Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương “ ở Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.92 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự biến đổi sâu sắc về nền kinh tế
toàn cầu, vấn đề mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm, lo lắng đó là kinh
doanh làm sao cho có hiệu quả. Các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền
tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách độc
lập tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo
doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó
nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Tiền lương là phần
thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong
khi thực hiện công việc của bản thân người lao động cam kết giữa chủ doanh
nghiệp và ngừoi lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản
chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực
hiện chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ
kích thích người lao động làm việc tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy
tinh thần hăng say làm việc,sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền
lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ
cấp, BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được
hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành
viên trong doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ
của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ
tạo động lực tăng năng suất lao động
Tiền lương có vai trò tác động là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người
lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần tăng cường công tác
quản lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
cần chính xác kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo
điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt
động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó
là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và


gia đình. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn quá trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây
dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao
cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả
vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc
đầy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công
việc thực sự là cần thiết. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi
doanh nghiệp phụ thuộc đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh


doanh và phụ thuộc tính chất hay loại hình của một doanh nghiệp “ Công ty
cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây” với nhiệm vụ là một công
ty cổ phần vì thế được xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán
đúng đủ và thanh toán kịp thời là một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như
chính trị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã lựa chọn đề
tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương “ ở Công ty cổ phần
môi trường và công trình đô thị Sơn Tây.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần môi
trường và công trình đô thị Sơn Tây em đã có cơ hội tìm hiểu và nghiên cứu
về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty. Nó
đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang cho em hơn những kiến
thức em đã được học tại trường mà chưa có điều kiện để áp dụng thực hành.

1.Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
1.1Đối tượng nghiên cứu
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu về tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh
và quản lý sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng từng phần hành kế toán
của Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây, được sự hướng
dẫn tận tình của PGS-TS và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của
Công ty cùng với những kiến thức được học ở nhà trường, em đã đi sâu tìm

hiểu và hoàn thiện bản báo cáo nghiên cứu lý luận và thực trạng của công tác
Kế nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói
riêng tại Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu tình hình đặc điểm chung về công ty
cũng như hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các phần hành kế toán
doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
- Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn
+Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
+Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty
+Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
1.3Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu đặt ra ở trên em đã đi sâu tìm hiểu và hoàn thiện bản báo cáo
nhằm: Thu thập nghiên cứu số liệu kế toán cũng như công tác kế toán của


Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây để tổng hợp lên
báo cáo quản trị và báo các tài chính

2.Phạm vi nghiên cứu
*Địa điểm nghiên cứu :
-Tên công ty : Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây
-Địa chỉ : Số 2 phố Phùng Hưng, Phường Ngô Quyền, Thị Xã Sơn Tây, Hà
Nội
*Thời gian nghiên cứu :
-Số liệu từ năm 2016-2017. Nghiệp vụ kế toán
*Nội dung nghiên cứu:
-Tìm hiểu và nhìn nhận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây.
-Tìm hiểu khó khăn và thuận lợi trong công tác kế toán. Từ đó rút ra nhận xét
và đưa ra những kiến nghị nhằm giúp công ty quản lý tốt công lương và các
khoản trích theo lương.

3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được hoàn thành theo phương pháp thu thập tài liệu tại Công ty Cổ
phần môi trường và công trình đô thịSơn Tây kết hợp với việc tiếp xúc và
tham khảo của các cô chú, anh chị trong đơn vi.
Ngoài ra đề tài còn dựa trên việc nghiên cứu, tham khảo các văn bản, sách vở,
thu thập các thông tin từ các số liệu thu thập về đặc điểm tình hình của công
ty cũng như công tác kế toán nói chung tại Công ty Cổ phần môi trường và
công trình đô thị Sơn Tây.
Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: từ nguồn số liệu tại phòng kế toán.
- Phương pháp phân tích số liệu: trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập được,
thông qua sàng lọc xử lý số liệu để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế
hoạt động của công ty.
- Phương pháp tổng hợp: thông qua việc tổng hợp những số liệu, chứng từ
làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu.

4.Kết quả đạt được


- Tìm hiểu được đặc điểm tình hình chung về Công ty Cổ phần môi
trường và công trình đô thị Sơn Tây cũng như tìm hiểu về công tác kế toán
một số phần hành ” tại Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn
Tây, công ty đã giúp em:
Bổ sung, cung cấp thêm sự hiểu biết của mình về cơ sở lý luận chung về
các phần hành kế toán đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại công ty.
Biết nhìn nhận thực tế hơn, sâu sắc hơn về môi trường hoạt động sản
xuất kinh doanh thực tế của công ty.
Bên cạnh những thành tích đạt được của công ty thì còn có những mặt hạn
chế mà công ty còn mắc phải.

5. Kết cấu của báo cáo
Báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm các phần chính sau:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp và tổ chức bộ máy kế toán
trong Công ty.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán của Công ty.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1

TK

Tài khoản

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


3

TCHC

Tổ chức hành chính

4

KHVT

Kế hoạch vật tư

5

BHXH

Bảo hiểm xã hội

6

BHYT

Bảo hiềm y tế

7

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


8

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

9



Lao động

10

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

11

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán


12

SX

Sản xuất


13

ĐV

Đơn vị

14

KD

Kinh doanh

15

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh


Chương 1: Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp và tổ
chức bộ máy kế toán trong Công ty môi trường và công
trình đô thị Sơn Tây.
1.1 Giới thiệu về công ty
1.1.1 Sự ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần mô trường và công
trình đô thị Sơn Tây
Tên gọi bằng Tiếng
Việt


:

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY

Trụ sở chính

:

Số 2 Phùng Hưng - Phường Ngô Quyền - Thị xã
Sơn Tây - Thành phố Hà Nội

Điện thoại

:

0433.834 530

Fax

0433.832 183

Website

:

www.moitruongdothisontay.com

E-Mail


:



Số tài khoản

:

2203201001357 - Ngân hàng NN và PTNT Sơn
Tây
45110000025268 - NH Đầu tư và Phát triển Sơn
Tây

Mã số thuế

:

0500239004

Mã số ngân sách

:

3000705

Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 10/7/2008 của UBND Tỉnh Hà Tây về
việc phê duyệt Phương án cổ phần hoá và chuyển công ty Môi trường và
Công trình đô thị Sơn Tây thành Công ty cổ phần.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0500239004 đăng
ký lần đầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 25/9/2008.

Đăng ký thay đổi lần thứ ba ngày 03/10/2014.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách số 3000705
ngày 12/3/2009 do Sở Tài chính thành phố Hà Nội cấp.


Vốn điều lệ: 18.760.000.000 đồng
(Bằng chữ: Mười tám tỷ bảy trăm sáu mươi triệu đồng)
Công ty cổ phần Môi trường & Công trình Đô thị Sơn Tây, tiền thân là Xí
nghiệp Công trình Đô thị Sơn Tây được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết
định thành lập ngày 22/12/1982 theo quyết định số 5110 QĐ/UBND, năm
1996 được UBND Tỉnh Hà Tây ra quyết định chuyển thành Doanh nghiệp nhà
nước tại quyết định số 979/QĐ-UB ngày 13/12/1996 và chính thức trở thành
Công ty CP Môi trường & Công trình Đô thị Sơn Tây từ ngày 01/10/2008
theo quyết định số 583/QĐ-UBND ngày 10/7/2007 của UBND Tỉnh Hà Tây.
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực phục vụ vệ sinh môi trường, công ty
luôn đáp ứng tốt yêu cầu giữ gìn vệ sinhmôi trường cho thị xã Sơn Tây, thu
gom và xử lý rác thải cho Sơn Tây và các vùng phụ cận được các ngành, các
cấp và nhân dân đánh giá cao. Hàng năm công ty luôn đảm bảo quét thu gom
rác, duy trì vệ sinh trên các tuyến đường hè phố, ngõ phố và duy trì dải phân
cách trên QL21 và 32, khối lượng rác thải thu gom trên 150 tấn/ngày được
vận chuyển vào khu xử lý rác thải Xuân Sơn để xử lý.
Bên cạnh việc thu gom rác thải sinh hoạt công ty đã thực hiện quét hút bụi
bằng xe cơ giới, phun tưới nước rửa đường trên các tuyến phố có mật độ
phương tiện giao thông chạy nhiều nên đã làm giảm đáng kể lượng bụi phát
sinh giữ cho môi trường không khí được trong sạch hơn.
Ngoài ra công ty đã tổ chức ký hợp đồng phục vụ thu gom, vận chuyển xử lý
rác cho một số xã thị trấn trên địa bàn Huyện Phúc Thọ góp phần cải thiện môi
trường nông thôn và góp phần xây dựng lực lượng làm VSMTcho các xã trên.
Công ty được UBND Tỉnh Hà Tây cũ, UBND Thị xã Sơn Tây tin tưởng giao
cho làm chủ đầu tư nhiều dự án cơ sở hạ tầng của thị xã như hệ thống đường

nội thị, hệ thống thoát nước đô thị, tôn tạo công viên thành cổ, vườn hoa trung
tâm, hệ thống điện chiếu sáng đô thị, khu xử lý rác thải Sơn Tây và vùng phụ
cận, nghĩa trang nhân dân Đồi Sui thị xã Sơn Tây ... Sau khi sát nhập về Hà
Nội, công ty đã triển khai công tác vệ sinh môi trường, hệ thống thoát nước,
hệ thống chiếu sáng công cộng, công viên cây xanh theo hồ sơ phương án đặt
hàng.
Công ty có đội ngũ lãnh đạo, chuyên viên am hiểu chuyên môn nghiệp vụ,
yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật cao, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực làm vệ sinh môi trường. Nhận thức rõ công tác vệ sinh
môi trường là nhiệm vụ thường xuyên, chủ yếu của công ty nên để đáp ứng
yêu cầu chất lượng VSMT ngày một nâng cao theo tiêu chí đặt hàng của thành
phố, tập thể CBCNV công ty luôn khắc phục khó khăn bám ngõ, bám đường
quét dọn thu gom hết lượng rác phát sinh hàng ngày, khơi thông hệ thống


thoát nước không để úng ngập trong những ngày mưa lớn. Toàn bộ lượng rác
thải phát sinh trong ngày đều được thu gom vận chuyển, xử lý theo đúng quy
trình kỹ thuật.
Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây được UBND Tỉnh Hà
Tây cũ phê duyệt giao tổ chức quản lý vận hành khu xử lý rác thải Xuân Sơn
giai đoạn I từ năm 1999 khu xử lý rác thải Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây tại quyết
định số 657/1998/QĐ-UB ngày 27/6/1998. Năm 2011, UNND thành phố giao
Sở Xây dựng quản lý, giao Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Sơn
Tây vận hành (Giai đoạn I) theo hình thức đặt hàng bằng nguồn ngân sách
Thành phố. Năm 2013, Công ty được UBND Thành phố Hà Nội giao thực
hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ toàn bộ diện tích quy hoạch ảnh hưởng môi
trường khu xử lý chất thải Xuân Sơn và đã tiếp nhận 83ha vùng ảnh hưởng
của UBND thị xã Sơn Tây để triển khai công tác bảo vệ chống lấn chiếm và
trồng cây xanh.
Năm 2014, Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây được

UBND Thành phố giao quản lý tổng thể, toàn bộ khu vực xử lý rác thải Xuân
Sơn (Giai đoạn I và giai đoạn II) Tại văn bản số 3423/UBND-TNMT ngày
15/5/2014 về việc phê duyệt mô hình quản lý, vận hành khu xử lý chất thải
Xuân Sơn thị xã Sơn Tây, tiếp nhận quản lý vận hành ô chôn lấp số 2, ô chôn
lấp số 3 (Bán hiếu khí) giai đoạn II đang được đầu tư xây dựng, hồ điều hòa
vào bãi đổ phế thải thoát nước 1,5ha do UBND thị xã Sơn Tây làm chủ đầu
tư.
Trong các năm qua công ty không ngừng bổ xung máy móc thiết bị cũng như
đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, làm tốt công tác quản lý chất lượng
đồng thời giữ được quan hệ tốt với địa phương UBND thị xã giúp công tác
vận hành được an toàn thuận lợi.
Với 15 năm kinh nghiệm trong quản lý vận hành khu xử lý rác Xuân Sơn thị
xã Sơn Tây. Công ty luôn đáp ứng yêu cầu về khối lượng, chất lượng theo
đúng quy trình quy phạm, kế hoạch được giao. Công ty cũng đã hoàn thành
các công tác đột xuất được thành phố và Sở Xây dựng giao trong các đợt phục
vụ các ngày lễ, các sự kiện chính trị đột xuất trên địa bàn được giao.
Công ty có 01 đội MT số 5 làm nhiệm vụ quản lý, duy trì vận hành hệ thống
thoát nước đô thị trên địa bàn thị xã Sơn Tây với 37 người và 01 tổ xây dựng
gồm 13 Người thực hiện việc quản lý, duy trì, vận hành, xây dựng và sửa
chữa hệ thống thoát nước đô thị (Trong mùa mưa bão Công ty hợp đồng thuê
thêm từ 15-20 lao động hợp đồng thời vụ). Hàng năm nạo vét thường xuyên
theo đúng định kỳ bùn cống ngầm; rãnh, hố ga; Bùn mương và cống ngang
với khối lượng vận chuyển 2.860 tấn bùn vào bãi đổ theo quy định. Quản lý


thường xuyên trên 50Km rãnh; Thay thế đan ga rãnh hàng năm trên 300 tấm
đan, ga các loại.
Quản lý, vận hành, chăm sóc 01 nghĩa trang liệt sỹ và 01 nghĩa trang nhân dân
thị xã Sơn tây. Hàng năm công ty phục vụ mai táng, hỏa táng cho khoảng hơn
200 ca tang lễ trên địa bàn thị xã Sơn tây và Huyện Phúc thọ, Ba vì.

Đội quản lý duy trì và vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng với bề
dày kinh nghiệm trên 30 năm, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề được đào
tạo bài bản hiện đang thực hiện quản lý, vận hành tốt hệ thống điện chiếu
sáng trên địa bàn Thị xã Sơn Tây, huyện Phúc Thọ và hệ thống đèn chiếu sáng
trên các trục đường chính thuộc Huyện Thạch thất. Quản lý vận hành trên 150
Km đường điện CSCC trên địa bàn thị xã Sơn Tây và trên 30 Km đường điện
CSCC tại địa bàn Huyện Phúc thọ, Huyện thạch thất. Với tổng số 86 trạm
điều khiển gồm gần 7.000 bóng đèn chiếu sáng các loại. Hàng năm đội chiếu
sáng công cộng còn thực hiện việc thiết kế, thi công xây dựng các công trình
chiếu sáng công cộng và chiếu sáng trang trí cảnh quan đô thị theo yêu cầu.
Ngay từ khi thành lập công ty đội CVCX đã được thành lập năm 1982, liên tiếp
03 mùa xuân (1983 – 1985) đội công viên cây xanh đã tham gia dự thi trang trí
hoa, cây cảnh nghệ thuật do thành phố Hà Nội tổ chức và giành được nhiều huy
chương vàng, bạc. Từ đó viết nên những trang vàng truyền thống của đội
CVCX, trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển đội CVCX đã trưởng thành
về mọi mặt thực hiện tốt công tác trồng và chăm sóc cây xanh trên địa bàn thị xã
Sơn Tây và thiết kế thi công vườn hoa công viên cho các cơ quan đơn vị theo
yêu cầu, góp phần làm đẹp cho thị xã, tạo môi trường cảnh quan đô thị xanh
phía Tây Bắc thành phố và đang vươn ra phục vụ CVCX cho các huyện phụ cận
(Huyện Phúc Thọ).
Hàng năm đội CVCX còn cung cấp hàng vạn cây giống môi trường các loại
cho các đô thị bạn trên toàn quốc đáp ứng yêu cầu trồng cây xanh đô thị của
các tỉnh, thành phố. Cứ mỗi độ tết đến xuân về đội CVCX lại phố hợp với hội
sinh vật cảnh thị xã tham mưu cho UBND thị xã Sơntây tổ chức hội trưng bày
sinh vật cảnh,đồng thời trang trí hoa cây cảnh trên các vườn hoa công viên,
các tuyến phố tạo cảnh quan môi trường tươi đẹp phục vụ nhân dân và du
khách đến với thị xã Sơn Tây trong những ngày lễ tết.
Nhân lực đội CVCX có 62 Người hầu hết là lao động có tay nghề từ 05 năm
trở lên, thông thạo và am hiểu công việc CVCX.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần mô trường và công

trình đô thị Sơn Tây


1

Thu gom rác thải không độc hại
Chỉ bao gồm: Thu gom VC rác thải sinh hoạt, đảm bảo VSMT
Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại:

2

Chỉ bao gồm: Xử lý rác thải sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi
trường
Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác
Chỉ bao gồm: Quản lý vận hành hệ thống thoát nước đô thị

3

Xử lý môi trường làng nghề
Quản lý vận hành trạm và xử lý nước thải, nhà máy xử lý rác, bãi
rác, bãi bùn, xử lý bùn.

8

9

Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu:
Chỉ bao gồm: Kinh doanh dịch vụ giải trí trong công viên
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật
sống:

Chỉ bao gồm: Kinh doanh hoa, cây cảnh

10
11

Thu gom rác thải độc hại: Chỉ bao gồm: Thu gom, vận chuyển,
xử lý rác thải công nghiệp, rác thải độc hại
Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại
Chỉ bao gồm: Xử lý rác thải công nghiệp, rác thải độc hại.

12

Xây dựng nhà các loại

13

Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

14

Xây dựng công trình công ích

15

Phá dỡ

16

Chuẩn bị mặt bằng
(Không bao gồm dò mìn, nổ mìn)



17

Hoàn thiện công trình xây dựng
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác:
Chỉ bao gồm: Lắp đặt hệ thống thiết bị công nhiệp trong nghành
xây dựng và xây dựng dân dụng như:
+ Thang máy, cầu thang tự động,

18

+ Các loại cửa tự động,
+ Hệ thống đèn chiếu sáng,
+ Hệ thống hút bụi,
+ Hệ thống âm thanh.
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác:
Chỉ bao gồm:
+ Xây dựng nền móng của toà nhà, gồm đóng cọc,
+ Thử độ ẩm và các công việc thử nước,

19

+ Chống ẩm các toà nhà,
+ Chôn chân trụ,
+ Dỡ bỏ các phần thép không tự sản xuất,
+ Uốn thép,
+ Xây gạch và đặt đá,
+ Lợp mái bao phủ toà nhà.
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng:

Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến
Bán buôn xi măng

20

Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi
Bán buôn kính
Bán buôn sơn, vécni
Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh
Bán buôn đồ ngũ kim

21

Địa lý, môi giới, đấu giá:


Chỉ bao gồm: Địa lý mua, bán máy móc thiết bị vật tư, vật liệu
chuyên dùng ngành môi trường đô thị, vật liệu xây dựng hạ tầng
kỹ thuật đô thị, thoát nước, điện chiếu sáng công cộng, điện trang
trí.
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây
dựng trong các cửa hàng chuyên doanh:
Chỉ bao gồm:
- Bán lẻ đồ ngũ kim trong các cửa hàng chuyên doanh
22

- Bán lẻ sơn, màu, véc ni trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ kính xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát sỏi và vật liệu xây dựng
khác trong các cửa hàng chuyên doanh

- Bán lẻ gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh trong các cửa hàng chuyên
doanh

23

Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
Chỉ bao gồm:

24

- Cho thuê máy móc, thiết bị nông, lâm nghiệp
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng
- Cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng (kể cả máy vi tính)
Hoạt động thiết kế chuyên dụng

25

Chỉ bao gồm: Hoạt động trang trí nội thất
(Không bao gồm: Thiết kế nội thất)

26

Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh
Trồng cây hàng năm khác

27

Chỉ bao gồm:
- Các loại hoạt động trồng cây thức ăn gia súc như: Trồng ngô cây,

trồng cỏ và quy hoạch, chăm sóc đồng cỏ tự nhiên.

28

Trồng cây ăn quả


29
30

Trồng cây chè
Trồng cây lâu năm khác:
Gồm các cây lâu năm như: Cây dâu tằm, cây cau, cây trầu không.

31

Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí

32

(Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh khi đủ điều kiện quy định
pháp luật và cơ quan có thẩm quyền cấp phép; trừ các nghành
nghề Nhà nước cấm kinh doanh và các nghành nghề không áp
dụng với loại hình doanh nghiệp trên)

1.2 Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần môi trường
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
và công trình đô thị Sơn
Tây

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến
chức năng . Xuất phát từ cơ cấu lao động cũng như đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh màHỘI
Công
ty lựa
chọn
hình thức này. bộ phận lãnh đạo Công
ĐỒNG
QUẢN
TRỊ
ty chỉ đạo thông qua các bộ phận chức năng của công ty.
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC

CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN

CÁC ĐỘI VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

ĐỘI VSMT SỐ 1,2,3,4

PHÒNG
KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

ĐỘI VSMT SỐ 5

ĐỘI VSMT SỐ 6
PHÒNG
TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH

ĐỘI XE - MÁY


ĐỘI CÔNG VIÊN CÂY XANH

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁYĐỘICÔNG
TYCÔNG TRÌNH
XD - SC CÁC

PHÒNG
KỸ THUẬT & ĐH SX

ĐỘI QUẢN LÝ VẬN HÀNH & DUY TRÌ HT CHIẾU SÁNG CỘNG

PHÒNG KINH DOANH

ĐỘI QUẢN LÝ, DUY TRÌ VÀ VẬN HÀNH KHU XỬ LÝ RÁC XUÂN SƠN


THUYẾT MINH SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY:
1. Địa hội đồng cổ đông:


Địa hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
Địa hội cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một (01) lần. Địa hội
đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn (04) tháng kể từ ngày
kết thúc năm tài chính.
2. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Địa hội đồng cổ đông; Số
lượng thành viên Hội đồng quản trị là 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội

đồng quản trị không quá 05 năm.
3. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát của Công ty gồm 03 thành viên. Các thành viên Ban
kiểm soát không phải là người trong bộ phận kế toán, tài chính của Công ty và
không phải là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập đang
thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát phải có
ít nhất 01 thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. Ban kiểm soát phải
chỉ định 01 thành viên làm Trưởng ban và có chuyên môn về kế toán.
4. Ban giám đốc:
Ban Giám đốc và bộ máy quản lý do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm hoặc tuyển dụng chịu trách nhiệm trước cổ đông, Hội đồng quản trị và
pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh và điều hành thực hiện nhiệm vụ
chính trị. Giám đốc điều hành và bộ máy quản lý ban nghiệp vụ, Đội trưởng,
Đội phó và Giám đốc, Phó giám đốc các xí nghiệp trực thuộc của Công ty hoạt
động theo quy định của Pháp luật, của Điều lệ và quy định cụ thể tại Quy chế
hoạt động do Hội đồng quản trị ban hành và điều hành trực tuyến theo cơ chế
trách nhiệm cá nhân.
5. Các phòng chuyên môn:
* Phòng Tổ chức - Hành chính:
Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong công tác tổ
chức, hành chính, văn thư, lưu trữ, chính sách nhân sự, lao động, việc làm,
chế độ lương, phúc lợi xã hội của người lao động đảm bảo đúng các quy định
của pháp luật và chức năng nhiệm vụ của công ty.
* Phòng Tài chính – Kế toán:
Là bộ phận tham mưu tổ chức thông tin toàn diện, liên tục có hệ thống
về tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, quỹ, tài sản công nhằm giúp công ty
nắm được tình hình hoạt động của đơn vị, cũng như các cơ quan nhà nước


thông qua đó kiểm soát đánh giá chính xác hiệu quả công việc sử gồm: các Phó

giám đốc điều hành, Kế toán trưởng, Trưởng, phó các phòng dụng công quỹ và
thanh quyết toán các chính sách cho người lao động theo quy định.
* Phòng kỹ thuật và điều hành sản xuất và phòng kinh doanh:
Là bộ phận tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác xây dựng, điều
chỉnh khối lượng công việc, kế hoạch kinh phí, lập dự toán, quyết toán kinh
phí các nhiệm vụ công ty được giao; Lập và triển khai dự án đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm thiết bị, hạ tầng cơ sở khác của công ty; Xây dựng định mức
đơn giá các hoạt động kinh doanh của công ty; Xây dựng hồ sơ dự thầu, lập
hồ sơ dự toán và hồ sơ quyết toán, trình duyệt dự toán và thực hiện các thủ tục
nghiệm thu của công tác duy trì vệ sinh môi trường, hệ thống thoát nước,
quản lý duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng và công viên cây xanh và các
công tác khác.
* Các đội vệ sinh môi trường:
- Các đội vệ sinh môi trường số 1,2,3,4,6:
Là bộ phận trực tiếp lao động, thực hiện các công việc thủ công trong
công tác duy trì vệ sinh môi trường trên đường phố và trong các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp đã ký hợp đồng dịch vụ với công ty.
- Đội vệ sinh môi trường số 5:
Là bộ phận trực tiếp lao động thực hiện các công việc quản lý, duy trì
toàn bộ hệ thống thoát nước trên địa bàn mà công ty đã giao nhiệm vụ
- Đội xe – Máy:
Là bộ quản lý các phương tiện xe – máy của công ty. Thực hiện các
nhiệm vụ vận chuyển rác thải, tưới nước rửa đường, quét hút bụi ……
- Đội quản lý duy trì và xử lý rác thải Xuân Sơn:
Là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ vận hành hệ thống, trang thiết
bị máy móc cơ sở hạ tầng phục vụ công tác xử lý chất thải, nước thải của khu
xử lý rác thải sinh hoạt Xuân Sơn thị xã Sơn Tây. Đảm bảo đúng các quy định
của pháp luật và chức năng nhiệm vụ của công ty.
- Đội quản lý, duy trì và vận hành chiếu sáng công cộng:
Là bộ phận trực tiếp lao động thực hiện các công việc quản lý, duy trì và

vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn mà công ty đã giao nhiệm
vụ.
- Đội quản lý duy trì công viên vườn hoa cây xanh:


Là bộ phận trực tiếp lao động, thực hiện các công việc duy trì công viên vườn
hoa cây xanh trên địa bàn công ty đã giao nhiệm vụ.
- Đội xây dựng và sửa chữa các công trình:
Là bộ phận trực tiếp lao động thực hiện xây dựng và sửa chữa các công trình
xây dựng cơ bản trên địa bàn Công ty đã giao nhiệm vụ.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty CP Môi

trường và Công trình đô thị Sơn Tây.
1.2.2.1 Bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ nhưng
hiệu quả, phù hợp với quy mô và yêu cầu quản lý của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm:
KẾ TOÁN TRƯỞNG

THỦ QUỸ

KẾ TOÁN THANH TOÁN

KẾ TOÁN THUẾ

KẾ TOÁN VẬT TƯ

- Kế toán trưởng: Là người tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán kế
toán của Công ty, giúp Ban giám đốc về các nghiệp vụ Tài chính - Kế toán.
Trách nhiệm của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán đồng thời tổ

chức các hoạt động tài chính của Công ty. Cụ thể là chỉ đạo thực hiện công tác
kế toán, trực tiếp phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên trong phòng về
từng phần việc cụ thể, quy trách nhiệm của từng người trong từng phần việc
của mình, trực tiếp kiểm tra đôn dốc về mặt nghiệp vụ của nhân viên và phổ
biến các chủ trương về tài chính kế toán cho nhân viên trong phòng.
Công việc hàng ngày của kế toán trưởng là ký duyệt các chứng từ về
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm
ứng tập hợp các báo cáo nội bộ như: Báo cáo thu chi cho các đề tài để trình
giám đốc theo yêu cầu. Cuối quý, niên độ tài chính kế toán trưởng là người
trực tiếp lập báo cáo quyết toán tài chính của Công ty. Sau đó báo cáo tình
hình sản xuất kinh doanh trong tháng, quý cho Ban giám đốc và nộp lên cơ
quan tài chính, cơ quan thuế, Sở Kế hoạch - Đầu tư, cơ quan thống kê theo
quy định của luật doanh nghiệp nhà nước.
- Thủ quỹ kiêm thủ kho: Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời Thu - Chi
- Tồn quỹ tiền mặt vào sổ quỹ, báo cáo khi cần cho Ban giám đốc và Kế toán


trưởng và theo dõi sổ chi tiết. Cuối tháng cộng sổ chi tiết để đối chiếu với
bảng Nhập- xuất- tồn kho của thủ kho.
- Kế toán thanh toán: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi, ghi sổ các hoạt động liên
quan đến việc theo dõi các khoản thanh toán với người mua,người bán. Hàng
ngày ghi chép các nghiệp vụ phát sinh và đối chiếu công nợ với người mua
người bán, hạch toán tiền lương cho người lao động. Ngoài ra còn đảm nhiệm
phần hành kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội. Cuối tháng căn cứ vào bảng
thanh toán lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội và các khoản phải nộp
khác theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty và các khoản phải
trả phải nộp khác của cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.3 Hình thức kế toán áp dụng trong Công ty
1.3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP môi trường và
công trình đô thị Sơn Tây

- Công ty sử dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng BTC và các văn bản pháp luật khác.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng
năm
- Đơn vị tiền tệ áp dụng: Việt Nam Đồng
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp tính giá thực tế
đích danh
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp trích khấu hao: Đường thẳng
1.3.2 Hình thức kế toán – hệ thống sổ áp dụng tại Công ty CP môi
trường và công trình đô thị Sơn Tây
Công ty áp dụng hình thức kế toán máy, hình thức kế toán cụ thể được áp dụng là
hình thức Nhật ký chung. Các sổ kế toán dùng để hạch toán
-

Sổ (thẻ) kế toán chi tiết

-

Bảng tổng hợp chi tiết

-

Sổ Nhật ký đặc biệt


-


Sổ Nhật ký chung

-

Sổ cái
Sơ đồ hạch toán như hình

Chứng từ gốc:

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái TK

Bảng tổng hợp chi tiết các

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Hình thức Nhật ký chung
Ghi chu:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu


Giải thích sơ đồ:

- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc:, kế toán vào sổ tổng hợp, nếu kế
toán đã vào sổ Nhật ký đặc biệt hoặc sổ Nhật ký chung nữa và ngược lại nếu
kế toán đã vào sổ Nhật ký chung thì không vào sổ Nhật ký đặc biệt. Đồng
thời kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản.
- Hàng ngày từ sổ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái các tài khoản


- Cuối tháng hoạch định kỳ từ sổ Nhật ký đặc biệt kế toán vào sổ cái theo số
tổng cộng của từng tài khoản, và từ sổ kế toán chi tiết cuối tháng kế toán vào
bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản, từ bảng tổng hợp chi tiết kế toán đối chiếu
với sổ cái.
- Từ sổ cái cuối tháng kế toán vào bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính.
- Cuối tháng căn cứ vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối phát sinh
kế toán vào báo cáo tài chính.

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán của Công
ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây.
2.1 Đặc điểm và quản lý lao động:
Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Dù bất kể doanh nghiệp nào đi chăng nữa thì
lao động là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu được điều đó, Công ty CP MT và CT đô
thị Sơn Tây đã và đang có những phương hướng để nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động, giúp cho Công ty tạo được thế mạnh trong cạnh tranh bằng
cách tiết kiệm chi phí lao động, tăng năng suất lao động. Dưới đây là một số
chỉ tiêu đặc trưng về tình hình lao động tại Công ty CP MT và CT đô thị Sơn
Tây
Bảng tình hình lao động tại Công ty cổ phần môi trường và đô thị Sơn Tây



Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

So sánh (%)

550

558

105

- Nam

360

366

103,57

- Nữ

190

192


106,25

- Đại học, sau đại học

25

29

103,84

- Trung cấp, sơ cấp

59

59

105,26

- Phổ thông

466

470

106,67

- Gián tiếp

50


50

88,24

- Trực tiếp

500

508

111,63

5

5,6

120

1. Tổng số lao động
2. Giới tính

3. Trình độ lao động

4. Tính chất lao động

5. Thu nhập bình
quân/tháng(triệu đồng)

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy khái quát được tình hình lao động
tại Công ty CP MT và CT đô thị Sơn Tây như sau:

- Tổng số lao động của Công ty tính đến năm 2015 là 550 người.Đến
năm 2016 thì tổng số là 558 người tăng 8 người so với cùng kỳ báo cáo của
năm trước và tương ứng tăng 10,14%. Điều này cho thể thấy rằng công ty đã
thực hiện được mục tiêu của mình là mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
đáp ứng nhu cầu về việc làm cho người lao động.
- Xét theo giới tính ta thấy lao động nam chiếm tỷ trọng nhiều hơn lao
động nữ. Cụ thể, năm 2016 so với năm 2015, lao động nam tăng 10,16% tăng
nhiều hơn so với tỷ lệ tăng của lao động nữ (10,1%). Điều này cũng dễ hiểu
bởi vì đặc thù kinh doanh của Công ty là LĐ nặng đòi hỏi sức khỏe, sự nhiệt
tình, chu đáo, khéo léo của những nam lao động.


- Về trình độ lao động: Nhìn chung trình độ lao động của Công ty
ngày càng được nâng cao điều này giúp Công ty nắm bắt kịp thời sự đổi mới
và phát triển của đất nước. Số lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm
tỷ trọng cao trong tổng số nhân viên và gia tăng theo các năm. Cụ thể, năm
2016 số lao động có trình độ đại học tăng 103,84%, số lao động có trình độ
cao đẳng tăng 105,26% so với năm 2015. Điều này chứng tỏ công ty rất chú
trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nhân viên, tuyển dụng thêm nhiều
nhân viên mới có trình độ để hiện đại hóa lao động, tạo thêm điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển kinh doanh của Công ty.
Thu nhập bình quân của nhân viên năm 2016 tăng 120% so với năm 2015.
Hơn nữa, khi nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn thì đây lại là một dấu hiệu
tốt cho thấy công ty đang hoạt động kinh doanh có lãi, thu nhập tăng giúp cải
thiện đời sống nhân viên giúp họ chuyên tâm và nhiệt huyết với công việc hơn
2.2 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ
phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây
2.2.1 Phương pháp tính lương tại công ty
Hiện nay, công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cán bộ
nhân viên. Căn cứ vào thời gian thực tế của người lao động (theo ngày) và

chức vụ của cán bộ công nhân viên với mức lương quy định:
( Hệ số lương x Mức lương tối thiểu)
Lương thời gian ngày công thực tế = ---------------------------------x Số ngày công thực
tế
26

Tiền lương tháng
Lương ngày = ---------------------26
Lương ngày
Lương giờ =--------------8


Ví dụ: Trong th¸ng 1 n¨m 2016 ,¤ng Phan Văn Tiến Trưởng
phòng Kế hoạch & điều hành sản xuất có:

Hệ số lương là 6.78
Số ngày công thực tế là 26 ngày
Các khoản phụ cấp là 2.500.000
Lương thời gian là:
x 26 = 7.797.000 đ

Tổng lương ông Phan Văn Tiến nhận được trong tháng 1 là:
7.797.000 + 2.500.000 =10.297.000 đ
2.2.2 . Các khoản trích theo lương tại công ty
Các khoản trích theo lương được trích theo tỷ lệ như sau:
Bảng các khoản trích theo lương
STT

Các khoản trích
theo lương


Công ty (%)

Người lao
động (%)

Cộng (%)

1

BHXH

17

7

24

2

BHYT

3

1,5

4,5

3


BHTN

1

1

2

4

KPCĐ

2

0

2

Cộng

23

9,5

32,5

Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh
phí công đoàn và Bảo hiểm thất nghiệp. Việc trích lập các khoản này là việc
làm bắt buộc đối với
Công ty vì lợi ích của người lao động theo quy định của nhà nước.



2.2.2.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH)
* BHXH là số tiền được trích để trả cho người lao động khi họ về hưu, ốm
đau, tử tuất,... Căn cứ để tính và trích BHXH là:
Số tiền khấu trừ vào lương của người lao động:
Số BHXH phải nộp = (Hệ số lương x Lương tối thiểu) x 8%
Số tiền doanh nghiệp trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Số BHXH phải nộp = (Hệ số lương x Lương tối thiểu) x 18%
2.2.2.2 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Theo luật công đoàn và điều lệ công đoàn Việt Nam, mức nộp KPCĐ
bằng 2% quỹ tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động và các
khoản phụ cấp lương.
2.2.2.3 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng BHTN của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Ví dụ: Tính các khoản trích theo lương của ông Phan Văn Tiến – Trưởng
phòng Kế hoạch TH và Công ty phải nộp trong tháng 10 năm 2016
+ BHXH:

Ông Phan Văn Tiến nộp = (6.78 x 1.150.000) x 8% = 545.790 đ
Công ty nộp = (6.78 x 1.150.000) x 18% = 1.325.490 đ
+ KPCĐ: Công ty nộp = [(6.78 x 1.150.000) + 2.500.000] x 2% = 205.940 đ
+ BHYT:
- Ông Phan Văn Tiến nộp = (6.78 x 1.150.000) x 1,5% = 116.955đ
Công ty nộp = ( 6.78 x 1.150.000) x 3 % = 233.910 đ
+ BHTN:
Ông Phan Văn Tiến nộp = ( 6.78 x 1.150.000) x 1 % = 77.970 đ
Công ty nộp = ( 6.78 x 1.150.000) x 1 % = 77.970 đ



2.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây
2..3.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công mẫu số 01a-LĐTL
- Bảng thanh toán lương mẫu số 02-LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội mẫu số 11-LĐTL
- Phiếu làm thêm giờ
- Phiếu báo nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội,....
2..3.2 Tài khoản sử dụng
- TK 334 – Phải trả người lao động
- TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 338 có 7 TK cấp 2:
-TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
-TK 3382: Kinh phí công đoàn
-TK 3383: Bảo hiểm xã hội
-TK 3384: Bảo hiểm y tế
-TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
-TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
-TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
2.3.3 Sổ sách kế toán
- Sổ nhật ký chung mẫu số S03a-DNN
- Sổ chi tiết các TK 334, 3382, 3383, 3384, 3389
- Sổ cái TK 334, 338 mẫu số S03b-DNN


×