Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI XÃ VĨNH NGỌC, HUYỆN ĐÔNG ANH – HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 82 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------------&-------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN

PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI XÃ VĨNH NGỌC,
HUYỆN ĐÔNG ANH – HÀ NỘI”
Người thực hiện : NGUYỄN THỊ THU HÀ
Lớp

: MTD

Khóa

: 57

Ngành

: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn:TS. NGUYỄN THANH LÂM

Hà Nội – 2016


MỤC LỤC

2




DANH MỤC BẢNG

3


DANH MỤC HÌNH

4


CTR
CTRSH
CTRHC
CTRVC
DS
ĐBSCL
KHCNMT
ODA
TCMT
TP
TN-MT
UBND
GDP
VSMT

Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn hữu cơ

Chất thải rắn vô cơ
Dân số
Đồng bằng sông Cửa Long
Khoa học công nghệ môi trường
Official Development Assistance. Vốn hỗ trợ phát triển.
Tiêu chuẩn môi trường
Thành phố
Tài nguyên – Môi trường
Ủy ban nhân dân
Gross Domestic Products. Tổng sản phẩm quốc nội
Vệ sinh môi trường

5


MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Xã Vĩnh Ngọc nằm ở phía Tây của huyện Đông Anh, là nơi có vị trí
quan trọng của cửa ngõ phía Bắc thủ đô Hà Nội. Hiện nay, xã đang được nhà
nước và thành phố đầu tư các công trình quốc gia, có một số con đường giao
thông trọng điểm chạy qua. Vì vậy, các hoạt động kinh tế, dịch vụ của xã tương
đối phát triển, đồng thời dân số của xã tăng nên nhu cầu tiêu dùng của người
dân cũng tăng theo. Các chợ, quán ăn, dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày
càng phong phú và đa dạng, dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng lên.
Tuy nhiên điều đáng quan tâm ở đây là lượng rác thải phát sinh tăng
nhanh nên công tác thu gom và vận chuyển đã bắt đầu xuất hiện những bất
cập, xuất hiện các điểm nóng môi trường: làm mất vệ sinh công cộng, mất mỹ
quan, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí…Người dân đổ chất thải
rắn bừa bãi không đúng nơi quy định, ô nhiễm mùi hôi thối từ các trạm trung
chuyển.Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cho đến nay mới chỉ đạt 60 – 70%,

phần còn lại được thải tự do vào môi trường.Tình trạng vứt xả rác bừa bãi đã
và đang diễn ra ở trên đường, ao hồ, sông ngòi, mương máng lượng rác thải
tập trung nhiều gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, gây ách tác dòng chảy,
làm ô nhiễm nguồn nước mặt tại các vị trí có chứa rác ảnh hưởng đến đời
sống sinh hoạt hàng ngày của người dân.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã trong những năm tới, việc đề
xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã
góp phần phát triển bền vững.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện
trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại xã Vĩnh Ngọc, huyện Đông Anh – Hà Nội” nhằm cải thiện công tác
quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Vĩnh Ngọc, huyện Đông Anh.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
6


Đánh giá hiện trạng và đề xuất những giải pháp quản lý, xử lý chất thải sinh
hoạt trên địa bàn xã Vĩnh Ngọc – Đông Anh – Hà Nội.
Yêu cầu của đề tài
Phải xác định được nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã.
Xác định được số lượng và phân loại thành phần rác thải sinh hoạt.
Đánh giá đúng những vấn đề tồn tại trong quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt.
Đề xuất được những biện pháp quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp
trên địa bàn xã Vĩnh Ngọc.

7


PHẦN 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn (rác thải)
-

Chất thải:
Tại khoản 10 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2014 thì: “

Chất thải là vật chất ở dạng lỏng, khí, mùi hoặc các dạng khác thải ra từ sinh hoạt,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác của con người”. Vì vậy, rác
thải là tất cả những thứ vật chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất thải sản xuất, dịch vụ y tế…
mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi.
-

Chất thải rắn (CTR):
Theo quan điểm chung: CTR là toàn bộ các tạp chất được con người

loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động
sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đó
quan trọng nhất là các chất thải ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động sống
(Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001).
Theo quan điểm mới: chất thải rắn đô thị (gọi chunglà rác thải đô thị)
được định nghĩa là: vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ. Thêm vào đó,
chất thải được gọi là chất thải rắn đô thị nếu được xã hội nhìn nhận như một
thứ mà thành phố có tránh nhiệm thu gom và phân hủy (Trần Hiếu Nhuệ và
cộng sự, 2001).
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. CTR bao gồm CTR thông thường và CTR
nguy hại (nghị định số 59/2007 về Quản lý chất thải rắn).


8


1.1.2. Chất thải rắn sinh hoạt (rác thải sinh hoạt)
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến hoạt động sống của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại.Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa
hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, long gà vịt, vải giấy, rơm rạ, xác
động vật,vỏ rau quả…(Luật BVMT, 2014).
1.1.3. Hoạt động quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư
xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác
động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người (Nghị định số 59/2007 về
Quản lý chất thải rắn).
1.1.4. Thu gom và vận chuyển chất thải rắn
Theo nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về Quản lý chất
thải rắn,2007 thì:
Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tổng hợp, phân loại, đóng gói và lưu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian
nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý.
Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chon
lấp cuối cùng.
1.1.5. Xử lý chất thải
Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kĩ thuật để xử lý các chất thải và
không làm ảnh hưởng tới môi trường, tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm

phát huy hiệu quả kinh tế (Luật BVMT, 2014).
1.2. Nguồn gốc phát sinh, phân loại và thành phần chất thải.
9


1.2.1. Nguồn gốc rác thải
Theo Huỳnh Tuyết Hằng (2005):
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này
hay ở nơi khác, chúng khác nhau về số lượng, kích thước phân bố về không
gian.Rác thải sinh hoạt có thể phát sinh trong các hoạt động của cá nhân cũng như
trong hoạt động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, công ty, văn phòng và
-

các nhà máy công nghiệp.
Khu dân cư: chất thải từ khu dân cư phần lớn là các thực phẩm dư thừ hay hư hỏng
như rau, quả…, bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải, da, cao su, PE, thủy tinh, tro…),
một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn,

-

đồ nhựa, thủy tinh…), thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng bám trên rác thải.
Khu thương mai: chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí,
trạm dịch vụ…khu văn phòng (trường học, viện nghiên cứu, khu văn hóa…). Khu
công cộng (công viên, khu nghỉ mát…) thải ra các loại thực phẩm (hàng hóa hư
hỏng, thức ăn dư thừa từ nhà hàng, khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng và

-

bị hư hỏng) và các loại rác rưởi, rác bẩn, tro và các chất thải độc hại.
Khu xây dựng: như công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng cấp…thải

ra các loại rác bẩn, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, ống dẫn…các dịch vụ đô thị
(gồm dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ sinh

-

cống rãnh…) bao gồm các rác đường, bùn cống rãnh, xác súc vật.
Khu công nghiệp, nông nghiệp: Chất thải sinh hoạt được tạo ra từ các hoạt động
sinh hoạt của công nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở
sản xuất. Ở cơ sở nông nghiệp chất thải chủ yếu là lá cây, cành cây, thức ăn gia xúc
thừa và bị hỏng, chất thải đặc biệt như thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu được
thải ra cùng với bao bì đựng các hóa chất đó.
Bảng 1.1: Nguồn gốc các loại chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn
phátsinh
Khu dân cư

Nơi phát sinh

Các dạng chất thải

Hộ gia đình, biệt thự chung
10

Thực phẩm dư thừa, giấy, can


Khu thương
mại



Nhà kho, nhà hàng, chợ,

nhựa, thủy tinh.
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,

khách sạn, nhà trọ, các trạm

thủy tinh,kim loại, chất thải nguy

sửa chữa, dịch vụ.

hại
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,

Cơ quan, công Trường học, bệnh viện,
sở

cơ quan chính phủ.

Công trình xây
dựng và phá
hủy
Dịch vụ công
cộng đô thị

thủy tinh, kim loại, chất thải ngu
hại.

Khu nhà xây dựng mới, sửa
chữa nâng cấp mở rộng

đườngphố cao ốc san nền

Gạch, bê tông, cát, gỗ, bụi…

xây dựng
Hoạt động dọn rác vệ sinh

Rác vườn, cành cây cắt tỉa, chất

đường phố, khu vui chơi

thải chung tại các khu vui chơi

giải trí, bãi tắm.
Nhà máy xử lý nước thải,

giải trí.

Nhà máy xử lý chất thải và các quá trình xử
chất thải đô
thị

Công nghiệp

Nông nghiệp

Bùn, tro
lý chất thải công nghiệp
khác.
Công nghiệp xây dựng chế


Chất thải đồng quá trình chế

tạo.Công nghiệp nặng nhẹ,

biến công nghiệp và các rác thải

hóa dầu, nhiệt điện.

sinh hoạt.
Thực phẩm bị thối rữa, sản phẩm

Đồng cỏ, đồng ruộng,
vườn cây ăn quả, nông trại.

nông nghiệp thừa, rác, chất độc
hại.
Nguồn: Huỳnh Tuyết Hằng, 2005

1.2.2. Thành phần rác thải
Theo Nguyễn Xuân Thành và các cộng sự, 2010:
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập
hợp không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm

11


soát được các nguyên liệu ban đầu dung cho thương mại và sinh hoạt. Sự
không đồng nhất này tạo nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành
phần của rác thải sinh hoạt.

Thành phần cơ học: Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
-

Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá

cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả…
- Các chất khô bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, nilon …
- Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy
tinh, sành sứ, gạch, ngói, vôi, vữa khô, đá, sỏi, cát, vỏ ốc hến.
Bảng 1.2: Thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố
Thành phần (%)
Lá cỏ, vỏ hoa quả, xác động vật
Giấy
Giẻ rách, củi , gỗ
Nhựa nilon, cao su, da
Vỏ ốc, xương
Thủy tinh
Rác xây dựng
Kim loại
Tạp chất khó phân hủy

Hà Nội Hải Phòng TP. Hồ Chí Minh
50,27
50,07
62,24
2,72
2,82
0,59
6,27
2,72

4,25
0,71
2,02
0,46
1,06
3,69
0,50
0,31
0,72
0,02
7,42
0,45
10,04
1,02
0,14
0,27
30,21
23,9
15,27
( Nguyễn Xuân Thành và các cộng sự, 2010)

Thành phần chủ yếu của rác thải là các chất hữu cơ dễ phân hủy.Do
vậy phương án xử lý rác thải hợp lý nhất là sản xuất phân vi sinh (có thể sử
dụng 88,23% chất thải), kết hợp với thu hồi những chất rắn có thể tái sử dụng
(9,22%) cộng với lượng chất thải phát sinh trong quá trình tái sinh vật liệu
hay sản xuất phân vi sinh.
Đồng thời, khi phân tích hàm lượng các nguyên tố trong rác thải thì
thu được kết quả như sau:
Bảng 1.3: Thành phần hóa học của CTRSH
Cấu tử hữu cơ

Thực phẩm

C

Thành phần %
H
O
N

48

6,4
12

37,6

2,6

S

Tro

0,4

5


Giấy
Carton
Chất dẻo

Vải
Cao su
Da
Gỗ
Bụi , gạch vụn, tro

43,5
6
44
0,3
0,2
6
44
5,9
44,6
0,3
0,2
5
60
7,2
22,8
10
55
6,6
31,2
1,6
0,15
78
10
2,0

10
60
8
11,6
10
0,4
10
49,5
6
42,7
0,2
0,1
1,5
26,3
3
2
0,5
0,2
68
Nguồn: Số liệu quan trắc – CEETIA, 2009

1.2.3. Phân loại rác thải
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà ngoài nhà, trên đường phố, chợ ...
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được ,không cháy được, kim loại, phi kim loại da,
giẻ vụn, cao su, chất dẻo...
- Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn được chia thành các loại sau:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan,

trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có các
thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao
su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre,
gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả…
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả...loại này mang
bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra mùi khó chịu, đặc
biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia
đình còn có thức ăn dư thừa từ các nhà bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách
sạn, ký túc xá, chợ... (Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001).
Chất thải chủ yếu từ động vật là phân, bao gồm phân người và phân của
các loại động vật khác.

13


Chất thải lỏng chủ yếu là từ bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của khu dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải bỏ bao gồm: các loại vật liệu sau khi
đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi, và các chất thải dễ
cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp,
các loại xỉ than.
Chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói... (Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001).
+ Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ hoạt động công
nghiệp,tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải gồm:
Các phế thải vât liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong
các nhà máy nhiệt điện.
Các phế thải nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
Bao bì đóng gói sản phẩm.
+ Chất thải xây dựng: Là chất thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ

do các hoạt động phá vỡ, xây dựng công trình... chất thải xây dựng gồm:
Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
Đất đá do việc đào móng trong quá trình xây dựng.
Các vật liệu như kim loại, chất dẻo,...
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý
nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành
phố.
+ Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và những mẩu bùn thừa thải
ra từ các hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng,
các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ... Hiện tại việc quản lý và
xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc trách nhiệm của các công ty
môi trường đô thị của các địa phương.
Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được chia thành các loại:
14


+ Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc
hại, chất sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ,
các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan.. có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người,
động – thực vật.
Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp.
+ Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có chứa các chất hoặc các hợp
chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các
chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe cộng đồng. Theo Quy chế
quản lý chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ hoạt động chuyên môn trong
các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn gốc phát sinh ra chất thải y tế
bao gồm
Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật
và các chất thải trong bệnh viện bao gồm:

Các loại kim tiêm, ống tiêm
Các phần cơ thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ
Chất thải sinh hoạt từ các phòng bệnh
Chất thải chứa các chất thải có nồng độ cao sau đây: Chì, thủy ngân,
cadimi, asen, xianua...
Chất thải do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc hại cao
và có tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chất thải phải có những giải
pháp kỹ thuật hạn chế tác động có hại đó.
Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại
phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật.
Chất thải không nguy hại: Là những loại chất thải không chứa các chất
có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải được thể hiện như
sau:

15


Các hoạt động kinh tế xã hội của con người

Các quá trìnhCác
sảnquá
xuất
trình
Các hoạt
phi sản
động
xuất
sống và tái sinhCác
củahoạt

con
Các
động
người
hoạt
quản
động
lý giao tiếp và đối ngoại

CHẤT THẢI

Dạng lỏng

Bùn ga cống
Chất dầu lỏng

Dạng rắn

Dạng khí

Hơi độc hại
Chất thải sinh
Chất
hoạt
thải công nghiệp
Các loại khác

Hình 1.1: Các nguồn phát sinh rác thải và phân loại chất thải
(Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001).


16


1.3. Lợi ích và tác hại của chất thải sinh hoạt đến môi trường
1.3.1. Lợi ích của rác thải
Đối với những loại rác thải không gây huy hại đến sức khỏe con người,
chúng ta có thể tận dụng chúng để sử dụng vào các mục đích khác. Có thể tái sử
dụng, tái sinh hay tái chế rác thải sinh hoạt tạo ra các sản phẩm có ích nhằm tiết
kiệm của cải, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hay thời gian sản xuất ra chúng.
Những phế thải không tận dụng được nữa nhưng còn có thể sử dụng
để sản xuất ra các sản phẩm khác thì có thể bán phế liệu để tái chế như các
loại kim loại có thể tái chế để sản xuất ra các máy cắt cỏ. Với chiếc máy cắt
cỏ tận dụng từ các xe môtô cũ do anh Võ Văn Nghiêm, huyện Krông Pa (Gia
Lai) chi phí sản xuất chỉ khoảng 2,5 triệu đồng, nhiên liệu sử dụng chỉ tốn 2 –
2,5 lít xăng cho 1ha đất.
Công ty mỹ nghệ Hà Nội đã tận dụng các loại sắt vụn kim loại tạo
thành các đồ trang trí nội thất đẹp mắt, trung bình mỗi năm công ty tận dụng
khoảng 100 tấn phế liệu kim loại để sản xuất ra các mặt hàng trang trí và
doanh thu đạt khoảng 5 tỷ đồng/năm.
Các đồ dùng vật liệu từ nhựa có thể tái chế thành các đồ. Hiện nay tại
nhà máy xử lý rác Cầu Diễn Hà Nội đã nghiên cứu thành công công nghệ đúc
bê tông từ các loại chai lọ thủy tinh, các ông thuốc, cát, sỏi, đá, gạch vụn,
nilong, gỗ. Loại bê tông từ rác thải này có giá thành rẻ hơn các loại bê tông
bình thường từ 3000 – 5000 đồng/m3 mà vẫn đạt tiêu chuẩn chịu lực đã đặt
ra.Ngoài những rác thải có thể tái chế được như các loại sắt vụn, bê tông thừa,
đá, gạch, cát ra, các loại rác hữu cơ cũng có thể tái sinh được như các loại rau,
củ, quả hư hỏng, các cành cây lá cỏ, xác xúc vật, phân chuồng có thể tạo
thành phân hữu cơ vi sinh bón cho cây trồng. Hiện nay một số nhà máy sản
xuất phân bón hữu cơ tại Việt Nam đã đi vào hoạt động như nhà máy xử lý
rác Cầu Diễn Hà Nội, nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ tại Hải Dương…

(Mỹ Dung, 2007)
Tại tỉnh Lâm Đồng đầu tư xây lắp đặt nhà máy chế biến rượu vang và
phân bón hữu cơ vi sinh và thức ăn gia xúc giàu dinh dưỡng từ vỏ quả cà phê, mỗi
17


năm tiếp nhận khoảng 200.000 – 250.000 tấn rác là vỏ cà phê (Mỹ Dung, 2007).
Tại Việt Nam có nhà máy tái chế rác Thùy Phương thành phố Huế tái
chế 90% rác và 10% dùng để sản xuất gạch Block. Theo quy trình sản xuất
của nhà máy trung bình 1 tấn rác sẽ sản xuất được 2,5 tạ phân vi sinh có giá 1
triệu đồng/tấn (Mỹ Dung, 2007).
Người ta có thể sử dụng rác làm nguyên liệu đốt để sản xuất xi
măng.Riêng tại Việt Nam công ty xi măng Holcim Việt Nam cũng đã sử dụng
nguồn nhiên liệu này với khoảng14%. Hay với nguồn rác thải thu được tại
thành phố Hồ Chí Minh nhờ vận dụng công nghệ mới mà bãi rác này đã tạo ra
hàng trăm kw điện năng hòa vào mạng lưới điện quốc gia. Với tổng công suất
điện thu được là 2,430 KW/h, dự kiến mỗi năm bãi rác Gò Cát cũng sẽ đóng
góp khoảng 13 tỷ đồng từ điện rác thải (Mỹ Dung, 2007).
1.3.2. Tác hại của CTRSH đến môi trường
A. Ảnh hưởng của CTRSH đến sức khỏe con người
Tác hại của sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên
các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức
khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng kĩ thuật chon lấp và xử lý thích
hợp, cứ đổ rồi san ủi, chon lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi
rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi là mầm mống lan truyền dịch bệnh,
chưa kể đến chất độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo
đối với cơ thể khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.

18



Bụi, CH4, NH3, H2S

Qua đường hô hấp
Qua chuỗi thực phẩm
Kim loại nặng, chất độc

Ăn uống tiếp
xúc quada

Hình 1.2: Sơ đồ biểu diễn ảnh hưởng của chất thải rắn
đối với sức khỏe con người
(Nguồn: Vấn đề quản lý chất thải rắn ở Việt Nam, 2010)
B. Ảnh hưởng của CTRSH làm giảm mỹ quan đô thị
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử
lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ
lộ thiên… đề là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh
hưởng đến mỹ quan đường phố, thôn xóm.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người
dân chưa cao. Tình trạng dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh
vẫn còn phổ biến đặc biệt là ở khu nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu

-

gom chưa được tiến hành chặt chẽ.
C. Ảnh hưởng của CTRSH đến môi trường
 Ô nhiễm nước:
Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm


-

lạnh tro xỉ, nước làm sạch khí của các lò thiêu làm ô nhiễm nước ngầm.
Nước cháy tràn khi mưa to qua các bãi chon lấp , các hố phân, nước làm lạnh
19


tro xỉ, nước làm lạnh qua các lò thiêu chảy vào các mương, rãnh, hồ, ao, sông,
-

suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các
muối vô cơ hòa tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần. (Cục bảo vệ

-

môi trường, 2004)
 Ô nhiễm không khí:
Khí thoát ra từ các hố hoặc các chất làm phân, chất thải chon lấp rác chứa

-

CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ…
Khí từ các lò thiêu chứa bụi, SO2, NOx, COx, HCl, HF, ddioxxin, kim loại,

-

oxits kim loại thăng hoa…
Bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chô lấp rác chứa các vi


-

trùng, các chất độc hại lẫn trong rác. (Cục bảo vệ môi trường, 2004)
 Ô nhiễm đất:
Các chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu

-

cơ khó phân hủy làm thay đổi thành phần và pH của đất.
Rác còn là nơi sinh sống của các loài cô trùng, gặm nhấm, các loài này di
động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng.(Cục bảo vệ
môi trường, 2004)
1.4. Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
1.4.1 Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác
nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của
người dân nước đó.
Bảng 1.4: Lượng phát sinh chất thải rắn tại một số nước
Dân số đô thị hiện nay
Tên nước
Nước thu nhập thấp
Nepal
Bangladesh
Việt Nam
Ấn Độ

(% tổng số)
27,8
13,7
18,3

20,8
26,8

20

Lượng phát sinh chất
thải rắn đô thị hiện nay
(Kg/người/ngày)
0,64
0,5
0,49
0,55
0,46


Trung Quốc
Nước thu nhập trung bình
Indonesia
Philippines
Thái Lan
Malysia
Nước thu nhập cao
Hàn Quốc
Hồng Kông
Singapose
Nhật Bản

30,3
0,79
37,6

0,73
35,4
0,76
54,2
0,52
20
1,1
53,7
0,81
79,5
1,64
81,3
1,59
95
5,07
100
1,10
77,6
1,47
(Nguồn: Bộ môn sức khỏe môi trường,2010)
Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính

theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố
trên thế giới: Băng Cốc (Thái Lan): 1,6kg/người/ngày; Singapo:
2kg/người/ngày; Hồng kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là
2,65kg/người/ngày (Bộ môn sức khỏe môi trường, 2010).
 Đối với các nước phát triển
Ở các nước phát triển, dân số thường có đời sống cao và tỷ lệ dân số
sống ở các đô thị lớn, trung bình tiêu chuẩn rác thải của mỗi người dân là 2,8
kg/người/ngày ( Tổ chức y tế Thế Giới, 1992; Lê Văn Khoa, 2009).

Tại các nước này, chất thải được phân loại trực tiếp ngay tạ nguồn
thải, người trực tiếp thực hiện việc phân loại rác này chính là những người
dân. Nhìn chung các nước này thường áp dụng phương thức phân loại rác thải
theo 4 nhóm thành phần: Chất thải hữu cơ, chất thải tái chế, chất thải độc hại
và các chất thải khác 3 loại trên. Với các phân loại này tài nguyên rác sẽ được
sử dụng một cách có hiệu quả nhất, đồng thời lượng rác chất thải độc hại và
chất thải khác được sử dụng hợp lý, triệt để, bảo vệ môi trường và tiết kiệm.
Tại các nước này đã và đang áp dụng chương trình giáo dục kiến thức
môi trường tại các trường học, các khu công cộng, đặc biệt là vấn đề phân loại
rác tại nguồn. Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Paksitan, Philippine, Ấn
Độ, Brazil, Angentina và Hà Lan, Lardinois và Furedy đã nhận định: Giáo dục
21


môi trường là vấn đề không thể thiếu trong bất cứ chương trình phân loại rác
tại nguồn nào, đặc biệt khi phân loại rác hữu cơ chưa được thực hiện. (Trần
Thanh Lâm, 2004)
Rác thải sinh hoạt sau khi phân loại tại nguồn sẽ trở thành các nguồn
tài nguyên quý giá, nguồn tài nguyên này sẽ được các nhân viên thu gom, tỷ
lệ thu gom ở các nước này thường rất cao, nhiều nơi là 100%. Tùy theo từng
loại rác thải mà tần suất thu gom dày hay thưa, rác hữu cơ được con người
thải ra với tỷ lệ nhiều nhất và thường bốc mùi nên được thu gom thường
xuyên hơn các thành phần khác. Rác thu gom sẽ được vận chuyển đến các nhà
máy để chế biến, thành phần hữu cơ sẽ được vận chuyển đến các nhà máy để
chế biến, thành phân hữu cơ sẽ được chế biến thành phâncompost phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp, các nhà làm vườn, cây xanh…thành phần rác có
thể tái chế chế biến thành các sản phẩm khác, điều này góp phần làm giảm
chi phí sản xuất, đồng thời làm giảm đáng kể lượng và chi phí xử lý rác
thải. Phần rác còn lại sẽ được xử lý theo các quy định phù hợp, chôn lấp
hợp vệ sinh, đốt, hoặc bê tông hóa dùng trong xây dựng…

Điển hình trong công tác quản lý đem lại hiệu quả phải đến

-

Singapore, Nhật Bản:
• Ở Nhật Bản:
Mỗi năm Nhật Bản thải ra khoảng 55-60 triệu tấn rác nhưng chỉ khoảng 5%
trong số đó phải đưa tới bản chôn lấp (khoảng 2,25 triệu tấn rác), còn phần

-

lớn được đưa đến các nhà máy để tái chế.
Tại đây, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm xây
dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của nhà nước.
Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thông với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu
theo mô hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế), (Nguyễn Song Tùng).
Các hộ gia đình đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi
với màu sách theo quy định: Rác hữu cơ, rác vô cơ và giấy vải, thủy tinh, rác
kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản cuất phân vi
22


sinh còn các loại ra còn lại đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hóa (Cục
-

bảo vệ Môi trường, 2004).
Qua số liệu thống kê về tình hình quản lý rác thải của một số nước trên thế
giới cho thấy rằng, Nhật Bản là nước áp dụng phương pháp thu hồi CTR cao
nhất (38%), trong khi các nước khác chỉ sử dụng phương pháp đốt và xử lý vi

sinh vật là chủ yếu.
Bộ Môi Trường
Sở quản lý chất thải và tái chế

Phòng hoạch định chính sách Đơn vị quản lý chất thảiPhòng quản lý chất thải công nghiệp

Hình 1.3: Bộ máy quản lý chất thải rắn tại Nhật Bản
Nguồn: Thảo Lan(2010)
Ở Singapore:
2
Trường
tài nguyên
nước
Một đất nước Bộ
chỉMôi
có diện
tíchvàkhoảng
500 km
nhưng có nền kinh tế rất phát


-

triển. Tại Singapore, lượng rác thải phát sinh hàng năm rất lớn (mỗi ngày
khoảng 16.000 tấn rác) nhưng lại không đủ diện tích đất để chôn lấp như các
quốc gia khác nên họ rất quan tâm đến các phương pháp quản lý chất thải

-

nhằm giảm thiểu lượng phát sinh, kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và

Sở môi trường
Sở tài nguyên nước
chôn lấp.
Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mô hình chính quyền 1 cấp.
Quản lý chất thải là một bộ phận trong hệ thống quản lý môi trường của quốc

gia. Hệ thống quản lý Phòng
xuyên bảo
suốt,vệ
chỉMT
chịu sự quảnPhòng
lý củakhí
Chính
phủ.
tượng
Phòng sức khỏe MT

23 quảnTrung
Bộ phận kiểm soát ô nhiễm
Bộ phận bảo tồn tài nguyên
tâm
KH bảo vệ phóng xạ và hạt nhân
Bộ phận
lý chất
thải


Hình 1.4: Tổ chức quản lý chất thải rắn ở Singapore
Nguồn: Thảo Lan(2010)
-


Bộ phận quản lý chất thải có chức lập kế hoạch, phát triển và quản lý chất thải
phát sinh, cấp giấy phép cho lực lượng thu gom chất thải, ban hành những
quy định trong việc thu gom chất thải hộ gia đình và chất thải thương mại
trong 9 khu và xử lý những hành vi vứt rác không đúng định. Xúc tiến thực
hiện 3R(tái chế, tái sử dụng và làm giảm sự phát sinh chất thải) để bảo tồn tài

-

nguyên.( Nguyễn Song Tùng, 2007)
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu
quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu,
công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn khu

-

dân cụ thể nào đó trong thời hạn là 7 năm.(Trần Nhật Nguyên, 2007)
Cả nước Singapore có 3 nhà máy đốt rác. Những thành phần CTR không cháy

-

và không tái chế được chôn lấp ngoài biển.
Đảo – đồng thời là bãi rác Semakau với diện tích 350ha, có sức chứa 63 triệu

24


mét khối rác, được xây dựng với kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ năm
1999, tất cả rác thải của Singapore được chất tại bãi rác này. Mỗi ngày, hơn
2.000 tấn rác được đưa ra đảo dự kiến chứa được rác đến năm 2040 bãi rác

này được bao quanh bởi con đập xây bằng đá dài 7km, nhằm ngăn chặn sự ô
nhiễm ra xung quanh. Đây là bãi rác nhân tạo đầu tiên trên thế giới ở ngoài
khơi và cũng đồng thời là khu du lịch sinh thái hấp dẫn của Singapore. Hiện
nay, các bãi rác đã đi vào hoạt động, rừng đước, động thực vật trên đảo vẫn
-

phát triển tốt, chất lượng không khí và nước ở đây vẫn rất tốt.
Rác thải được phân loại sơ bộ tại nguồn, sau đó thu gom và vận chuyển đến
trung tâm phân lại rác. Rác ở đây được phân loại thành các thành phần: có thể
tái chế (kim loại, nhựa, vải giấy...), các chất hữu cơ, các thành phần cháy được
và thành phần không cháy được. Những chất tái chế được đưa đến các nhà
máy để tái chế, những chất không cháy được chở đến cảng trung chuyển, đổ
lên xà lan và chở ra các khu chôn lấp rác Semakau ngoài biển ( Nguyễn Trung
Việt,Trần Thị Mỹ Diệu, 2004).
 Đối với các nước đang và kém phát triển
Các nước đang phát triển và kém phát triển có dân số đông, tỷ lệ gia
tăng dân số cao và tỷ lệ dân số sống ở các đô thị thấp, quá trình đô thị hóa
tăng nhanh.Mặt khác, ý thức bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương
và người dân không cao, chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho rác
thải sinh hoạt. Do đó, rác thải đã và đang là vấn đề gây ô nhiễm môi trường,
suy giảm chất lượng sống ở các quốc gia này.
Trung bình, mỗi người dân ở các khu đô thị trên địa bàn các nước có
tiêu chuẩn xả thải là 0,7kg/người/ngày (Tổ chức Y tế thế giới, 1992). Tại
những thành phố này thông thường rác thải sinh hoạt được phân làm 2 loại là
thành phần hữu cơ và thành phần còn lại, một số thành phố áp dụng cách phân
loại rác thành 3 thành phần là rác hữu cơ, rác thải có thể tái chế và rác thải
khác 2 loại trên. Đặc điểm ở các đô thị này, người dân, nhân viên thu gom rác,

25



×