Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường đất và đề xuất giải pháp bảo vệ đất của một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện tiên du tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 98 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ ĐẤT CỦA MỘT
SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Hoàng Thái Đại

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được nêu rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS. TS. Hoàng Thái Đại và các thầy cô trong khoa Môi
trường đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Viện Thổ nhưỡng
Nông hóa, ban chủ nhiệm đề tài “Đánh giá thực trạng mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm
nông sản và xác định ảnh hưởng của đất, nước tưới đến mức độ an toàn nông sản trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh” (đề tài hợp tác giữa Viện Thổ nhưỡng Nông Hóa và Sở KH &
CN tỉnh Bắc Ninh) đề tài đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................II
MỤC LỤC.......................................................................................................................III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................III
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................V
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................VI
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.............................................................................................VII
THESİS ABSTRACT......................................................................................................IX
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................3
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................36
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................................41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................79
PHỤ LỤC 1: THANG ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU VẬT LÝ, HÓA HỌC ĐẤT. .82

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BVMT

Bảo vệ Môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CEC

Dung tích hấp thu

LHSDĐ

Loại hình sử dụng đất

DTTN

Diện tích tự nhiên

GIS

Hệ thống thông tin địa lý


KCN

Khu công nghiệp

KLN

Kim loại nặng

KHCN

Khoa học công nghệ

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

iii


KHM

Kí hiệu mẫu

MN&TDBB

Miền núi và Trung du Bắc bộ

OM


Hàm lượng cacbon hữu cơ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

FAO

Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên
Hợp Quốc

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới..............................................
Bảng 2.2. Hàm lượng tối đa cho phép các kim loại nặng được xem là độc tố đối với thực
vật trong đất nông nghiệp..............................................................................................
Bảng 2.3. Hàm lượng kim loại nặng trong tầng đất mặt ở một số loại đất tại Việt Nam..............
Bảng 2.4. Hàm lượng kim loại nặng trong đất nông nghiệp ở một số vùng của Việt Nam...........
Bảng 2.5. Nguồn gốc công nghiệp của một số kim loại nặng.......................................................
Bảng 2.6. Hàm lượng kim loại nặng trong một số phân bón thông thường................................

Bảng 2.7. Sử dụng phân bón vô cơ ở nước ta qua các năm.........................................................
Bảng 2.8. Các tạp chất trong phân superphophat........................................................................
Bảng 2.9. Thời gian tồn lưu trong đất của một số nông dược.....................................................
Bảng 2.10. Tổng kết các công nghệ xử lý ô nhiễm đất..................................................................
Bảng 3.1. Tọa độ và vị trí lấy mẫu đất khu vực nghiên cứu..........................................................
Bảng 3.2. Giới hạn hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng trong một số loại đất
QCVN 03 : 2015/BTNMT...............................................................................................
Bảng 4.1. Biến động về dân số, lao động qua các năm.................................................................
Bảng 4.2. Cơ cấu 3 loại đất chính..................................................................................................
Bảng 4.3. Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2015...............................................................
Bảng 4.4. Lượng phân bón và năng suất của các loại cây trồng chính.........................................
Bảng 4.5. Lượng phân bón theo loại hình sử dụng đất................................................................
Bảng 4.6. Mức độ sử dụng thuốc BVTV cho lúa trên đất Chuyên lúa..........................................
Bảng 4.7. Mức độ sử dụng thuốc BVTV cho các loại cây trồng trên đất 2 Lúa - Màu..................
Bảng 4.8. Mức độ sử dụng thuốc BVTV cho các loại cây trồng trên đất Chuyên màu................
Bảng 4.9. Một số tính chất hóa học đất Chuyên lúa.....................................................................
Bảng 4.10. Hàm lượng một số kim loại nặng trong đất chuyên lúa.............................................
Bảng 4.11. Một số tính chất hóa học đất 2 Lúa - màu..................................................................
Bảng 4.12. Hàm lượng một số kim loai nặng trong đất 2 Lúa – Màu...........................................
Bảng 4.13. Một số tính chất hóa học đất Chuyên màu................................................................
Bảng 4.14. Hàm lượng một số kim loai nặng trong đất Chuyên màu..........................................
Bảng 4.15. Đặc tính hóa học của các loại hình sử dụng đất chính...............................................

v


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Tiên Du...............................................................................................41
Hình 4.2. Sơ đồ biểu thị số liệu trung bình 5 năm (2010 - 2015) của Trạm Khí tượng Bắc Ninh. 44

Hình 4.3. Hàm lượng KLN tổng số ở 3 loại hình sử dụng đất........................................................74

vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Trang
Tên Luận văn: “Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường đất và đề xuất giải pháp
bảo vệ đất của một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Tiên Du tỉnh
Bắc Ninh”.
Ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 60.44.03.01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá hiện trạng môi trường đất sản xuất nông nghiệp của 3 loại hình sử
dụng đất chính của huyện Tiên Du (Chuyên lúa, 2 Lúa – màu, Chuyên màu).
- Đề xuất một số giải pháp chính bảo vệ môi trường đất sản xuất nông nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu này là: thu thập số liệu thứ cấp;
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp; Phương pháp lấy mẫu và phân tích: thực hiện lấy
33 mẫu đất để phân tích một số chỉ tiêu dinh dưỡng và hàm lượng kim loại nặng ;
Phương pháp so sánh; Phương pháp xử lý số liệu.
Kết quả chính và kết luận:
Điều kiện kinh tế xã hội huyện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trong tổng số diện tích tự nhiên 9.568,65 ha, đất nông nghiệp là 6.234,46 ha chiếm tỷ
trọng lớn nhất (65,16 %). Điều kiện đất đai thổ nhưỡng phù hợp với các loại cây trồng
địa phương.
Có 3 loại hình sử dụng đất chính là: chuyên màu, chuyên lúa, 2 Lúa – màu. Mức

độ sử dụng phân bón và thuốc BVTV trong loại hình 2 Lúa – màu là cao nhất, tuy
nhiên tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương hầu hết đều
đảm bảo.
Môi trường đất (đất phù sa) thuộc huyện Tiên Du còn tương đối tốt; hàm lượng
các chất dinh dưỡng mức trung bình: pHKCl (5,1 - 5,7), OM (1,7 - 3,1 %), P dễ tiêu (8 35 mg/100g), P% (0,5 – 1), N% ( 0,1 - 0,15), K% (0,86 - 2,25), K dễ tiêu (4,21 - 29,61
mg/100g), CEC (10,86 - 20,44 ldl/100g); có xu hướng cao hơn ở những loại hình sử
dụng đất chuyên màu.
Hàm lượng các kim loại nặng của đất trên các loại hình sử dụng không có sự
biến động nhiều, không có quy luật rõ ràng và hàm lượng của chúng trên các loại hình
đều chưa vượt ngưỡng tối đa cho phép, theo QCVN 03: 2015, với chì tổng số có xu

vii


hướng tăng khi chuyển từ đất lúa sang trồng màu, cao nhất là 67,21 ppm (QCVN 03:
2015: 70 ppm). Tuy chưa đến mức báo động nhưng vẫn cần có một số biện pháp kĩ
thuật để nâng cao chất lượng đất huyện Tiên Du: quản lý sử dụng phân bón, bón phân
cân đối, giảm lượng phân hóa học, tăng phân chuồng kết hợp bón vôi tăng pH đất, sử
dụng thuốc BVTV: Đúng thuốc, Đúng lúc, Đúng liều lượng và đúng nồng độ. Cần có
nghiên cứu bổ sung về hàm lượng kim loại nặng dễ tiêu, và mở rộng phạm vi để xác
định nguồn gây ô nhiễm.

viii


THESİS ABSTRACT
Master student: Nguyen Thi Trang
Thesis title: Evaluate the current state of soil environment and recommend solutions for
soil protection in some agricultural land use typein Tien Du district, Bac Ninh province.
Major: Environmental science


Code: 60.44.03.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
- Evaluate the current state of agricultural soil environmentin main LUTsin Tien
Du district in order to propose solutions to protect agricultural land.
Materials and Methods:
The main methods appliedin this studyinclude: Method of collecting preliminary
data: Collecting data on socio - economic states of Tien Du district and synthesizing
theminto one report; Method of collecting secondary data: Evaluating the current state
of agricultural land environmentin some main LUTsin Tien Du district; Method of
sample collecting; Method of sample analysis (for 33 soil samples collected and with
some fertility parameters and heavy metals); Method of comparison: Evaluating the
current state of agricultural land environmentin some main LUTsin Tien Du district.
Recommend some solutions aim at protecting the soil environment; Method of data
analyzing.
Main findings and conclusions:
The socio - economic conditions contribute the advantage for district’s agricultural
development. Of the total 9,568.65 ha of natural area, the agricultural land occupies the
largest part with 65.16%. The soil conditionis suitable with various local crops.
Inside the district, there are 3 main land use types (LUTs): vegetable only and 2
rice seasons and 1 added vegetable season. The rate of fertilizers and pesticides
applicationin the last LUTis higher than thatin the vegetable only system.in other side,
these rates are under the allowable threshold.
The soil environmentin the district (alluvial soil)is still kept on a rather good
condition with medium contents of nutrient parameters: pH KCl (5.1 - 5.7), OM (1.7 3.1%), available P (8 - 35 mg/100g), total P% (0.5 - 1), total N% ( 0.1 - 0.15), total K%
(0.86 - 2.25), available K (4.21 - 29.61 mg/100g), CEC (10.86 - 20.44 ldl/100g). These
parametersin the vegetable only system soil tend to be higher than thatin the other.


ix


The heavy metal contentsin soil are quite similar, comparing between the two
LUTs and all are under threshold, cited from TCVN 03:2015. But lead (Pb) contentin
rice soilis higher thanin the vegetable soil, with the highest content of 67.21 ppm
(comparing with the threshold of 70 ppm givenin TCVN 03:2015). Though, there are
still demands of some technical solution applications aim atimproving the soil quality of
the district, such as: manage the fertilizers application, balanced application of
fertilizers, reduce the chemical fertilizers applied,increase the manure amendmentin
corporation with lime toincrease soil pH, apply pesticide with 4 R rules: right pesticides,
right time, right rate and right amount.itis also needed to further study on soluble metals
and enlarge the study area to recognize the source of pollution.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và là tư liệu sản
xuất đặc biệt hàng đầu không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Nó còn
là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, đất không chỉ là tài
nguyên thiên nhiên quý giá mà còn là nền tảng để định canh định cư, tổ chức
các hoạt động kinh tế, xã hội.
Mặc dù giữ vai trò quan trọng, nhưng đất đai lại là nguồn tài nguyên có
hạn và không thể tái tạo được. Trong khi đó sự tác động của thiên nhiên và quá
trình sử dụng đất của con người có thể làm cho đất đai bị biến động cả về mặt
bằng lẫn độ phì nhiêu theo hai chiều hướng: “tốt” hoặc “xấu”.
Do áp lực về thị trường tiêu thụ nông sản mà tình trạng độc canh trên cùng
một diện tích đất diễn ra ngày càng nhiều, hoặc hệ thống thâm canh cũng nghèo

nàn chưa chú trọng vào các loại cây họ đậu nhằm cải tạo và trả lại độ phì nhiêu
cho đất cũng làm cho đất ngày càng bị suy thoái và có nguy cơ không canh tác
được nữa.
Huyện Tiên Du nằm ở phía Bắc tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 5 km về
phía Nam, cách thủ đô Hà Nội 25 km về phía Bắc, là một huyện đồng bằng, đất
đai màu mỡ, hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển
sản xuất nông nghiệp. Huyện Tiên Du có cơ cấu ngành nghề đa dạng, mức tăng
trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh do có vị trí địa lý thuận lợi. Nhờ vậy
huyện có khả năng mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, khai thác lợi thế
nguồn nhân lực để phát triển sản xuất hàng hóa và nhiều tiềm năng kinh tế - xã
hội để phát triển mạnh mẽ. Quá trình phát triển kinh tế, xã hội và vấn đề gia tăng
dân số không ngừng của huyện Tiên Du trong những năm gần đây làm cho nhu
cầu sử dụng đất tăng cao. Nhu cầu sử dụng đất này đã tác động đến đất không
những về số lượng mà cả chất lượng môi trường đất cũng bị ảnh hưởng đáng kể.
Như vậy, với các tác động thường xuyên của tự nhiên và con người thì
công tác điều tra đánh giá chất lượng môi trường đất cần được tiến hành thường
xuyên. Nhằm ngăn chặn những suy thoái về tài nguyên đất đai đồng thời cung
cấp căn cứ khoa học cho việc sử dụng đất, quản lý đất hợp lý, bền vững cần thiết
phải có hướng nghiên cứu đánh giá sử dụng đất thích hợp đối với điều kiện tự

1


nhiên đất đai và điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực cũng như từng vùng
cụ thể. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá
hiện trạng chất lượng môi trường đất và đề xuất giải pháp bảo vệ đất của một
số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chất lượng môi trường đất sản xuất nông nghiệp khu vực nghiên cứu chịu
ảnh hưởng bởi nhiều nguồn khác nhau. Vấn đề đặt ra là chất lượng đất khu vực

nghiên cứu hiện tại có thực sự bị ô nhiễm (suy giảm độ phì và tồn dư kim loại
nặng), có hay không sự khác nhau giữa các loại hình sử dụng đất. Việc sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất gây có gây những ảnh hưởng xấu
đến chất lượng đất khu vực nghiên cứu?. Trên cơ sở những phân tích tính chất
đất, hàm lượng một số kim loại nặng chính trong đất có thể chứng minh và giải
đáp câu hỏi này. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp bảo vệ đất cho khu vực.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá hiện trạng môi trường đất sản xuất nông nghiệp của 3 loại hình
sử dụng đất chính của huyện Tiên Du (Chuyên lúa, 2 Lúa - màu, Chuyên màu).
- Đề xuất một số giải pháp chính bảo vệ môi trường đất sản xuất
nông nghiệp.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: các khu vực đất (đất phù sa với diện tích đất
4.823,05 ha chiếm 87,06 % DTTN) dưới 3 loại hình sử dụng đất chính (Chuyên
lúa, Lúa – Màu, Chuyên màu) trên địa bàn huyện Tiên Du – Tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2016.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
 Ý nghĩa khoa học
- Cơ sở khoa học cho việc thực hiện tốt chiến lược quy hoạch phát triển
nông nghiệp bền vững tỉnh Bắc Ninh đến 2025, định hướng đến năm 2030.
 Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá về chất lượng đất sản xuất nông nghiệp tại thời điểm hiện tại,
tìm ra nguyên nhân, cung cấp những thông tin từ kết quả nghiên cứu để định
hướng áp dụng các biện pháp cụ thể để bảo vệ đất nếu môi trường đất bị ô nhiễm.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRÊN

THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Hiện trạng môi trường đất đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là
3,256 triệu hecta, chiếm khoảng 22% diện tích đất liền.
Những loại đất tốt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%.
Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt trên toàn thế
giới mới chỉ chiếm 10,8% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1,500 triệu hecta)
trong đó chỉ có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp còn 54% đất có khả
năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Kết quả đánh giá đất nông nghiệp cho
thấy: chỉ có 14% đất có năng suất cao, 28% đất có năng suất trung bình, nhưng
có 58% đất có năng suất thấp.
Bảng 2.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới
ĐVT: triệu haError!
Not a valid link.Nguồn: FAOSTAT (2004)

Ở khu vực Đông Nam Á: Dân số ngày một tăng, năm 1995 là 413 triệu
người, đến năm 2010 là 530 triệu người. Với tổng diện tích tự nhiên là 347 triệu
ha, đến năm 1997 diện tích đất trồng trọt được là 133 triệu ha, đã sử dụng vào
trồng trọt 66 triệu ha, còn có khả năng trồng trọt 67 triệu ha chiếm 50,3% (theo
FAO, 2004).
Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số,
môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực
phẩm cơ bản đối với loài người. Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây
sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái,
biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng nông sản. Thực tế cho
thấy khi đất nông nghiệp bị thoái hóa thì cuộc sống của con người bị đe dọa.
Theo FAO tình trạng thoái hóa gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có
thể đe dọa tới tình hình an ninh lương thực đối với khoảng ¼ dân số trên thế giới.
Năng suất cây trồng giảm giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp, trong khi
đó nhu cầu tiêu dùng tăng và thiên tai ngày càng nhiều đang là nguyên nhân gây

nên tình trạng thiếu đói của hàng triệu người ở các nước đang phát triển.

3


Thông thường hàm lượng kim loại hình thành trong đá macma lớn hơn
trong đá trầm tích. Hàm lượng KLN trong đất được tích luỹ ngoài quá trình
phong hoá tại chỗ của các khoáng vật và đá mẹ, còn do các hoạt động sản suất
của con người mang lại, mà nguyên nhân này là chủ yếu. Vì vậy, năm 1982
Galloway và Freedmas đã tiến hành nghiên cứu sự phát thải toàn cầu của một số
nguyên tố KLN do tự nhiên và do nhân tạo (dẫn theo Lê Văn Khoa, 1999).
Ô nhiễm đất nói chung và ô nhiễm đất do kim loại nặng nói riêng đã và
đang là mối quan ngại của tất cả các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Sự phát
triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp...kéo theo những nguy cơ ô nhiễm
ngày càng lớn. Tân Hoa Xã dẫn lời ông Chu Sinh Hiền, Giám đốc cơ quan bảo vệ
môi trường quốc gia Trung Quốc cho biết mỗi năm Trung Quốc có tới 12 triệu
tấn lúa bị nhiễm bẩn vì kim loại nặng ngấm vào đất trồng (Kỳ Thư, 2006).
Theo Thomas (1986), các nguyên tố KLN như: Cu, Zn, Cd, Hg, Cr, As,
… thường chứa trong phế thải của các nhà máy luyện kim màu, sản suất ô tô.
Cũng theo Thomas khi nước thải chứa 13 mg Cu/l, 10 mg Pb/l, 1 mg Zn/l sẽ
gây ô nhiễm đất nghiêm trọng. Ở một số nước như Đan Mạch, Nhật Bản, Anh,
Ailen hàm lượng Pb cao hơn 100 mg/kg đã phản ánh tình trạng ô nhiễm Pb
nghiêm trọng.
Ở nước Anh, kết quả điều tra môi trường đất của 53 thành phố, thị xã về
các KLN đặc biệt là các KLN như Pb, Zn, Cu, Ni cho thấy: các KLN trên thường
có nhiều ở khu vực khai thác mỏ, và có hàm lượng Pb tổng số vượt trên 200 ppm,
ở nhiều vùng công nghiệp đã vượt quá 500 ppm (Lê Đức, 2006).
Các chất thải từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, khai khoáng…đã
làm ô nhiễm không chỉ môi trường đất mà còn làm ô nhiễm môi trường nước ở
các con sông, biển. Nếu hàng năm có 20 tấn bùn được đổ ra trên 1 ha đất và sau

20 năm dung dịch đất sẽ có khoảng 8 ppm Zn, và 5 ppm Cd.
Đất bị ô nhiễm KLN làm giảm năng suất cây trồng ảnh hưởng đến nông sản
dẫn tới tác động xấu đến sức khoẻ con người. Vì vậy, nhiều nước trên thế giới đã
quy định mức ô nhiễm KLN. Do đó việc đánh giá và phân loại ô nhiễm
đất bởi KLN rất quan trọng trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên này cũng như bảo
vệ sức khoẻ cộng đồng (Phạm Văn Khang, 2004).
Bảng 2.2. Hàm lượng tối đa cho phép các kim loại nặng được xem là độc tố
đối với thực vật trong đất nông nghiệp

4


Đơn vị: mg/kg
Nguyên tố

Áo

Canada

Balan

Nhật

Anh

Đức

Cu

100


100

100

125

50

50

Zn

300

400

300

250

150

300

Pd

100

200


100

400

50

500

Nguồn: Phạm Văn Khang (2004)

Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, sản xuất nông
nghiệp trở nên khó khăn hơn. Không chỉ đối mặt với sự giảm về diện tích, cả thế
giới cũng đang lo ngại trước sự suy giảm chất lượng đất trồng. Một diện tích lớn
đất canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián
tiếp của sự gia tăng dân số. Sự gia tăng sử dụng thuốc BVTV cũng tạo ra nguy cơ
ô nhiễm đất nông nghiệp. Thuốc hóa học trừ sâu, phân hóa học trên thế giới ngày
càng được sử dụng nhiều. Trong thập niên 80, thuốc BVTV được sử dụng ở các
nước như:indonexia, Pakistan, Philipin, Srilanka đã tăng hơn 10%/ năm. Thuốc
BVTV gây hại nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe con người. Theo ước
lượng của Tổ chức WHO, mỗi năm có 3% lao động ở trong nông nghiệp ở các
nước đang phát triển (25 triệu người) bị nhiễm độc thuốc trừ sâu. Thập niên 90, ở
Châu Phi mỗi năm 11 triệu người bị nhiễm độc. Tại Malayxia, 7% nông dân bị
ngộ độc hàng năm và 15% bị ngộ độc ít nhất 1 lần trong đời.
Khi nghiên cứu về đất bị ô nhiễm thuỷ ngân và Cd tại Nhật Bản, Besnard
và cộng sự đã cho biết từ năm 1953 – 1967 trên toàn bộ đất canh tác, Nhật Bản
đã sử dụng hơn 6800 tấn Hg, hàm lượng Hg trong gạo từ 0,02 ppm (1946) tăng
lên 0,15 ppm (1966). Trong khi đó theo tiêu chuẩn vệ sinh quy định về hàm
lượng Hg trong lương thực không được vượt quá 0,02 ppm. Vì vậy người dân ở
đây đã bắt đầu ngừng và hạn chế bón Hg. Tại tỉnh Toyama thuộc khu vực đầu

nguồn sông Jinsu, hàm lượng Cd trong lúa được trồng ở vùng này cao hơn gấp 10
lần so với lúa trồng ở khu vực khác nên chúng đã bị cấm gieo trồng. Nguyên
nhân là môi trường đất vùng này bị nhiễm độc bởi nước thải của mỏ khoáng
Shinkhongu (tinh luyện kẽm). Cho tới năm 1992 mới giải độc được khoảng 36%
diện tích ruộng đất bị ô nhiễm, chi phí làm sạch đất và chi phí bồi thường tổn thất
nông nghiệp lên tới 19 triệu USD/năm (Besnard và cs., 1996).
Theo Havisto tại Phần Lan, hầu hết ô nhiễm kim loại nặng trong đất là do

5


nước thải từ chế biến thực vật, nhà máy cưa, chế biến gỗ, khu vực săn bắn, gara ô
tô và kho phế liệu. Trong năm 2001, 20.000 vùng đất đã bị nhiễm bẩn kim loại.
38% những khu vực này bị đóng cửa để xử lý, trong đó nhiễm bẩn kim loại là
mối quan tâm lớn nhất (Havisto, 2002).
Không chỉ các nước châu Âu, một số nước khu vực Trung đông cũng được
cảnh báo nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng. Theo Zahra Varasteh Khanlari và cộng
sự, hàm lượng kim loại nặng trong các mẫu đất nông nghiệp tại tỉnh Hamadan,
phía tâyiran diễn biến phức tạp, nhiều mẫu thu được có nồng độ cao hơn ngưỡng
cho phép của nhiều nước trên thế giới (Zahra Varasteh Khanlari và Mohsen
Jalali, 2008).
2.1.2. Hiện trạng môi trường đất sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam
Theo thống kê năm 2013, tổng diện tích đất nông nghiệp ở nước ta là
262,805 km2 (chiếm tới 79,4%) bao gồm đất sản xuất nông nghiệp là 101,511
km2, đất lâm nghiệp là 153,731 km2, đất nuôi trồng thủy sản là 7,120 km2).
Việt Nam có 8 vùng đất nông nghiệp gồm: Đồng bằng sông Hồng, Đông
Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên,
Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi vùng đều có đặc trưng cây
trồng rất đa dạng. Trong đó, Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là lúa, Tây
Nguyên là cà phê, rau, hoa, trà; miền Đông Nam bộ là cao su, mía, điều,...

Đất nông nghiệp ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng trong
cả nước. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ trọng đất nông nghiệp trong tổng
diện tích đất tự nhiên lớn nhất cả nước, chiếm 67,1% diện tích toàn vùng và vùng
đất nông nghiệp; ít nhất là vùng duyên hải miền Trung. Đất nông nghiệp chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của đất tại các vùng nên độ phì và độ màu mỡ của đất nông
nghiệp giữa các vùng là khác nhau. Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông
Cửu Long đất đai ở đây được bồi tụ phù sa thường xuyên nên rất màu mỡ, mỗi
năm đất phù sa bồi tụ ở Đồng bằng sông Cửu Long thêm 80m. Vùng Tây Nguyên
và Đông Nam Bộ phần lớn là đất bazan.
Quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài nguyên Môi trường, bình quân
mỗi năm đất nông nghiệp giảm gần 100 nghìn hecta, đặc biệt năm 2007 giảm 120
nghìn hecta, trong khi mỗi năm số lao động bước ra khỏi ruộng đồng chỉ vào
khoảng 400 nghìn người. Hơn nữa, mức gia tăng dân số ở nông thôn không giảm

6


nhiều như mong đợi khiến cho bình quân đất canh tác trên đầu người ngày càng
giảm mạnh.
Hiện nay quỹ đất chưa sử dụng có thể tiếp tục khai thác ở nước ta còn
không đáng kể. Trong khi đó biến đổi khí hậu có khả năng làm cho diện tích đất
có thể sử dụng có nguy cơ bị thu hẹp.
Vấn đề quản lý, sử dụng đất đai đang bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hưởng
không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội như diện tích đất ngày càng thu hẹp;
quản lý sử dụng kém hiệu quả, mất đất canh tác,...
Cùng với sự phát triển kinh tế thiếu quy hoạch chưa chú trọng mối quan hệ
giữa phát triển và bảo vệ môi trường dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường
trong đó đặc biệt là môi trường đất, làm mất tính bền vững của đất, suy giảm và
mất khả năng sản xuất. Vấn đề này đã và đang điễn ra ngày càng tăng về diện

tích và mức độ. Dưới đây là một số nghiên cứu cho thấy tình trạng trên.
Năm 1998, Trần Kông Tấu và Trần Công Khánh khi nghiên cứu KLN dạng
tổng số và di động ở tầng mặt 0 - 20 cm trên một số loại đất đã chỉ ra 7 độc tố
(Co, Cr, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn) tập trung chủ yếu ở đất phù sa sông Hồng và sông
Cửu Long.

7


Bảng 2.3. Hàm lượng kim loại nặng trong tầng đất mặt
ở một số loại đất tại Việt Nam
Đơn vị: mg/kg
Loại đất

Dạng

Đất Feralit phát triển trên
đá bazan

TS

59,5 257,6 125091 1192 227,1



0,46 <0,36

<0,83

55,5


0,96

<0,51 <0,51

TS

6,1

17924

239

18,6

21,9

36,2



0,52 <0,36

134,7 <0,57 <0,51

1,1

TS

13,6


43,2

42280

227

34,9

37,1

86,7



0,24 <0,36

<0,83

43,8

<0,57

0,29

0,6

TS

1,2


5848

26

2,6

9,3

11,6



<1,1 <0,36

<2,83

0,42

0,62

Đất phù sa vùng ĐBSCL
Đất phù sa vùng ĐBSH
Đất xám phát triển trên
Gralit miền Trung

Co

Cr


30,8

9,9

Fe

Mn

1,45

Ni

Pb

Zn

9,0

81

<0,51 <0,51

Nguồn: Trần Công Tấu, Trần Công Khánh (1998)
Ghi chú: TS: tổng số

, DĐ: di động

Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Đình Mạnh và Kazuhiko Egashira (2001) cho
rằng trong đất phù sa sông Cửu Long: Ni, Pb, Zn tổng số lần lượt là 18,6; 29,1;
36,2 mg/kg.

Bảng 2.4. Hàm lượng kim loại nặng trong đất nông nghiệp
ở một số vùng của Việt Nam
Đơn vị: mg/kg
Địa điểm

Đá mẹ và
mẫu chất

Cây trồng

Cu

Pb

Zn

Cd

Hải Phòng

Phù sa

Lúa

22

33

89


0,09

Hà Nội

Phù sa

Lúa - rau

24

24

159

0,09

Hà Giang

Phù sa

Lúa

22

21

57

0,05


Bắc Giang

Đá vôi

Cây ăn quả

16

19

32

0,07

Sơn La

Đá vôi

Cây ăn quả

58

27

144

0,04

Ninh Bình


Đá vôi

Mía

106

33

153

0,02

Nghệ An

Đá Bazan

Cao su

47

24

159

0,02

Đắc Lắc

Đá Bazan


Lúa

90

10

124

0.08

Nguồn: Hồ Thị Lan Trà & Kasuhico Ehasghira (2011)

Võ Đình Quang (dẫn theo Đặng Thu Hòa, 2002) nghiên cứu hàm lượng một số
KLN trong đất phù sa ở huyện Hóc Môn năm 2001 cho kết quả như sau: 7,25 - 81,0

8


mg/kg Cu; 64,0 - 168,5 mg/kg Zn; 14,5 - 75,75 mg/kg Pb; 0,48 - 1,05 mg/kg Cd;
1,25 - 3,75 mg/kg As; 0,049 - 0,512 mg/kg Hg và 10,58 - 41,03 mg/kg Cr.
Sau khi phân tích 6 KLN: Cd, Cu, Pb, Hg, Zn, Cr từ 126 mẫu đất trồng lúa, rau
bị ô nhiễm bởi nước tưới từ các kênh thải của thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM),
Nguyễn Ngọc Quỳnh, Lê Huy Bá (2002) đã xác định được: Cr, Pb, Hg, Cu ở một số
mẫu đã bị ô nhiễm nhưng khi so sánh với tiêu chuẩn cho phép của một số nước
Châu Âu thì vẫn trong giới hạn cho phép. Riêng Cd đã có sự tích lũy cao trong đất
với nồng độ từ 9,9 - 10,3 mg/kg, vượt mức độ cho phép 5 lần.
Kết quả phân tích hàm lượng KLN trong nước và bùn ở các kênh rạch
TPHCM của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (Viện QH&TKNN) và
Đại học tổng hợp Mainz - Đức cho thấy nồng độ các KLN trong nước ô nhiễm từ
16 - 700 lần. Nước ở kênh rạch Nhiêu Lộc - Thị Nghè có hàm lượng Cd cao gấp

16 lần, Cr gấp 60 lần, Zn gấp 90 lần, Pb gấp 700 lần mức cho phép.
Khi nghiên cứu đất ở làng nghề đúc nhôm, đồng tại Văn Môn - Yên Phong Bắc Ninh, tác giả Phạm Quang Hà và cộng sự đã nhận thấy hàm lượng kim loại
nặng trong đất nông nghiệp của làng nghề này khá cao: trung bình hàm lượng Cd
là 1 mg/kg (dao động từ 0,3 – 3,1mg/kg); Cu là 41,4 mg/kg (dao động từ 20 –
216,7 mg/kg); Pb là 39,7 mg/kg (dao động từ 20,1 – 143,1 mg/kg ) và Zn là
100,3 mg/kg (dao động từ 33,7 – 887,4 mg/kg ) (Phạm Quang Hà và cs., 2000).
Tác giả Phạm Quang Hà đã cảnh báo ô nhiễm đất do tích luỹ kim loại nặng
tại khu công nghiệp huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội như sau: Đất đã có xu
hướng tích luỹ Cu, Pb, Zn và Cd, hàm lượng các kim loại này trong đất tương
ứng đạt xấp xỉ 40, 30 – 43, 108 – 137 và 0,93 – 2,31 mg/kg. Càng gần các khu
công nghiệp hoặc địa hình càng trũng đất có xu hướng tích luỹ kim loại nặng
càng cao (Phạm Quang Hà và cs., 2001).
Hàm lượng Cadimi trong một số loại đất Việt Nam gồm đất phù sa, đất đỏ
và đất xám đã được Phạm Quang Hà (2002) chỉ ra như sau: hàm lượng Cd của
các loại đất biến thiên từ 0,01 đến 1,55 mg/kg. So với tiêu chuẩn (QCVN
03:2008/BTNMT) thì đều chưa vượt giới hạn. Tuy nhiên, hàm lượng Cd trong
đất đỏ khá cao cũng cần được lưu ý. Một số mẫu đất mặc dù mức Cd chưa vượt
ngưỡng nhưng chứng tỏ có sự tích lũy rõ rệt (đất thuộc vùng trũng Đầm Sét Yên Sở). Đặc biệt, hàm lượng Cd trong các mẫu bùn sông Tô đoạn cuối Thịnh
Liệt rất cao, gấp gần 5 lần so với mẫu nền của lớp đất nông nghiệp tầng mặt vùng
lân cận (4,19 mg/kg đất).

9


Khảo sát của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, Hà Nội có
108/478 vùng rau với diện tích 932 ha chiếm 35,3% diện tích canh tác không đủ
các điều kiện về đất, nước để sản xuất rau an toàn, 77 vùng có chỉ tiêu KLN trong
nước tưới vượt quy định cho phép, bao gồm 16 vùng tưới bằng nước ngầm và 61
vùng tưới bằng nước mặt, 36 vùng có chỉ tiêu về hàm lượng KLN trong đất vượt
quy định cho phép (chủ yếu là Cd, Cu và Zn).

Kết quả phân tích của Nguyễn Hữu Thành và các cộng sự, tại một số khu
vực phụ cận của Hà Nội cho thấy các mẫu đất nghiên cứu có sự tích lũy KLN ở
mức độ khác nhau, gần một nửa số mẫu đất phân tích (50/120 mẫu) đã bị ô
nhiễm Zn (so với Quy chuẩn Việt Nam QCVN – 03:2008/BTNMT). Trong đó sự
ô nhiễm Zn trong đất ngoại thành Hà Nội tập trung chủ yếu ở huyện Thanh Trì,
nơi có địa hình thấp nhất Hà Nội, chịu tác động thường xuyên của nước thải
thành phố Hà Nội và khu công nghiệp Cầu Biêu. Hơn nữa, nhiều xã trong huyện
vẫn sử dụng nguồn nước tưới từ sông Tô Lịch để tưới cho cây trồng. Kết quả
phân tích mẫu nước sông Tô Lịch lấy tại xã Tam Hiệp cho thấy, hàm lượng KLN
và pH trong nước khá cao (pH: 10, Zn: 1870 µg/l, Cu: 1000 µg/l, Pb: 910 µg/l),
đây là một trong những nguyên nhân dẫn đế sự tích lũy KLN, trong đó có Zn ở
trong đất. Ngoài ra, do nước sông Tô Lịch có phản ứng kiềm, nên phần lớn các
KLN bị kết tủa trong bùn, vì vậy nếu sử dụng bùn sông để bón ruộng thì sự tích
lũy KLN trong đất càng lớn. Hầu hết các mẫu đất còn lại của các huyện Gia Lâm,
Đông Anh và Từ Liêm chưa bị ô nhiễm Zn. Khác với đất ngoại thành Hà Nội, kết
quả phân tích các mẫu đất lấy tại huyện Văn Lâm (Hưng Yên), Thạch Thất, Thanh
Oai (Hà Nội) cho thấy mức độ tích luỹ Zn trong đất rất khác nhau, dao động từ
60,21 đến 1411,27 ppm phụ thuộc vào địa điểm lấy mẫu. Càng gần các điểm tái
chế Pb, Zn hoặc sản xuất cơ kim khí, mức độ tích luỹ KLN nói chung và Zn nói
riêng ở trong đất càng cao. Có tới 71/120 mẫu đất phân tích bị ô nhiễm Cu so với
Quy chuẩn Việt Nam. Sự tích luỹ Cu trong đất không chỉ do tác động của nước
thải, phế thải công nghiệp, làng nghề mà còn do tác động của hoá chất bảo vệ thực
vật trong sản xuất nông nghiệp.
Năm 2009, tỉnh Lâm Đồng bắt đầu tiến hành quan trắc chất lượng đất. Các
thông số quan trắc môi trường đất chủ yếu là thành phần cơ giới, tỉ trọng, pH,
EC, P2O5, K2O, tổng Nitơ, tổng hữu cơ, K+, Na+, Asen v.v..
Kết quả quan trắc đất tại 13 vị trí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng như sau:

10



- pH: hầu hết môi trường đất tại các vị trí quan trắc đều có giá trị từ 3,8 –
7,6; do đó đất ở đây là đất vừa có tính acid vừa có tính kiềm. Giá trị pH ở đây
chủ yếu bị ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón trong nông nghiệp.
- Thành phần cơ giới của đất: hầu hết các thành phần cơ giới đất trên địa
bàn tỉnh là đất sét có tỉ lệ phần trăm khá cao. Các thành phần còn gồm: 19,5 –
35,4% (hạt sét), 10,9 – 21,9% (hạt bụi), 3,3 – 19,4% (hạt cát) và 0 – 8,6% (hạt
sạn sỏi).
- Tỷ trọng: Tại vị trí quan trắc như khu vực đồng bằng huyện Cát Tiên có tỷ
trọng cao nhất trung bình 2,7g/cm 3 . Những vị trí quan trắc đất còn lại là những
khu vực đất dốc đồi núi có giá trị tỉ trọng thấp chủ yếu là đất trong KCN và các
vị trí quan trắc thuộc khu trồng cây công nghiệp như chè, cà phê.
- Thông số EC: giá trị EC dao động từ 6 – 170 µS/cm. Điều này chứng tỏ tỉ
lệ muối tan trong đất tại các vị trí quan trắc cao, đặc biệt là vị trí quan trắc đất
huyện Lạc Dương có giá trị EC cao nhất từ 158 – 170 µS/cm.
- Hàm lượng dinh dưỡng và hữu cơ trong đất: Đất ở hầu hết các điểm quan
trắc có hàm lượng dinh dưỡng và hữu cơ trong đất tương đối thấp, cụ thể:
+ Hàm lượng P2O5 tổng dao động từ 0,11 – 0,47%. Tuy nhiên tại các khu
vực sản xuất nông nghiệp thì cao hơn các loại đất khác đặc biệt là các khu vực
trồng cây công nghiệp như chè, cà phê.
+ Hàm lượng K2O tổng số dao động từ 0,008 – 0,14%. 3 vị trí có hàm lượng
K2O cao 0,14% chủ yếu là tại các khu vực trồng lúa, hoa màu, KCN công nghệ
cao.
+ Hàm lượng Nitơ tổng số dao động từ 0,01 – 0,24%.
+ Hàm lượng hữu cơ trong đất dao động từ 0,5 – 11,9%. Một mẫu quan trắc
tại khu vực mỏ Bôxit Bảo Lộc có hàm lượng hữu cơ thấp hơn 0,5 %, đất ở đây
tương đối nghèo hữu cơ.
+ Hàm lượng P2O5 dao động từ 2,27 – 127 mg/100g. Các khu vực có hàm
lượng P2O5 cao chủ yếu là khu vực trồng chè và cà phê. Việc sử dụng phân bón
trong việc chăm sóc cây trồng góp phần làm gia tăng hàm lượng P2O5 trong đất.

- Hàm lượng K+ trao đổi dao động từ 0,74 – 5,85 mg/ 100g.
- Hàm lượng Na+ trao đổi có hàm lượng dao động từ 0,75 – 34,9 mg/ 100g.
- Asen : được quan trắc tại một vị trí đất trồng cây nông nghiệp, hàm lượng

11


Asen là 8,6mg/kg. Giá trị này tuy thấp hơn QCVN 03: 2008/BTNMT về hàm
lượng Kim loại nặng trong đất nhưng cũng được coi là đất có hàm lượng Asen
tương đối cao.
Kết quả phân tích dữ liệu thu được trong thời gian 2 năm (2010 – 2011) của
nhóm tác giả Viện Thổ nhưỡng Nông hóa khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu áp
dụng biện pháp sinh học giải quyết ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nước cho
các vùng chuyên canh rau ở miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long”
cho thấy đã có hiện tượng ô nhiễm cảnh báo đối với 3 nguyên tố: Pb, Zn và Cd ở
một số mẫu đang trồng rau xanh xung quanh cụm công nghiệp Lê Minh Xuân
của Bình Chánh; Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh; Dĩ An và Thuận An (Bình
Dương); Biên Hòa và Nhơn Trạch (Đồng Nai).
2.2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ Ô NHIỄM VÀ THOÁI HÓA ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Nguyên nhân thoái hóa đất và ảnh hưởng của thoái hóa đất đến khả
năng sản xuất
Thoái hoá đất đai là dấu hiệu chung của sự suy giảm nhất thời hoặc thường
xuyên khả năng sản xuất của đất đai (UNEP, 1992b). Hoặc có thể định nghĩa
thoái hóa đất là những quá trình thay đổi các tính chất lý - hóa - sinh học của đất
dẫn đến đất giảm (hoặc mất) khả năng thực hiện các chức năng của mình.
Thoái hoá đất là quá trình làm mất đi cân bằng dinh dưỡng của đất do
tác động của tự nhiên và con người. Ở những vùng khác nhau thì quá trình
thoái hoá đất diễn ra khác nhau, trong một vùng có thể có nhiều quá trình
đồng thời diễn ra làm thoái hoá đất: đất có thể bị thoái hoá do xói mòn, do

mặn hoá, axit hoá, nhiễm phèn, lầy úng... Đất bị thoái hoá sẽ làm cho tính
chất vật lý, hoá học, sinh học của đất trở nên xấu, tính năng sản xuất của đất
bị giảm dẫn đến làm tăng diện tích đất trống đồi núi trọc, gây nguy hiểm cho
hệ sinh thái và môi trường.
Các loại thoái hóa đất:
Chua hóa, nghèo kiệt dinh dưỡng trong đất.
Bạc màu hóa.
Kết von đá ong hóa.
Xói mòn, rửa trôi.

12


Quá trình sa mạc hóa.
Quá trình mặn hóa.
Mức độ ô nhiễm đất bởi các chất thải gây độc.
(1) Chua hóa, nghèo kiệt dinh dưỡng trong đất
Phần lớn đất ở nước ta kể cả ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng đều bị
chua với pH đất từ 4,0 đến 5,5. Thực tiễn sản xuất cho thấy, thường sau 3 đến 4
năm canh tác trồng các loại cây ngắn ngày, pH của đất giảm trung bình 0,5 đơn
vị. Trong tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của nước ta, có đến 6 triệu ha,
chiếm 84% diện tích là đất chua.
Độ chua của đất ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng và năng suất cây
trồng với đa số các loại cây trồng thích hợp với đất ít chua đến trung tính.
Đất bị chua cũng ảnh hưởng đến sự hoạt động vi sinh vật đất, đến chất lượng
chất hữu cơ đất và sự tích lũy và chuyển hóa các chất dinh dưỡng từ đất đến
cây trồng.
Sự thoái hóa đất thể hiện rất rõ ở các chỉ tiêu: đất ngày càng chua hơn,
các cation kiềm, độ no bazơ, dung tích hấp thu giảm, hàm lượng mùn, các
chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu, đa lượng, trung lượng và vi lượng trong

đất ngày càng giảm.
(2) Kết von đá ong hóa
Quá trình này thường xảy ra ở vùng đồi núi thấp, nơi có mực nước ngầm
thay đổi theo mùa mưa/khô xen kẽ và mặt đất đã bị mất thảm thực vật, đất khô
cằn. Khi mặt đất đã bị mất lớp thảm thực vật, mùa mưa, mực nước ngầm hứng
chứa nước từ lớp đất trên chảy xuống, mang theo nhiều muối sắt dễ tan. Đến
mùa khô, đất mặt trống trải, bị bốc hơi mạnh, muối sắt dạng khử sẽ bị ôxy hóa
thành dạng ôxyt sắt hoặc hydrôxyt sắt kết tủa lại thành hạt cứng - hạt kết von,
hoặc thành tảng - dạng đá ong.
Quá trình tích lũy tuyệt đối sắt nhôm là quá trình thoái hóa đất nghiêm
trọng, đất bị đá ong hóa, bị kết von, rất khó khăn hoặc không còn khả năng
trồng trọt, hoặc chỉ trồng được những loại cây trồng chịu hạn, chịu đất lẫn sỏi,
hạt kết von và có hàm lượng dinh dưỡng rất thấp. Đất bị kết von đá ong hóa là
loại đất bị thoái hóa nghiêm trọng (đất chết), nghèo kiệt dinh dưỡng, thiếu nước
và năng suất cây trồng thường rất thấp.

13


(3) Xói mòn, rửa trôi
Những đất bị xói mòn hầu như không còn khả năng sản xuất và trồng
rừng, điển hình cho diện tích đất trống đồi núi trọc ở các vùng đồi núi do đất
vừa không còn hoặc còn rất ít tầng đất mặt, vừa không còn các chất dinh dưỡng
cần thiết cho cây trồng như chất hữu cơ, chất dinh dưỡng NPK,...
Hiện tượng rửa trôi không chỉ xảy ra trên đất dốc bị xói mòn mà có thể
xuất hiện ở trên các loại đất khác nhau, kể cả vùng đồng bằng và trũng úng.
Tính chất các loại đất có sự biến động lớn theo thời gian, không gian và phương
thức sử dụng. Quá trình thoái hóa đất do rửa trôi diễn ra mạnh mẽ và rõ ràng.
(4) Bạc màu hóa
Lớp đất mặt thường có màu xám, thành phần cát bụi, mất kết cấu, rất nghèo

chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng khác. Quá trình này thường xảy ra ở các vùng
đất phù sa hình thành trên phù sa cổ hoặc phù sa cũ và các vùng đồi thấp bị khai
phá sử dụng lâu đời mà đất không được bảo vệ, bồi dưỡng, thảm thực vật và cây
trồng phát triển kém, tạo sinh khối kém. Đất thoái hóa do bị bạc màu hóa thường
phổ biến ở các vùng ven rìa đồng bằng sông Hồng thuộc các bậc thềm phù sa cổ và
cũ, không còn chịu ảnh hưởng bồi đắp phù sa sông và có một quá trình lâu đời
canh tác lúa nước và hoa màu lạc hậu: cấy chay, bừa chùi, thiếu nước.
(5) Quá trình sa mạc hóa
Khô hạn, sa mạc hóa được coi là sự thoái hóa đất trong điều kiện khô hạn,
bán khô hạn hay vùng thiếu ẩm do các nguyên nhân khác nhau hoặc do sự thay
đổi về khí hậu, hoặc do hoạt động của con người. Chỉ tiêu quan trọng để xác
định mức độ sa mạc hóa là tỷ lệ lượng mưa hàng năm so với lượng bốc thoát
hơi tiềm năng trong giới hạn từ 0,05 đến 0,65 (theo Công ước của Liên Hiệp
Quốc về Chống Sa mạc hóa). Do biến đổi lớn về khí hậu trong tỉnh và khu vực
và môi trường trong những năm gần đây, hạn hán nghiêm trọng đã xảy ra ở
nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đã thúc đẩy sự thoái hóa đất theo
xu hướng sa mạc hóa. Hiện tượng sa mạc hóa thể hiện rõ nhất trên đất trống đồi
núi trọc (ĐTĐNT) không còn lớp phủ thực vật và địa hình dốc, chia cắt, nơi có
lượng mưa thấp: 700 - 800 mm, 1.500 mm/năm, lượng bốc thoát hơi tiềm năng
đạt 1.000 - 1.800 mm/năm.
(6) Quá trình mặn hóa
Nhìn chung đất bị mặn hóa sẽ không thể sản xuất nông nghiệp với các loại
hình sử dụng đất trồng các loại cây lương thực, thực phẩm hoặc cây ăn quả như

14


×