Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non ở một số trường thành phố sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 71 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM THƠ CHO TRẺ
MẦM NON Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ SƠN LA

Nhóm ngành: Khoa học giáo dục

Sơn La, năm 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM THƠ CHO TRẺ
MẦM NON Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ SƠN LA

Nhóm ngành: Khoa học giáo dục

Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Oanh
Hoàng Thị Thu
Cà Thị Thanh
Nông Thị Xƣởng

Nam, Nữ: Nữ
Nam, Nữ: Nữ
Nam, Nữ: Nữ



Dân tộc: Kinh
Dân tộc: Thái
Dân tộc: Thái

Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: Tày

Lớp: K55 ĐHGD Mầm non A - Khoa: Tiểu học - Mầm non
Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Giáo dục Mầm non
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Oanh
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Điêu Thị Tú Uyên

Sơn La, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Chúng em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Điêu Thị Tú Uyên, ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn chúng em thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Chúng em xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng các thầy cô giáo Khoa Tiểu
học - Mầm non, phòng QLKH và QHQT, Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại
học Tây Bắc.
Chúng em xin cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo, các cháu mẫu giáo từ 3-6
tuổi Trƣờng Mầm non Hoa Phƣợng, Trƣờng Mầm non Quyết Thắng, Trƣờng Mầm
non Chiềng Lề, thành phố Sơn La đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Sơn La, tháng 5 năm 2017
Nhóm tác giả:

Đỗ Thị Oanh
Nơng Thị Xƣởng
Cà Thị Thanh
Hồng Thị Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................................5
7. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................5
8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................................6
9. Cấu trúc đề tài ...............................................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................7
1.1. Cơ sở lí luận ...............................................................................................................7
1.1.1. Vai trò của văn học thiếu nhi đối với việc giáo dục trẻ em ở lứa tuổi mầm
non .....................................................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm tiếp nhận tác phẩm văn học ở trẻ mầm non ...........................................8
1.1.3. Vai trò của hoạt động đọc diễn cảm tác phẩm văn học đối với giáo dục trẻ mầm
non .....................................................................................................................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................................11
1.2.1. Nội dung điều tra thực trạng rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ ......................11
1.2.2. Kết quả điều tra thực trạng rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ .........................11
1.2.3. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn trong việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho
trẻ mầm non ....................................................................................................................15
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................................17

CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM THƠ CHO TRẺ
MẦM NON ....................................................................................................................18
2.1. Giáo viên đọc diễn cảm mẫu và hƣớng dẫn trẻ đọc diễn cảm ................................18
2.1.1. Đọc mẫu và hƣớng dẫn trẻ đọc đúng giọng điệu, ngữ điệu .................................18
2.1.2. Đọc diễn cảm kết hợp sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ .....................................25
2.2. Rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ thông qua hoạt động học tập ......................32
2.3. Rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ thơng qua hoạt động ngoại khóa ................37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................................41


CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM...............................................................42
3.1. Những vấn đề chung ................................................................................................42
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................................42
3.1.2. Thời gian, đối tƣợng, địa điểm thực nghiệm ........................................................42
3.1.3. Điều kiện và tiêu chí thực nghiệm........................................................................42
3.1.4. Nội dung thực nghiệm ..........................................................................................43
3.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................45
3.2.1. Kết quả thực nghiệm trong giờ học ......................................................................45
3.2.2. Kết quả thực nghiệm trong hoạt động ngoại khóa ...............................................47
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................................48
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................49
1. Kết luận .......................................................................................................................49
2. Khuyến nghị ................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................51
PHỤ LỤC


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa Tiểu học – Mầm non


THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Biện pháp rèn kỹ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non ở một
số trƣờng mầm non thành phố Sơn La.
- Sinh viên thực hiện:
1) Đỗ Thị Oanh
2) Cà Thị Thanh
3) Hồng Thị Thu
4) Nơng Thị Xƣởng
- Lớp: K55 ĐHGD Mầm non A
Năm thứ: 3

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Số năm đào tạo: 4

- Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Điêu Thị Tú Uyên
2. Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng của việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ
cho trẻ mầm non tại một số trƣờng mầm non ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non
ở một số trƣờng mầm non tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
3. Tính mới và sáng tạo: Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn chúng tôi
đã đề xuất một số biện pháp mới rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non
tại một số trƣờng mầm non ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La nhằm nâng cao chất
lƣợng dạy và học đọc diễn cảm thơ.
4. Kết quả nghiên cứu: Từ nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn chúng tơi đã
đề xuất ba biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ, đó là:

- Cơ đọc diễn cảm mẫu và hƣớng dẫn trẻ đọc diễn cảm.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ thông qua hoạt động học tập.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ thông qua các hoạt động ngoại khóa.


Để khẳng định hiệu quả của biện pháp trên, chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm sƣ phạm. Kết quả thu đƣợc đã thể hiện tính khả quan của đề tài.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc
phòng và khả năng áp dụng của đề tài:
Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non, Khoa Tiểu
học – Mầm non, Trƣờng Đại học Tây Bắc, Trƣờng Mầm non Hoa Phƣợng,
Trƣờng Mầm non Chiềng Lề, Trƣờng Mầm non Quyết Thắng, thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ
tên tạp chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả
nghiên cứu (nếu có):
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Ngày tháng năm 2017
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên
thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................


Xác nhận của Khoa

Ngày
tháng năm 2017
Người hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa: Tiểu học – Mầm non
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Ảnh
4x6

I. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN:
Họ và tên: Đỗ Thị Oanh
Sinh ngày: 12 tháng 12 năm 1996
Nơi sinh: Yên Lợi – Ý Yên – Nam Định
Lớp: K55 Đại học Giáo dục Mầm non A

Khóa: 2014 - 2018

Khoa: Tiểu học – Mầm non
Địa chỉ liên hệ: KTX 8, Trƣờng Đại học Tây Bắc
Điện thoại: 01683695828

Email:


II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến
năm đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Giáo dục Mầm non

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lƣợc thành tích:.
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
* Năm thứ 2:
Ngành học: Giáo dục Mầm non

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lƣợc thành tích:
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...

Xác nhận của trƣờng đại học
(ký tên và đóng dấu)

Ngày tháng năm 2017
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong những năm gần đây, đổi mới chƣơng trình chăm sóc - giáo dục trẻ
mầm non nằm trong xu hƣớng chung của đổi mới giáo dục và đào tạo. Mục tiêu quan
trọng nhất trong đổi mới chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non là hƣớng đến việc phát
triển tiềm năng và năng lực tối đa ở trẻ; nhấn mạnh vào việc hình thành những giá trị,
kỹ năng sống cần thiết cho bản thân, phù hợp với yêu cầu của gia đình, cộng đồng, địa
phƣơng, chuẩn bị tốt cho trẻ vào tiểu học; bổ sung một số giá trị cần thiết đáp ứng
những yêu cầu của thời kì mới: tự tin, sáng tạo, linh hoạt, chia sẻ, nhân ái… Trong xu
thế đó, khi chăm sóc – giáo dục, rèn luyện kĩ năng học tập, vui chơi cho trẻ mầm non,
ngƣời giáo viên mầm non cần đảm bảo tính tích hợp, lồng ghép giữa nội dung chăm
sóc, ni dƣỡng với giáo dục tồn diện; chú trọng cho trẻ làm quen với tiếng Việt ở
lớp mẫu giáo, quan tâm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Đây những nhiệm vụ quan trọng
đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục mầm non, các nhà giáo trong thực tiễn đổi mới
chƣơng trình chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non.
1.2. Văn học là một loại hình nghệ thuật sáng tạo bằng ngơn từ. Văn học có vai
trị to lớn trong việc nuôi dƣỡng đời sống tinh thần của con ngƣời. Trong giáo dục trẻ
mầm non, văn học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp phần hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách cho trẻ. Xuất hiện một cách hệ thống, xuyên suốt chƣơng trình
giáo dục mầm non hiện nay, các tác phẩm văn học đã thể hiện vai trị quan trọng của
nó trong việc góp phần hình thành và phát triển tồn diện nhân cách cho trẻ mầm non
trên tất cả các lĩnh vực: phát triển nhận thức, phát triển tình cảm xã hội, phát triển ngôn
ngữ, phát triển thẩm mỹ và phát triển thể chất. Đặc biệt, trong lĩnh vực phát triển ngôn
ngữ, phát triển tình cảm xã hội và phát triển thẩm mỹ, văn học có tác dụng then chốt để
nâng cao trình độ ngơn ngữ cho trẻ; hình thành những tình cảm xã hội đúng đắn, phong
phú, sâu sắc; hình thành thị hiếu thẩm mỹ tốt, kích thích khả năng sáng tạo thẩm mỹ ở trẻ.
Văn học nhƣ một ngƣời bạn đồng hành cùng trẻ thơ. Hoạt động chủ yếu nhằm giúp trẻ
mầm non tiếp xúc với tác phẩm văn học là đọc, kể diễn cảm. Hoạt động này đƣợc giáo
viên thực hiện mẫu, từ đó hƣớng dẫn trẻ thực hiện. Nó đƣợc coi là hoạt động chủ đạo để

giáo viên giúp trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Từ đó, giáo viên thông qua thế giới
nghệ thuật của tác phẩm cung cấp nhận thức cho trẻ, hình thành ở trẻ tình cảm xã hội, thị
hiếu thẩm mỹ, rèn luyện cho trẻ kĩ năng sử dụng ngôn ngữ.
1


1.3. Trong việc tổ chức hoạt động học tập cho trẻ ở trƣờng mầm non, việc đọc
diễn cảm thơ và rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non ngày càng đƣợc
quan tâm. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển ngôn ngữ cho trẻ và rèn cho trẻ có sự
linh hoạt, sáng tạo trong tiếp nhận văn học cũng nhƣ sử dụng ngôn ngữ, các nhà trƣờng
mầm non đã chỉ đạo giáo viên tăng cƣờng các biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm
thơ cho trẻ. Tuy nhiên, trên thực tế, việc vận dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc
diễn cảm thơ cho trẻ trong nhiều trƣờng mầm non vẫn chƣa đƣợc tiến hành đồng bộ, phù
hợp với các đối tƣợng trẻ khác nhau. Việc rèn kĩ năng này chủ yếu vẫn tập trung vào đối
tƣợng trẻ có năng lực cảm nhận mức độ khá trở lên, ở các trƣờng điểm có điều kiện cơ sở
vật chất và điều kiện giáo dục vƣợt trội. Qua khảo sát thực tế tại một số trƣờng mầm non
tại thành phố Sơn La, nhóm tác giả đề tài nhận thấy thực tế này phần nào tạo ra tình trạng
trẻ mầm non ở một số trƣờng mầm non (ở khu vực ngoại vi thành phố) hoặc trẻ mầm non
nhận thức ở mức độ trung bình, yếu (ở cả trƣờng trung tâm và trƣờng ngoại vi thành phố)
chƣa thuần thục trong việc đọc diễn cảm thơ, gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng tiếp nhận
tác phẩm thơ và phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Xuất phát từ những vấn đề mà lí luận và thực tiễn đặt ra, cần thiết phải nghiên cứu,
đề xuất hƣớng giải quyết để có sự tăng cƣờng các biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn
cảm thơ cho trẻ, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn
cảm thơ cho trẻ mầm non ở một số trường mầm non thành phố Sơn La.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình sƣu tầm và khảo sát các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài,
chúng tơi tổng hợp đƣợc các cơng trình có bàn bạc đến những cơ sở lí luận và thực tiễn
liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ sau:
2.1. Về giáo trình, tài liệu

Cuốn Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của Hà Nguyễn Kim Giang (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006) cũng đã nêu ra
những kết quả nghiên cứu cơ bản của các nhà khoa học có tên tuổi trên thế giới nhƣ:
P.M Iacôp sơn, E.I Trikhiêva, A.V Zapôrôze… về khả năng, năng lực tiếp nhận văn
học của trẻ mầm non: trẻ mầm non hồn tồn có thể hiểu (ở mức độ của trẻ) nội dung,
tƣ tƣởng tác phẩm văn học, có thể phân biệt đƣợc hình ảnh nghệ thuật với hiện thực,
chỉ ra và nhận xét đƣợc những phƣơng tiện biểu đạt hình tƣợng, ngơn ngữ, các thủ
pháp nghệ thuật, có khả năng nắm bắt đƣợc cơ bản cách xây dựng cốt truyện, cấu trúc
2


và mối quan hệ giữa các nhân vật. Từ đó, tác giả Hà Nguyễn Kim Giang đã nêu các
đặc điểm tiếp nhận văn học của trẻ mầm non, định hƣớng cho giáo viên mầm non
những biện pháp cơ bản giúp trẻ tiếp nhận tác phẩm văn học một cách hiệu quả nhất.
Cuốn Văn học thiếu nhi với giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non của tác giả Lã Thị
Bắc Lý (Nxb Đại học Sƣ phạm, 2008) tập trung phân tích vai trị quan trọng của văn
học đối với việc giáo dục trẻ một cách tồn diện. Theo đó, các tác phẩm thơ, truyện
tham gia tích cực vào phát triển các lĩnh vực phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ,
phát triển tình cảm xã hội, phát triển thẩm mỹ và phát triển thể chất cho trẻ. Nhƣ vậy,
việc cho trẻ tiếp xúc với thơ, truyện là việc làm cần thiết và có ý nghĩa.
Cuốn Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học của Nguyễn Thị Tuyết
Nhung, Phạm Thị Việt (Nxb Giáo Dục Việt Nam, 2009) cũng đã đề cập và giải quyết các
vấn đề cơ bản sau: cơ sở lí luận của việc tiếp nhận văn học của trẻ mầm non; các phƣơng
pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Đặc biệt, trong giáo trình này, tác giả đã nêu
cụ thể phƣơng pháp đọc, kể diễn cảm nhƣ là một phƣơng pháp trọng yếu.
Cuốn Phương pháp đọc diễn cảm của Hà Nguyễn Kim Giang (Nxb Đại học Sƣ
phạm, 2010) đặt ra và giải quyết các vấn đề cơ bản: tầm quan trọng của hoạt động đọc
diễn cảm thơ; phƣơng pháp đọc diễn cảm thơ; một số số thủ thuật đọc diễn cảm thơ.
2.2. Đề tài nghiên cứu khoa học, khóa luận
Các tác giả Nguyễn Thị Kim Anh với khóa luận Nâng cao chất lượng hoạt động

cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học lứa tuổi 5-6 tuổi (2008); Nguyễn Thị Phúc với
khóa luận Tìm hiểu khả năng hiểu, nhớ truyện của trẻ mẫu giáo (2009) cũng tập trung
nghiên cứu và làm rõ các vấn đề nâng cao chất lƣợng tiếp nhận văn học của trẻ mầm
non thông qua việc tổ chức hoạt động đọc, kể diễn cẩm tác phẩm văn học.
Các tác giả Lị Thị Hồng với đề tài nghiên cứu khoa học Biện pháp cho trẻ mẫu
giáo (3 – 4 tuổi) tiếp xúc với thơ và truyện qua đọc, kể diễn cảm tác phẩm văn học
(2014); Phạm Thu Thảo với đề tài nghiên cứu khoa học Biện pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Họa Mi – Mường Giàng – Quỳnh Nhai – Sơn La
qua ca dao, đồng dao đã đề cập và giải quyết một số vấn đề cơ bản về lí luận và thực
tiễn của hoạt động đọc diễn cảm thơ ở trƣờng mầm non; đề xuất những biện pháp nâng
cao chất lƣợng tiếp nhận văn học, chất lƣợng phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua
hoạt động đọc diễn cảm thơ.

3


Từ việc khảo sát các nguồn tài liệu trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét nhƣ sau:
Các giáo trình đã đặt ra và giải quyết các vấn đề trọng yếu: vai trò của văn học trong
việc giáo dục trẻ mầm non; đặc điểm tiếp nhận văn học có những nét đặc thù của trẻ mầm
non; phƣơng pháp cho trẻ làm quen, tiếp nhận văn học; phƣơng pháp đọc diễn cảm thơ.
Đây là những vấn đề có tính chất lí luận làm nền tảng cho việc nghiên cứu sâu hơn vào
hoạt động đọc diễn cảm thơ của trẻ mầm non.
Các đề tài nghiên cứu khoa học, khóa luận tập trung đặt ra và giải quyết vấn đề
vận dụng lí luận vào thực tiễn, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm tăng
cƣờng nâng cao chất lƣợng tiếp nhận văn học và phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non.
Đây là những vấn đề có tính chất thực tiễn, nêu ra những gợi ý cụ thể cho việc nghiên
cứu và đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ.
Tuy nhiên, các nguồn tài liệu trên đều chƣa nghiên cứu sâu, trực tiếp vào việc
thông qua khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non tại
những địa bàn cụ thể, từ đó đề xuất những biện pháp có tính linh hoạt, sáng tạo nhằm

nâng cao chất lƣợng đọc diễn cảm thơ của trẻ. Đây là một khoảng trống, gợi cho nhóm
tác giả đề tài hƣớng nghiên cứu và giải quyết một vấn đề của thực tiễn: đề xuất các
biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non tại một số trƣờng mầm
non ở một địa bàn cụ thể. Các tài liệu trên sẽ là căn cứ khoa học để các tác giả đề tài
nghiên cứu vấn đề đã lựa chọn.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ
mầm non tại một số trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Sơn La.
- Đề xuất những biện pháp rèn luyện rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ
mầm non.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến việc rèn kĩ đọc diễn
cảm thơ cho trẻ mầm non.
- Nghiên cứu thực trạng rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ tại một trƣờng mầm non cụ
thể trên địa bàn thành phố Sơn La.
- Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non nhằm
nâng cao chất lƣợng tiếp nhận văn học và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để nêu kết luận về tính khả thi của đề tài.
4


5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian, nhóm đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng tại một số
trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Sơn La với tiêu chí: trƣờng trung tâm thành
phố (Trƣờng mầm non Quyết Thắng, Trƣờng Mầm non Chiềng Lề), trƣờng ngoại vi
thành phố (Trƣờng mầm non Hoa Phƣợng). Sự lựa chọn trên nhằm đảm bảo có thể
khảo sát tƣơng đối đồng đều các đối tƣợng trẻ. Đối tƣợng trẻ ở trung tâm thành

phố, chủ yếu dân tộc Kinh; đối tƣợng trẻ ở ngoại vi thành phố, chủ yếu là trẻ ngƣời
dân tộc thiểu số.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp quan sát, điều tra
Dự giờ giáo viên, phỏng vấn giáo viên và trẻ mầm non nhằm điều tra thực trạng
rèn kỹ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non tại một số trƣờng mầm non tại thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
6.2. Phƣơng pháp thống kê
Thống kê kết quả khảo sát thực trạng và kết quả thực nghiệm sƣ phạm để đƣa ra
kết luận về tính khả thi của đề tài.
6.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
- Phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài; đề xuất và phân tích nội
dung các biện pháp cụ thể về rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ.
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn, kết quả thực nghiệm
sƣ phạm.
6.4. Phƣơng pháp thực nghiệm
Vận dụng các biện pháp đã đề xuất vào dạy thực nghiệm tại trƣờng mầm non để
kiểm định tính khả thi của đề tài.
7. Giả thuyết khoa học
Trong nhƣ̃ng năm vƣ̀a qua ta ̣i m
ột số trƣờng mầm non tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn
La, giáo viên đã sƣ̉ du ̣ng mô ̣t số biê ̣n pháp để nâng cao chấ t lƣơ ̣ng đo ̣c diễn cảm thơ cho
ẻ. tr
Tuy nhiên, sự vận dụng biện pháp chƣa đồng bộ, chƣa thƣờng xuyên và chƣa phù hợp với
tất cả các đối tƣợng trẻ nên chƣa đa ̣t đƣơ ̣c hiê ̣u quảối
t ƣu. Nế u thƣ̣c hiê ̣n đồ ng bô, thƣờng
̣
5



xuyên và chú trọng tới tính phù hợp với từng đối tƣợng trẻ các biện pháp đề xuất trong đề
tài, chất lƣợng của hoạt động đọc diễn cảm thơ tại các trƣờng mầm non ở thành phố Sơn La
sẽ đƣợc nâng cao.
8. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần nâng cao chất lƣợng rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ
mầm non.
- Đề tài trở thành nguồn tƣ liệu hữu ích cho sinh viên chuyên ngành giáo dục
mầm non, giáo viên mầm non và những ngƣời quan tâm.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
Chƣơng 2: Biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vai trị của văn học thiếu nhi đối với việc giáo dục trẻ em ở lứa tuổi
mầm non
Là loại hình nghệ thuật ngơn từ, văn học có khả năng đi vào lịng ngƣời một
cách tự nhiên và sâu sắc. Nó có vai trị hết sức quan trọng trong việc cung cấp tri thức
mọi mặt của đời sống (cả đời sống bên ngoài và đời sống bên trong) cho con ngƣời
cũng nhƣ giáo dục nhân cách, nâng đỡ, nuôi dƣỡng tâm hồn con ngƣời thêm tốt đẹp,
phong phú. Đồng thời, các tác phẩm văn học nhƣ một trƣờng học thẩm mỹ giúp con
ngƣời nâng cao nhận thức, năng lực cảm thụ cái đẹp của cuộc sống, nhạy cảm hơn với
cái đẹp, sáng tạo hơn khi khám phá và tái hiện lại thế giới.
Có thể nói, văn học có khả năng to lớn khơng gì thay thế đƣợc trong việc hình

thành và phát triển nhân cách tồn diện cho trẻ em ở lứa tuổi mầm non. Trẻ mầm non
bắt đầu tiếp xúc với văn học và âm nhạc sớm hơn bất cứ bộ mơn khoa học nào. Chính
các sáng tác văn học là nền tảng ban đầu, quan trọng và vững chắc cho trẻ bƣớc vào
khám phá cuộc sống và rèn luyện trí tuệ, nhân cách, tâm hồn. Vì thế, việc cho trẻ mầm
non tiếp xúc, làm quen với tác phẩm văn học từ lâu đã đƣợc đặt ra nhƣ một nội dung,
một phƣơng tiện vô cùng quan trọng trong chƣơng trình giáo dục trẻ.
Văn học có vai trị trong giáo dục trí tuệ cho trẻ (tham gia phát triển nhận thức).
Các sáng tác văn học mở ra thế giới phong phú, kỳ diệu xung quanh, giúp mở rộng
nhận thức của trẻ về cuộc sống: từ môi trƣờng tự nhiên đến mơi trƣờng xã hội, mơi
trƣờng gia đình, và khác với những khái niệm khoa học khô khan, khó hiểu, thế giới
hình tƣợng trong tác phẩm văn học khiến cho thế giới ấy sinh động, dễ hiểu, khơi gợi
đƣợc trí tƣởng tƣợng bay bổng, bồi dƣỡng năng lực tƣởng tƣợng phong phú cho trẻ về
cuộc sống xung quanh. Trong mục tiêu phát triển nhận thức cho trẻ mầm non khơng
thể phủ nhận vai trị quan trọng của các tác phẩm văn học. Văn học góp phần giáo dục
lịng nhân ái cho trẻ (phát triển tình cảm xã hội). Văn học mang lại cho trẻ thơ cái
thiện, cái đẹp, cái cao quý. Bằng quá trình tác động lâu dài và bền bỉ, những giá trị
nhân văn của tác phẩm văn học đã tạo nên sức mạnh, ảnh hƣởng sâu sắc tới sự hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ. Từ giáo dục tình yêu đối với thế giới xung
quanh, văn học hƣớng tâm hồn các em đến với cái tốt, cái thiện. Có thể khẳng định
7


giáo dục trẻ mầm non bằng văn học là hình thức giáo dục tự nhiên, đạt hiệu quả hết
sức thiết thực. Văn học cịn có tác dụng giáo dục thẩm mĩ cho trẻ (phát triển thẩm mỹ).
Các tác phẩm văn học cũng góp phần giáo dục trẻ nhận thức về cái đẹp và ni dƣỡng
lịng u cái đẹp, năng lực sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống. Thế giới tƣơi đẹp trong các
trang thơ, truyện sẽ bồi dƣỡng cho trẻ một cách cảm nhận tinh tế về cái đẹp trong cuộc
sống. Đồng thời, văn học có tác dụng quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho
trẻ. Mỗi bài thơ, câu truyện đƣợc nghe đều là một kho ngôn ngữ vơ cùng phong phú và
hữu ích cho trẻ.

Trƣớc hết, nó tăng cƣờng vốn từ, khả năng nắm bắt, hiểu biết cấu trúc và nghĩa
của từ cũng nhƣ khả năng lựa chọn, sử dụng từ trong các ngữ cảnh khác nhau khi giao
tiếp; giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc, nâng cao khả năng biểu đạt; làm cho trẻ trở
nên linh động, sáng tạo trong dùng ngôn ngữ. Nhiều tác phẩm văn học khi đƣợc sử
dụng trong các hoạt động vui chơi của trẻ cịn có tác dụng trong việc phát triển thể
chất cho trẻ. Nhất là các bài đồng dao. Với đặc trƣng gắn liền với các trò chơi dân
gian, các bài đồng dao có nhịp điệu nhịp nhàng, giọng điệu khoẻ khoắn, sôi nổi, vui
tƣơi thƣờng tạo cho trẻ hứng thú tham gia các hoạt động vui chơi, tăng cƣờng sức khoẻ
cũng nhƣ sự nhanh nhẹn, hoạt bát.
1.1.2. Đặc điểm tiếp nhận tác phẩm văn học ở trẻ mầm non
1.1.2.1. Tiếp nhận văn học gián tiếp
Ở lứa tuổi mầm non, trẻ chƣa biết đọc mà mới chỉ dừng lại ở việc nhận biết chữ
cái và tập ghép chữ thành tiếng nên việc cảm thụ tác phẩm văn học chủ yếu qua khâu
trung gian là cô giáo. Với tƣ cách là ngƣời đọc trực tiếp rồi đọc, kể lại cho trẻ nghe, cô
giáo là ngƣời giúp trẻ tiếp cận với tác phẩm, hiểu nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, có
những ấn tƣợng sâu đậm về thế giới nghệ thuật của tác phẩm văn học.
1.1.2.2. Cảm nhận văn học mang đậm màu sắc xúc cảm
Tuổi mẫu giáo là thời kỳ nhạy cảm với những cái đẹp. Có thể coi đây là thời kỳ
phát triển đầy mới mẻ và mạnh mẽ của những xúc cảm thẩm mỹ đối với thế giới xung
quanh. Khác với ngƣời lớn, sự tiếp nhận văn học vừa mang tính cảm xúc vừa chịu sự chi
phối của lí tính, trẻ em tiếp nhận văn học hồn tồn cảm tính. Khi nghe cơ giáo đọc thơ
hay kể chuyện trẻ tập trung cao độ vào giọng đọc, kể cũng nhƣ cử chỉ, nét mặt, cảm xúc
của cô giáo rồi dần biến thành cảm xúc của mình. Trẻ thích thú với những câu chuyện vui,
xúc động với những câu chuyện buồn. Trẻ cũng nhăn mặt khi nghe kể về những nhân vật
8


độc ác, mỉm cƣời khi nghe kể về những nhân vật ngốc nghếch, có những hành động
hài hƣớc; có khi trầm tƣ suy
nghĩ, lo âu, hồi hộp muốn biết tình huống tiếp theo xảy ra nhƣ thế nào.

1.1.2.3. Tiếp nhận văn học ít bị ràng buộc bởi lý trí và kinh nghiệm mà chứa
đựng khả năng tưởng tượng mạnh mẽ
Đối với trẻ em, những gì làm xúc động mạnh mẽ là phƣơng tiện duy nhất để
làm cho trí tƣởng tƣợng và tính nhạy cảm phải hoạt động. Giàu tƣởng tƣợng là thuộc
tính của trí tuệ, gắn liền với năng lực hiểu biết của trẻ. Trong quá trình quan sát trẻ hấp
thụ những ấn tƣợng từ thực tại, cải biến chúng và tạo ra một cách hiểu, cách cảm thụ
đầy đủ và sâu sắc hơn trong nhận thức của mình. Trí tƣởng tƣợng đƣợc trẻ vận dụng
trong tiếp nhận văn học là để đi sâu, mở rộng và thanh lọc đời sống cảm xúc của mình,
nhận ra cái mới trong mối quan hệ tƣởng nhƣ khó gắn kết lại. Qua đó làm nảy sinh
khát vọng và khả năng sáng tạo của trẻ khi tiếp xúc tác phẩm văn học.
1.1.2.4. Cảm nhận văn học ngây thơ và triệt để
Tiếp nhận ngây thơ đối với tác phẩm văn học vì trẻ cịn rất ít vốn kiến thức
khoa học cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn. Nên những gì đƣợc nói đến trong trang sách
đều đƣợc trẻ tin tƣởng tuyệt đối. Trẻ cũng tiếp nhận triệt để tác phẩm văn học vì trong
chƣơng trình giáo dục mầm non văn học và âm nhạc là những bộ môn đƣợc đƣa vào
sớm nhất để giáo dục trẻ. Nên lƣợng tri thức có trong các tác phẩm văn học đƣợc lựa
chọn giới thiệu cho trẻ đƣợc trẻ tiếp nhận một cách triệt để nhằm hình thành và phát
triển trí tuệ, tâm hồn, tình cảm...
1.1.3. Vai trị của hoạt động đọc diễn cảm tác phẩm văn học đối với giáo dục
trẻ mầm non
1.1.3.1. Khái niệm đọc diễn cảm tác phẩm văn học
Đọc diễn cảm tác phẩm văn học là dùng âm thanh giọng đọc với tất cả mọi sắc
thái kết hợp với các phƣơng tiện hỗ trợ biểu cảm để tái hiện tác phẩm nghệ thuật ngôn
từ thành một bức tranh âm thanh sinh động và sáng tạo nhất. Về bản chất, việc đọc
diễn cảm tác phẩm văn học chính là việc hố thân vào thế giới tác phẩm, nhập vai các
nhân vật trong tác phẩm để tái hiện lại nó nhƣ đang diễn ra thật trƣớc mắt và bằng tình
cảm, cảm xúc của mình khi thể hiện tác phẩm để thu hút ngƣời nghe tham gia vào thế
giới nghệ thuật của tác phẩm đó. Nhƣ vậy, việc đọc diễn cảm tác phẩm văn học không

9



chỉ tác động đến khả năng nghe mà còn tác động đến rất nhiều khả năng khác của trẻ
nhƣ hiểu biết, cảm nhận, hứng thú, say mê, tƣởng tƣợng, sáng tạo.
Để thực hiện tốt hoạt động đọc diễn cảm tác phẩm văn học, ngƣời đọc (cả giáo
viên và trẻ mầm non) cần đáp ứng đƣợc những yêu cầu cơ bản: có chất giọng tốt, có
kỹ thuật đọc diễn cảm, có kĩ năng thành thạo trong việc đọc nghệ thuật tác phẩm thơ;
có tâm hồn nhạy cảm với văn chƣơng, với cái đẹp.
1.1.3.2. Vai trò của đọc diễn cảm thơ trong chương trình giáo dục mầm non
Văn học có tác dụng to lớn đến sự hình thành, phát triển nhân cách của trẻ ở
lứa tuổi mầm non nên việc cho trẻ tiếp xúc, làm quen với các tác phẩm văn học là
thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, do trẻ ở lứa tuổi này chƣa tự
mình tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm văn học (trẻ chƣa biết chữ), chƣa tự hiểu đầy đủ
giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nên chƣa thể gọi là dạy văn cho trẻ mà
chỉ dùng khái niệm cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học (mức độ tiếp xúc ban đầu
nhất). Nên thực chất của việc tiếp xúc này là giáo viên dùng giọng đọc diễn cảm của
mình để đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe, giảng giải bằng nhiều cách giúp trẻ hiểu
đƣợc nội dung và hình thức của tác phẩm. Trên cơ sở đó, giáo viên dạy trẻ đọc thuộc
diễn cảm bài thơ, rèn luyện cho trẻ kĩ năng đọc diễn cảm tác phẩm thơ. Đây là mục
tiêu, nhiệm vụ có vai trị đặc biệt quan trọng và chiếm một vị trí đáng kể trong
chƣơng trình giáo dục mầm non hiện nay.
Mục tiêu chính của việc đọc và dạy trẻ đọc diễn cảm thơ là: thông qua hoạt
động đọc diễn cảm thơ để khơi gợi sự hứng thú của trẻ khi nghe thơ, gây đƣợc hiệu
quả tối ƣu khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học; dạy trẻ cảm nhận nhịp điệu của
thơ ca, biết thể hiện lại ngữ điệu, giọng điệu của bài thơ hoặc các nhân vật xuất hiện
trong bài thơ; dạy trẻ hiểu nội dung, ý nghĩa của bài thơ, ghi nhớ nội dung bài thơ qua việc
đọc diễn cảm; khơi dậy ở trẻ mong muốn đƣợc nghe đọc các bài thơ (đối với trẻ ở độ
tuổi mẫu giáo nhỡ, mẫu giáo lớn còn là khơi gợi ở trẻ sự hiểu biết, đồng cảm với các
nhân vật trong tác phẩm để hƣớng thiện) và biết đọc diễn cảm các tác phẩm thơ, truyện
cho ngƣời khác nghe.

Những vấn đề trên là cơ sở lí luận làm tiền đề cho tác giả đề tài nghiên cứu và
đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non.

10


1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung điều tra thực trạng rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ
1.2.1.1. Mục đích điều tra
Q trình điều tra nhằm đánh giá thực trạng của việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm
thơ cho trẻ mầm non ở một số trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Sơn La. Từ đó,
tác giả đề tài có cơ sở nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn
cảm thơ cho trẻ mầm non. Cụ thể, các tác giả đề tài tiến hành điều tra:
- Thuận lợi, khó khăn trong việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non
tại một số trƣờng mầm non ở thành phố Sơn La.
- Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non tại
một số trƣờng mầm non ở thành phố Sơn La.
1.2.1.2. Khách thể điều tra
- Giáo viên đang dạy ở các lớp tại Trƣờng mầm non Quyết Thắng, Trƣờng mầm
non Chiềng Lề, Trƣờng mầm non Hoa Phƣợng, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Trẻ ở các lớp mẫu giáo tại Trƣờng mầm non Quyết Thắng, Trƣờng mầm non
Chiềng Lề, Trƣờng mầm non Hoa Phƣợng, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
1.2.1.3. Thời gian và địa điểm điều tra
- Thời gian : Từ tháng 05/2016 đến tháng 3/2017.
- Địa điểm : Tại một số trƣờng mầm non tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La (Trƣờng
mầm non Quyết Thắng, Trƣờng mầm non Chiềng Lề, Trƣờng mầm non Hoa Phƣợng).
1.2.1.4. Phương pháp điều tra
- Sử dụng phiếu trƣng cầu ý kiến (đối với giáo viên).
- Dự giờ, quan sát, trao đổi (đối với giáo viên); trò chuyện (đối với trẻ mầm non).
1.2.2. Kết quả điều tra thực trạng rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ

1.2.2.1. Quan điểm của giáo viên về việc rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho
trẻ mầm non
Chúng tôi tổ chức trƣng cầu ý kiến của 10 giáo viên (dạy ở các khối lớp từ mẫu
giáo bé đến mẫu giáo lớn) đang công tác tại một số Trƣờng mầm non trên địa bàn thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La thông qua hệ thống câu hỏi và thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

11


Câu 1: Theo cô, việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non có vai trị
như thế nào trong giáo dục trẻ mầm non?
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Bình thƣờng
D. Khơng quan trọng
Qua khảo sát chúng tơi có kết quả lựa chọn của giáo viên đối với các phƣơng
án trả lời nhƣ sau:
Đáp án

A

B

C

D

Số lƣợng

08


2

0

0

%

80

20

0

0

Kết quả trên cho thấy phần lớn GV nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc rèn
kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non.
Câu 2: Cơ có thường xun sử dụng các biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ
trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập cho trẻ mầm non hay không?
A. Rất thƣờng xuyên
B. Thƣờng xuyên
C. Không thƣờng xuyên
D. Không bao giờ
Qua khảo sát chúng tơi có kết quả lựa chọn của giáo viên đối với các phƣơng án
trả lời nhƣ sau:
Đáp án

A


B

C

D

Số lƣợng

7

3

0

0

%

70

30

0

0

Kết quả trên cho thấy các GV có sử dụng các biện pháp rèn kĩ năng đọc trong
diễn cảm thơ cho trẻ mầm non trong qúa trình tổ chức hoạt động học tập cho trẻ.
Câu 3: Cô đã dùng những biện pháp nào trong quá trình rèn kĩ năng đọc diễn

cảm thơ cho trẻ mầm non? Các biện pháp đó dùng trong trường hợp nào? Khi sử dụng
có phân loại đối tượng trẻ để đảm bảo sự thích hợp khơng?
Kết quả: Biện pháp cơ bản mà giáo viên đƣợc hỏi lựa chọn sử dụng trong quá
trình rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ nhƣ sau là: cô đọc mẫu và hƣớng dẫn
đọc theo cô. Biện pháp này sử dụng trong hoạt động học tập. Khi sử dụng biện pháp
12


này gió viên thƣờng sử dụng chung cho cả lớp, chƣa phân loại đối tƣợng trẻ để vận
đụng ở mức độ khác nhau.
Câu 4: Trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập cô hướng dẫn trẻ đọc
diễn cảm thơ có tạo hứng thú cho trẻ khơng?
A. Rất hứng thú
B. Hứng thú
C. Bình thƣờng
D. Khơng hứng thú
Qua khảo sát chúng tơi có kết quả lựa chọn của giáo viên đối với các phƣơng án trả
lời nhƣ sau:
Đáp án

A

B

C

D

Số lƣợng


3

4

2

1

%

30

40

20

10

Kết quả trên cho thấy khi giáo viên sử dụng các biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn
cảm thơ trong quá trình tổ chức hoạt động học tập vẫn chƣa thực sự tạo đƣợc nhiều
hứng thú học tập cho trẻ.
1.2.2.2. Sự quan tâm và hứng thú của trẻ mầm non đối với việc đọc diễn cảm thơ
Ngoài việc trƣng cầu ý kiến của các giáo viên mầm non tại một số trƣờng mầm
non tại thành phố Sơn La thông qua phiếu, tác giả đề tài còn thực hiện khảo sát đối với
trẻ mầm non (số lƣợng: 90 trẻ/ 3 trƣờng, ở các khối lớp, từ mẫu giáo bé đến mẫu giáo
lớn) thơng qua hình thức trị chuyện.
a. Đối với trẻ thuộc lớp Mẫu giáo bé được khảo sát:
Câu trả lời của trẻ
Câu hỏi khảo sát


1. Con có thích nghe cơ đọc thơ khơng?
2. Nghe cơ đọc thơ, con có nhớ đƣợc nội dung
bài thơ khơng?
3. Con có thích đọc thơ đúng giọng điệu, có điệu
bộ và diễn cảm nhƣ cơ khơng?
4. Con có biết cách đọc bài thơ diễn cảm khơng?
13



Khơng

(Số lượng)

(Số lượng)

8

22

7

23

5

25

4


26


b. Đối với trẻ lớp Mẫu giáo nhỡ được khảo sát:
Câu trả lời của trẻ
Câu hỏi khảo sát

1. Con có thích nghe cơ đọc thơ khơng?
2. Nghe cơ đọc thơ, con có nhớ đƣợc nội dung
bài thơ khơng?
3. Con có thích đọc thơ đúng giọng điệu, có
điệu bộ và diễn cảm nhƣ cơ khơng?
4. Con có biết cách đọc bài thơ diễn cảm khơng?
5. Con có hiểu đƣợc nội dung, ý nghĩa của bài
thơ qua việc con đọc diễn cảm bài thơ khơng?



Khơng

(Số lượng)

(Số lượng)

5

25

8


22

6

24

4

26

3

27

c. Đối với trẻ lớp Mẫu giáo lớn được khảo sát:
Câu trả lời của trẻ
Câu hỏi khảo sát

1. Con có thích nghe cơ đọc thơ khơng?
2. Nghe cơ đọc thơ, con có nhớ đƣợc nội dung
bài thơ khơng?
3. Con có thích đọc thơ đúng giọng điệu, có
điệu bộ và diễn cảm nhƣ cơ khơng?
4. Con có biết cách đọc bài thơ diễn cảm
khơng?
5. Con có hiểu đƣợc nội dung, ý nghĩa của bài
thơ qua việc con đọc diễn cảm bài thơ khơng?
6. Con có thích giọng điệu của bài thơ khơng?




Khơng

(Số lượng)

(Số lượng)

3

27

8

24

4

26

3

27

5

25

4

26


Nhận xét: Thơng qua việc trò chuyện với trẻ mầm non (thuộc diện đƣợc khảo
sát), có thể nhận thấy mức độ quan tâm của trẻ đến việc nghe cô đọc diễn cảm thơ và
đƣợc học để đọc diễn cảm thơ có sự phân hóa. Ở mức độ đơn giản: nghe cô đọc thơ và
nhớ nội dung bài thơ, số lƣợng trẻ biểu hiện sự quan tâm và hứng thú cao. Ở mức độ
phức tạp: thích đọc và đọc đúng giọng điệu, biết biểu cảm bằng giọng điệu kết hợp cử
14


chỉ, điệu bộ, cảm nhận đƣợc nội dung, ý nghĩa và giọng điệu của bài thơ, số lƣợng trẻ
biểu hiện sự quan tâm và hứng thú có sự phân hóa. Cụ thể: số trẻ trả lời “có” chủ yếu
tập trung ở Trƣờng Mầm non Quyết Thắng và Trƣờng Mầm non Chiềng Lề; số trẻ trả
lời “không” chủ yếu tập trung ở Trƣờng Mầm non Hoa Phƣợng.
1.2.3. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn trong việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm
thơ cho trẻ mầm non
1.2.3.1. Thuận lợi
- Các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Sơn La hầu hết đều đƣợc xây dựng
khang trang (trừ Trƣờng Mầm non Chiềng Lề hiện đang xây dựng, phải phân tán học
nhờ tại các địa điểm khác nhau). Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục và
chăm sóc trẻ đƣợc trang bị khá đồng bộ và đầy đủ.
- Giáo viên dạy tại các trƣờng cơ bản là giáo viên lâu năm trong nghề, có trình độ
(nhiều giáo viên đạt trình độ đại học chuyên ngành giáo dục mầm non), có lịng u
nghề mến trẻ, có sự cập nhật thƣờng xuyên với những đổi mới về phƣơng pháp chăm
sóc – giáo dục trẻ mầm non. Giáo viên tại các trƣờng này cũng có quan điểm khá
thống nhất về việc đánh giá mức độ quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng đọc diễn
cảm thơ cho trẻ.
- Đối tƣợng trẻ tập trung ở vùng trung tâm thành phố (Trƣờng mầm non Chiềng
Lề, Trƣờng Mầm non Quyết Thắng) chủ yếu là con em công chức nhà nƣớc, đƣợc tạo
điều kiện tốt để tới trƣờng. Số lƣợng trẻ là dân tộc Kinh cũng chiếm phần lớn, trẻ
nhanh nhẹn, hoạt bát, có ý thức nề nếp cao. Đối tƣợng trẻ ở ngoại vi thành phố

(Trƣờng Mầm non Hoa Phƣợng) khá cân đối giữa con em công chức nhà nƣớc và con
em nông dân sống tại khu vực Phƣờng Chiềng Sinh. Số lƣợng trẻ là ngƣời dân tộc
thiểu số (chủ yếu là dân tộc Thái) chiếm phần lớn. Trẻ ít đƣợc tạo điều kiện tốt để tới
trƣờng, ý thức nề nếp cũng có phần hạn chế.
1.2.3.2. Khó khăn
- Giáo viên tại các trƣờng mầm non trên, dù đã khẳng định sự quan trọng của
việc rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ nhƣng hầu hết chƣa chú ý đến sự phân
loại đối tƣợng trẻ nhằm đảm bảo sự phù hợp với việc rèn kĩ năng cho trẻ. Đúng ra là
họ chƣa quan tâm tới việc này. Số lƣợng trẻ ở các lớp còn đơng cũng gây khó khăn
cho giáo viên trong việc phân loại đối tƣợng để thực hiện hoạt động rèn luyện kĩ năng
đọc diễn cảm. Đây là một khó khăn có tính thực tiễn và ảnh hƣởng trực tiếp đến chất
15


lƣợng trẻ đọc diễn cảm thơ và cảm nhận đƣợc nội dung, ý nghĩa, cái hay, cái đẹp của
tác phẩm thơ.
- Một bộ phận trẻ mầm non tại một số trƣờng (cả ở trƣờng trung tâm và trƣờng
ngoại vi thành phố) còn chậm trong tiếp thu, chƣa thực sự nhanh nhẹn và linh hoạt,
hứng thú đối với hoạt động học tập chƣa cao. Đây là điều gây ảnh hƣởng trực tiếp đến
việc tổ chức các hoạt động để rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ.

16


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 tập trung làm nổi bật các vấn đề về lí luận có liên quan trực tiếp và là
cơ sở khoa học cho việc đề xuất biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm
non. Trong đó, đáng chú ý là vai trị quan trọng của hoạt động đọc diễn cảm thơ trong
việc giáo dục trẻ mầm non.
Cũng trong chƣơng này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng của

việc rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ cho trẻ mầm non tại một số trƣờng mầm non
ở Thành phố Sơn La, đánh giá mức độ hứng thú của trẻ đối với việc đọc diễn cảm tác
phẩm thơ. Đồng thời, đánh giá những thuận lợi, khó khăn chung của các nhà trƣờng,
của giáo viên và trẻ trong việc tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng rèn kĩ năng đọc diễn
cảm thơ cho trẻ mầm non.
Nội dung lí luận và thực tiễn trong chƣơng 1 là cơ sở để tác giả đề tài nghiên cứu
và đề xuất các biện pháp cụ thể ở chƣơng 2.

17


×