m – score đánh giá chất lượng báo cáo tài chính ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------

Võ Minh Dương

SỬ DỤNG MÔ HÌNH BENEISH M – SCORE
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------

Võ Minh Dương

SỬ DỤNG MÔ HÌNH BENEISH M – SCORE
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã chuyên ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Nguyễn Tấn Hoàng

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Võ Minh Dương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
1. TỔNG QUAN .........................................................................................................1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ..........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................................2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................2
1.5. Kết cấu đề tài ........................................................................................................2

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ...........................3
2.1 Cơ sở lý thuyết ......................................................................................................3
2.1.1 Báo cáo tài chính là gì? .....................................................................................3
2.1.2 Bóp méo báo cáo tài chính là gì? ......................................................................3
2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến việc Ban Giám Đốc phải bóp méo báo cáo tài chính ....4
2.1.4 Các dấu hiệu của việc bóp méo báo cáo tài chính.............................................9
2.1.5 Các cơ chế bóp méo báo cáo tài chính phổ biến .............................................10
2.2 Các nghiên cứu trƣớc đây ...................................................................................11
2.2.1 Xác định bóp méo báo cáo tài chính ................................................................11
2.2.2 Mối quan hệ giữa bóp méo báo cáo tài chính và tỷ suất sinh lợi trong tương
lai ...............................................................................................................................18
3. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................26


3.1. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................26
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................27
3.2.1. Giới thiệu mô hình M – score của Beneish .....................................................27
3.2.2. Sử dụng mô hình M – Score của Beneish đánh giá khả năng bóp méo báo cáo
tài chính các công ty tại Việt Nam ............................................................................31
3.2.3. Cách tính toán tỷ suất sinh lợi của chứng khoán ............................................31
3.2.4. Nghiên cứu mối tương quan giữa việc bóp méo báo cáo tài chính và khả năng
sinh lợi trên thị trường chứng khoán ........................................................................32
4. KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ......................................................33
4.1. Tình trạng bóp méo báo cáo tài chính tại Việt Nam ..........................................33
4.1.1 Sàn giao dịch và tình trạng bóp méo ...............................................................33
4.1.2 Giá trị vốn hóa và tình trạng bóp méo .............................................................35
4.2. Tƣơng quan giữa bóp méo báo cáo tài chính và khả năng sinh lợi....................39
4.2.1. Tương quan giữa bóp méo báo cáo tài chính và giá cố phiếu........................39
4.2.2. Tương quan giữa bóp méo báo cáo tài chính và giá trị tỷ suất sinh lợi .........42
4.2.3. Tương quan giữa bóp méo báo cáo tài chính và xu hướng lời/lỗ ...................48

4.3. Các tƣơng quan với khả năng sinh lời ngoài tình trạng bóp méo ......................50
4.3.1. Tương quan giữa sàn giao dịch và khả năng sinh lời.....................................50
4.3.2. Tương quan giữa giá trị vốn hoá và khả năng sinh lời ..................................53
4.4. Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu.....................................................................59
5. KẾT LUẬN ...........................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Kiểm định tương quan giữa tình trạng bóp méo và sàn giao dịch
Bảng 4.2: Trung bình chỉ số M – Score
Bảng 4.3: Kiểm định tương quan giữa tình trạng bóp méo và giá trị vốn hóa (toàn thị
trường)
Bảng 4.4: Kiểm định tương quan giữa tình trạng bóp méo và giá trị vốn hóa (sàn
HOSE)
Bảng 4.5: Kiểm định tương quan giữa tình trạng bóp méo và giá trị vốn hóa (sàn
HNX)
Bảng 4.6: Kiểm định tương quan giữa tình trạng bóp méo và giá cổ phiếu
Bảng 4.7: Tỷ suất sinh lợi trung bình toàn thị trường
Bảng 4.8: Kiểm định T – test tỷ suất sinh lợi toàn thị trường 2 nhóm bóp méo và
không bóp méo
Bảng 4.9: Kiểm định T – test tỷ suất sinh lợi từng sàn HOSE và HNX 2 nhóm bóp
méo và không bóp méo
Bảng 4.10: Kiểm định T – test tỷ suất sinh lợi theo giá trị vốn hóa 2 nhóm bóp méo và
không bóp méo (vốn hoá lớn và vốn hoá nhỏ)
Bảng 4.11: Kiểm định T – test tỷ suất sinh lợi theo giá trị vốn hóa 2 nhóm bóp méo và
không bóp méo (vốn hoá vừa)

Bảng 4.12: Kiểm định Chi – square mối tương quan giữa bóp méo và xu hướng lời/lỗ
Bảng 4.13: Kiểm định Chi – square mối tương quan giữa sàn giao dịch và giá cổ phiếu


Bảng 4.14: Kiểm định Chi – square mối tương quan giữa sàn giao dịch và tỷ suất sinh
lợi
Bảng 4.15: Thống kê giá cổ phiếu theo giá trị vốn hoá
Bảng 4.16: Kiểm định tỷ suất sinh lợi nhóm vốn hoá lớn và vốn hoá nhỏ
Bảng 4.17: Kiểm định tỷ suất sinh lợi nhóm vốn hoá vừa và vốn hoá nhỏ
Bảng 4.18: Kiểm định tỷ suất sinh lợi nhóm vốn hoá vừa và vốn hoá nhỏ
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Mẫu nghiên cứu
Hình 4.1: Dấu hiệu bóp méo (số lượng)
Hình 4.2: Dấu hiệu bóp méo (tỷ lệ)
Hình 4.3: Dấu hiệu bóp méo theo giá trị vốn hoá toàn thị trường
Hình 4.4: Dấu hiệu bóp méo theo giá trị vốn hoá từng sàn


1

1. TỔNG QUAN
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Báo cáo tài chính hầu như là cầu nối duy nhất giúp nhà đầu tư cũng như các đơn vị
tín dụng và những đối tượng liên quan nắm bắt tình hình sức khỏe tài chính của
công ty. Trong nội dung cập nhật về khung lý thuyết báo cáo tài chính của Ủy Ban
Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Hoa Kỳ (FASB) và Quốc Tế (IASB) năm 2008, có
6 yếu tố để đánh giá một báo cáo tài chính có chất lượng tốt bao gồm: (1) Sự phù
hợp (có thể sử dụng được cho các bên liên quan ra quyết định); (2) Trình bày chính
xác (Thể hiện đúng hoạt động kinh tế của công ty đảm bảo 2 tính chất đầy đủ và
không sai lệch); (3) Có thể hiểu được; (4) Có thể so sánh được; (5) Có thể xác thực

được và (6) kịp thời.
Ferdy, Geert và Suzanne (2009) phát hiện ra rằng, việc bóp méo số liệu ảnh hưởng
lớn nhất đến chất lượng báo cáo tài chính khi làm mất đi 2 yếu tố quan trọng đầu
tiên là tính phù hợp và tính chính xác. Vì nhiều mục đích khác nhau, ban giám đốc
công ty có thể tìm cách tác động và thay đổi số liệu trong các báo cáo để kết quả tài
chính đẹp hơn nhưng không phản ảnh đúng tình hình thực tế. Điều này dẫn đến chất
lượng báo cáo tài chính không đảm bảo cho việc ra quyết định của các bên liên
quan. Do đó việc đánh giá mức độ tin cậy của báo cáo tài chính luôn là nhu cầu cấp
thiết khi mà không phải ai cũng có đủ khả năng phân tích và nhận định tình hình
thực tại của công ty.
Đề tài áp dụng mô hình Beineish M-Score để xem xét chất lượng báo cáo tài chính
thông qua việc phát hiện những dấu hiệu bóp méo số liệu của các công ty ở Việt
Nam, đồng thời đánh giá xem liệu việc bóp méo này ảnh hưởng như thế nào đến
suất sinh lợi của cổ phiếu công ty. Kết quả của đề tài có thể áp dụng như một thước
đo tham khảo cho các nhà đầu tư, các đơn vị cung cấp tín dụng với mục đích đánh
giá tính minh bạch của công ty, đồng thời bổ sung thêm một công cụ hỗ trợ đầu tư
trên thị trường chứng khoán.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về dấu hiệu bóp méo số liệu làm giảm chất lượng báo cáo tài
chính của các công ty ở Việt Nam thông qua mô hình Beineish M-Score, đồng thời
tìm hiểu mối liên hệ giữa việc bóp méo báo cáo tài chính và suất sinh lợi cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán. Các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
(1) Báo cáo tài chính ở Việt Nam có bị bóp méo hay không ?
(2) Tác động của việc bóp méo báo cáo tài chính đến tỷ suất sinh lợi như thế
nào?
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Các công ty cổ phần phi tài chính có cổ phiếu niêm yết tại 2 sàn chứng khoán
HOSE và HNX
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Áp dụng mô hình Beineish sử dụng số liệu báo cáo tài chính được kiểm toán năm
2014 để đánh giá khả năng bóp méo báo cáo tài chính của từng công ty. Sau đó các
công ty nằm trong danh sách có nguy cơ bóp méo báo cáo tài chính sẽ được tách
riêng và sử dụng thống kê mô tả để xem xét suất sinh lời cổ phiếu tại thời điểm 30
ngày, 90 ngày, 180 ngày và 360 ngày tính từ ngày công bố báo cáo tài chính.
1.5. Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu gồm 5 phần chính và các phụ lục.
Phần 1: Tổng quan. Phần này tác giả giới thiệu sơ bộ về đề tài nghiên cứu, lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu.
Phần 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Phần này giới thiệu các lý
thuyết cơ bản về báo cáo tài chính; các nguyên nhân, dấu hiệu và động cơ bóp méo
báo cáo tài chính; nội dung mô hình Beineish M-Score.


3

Phần 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Tác giả tóm lược cách lấy dữ liệu,
các bước xử lý dữ liệu và ước lượng.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Ở phần này, tác giả ước lượng tình
trạng bóp méo tài chính ở Việt Nam cũng như mối quan hệ giữa việc bóp méo báo
cáo tài chính và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu.
Phần 5: Kết luận. Tác giả tổng kết nội dung của nghiên cứu, đưa ra kết luận nghiên
cứu đồng thời với những hạn chế của đề tài.

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1 Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Báo cáo tài chính là gì?
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế 1 (IAS 1) của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
(IASB), báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới
dạng bảng biểu, cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và
các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu cho những người sử dụng chúng
trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.
Báo cáo tài chính là các báo cáo tổng hợp thể hiện tình hình tài chính hiện tại của
một doanh nghiệp cũng như cách doanh nghiệp đó sử dụng nguồn vốn từ cổ đông
và nhà cung cấp tín dụng, bao gồm 3 báo cáo chính là (1) bảng cân đối kế toán thể
hiện vị thế tài chính của công ty tại môt thời điểm, (2) báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh thể hiện lợi nhuận của công ty hình thành như thế nào qua một giai đoạn
và (3) báo cáo ngân lưu thể hiện dòng tiền vào và dòng tiền ra của công ty cũng qua
một giai đoạn thời gian. (IAS 1 – Trình bày báo cáo tài chính)
2.1.2 Bóp méo báo cáo tài chính là gì?
Bóp méo báo cáo tài chính là hành vi công ty sử dụng các kỹ thuật nhằm thay đổi
thông tin trên báo cáo tài chính, làm các con số không còn mang tính trung thực,


4

khách quan để đạt một số mục đích nhất định. Các mục đích nay có thể là giảm
thuế, đồng nhất báo cáo với dự báo của các nhà phân tích, đạt được các hợp đồng
vay nợ, các nhà quản lý đạt được đãi ngộ ngắn hạn. Tuy nhiên bóp méo báo cáo tài
chính gây ra sự lệch lạc về thông tin, ảnh hưởng đến thị trường và các quyết định
của nhà đầu tư cũng như các đơn vị cung cấp tín dụng và làm giảm chất lượng báo
cáo tài chính công ty.
Khi công ty bị phát hiện bóp méo báo cáo tài chính, giá cổ phiếu sụt giảm nhanh
chóng. Ngay trong ngày bị phát hiện, giá cổ phiếu có thể giảm 9% (Dechow, Sloan,
Sweeney – 1996)
2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến việc Ban Giám Đốc phải bóp méo báo cáo tài chính

2.1.3.1 Tam giác gian lận (Fraud Triangle)
Ban giám đốc công ty hoàn toàn có khả năng thực hiện các hành vi gian lận vì họ
thường xuyên rơi vào các tình huống đối mặt trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc bóp
méo các bút toán kế toán dẫn đến ghi nhận sai thông tin báo cáo.
Tam giác gian lận là công trình nghiên cứu của Donald R.Cressey (1919 – 1987).
Donald R.Cressey là nhà nghiên cứu về tội phạm tại trường đại học Indiana (Mỹ)
vào những năm 40 của thế kỷ 20. Cressey đã chọn việc nghiên cứu về vấn đề tham
ô, biển thủ để làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình. Cressey tập trung phân tích
gian lận dưới góc độ tham ô và biển thủ thông qua khảo sát khoảng 200 trường hợp
tội phạm kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật
trên. Ông đã đưa ra mô hình: Tam giác gian lận (Fraud Triangle) để trình bày về các
nhân tố dẫn đến các hành vi gian lận mà ngày nay đã trở thành một trong những mô
hình chính thống dùng trong nhiều nghề nghiệp khác nhau trong việc nghiên cứu
gian lận, trong đó có nghề nghiệp kiểm toán (theo acfe.com)


5

Động cơ /
Áp lực

Cơ hội

Thái độ /
Sự hợp lý

Động cơ / Áp lực
Bao gồm 3 yếu tố có thể dẫn đến việc Ban giám đốc công ty bóp méo báo cáo tài
chính đó là (1) Rủi ro liên quan đến sự cân bằng hoặc lợi nhuận tài chính là kết quả
của môi trường kinh tế, cạnh tranh hoặc chính nội bộ công ty; (2) Áp lực quá mức

của bên thứ ba lên Ban giám đốc; (3) Lợi ích cá nhân của Ban giám đốc hoặc Hội
đồng quản trị bị ảnh hưởng:
(1) Rủi ro liên quan đến cân bằng tài chính hoặc lợi nhuận tài chính:
 Cạnh tranh khốc liệt hoặc thị trường bị bão hòa, kéo theo biên lợi nhuận
giảm dần;
 Khả năng chịu ảnh hưởng tiêu cực từ sự thay đổi quá nhanh của khoa học
công nghệ, tốc độ lỗi thời của sản phẩm hoặc lãi suất biến động;
 Nguồn cầu tiêu dùng giảm hoặc các thương vụ thất bại;
 Các khoản lỗ hoạt động có khả năng dẫn đến phá sản, tịch biên tài sản thế
chấp hoặc những đợt mua bán sát nhập công ty tiêu cực;
 Dòng tiền hoạt động có giá trị âm liên tục nhiều năm;
 Tăng trưởng nóng hoặc lợi nhuận không thường xuyên;
 Các yêu cầu mới về tiêu chuẩn kế toán, luật hoặc chính sách;
(2) Áp lực từ bên thứ ba dành cho Ban giám đốc:
 Áp đặt lợi nhuận quá cao và phi thực tế hoặc các kỳ vọng bất hợp lý;


6

 Các yêu cầu về nợ và vốn chủ sở hữu để giữ vị thế cạnh tranh;
 Các yêu cầu về niêm yết trên sàn chứng khoán
 Những điều khoản trong hợp đồng cung cấp tín dụng;
(3) Lợi ích cá nhân của Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản trị bị ảnh hưởng:
 Chính sách lương thưởng dựa trên kết quả kinh doanh, giá cổ phiếu hoặc
dòng tiền;
 Cam kết cá nhân đối với nghĩa vụ nợ của công ty.
Cơ hội để bóp méo báo cáo tài chính
(1) Ngành nghề hoạt động của công ty có thể bao gồm:
 Các giao dịch lớn dựa trên nền tảng quen biết.
 Khả năng tác động lên nhà cung cấp và khách hàng dẫn đến những giao dịch

không thuộc dạng thức bình thường;
 Ban giám đốc có quyền hạn trọng việc quyết định và ước lượng các số liệu
tài chính như tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí;
 Thường xuất hiện nhiều giao dịch phức tạp và không thường xuyên, đặc biệt
ở giai đoạn cuối năm;
 Hoạt động kinh doanh hoặc giao dịch kinh tế mang tính chất đa quốc gia nơi
mà văn hóa kinh doanh có nhiều điểm khác biệt;
(2) Việc giám sát công tác quản trị không hiệu quả:
 Ban giám đốc chịu sự chi phối từ một cá nhân hoặc một nhóm nhỏ các cá
nhân;
 Không có sự giám sát hoặc giám sát không hiệu quả từ Hội đồng quản trị
hoặc bộ phận kiểm toán;
(3) Cấu trúc tổ chức phức tạp hoặc bất ổn định:
 Khó khăn trong việc xác định ai đang là người kiểm soát và bị kiểm soát;
 Có sự luân chuyển thường xuyên giữa Ban giám đốc, bộ phận pháp chế hoặc
các thành viên Hội đồng quản trị;
(4) Kiểm toán nội bộ không hiệu quả:


7

 Không có đủ quy trình kiểm soát;
 Vòng quay cao của nhân sự kế toán và nhân sự công nghệ thông tin;
 Hệ thống kế toán và thông tin không hiệu quả;
Thái độ / Sự hợp lý
(1) Thiếu các tiêu chuẩn về đạo đức;
(2) Cho phép những thành viên thuộc Ban giám đốc không có nhiều hiểu biết tài
chính lựa chọn các ước lượng kế toán cho công ty;
(3) Trong quá khứ công ty đã có những sự vi phạm liên quan đến bóp méo tài
chính dẫn đến xu hướng lặp lại hành vi này trong tương lai;

(4) Sự ám ảnh của Ban giám đốc trong việc giữ vững và tăng trưởng giá cổ
phiếu hoặc xu hướng lợi nhuận;
(5) Cam kết với bên thứ ba về các mục tiêu phi thực tế;
(6) Cố gắng giảm lợi nhuận để có lợi về thuế;
(7) Mối quan hệ căng thẳng giữa Ban giám đốc và đơn vị kiểm toán hiện tại
hoặc quá khứ gây ra từ những lý do sau:
 Thường xuyên tranh cãi các vấn đề liên quan đến kế toán, kiểm toán và báo
cáo;
 Các yêu cầu vô cớ dành cho đơn vị kiểm toán, ví dụ các ràng buộc vô cớ về
vấn đề thời gian;
 Ngăn cản đơn vị kiểm toán tiếp cận nhân sự và thông tin về công ty;
 Hạn chế đơn vị kiểm toán làm việc hiệu quả với Hội đồng quản trị hoặc Ban
kiểm toán thuộc Hội đồng quản trị;
 Các hành vi độc đoán của Ban giám đốc dành cho đơn vị kiểm toán;
2.1.3.2 Động cơ, mục đích bóp méo báo cáo tài chính từ một số nghiên cứu khác
Các nhà quản lý đạt được đãi ngộ trong ngắn hạn
Healy (1985) cho rằng các khoản tiền thưởng, cổ tức hoặc đãi ngộ ngắn hạn là động
cơ để nhà quản lý thực hiện bóp méo BCTC. Nghiên cứu tiếp theo của ông và cộng


8

sự năm 1999 mở rộng thêm rằng các nhà quản lý cấp cao có tỷ lệ cổ phiếu hoặc
quyền chọn cổ phiếu cao trong chế độ đãi ngộ, trong khi các nhà quản lý cấp thấp
hơn thì tiền mặt chiếm tỷ trọng cao. Do đó các nhà quản lý cấp thấp có xu hướng
tập trung vào việc tối đa hóa các khoản tiền thưởng ngắn hạn. Haulthausen, Lacker
và Sloan (1995) cũng như Guidry, Leone và Rock (1999) cũng cho kết quả tương
tự. Cheng và Warfield (2005) cho rằng các nhà quản lý nắm giữ nhiều cổ phiếu
thường sẽ bán cổ phần của họ trong tương lai, do đó họ có động cơ để bóp méo
BCTC nhằm mục đích tạo ra tín hiệu tốt đối với thị trường. Kết quả nghiên cứu

cũng cho thấy các nhà quản lý như vậy sẽ báo cáo lợi nhuận đạt hoặc vượt trội hơn
so với dự đoán của nhà phân tích.
Tƣơng đồng với dự báo của các nhà phân tích
Graham, Harvey và Rajpogal (2005) đã phỏng vấn hơn 400 giám đốc tài chính và
nhận thấy rằng 73.5% số người được hỏi đồng ý hoặc đồng ý mạnh mẽ rằng sự
đồng thuận của giới phân tích đối với thu nhập trên mỗi cổ phần của quý hiện tại là
tiêu chuẩn quan trọng khi họ báo cáo thu nhập hàng quý và họ có xu hướng dẫn dắt
báo cáo tài chính theo những phân tích này. Hầu hết nhà quản lý đều muốn tránh
các dự án có NPV dương nhưng làm cho thu nhập giảm trong quý hiện tại. Họ
muốn đánh đổi giá trị kinh tế bằng lợi nhuận ổn định vì nó làm giảm đi những
khoản không chắc chắn về lợi nhuận.
Đạt đƣợc giá cao khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) hoặc các
đợt phát hành bổ sung
Các công ty muốn bóp méo BCTC để gia tăng số tiền từ hoạt động IPO hoặc các
đợt phát hành cổ phiếu bổ sung. Ducharme, Malatesta và Sefcik (2002) cho rằng các
khoản kế toán dồn tích bất thường trước IPO có mối quan hệ tích cực tới giá trị ban
đầu của công ty. Các nhà đầu tư có thể bị đánh lừa tạm thời lợi nhuận đã bị bóp
méo, tuy nhiên điều này sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi của các nhà đầu tư trong những


9

năm tiếp theo, trung bình là 3 năm theo nghiên cứu của Teoh, Welch và Wong
(1998).
Thỏa thuận đƣợc các điều khoản hợp đồng tốt hơn và tránh vi phạm các điều
khoản trong hợp đồng vay nợ
Theo Bowen, Ducharme và Shores (1995), công ty có thể đạt được những điều kiện
hợp đồng tốt hơn từ các nhà cung cấp và các bên liên quan nếu công ty đạt được báo
cáo lợi nhuận ổn định.
Các hợp đồng vay nợ thường có những điều khoản đi kèm về thu nhập của công ty.

Vì vậy các nhà quản lý có thể chấp nhận chính sách tăng thu nhập được báo cáo
hoặc các hạng mục trên báo cáo tài chính khác để tránh việc vi phạm hoặc gần với
việc vi phạm các điều khoản như vậy. Ngoài ra, làm đẹp báo cáo tài chính có thể gia
tăng sự sẵn lòng của người cho vay hoặc các nhà cung cấp để đạt được tín dụng
ngắn hạn.
2.1.4 Các dấu hiệu của việc bóp méo báo cáo tài chính
Theo Schweser (CFA, 2015, p.167), tình trạng bóp méo báo cáo tài chính bao gồm
những dấu hiệu sau:
 Tăng trưởng doanh thu cao bất thường so với các công ty cùng ngành nghề;
 Tăng trưởng các khoản phải thu cao hơn so với tăng trưởng doanh thu;
 Lượng hàng bán bị trả lại cao hơn so với các công ty cùng ngành nghề và so
với quá khứ;
 Giá trị doanh thu quý 4 cao bất thường so với các quý còn lại trong năm;
 Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh thấp hơn lợi nhuận thuần;
 Không đồng nhất trong việc phân loại các khoản mục thuộc hoạt động
(operating) và phi hoạt động (non-operating) qua từng thời kỳ;
 Ghi nhận phi thực tế các giả định kế toán (ví dụ: Kéo dài thời gian khấu hao
tài sản);


10

 Quy định về các khoản thưởng dành cho ban giám đốc gắn liền với kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
 Vốn hóa chi phí;
 Không đồng nhất trong việc định giá tài sản và định giá nghĩa vụ nợ;
 Các tài sản ngắn hạn (tồn kho, khoản phải thu) được ghi nhận thành tài sản
dài hạn;
 Các khoản trích trước và các khoản dự phòng có sự khác biệt so với những
công ty cùng ngành nghề đồng thời biến động mạnh qua thời gian.

 Lợi thế thương mại chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài sản.
 Các nghĩa vụ nợ ngoại bảng có giá trị lớn.
 Sự tăng lên trong khoản phải trả so với sự giảm đi trong hàng tồn kho và
khoản phải thu
 Dấu hiệu vốn hóa các khoản chi phí đầu tư
 Công ty thực hiện hoạt động bán và thuê lại tài sản
 Công ty tăng thấu chi (bank overdrafts)
2.1.5 Các cơ chế bóp méo báo cáo tài chính phổ biến
Tình trạng bóp méo báo cáo tài chính thường có cơ chế như sau (Schweser, CFA,
2015, p.168)
 Ghi nhận doanh thu quá mức (Aggressive revenue recognition) bao gồm hoạt
động đẩy mạnh cung cấp hàng hóa cho các kênh phân phối vượt quá khả
năng bán hàng của những đơn vị này (channel stuffing), ghi nhận doanh thu
khi hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng (bill and hold sales), hoặc giả vờ
bán hàng rồi nhập lại (outright fake sales)
 Công ty sử dụng nghiệp nghiệp vụ thuê tài chính (finance lease) đối với các
tài sản thuê ngoài nhằm mục đích loại trừ tiền thuê ra khỏi chi phí nhằm tăng
lợi nhuận.


11

 Ghi nhận doanh thu/thu nhập phi hoạt động thành doanh thu/thu nhập hoạt
động và ghi nhận chi phí hoạt động thì chi phí hoạt động;
 Ghi nhận các khoản lời vào thu nhập ròng và các khoản lỗ vào OCI (Other
comprehensive income)
 Lựa chọn các mô hình ước lượng khấu hao không hợp lý
 Ghi nhận các khoản mục hiện hành thành các khoản mục dài hạn;
 Ghi nhận các khoản dự phòng cao hơn hoặc thấp hơn mức thực tế cần thiết;
 Ghi nhận thấp các tài sản hữu hình và ghi nhận cao các tài sản vô hình nhằm

các mục đích liên quan đến mua bán sát nhập;
 Thực hiện các nghiệp vụ tác động đến dòng tiền từ hoạt động kinh doanh;
 Ghi nhận dòng tiền từ hoạt động kinh doanh thành dòng tiền đầu tư;
2.2 Các nghiên cứu trƣớc đây
2.2.1 Xác định bóp méo báo cáo tài chính
Có nhiều phương pháp để xác định công ty có bóp méo báo cáo tài chính, Burcu và
Guray (2010) phân loại thành 3 nhóm kĩ thuật chính:
Thứ nhất là kĩ thuật dồn tích có thể điều chỉnh (discretionary accruals) mà đại diện
là nghiên cứu của DeAngelo (1986),… Các nghiên cứu này tập trung vào đánh giá
các khoản mục kế toán dồn tích (accruals) để phát hiện bóp méo. Thứ hai là ứng
dụng mô hình mạng thần kinh nhân tạo với các đại diện như Green & Choi (1997),
Fanning & Gogger (1998),… Trong đó Green&Choi (1997) trình bày mô hình
mạng thần kinh nhân tạo sử dụng các dữ liệu tài chính nội sinh; Fanning&Gogger
(1998) sử dụng mô hình mạng thần kinh nhân tạo để phát hiện gian lận quản trị, họ
tìm ra mô hình gồm 8 biến số có khả năng phát hiện gian lận cao. Thứ ba là các kỹ
thuật thống kê phát triển bởi Beneish (1997,1999), Hansen (1996),… Trong đó
Hansen (1996) sử dụng mô hình phản hồi chất lượng tổng thể (powerful generalized
qualitative response model – EGB2) để dự đoán việc bóp méo báo cáo tài chính dựa
trên dữ liệu của các công ty kế toán được niêm yết toàn cầu. Mô hình EGB2 bao


12

gồm mô hình probit và mô hình logit với sự kết hợp chặt chẽ của sự đánh đổi giữa
sai lầm loại I và sai lầm loại II;
Nghiên cứu của Messod D.Beneish (2003) đã xây dựng mô hình M – Score để xác
định các công ty có bóp méo BCTC hay không. Các biến trong mô hình được thiết
kế nhằm nhận biết được những điểm không chính xác trong báo cáo tài chính xuất
phát từ các động cơ và điều kiện để thúc đẩy công ty đi đến hành động gian lận. Kết
quả cho thấy mối quan hệ có hệ thống giữa khả năng xảy ra sai lệch với các biến

trong báo cáo tài chính.
Beneish sử dụng mẫu gồm 74 công ty bóp méo thu nhập và tất cả các công ty trên
Compustat được kết hợp bới các số SIC hai chữ số mà dữ liệu có sẵn trong giai
đoạn 1982 – 1992, sau đó tác giả sử dụng mô hình xác suất đơn vị dựa trên tỷ trọng
của mẫu ngoại sinh (weighted exogenous sample maximum likelihood (WESML)
probit) cũng như mô hình xác suất đơn vị không dựa vào tỷ trọng (unweighted
probit) để được mô hình M – Score:
M – score = -4.84 + 0.0920(DSRI) + 0.528(GMI) + 0.404(AQI) + 0.892(SGI) +
0.115(DEPI) – 0.172(SGAI) + 4.679(TATA) – 0.327(LVGI)
Trong đó, các biến số bao gồm: Chỉ số kỳ thu tiền (DSRI), chỉ số lợi nhuận gộp
(GMI), chỉ số chất lượng tài sản (AQI), chỉ số tăng trưởng doanh thu (SGI), chỉ số
khấu hao (DEPI), chỉ số chi phí quản lý bán hàng (SGAI), chỉ số giá trị dồn tích
(TATA), chỉ số đòn bẩy tài chính (LVGI). Tác giả tính được giá trị ngưỡng của mô
hình là -1.78, công ty nào có M – Score cao hơn -1.78 sẽ bị đánh dấu là có bóp méo
báo cáo tài chính, còn lại là không có dấu hiệu bóp méo báo cáo tài chính.
Burcu Dikmen và Guray (2010) sử dụng dữ liệu từ sàn chứng khoán Thổ Nhĩ Kỳ,
bao gồm 126 công ty niêm yết trong giai đoạn từ 1992 – 2002 với 10 biến số: Chỉ
số đòn bẩy (LVGI), chỉ số hàng tồn kho (DINV), chỉ số tài chính (FEI), chỉ số kỳ
thu tiền (DSRI), chỉ số lợi nhuận gộp (GMI), chỉ số chất lượng tài sản (AQI), chỉ số
tăng trưởng doanh thu (SGI), chỉ số khấu hao (DEPI), chỉ số chi phí quản lý, bán


13

hàng (SGAI), chỉ số tổng tài sản và tổng kế toán dồn tích (TATA). Mô hình của
Burcu Dikmen và Guray cũng mang lại kết quả khá tốt trong việc dự báo tình trạng
bóp méo báo cáo tài chính của các công ty.
Marinakis (2011) xây dựng lại mô hình M – score của Beineish cho nước Anh với
11 biến số, trong đó có 8 biến số tương tự mô hình Beineish và 3 biến số khác gồm:
EFTAXI – chỉ số tỷ lệ thuế suất hiệu quả, DIRAI – chỉ số đãi ngộ cho các giám đốc

trên tổng tài sản, AUDI – Chỉ số thù lao kiểm toán đối với tổng tài sản.
M – score’ = -5.124 + 0.242DSRI + 0.512GMI + 0.424AQI + 0.421SGI +
0.317DEPI – 0.152SGAI + 3.12TATA + 0.624LVGI + 0.421AUDI – 0.391EFTAXI
+ 0.317DIRAI
Sau khi thực hiện các kiểm định, tác giả cũng nhận thấy mô hình nâng cao có nhiều
dấu hiệu khả quan trong việc xác định các công ty bóp méo, đồng thời xác định giá
trị ngưỡng cho mô hình của mình là -1.31, lớn hơn giá trị ngưỡng của mô hình M –
score.
Dechow và các công sự (2009) xem xét 2190 công ty niêm yết trong giai đoạn 1982
– 2005 trên AAERs (Accounting Auditing Enforcement Releases) và thu được 677
công ty bị cho là trình bày sai báo cáo tài chính. Ông xây dựng mô hình để phát
hiện việc bóp méo ở 3 cấp độ và đặt tên là F – score, sử dụng các biến số trong báo
cáo tài chính gồm các khoản kế toán dồn tích (rsst), thay đổi khoản phải thu khách
hàng (

, thay đổi hàng tồn kho (

trong doanh thu bằng tiền (

, tài sản ngắn hạn (softassets), thay đổi

, thay đổi tỷ suất sinh lợi trên tài sản (

, biến

giả bằng 1 nếu năm đó công ty phát hành cổ phiếu và bằng 0 nếu không phát hành
(issue) :
F – score 1 = -7.893 + 0.790rsst + 2.158
0.171


0.932

+ 1.029issue.

+ 1.191

+ 1.979softassets +


14

Ở cấp độ 2, tác giả bao gồm thêm đo lường phi tài chính (sự thay đổi số lượng nhân
viên) và hoạt động ngoại bảng đại diện bằng biến giả cho thuê hoạt động –
leasedum nhận giá trị bằng 1 nếu cho thuê hoạt động lớn hơn 0 và nhận giá trị bằng
0 nếu ngược lại.
F – score 2 = -8.252 + 0.665rsst + 2.457
0.159

+ 0.983issue – 0.150

1.029

+ 1.393

+ 2.011softassets +

+ 0.419leasedum

Trong cấp độ 3, Dechow bao gồm thêm tỷ suất sinh lợi điều chỉnh theo thị trường
trong hiện tại (rett) và với độ trễ (rett-1):

F – score 3 = -7.966 + 0.909rsst + 1.731
0.160

– 1.455

+ 0.653issue – 0.121

+ 1.447

+ 2.256softassets +

+ 0.345leasedum + 0.082rett +

0.098rett-1
Nếu F – score lớn hơn 1 thì chỉ báo khả năng cao công ty có khả năng bóp méo báo
cáo thu nhập. Kết quả mô hình cho thấy 65.9% công ty trình bày sai báo cáo tài
chính có F – score lớn hơn 1. Đối với F – score 2 và F – score 3 các con số này lần
lượt là 65.78% và 63.36%.
Roychowdhury (2006) đã phát triển phương pháp thực nghiệm để phát hiện bóp
méo thực tế. Tác giả xem xét dòng tiền hoạt động kinh doanh, chi phí tùy chọn
(discretionary expenses) và chi phí sản xuất. Sau đó tác giả sử dụng các đo lường
này để phát hiện bóp méo báo cáo tài chính xoay quanh ngưỡng lợi nhuận bằng 0.
Roychowdhury cũng tìm thấy các bằng chứng cho thấy nhiều công ty cố gắng tránh
tổn thất băng việc sử dụng các mức giá chiết khấu nhằm mục đích nâng cao doanh
số tạm thời, đồng thời thực hiện sản xuất vượt quá để giảm chi phí tùy chọn nhằm
cải thiện lợi nhuận biên.
Trong một nghiên cứu ở Việt Nam, Th.S Nguyễn Thị Minh Trang (2012) sử dụng
mô hinh DeAngelo và Friedlan để nhận dạng các hoạt động bóp méo báo cáo tài
chính. Tác giả sử dụng số liệu của 4 loại hình doanh nghiệp khác nhau bao gồm



15

doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn. Kết quả cho thấy hấu hết các công ty đều thực hiện bóp méo báo
cáo tài chính với các nguyên nhân và hình thức khác nhau: Công ty cổ phần bóp
méo báo cáo tài chính chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu tư bên ngoài hơn là tiết kiệm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi tiết kiệm chi phí thuế lại là động cơ
chính của các loại hình doanh nghiệp còn lại.
Bảng 1: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây về xác định bóp méo thu nhập:
STT

Bài nghiên
cứu

Tác giả

Năm

Vấn đề nghiên Kết quả nghiên
cứu

cứu

Xây dựng mô

The Detection
1

of Earnings

Manipulation

Messod
D.Beneish

1999

hình M –

Mô hình với giá trị

score để xem

ngưỡng -1.78.

xét các công

Vượt qua ngưỡng

ty có bóp méo

này, các công ty bị

báo cáo tài

cho là bóp méo thu

chính hay

nhập và ngược lại.


không

2

3

The Detection

Xây dựng lại

of Earnings

mô hình M –

Manipulation:

score của

The Three

Beneish

Phase Cutting Burcu Dikmen

(1999) với các

Plane

và Guray


2005

hệ số phù hợp

Algorithm

hơn với cho

using

thị trường

Mathematical

chứng khoán

Progamming

Thổ Nhĩ Kì

An

Marinakis

2011

Xây dựng lại

Biểu hiện của mô

hình trong việc dự
đoán các công ty
bóp méo là 81%,
có giá trị cao hơn
các công ty không
bóp méo – 65%

Mô hình mới cho


16

Investigation

mô hình M –

kết quả dự báo các

of Earnings

score của

công ty bóp méo

Manipulation

Beneish

báo cáo tài chính


in the UK

(1999) cho

cao hơn 10% so

nước Anh

với mô hình gốc
của Beneish. Tác
giả cũng xác định
giá trị ngưỡng của
mô hình là -1.31,
lớn hơn giá trị
ngưỡng của mô
hình gốc là -1.78
F – score có giá trị

Predicting
4

Marerial

Dechow và các

Accounting

cộng sự

2009


Misstatement

Xây dựng mô

ngưỡng là 1. Kết

hình để dự

quả mô hình cho

đoán việc

thấy 65.9% các

trinh bày sai

công ty trình bày

báo cáo tài

sai báo cáo tài

chính với 3

chính có F – score

mức độ, gọi là lớn hơn 1. Đối với
F – score dựa


F – score 2 và F –

trên M – score score 3, các con số
của Beneish

này lần lượt là

(1999)

65.78% và
65.36%.

Earnings
5

management
through real
activities

Roychowdhury 2006

Phát triển

Tác giả tìm thấy

phương pháp

bằng chứng các

thực nghiệm


công ty cố gắng

để phát hiện

tránh tổn thất bằng


17

manipulation

bóp méo hoạt

các đưa ra các mức

động

giá chiết khấu để
đạt doanh số cao,
thực hiện sản xuất
vượt quá để giảm
giá vốn hàng bán
và giảm chi phí có
thể điều chỉnh để
cải thiện lợi nhuận
biên.

Nhận dạng
hành động

bóp méo báo

Vận dụng mô

cáo tài chính

hình của

của 4 loại

DeAngelo và
Friedlan để
6

nhận dạng
hành động
điều chỉnh lợi
nhuận của
nhà quản trị

hình doanh
Nguyễn Thị
Minh Trang

2012

nghiệp:
Doanh nghiệp
nhà nước,
Doanh nghiệp

tư nhân, Công
ty cổ phần,
Công ty
TNHH

Hầu hết các công
ty đều thực hiện
bóp méo báo cáo
tài chính. Đối với
công ty cổ phần,
động cơ bóp méo
thu nhập chủ yếu
nhằm thu hút vốn
đầu tư bên ngoài.


18

2.2.2 Mối quan hệ giữa bóp méo báo cáo tài chính và tỷ suất sinh lợi trong tương
lai
Richard G.Sloan (1996) nghiên cứu mối liên hệ giữa các khoản kế toán dồn tích và
thu nhập trong tương lại phản ánh qua giá chứng khoán. Ông sử dụng dữ liệu từ báo
cáo tài chính và giá chứng khoán của 40,659 mẫu quan sát của các công ty trên sàn
NYSE và AMEX trong 30 năm (1962 – 1991). Biến kế toán dồn tích, thu nhập và
dòng tiền từ hoạt động được sử dụng trong bài nghiên cứu và được chuẩn hóa theo
quy mô công ty để thuận tiện cho việc so sánh. Sloan (1996) xây dựng các giả
thuyết: (H1) Tính duy trì của thu nhập hiện tại sẽ giảm đối với độ lớn của các thành
phần kế toán dồn tích và tăng đối với độ lớn của các thành phần dòng tiền của thu
nhập; (H2) Thu nhập kỳ vọng thể hiện trong giá chứng khoán thất bại trong việc
phản ánh đầy đủ thu nhập cao hơn do các thành phần dòng tiền và thu nhập thấp

hơn do các thành phần kế toán dồn tích; (H3) Một chiến lược giao dịch mua dài hạn
cổ phiếu của các công ty có mức kế toán dồn tích thấp và một chiến lược bán không
cổ phiếu các công ty có mức kế toán dồn tích cao sẽ đi kèm với tỷ suất sinh lợi bất
thường dương; (H4) Các khoản sinh lợi bất thường trong (H3) được gom lại vào
ngày thông báo thu nhập tương lai.
Sau khi kiểm định các giả thuyết, kết quả nhận được cho thấy rằng các công ty có
các khoản kế toán dồn tích cao hơn sẽ tạo ra các khoản sinh lợi thấp hơn những
công ty có các khoản kế toán dồn tích thấp hơn. Ngoài ra cũng có dấu hiệu cho thấy
dấu hiệu dự báo của các khoản kế toán dồn tích xuất phát từ thực tế là các khoản thu
nhập dựa trên các thành phần dòng tiền sẽ có tính duy trì hơn các khoản thu nhập
dựa trên thành phần kế toán dồn tích.
David Hirshleifer và các cộng sự (2009) nghiên cứu ảnh hưởng mở rộng các khoản
kế toán dồn tích và dòng tiền đến tổng thể thị trường chứng khoán. Nghiên cứu này
cho thấy tổng thể các khoản kế toán dồn tích sẽ là một công cụ dự báo dương cho tỷ
suất sinh lợi trong tương lai trong khi dòng tiền là một công cụ dự báo âm. Thêm
vào đó, việc cải thiện các khoản kế toán dồn tích cũng đồng thời có tương quan âm


×