Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Socola Bỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.73 KB, 16 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh càng được mở
rộng, càng mang tính chất đa dạng, phức tạ thì nhu cầu thông tin càng trở lên
bức thiết và quan trọng.
Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế- tài
chính của một tổ chức để phục vụ nhu cầu quản lý của các đối tượng bên trong
và bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp lại còn có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay- giai đoạn toàn cầu hóa nền kinh tế, sự cạnh tranh
mang tính chất phức tạp, khốc liệt. Có thể nói tính chất lượng và hiệu quả quản
lý, điều hành tổ chức để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Xuất phát từ yêu cầu và tính chất thong tin cung cấp cho các đối tượng
bên trong và bên ngoài tổ chức, có sự khác biệt nên thong tin kế toán được
phân biệt thành thong tin kế toán tài chính và thong tin kế toán quản trị. Mặc dù
kế toán quản trị mới được phát triển trong giai đoạn gần đây nhưng đã chứng
minh được sự cần thiết và quan trọng của nó đối với công tác quản trị, điều
hành các tổ chức, doanh nghiệp; đặc biệt là những tổ chức, doanh nghiệp có
quy mô lớn, hoạt động đa lĩnh vực, đa nghành trong phạm vi rộng. Hiện nay, kế
toán quản trị thật sự đã trở thành công cụ khoa học giúp nhà quản trị thực hiện
tốt các chức năng hoạt động, kiểm soát và ra quyết định.
Ở nước ta, kế toán quản trị mới chỉ được đề cập và ứng dụng trong thời
gian gần đây. Do vậy, việc hiểu để vận dụng có hiệu quả kế toán quản trị ở các
doanh nghiệp có ý nghĩa lớn lao để tăng cường khả năng hội nhập, tạo nên sự
an tâm cho nhà quản trị khi có trong tay một công cụ khoa học hỗ trợ cho quá
trình quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Qua những phân tích như trên, việc học tập và nghiên cứu môn học kế
toán quản trị đã trở thành yêu cầu cần thiết đối với sinh viên khối kinh tế và
còn trở nên cấp bách đối với sinh viên chuyên nghành kế toán doanh nghiệp.
Hiểu được tầm quan trọng đó, em đã hoàn thành đồ án môn học kế toán quản
trị- một bộ phận quan trọng trong quá trình nghiên cứu môn học. Đồ án được
thực hiện trên cơ sở dữ liệu mà em đã thu thập tại Công ty cổ phần Socola Bỉ.
Cùng với việc giúp sinh viên nắm chắc các kiến thức cơ bản của môn học, đồ


án còn rèn luyện kĩ năng thực hành và nhận ra những hạn chế, thiếu sót, những
tư duy sai lệch trong quá trình học tập để kip thời điều chỉnh sủa chữa.
Nội dung chính của đồ án bao gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị.
Phần II: Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần Socola Bỉ
Phần III: Phân tích điểm hòa vốn và lựa chọn phương án kinh doanh.
Em xin cảm ơn sự nhiệt tình các thầy cô trong bộ môn kế toán và Giảng
viên Nguyễn Thị Minh Thu. Với vốn kiến thức kế toán quản trị còn hạn chế và
thời gian tìm hiểu chưa nhiều, đồ án kế toán quản trị không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến giúp đỡ của các thầy cô
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
NVL: Nguyên vật liệu.
NCTT: Nhân công trực tiếp.
SXC: Sản xuất chung.
BH: Bán hàng.
QLDN: Quản lý doanh nghiệp.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
CCDC: Công cụ dụng cụ.
TSCĐ: Tài sản cố định.


PHẦN I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị.
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị.
Nhà quản trị muốn thắng thế trên thị trường cần phải biết rõ tình hình
kinh tế tài chình thực tế của mình như thế nào, muốn vậy họ cần phải sử dụng
hàng loạt công cụ quản lý, trong đó kế toán là một công cụ quan trọng bậc nhất,
đặc biệt là kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hạch toán kế toán, làm nhiệm vụ thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều
hành, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ
doanh nghiệp. Đồng thời kế toán quản trị còn đánh giá, theo dõi việc thực hiện
kế hoạch để đảm bảo sử dụng có hiệu quả và quản lý chặt chẽ tài sản của doanh
nghiệp.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị.
a. Vai trò:
Để điều hành các mặt hoạt động của một doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp mỏ nói riêng, trách nhiệm thuộc về các nhà quản trị các cấp trong
doanh nghiệp đó. Các chức năng cơ bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra có thể được khái quát trong sơ đồ sau đây:

Lập kế hoạch

Đánh giá

Ra quyết định

Kiểm tra

Thực hiện



+ Đối với việc lập kế hoạch: Kế toán quản trị có chức năng lập dự toán,
tính toán liên kết các mục tiêu với nhau từ đó chỉ ra cách huy động và sử dụng
các nguồn lực để đạt được mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra.
+ Đối với khâu tổ chức thưc hiện: kế toán quản trị giúp liên kết tốt các
yếu tố sản xuất hay kết hợp tốt nhất các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra.
Khi đó, nhà quản trị cũng phải quan tâm đến thông tin do kế toán cung cấp.
+ Đối với khâu kiểm tra đánh giá: kế toán quản trị giúp kiểm tra đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch đề ra trên cơ sở sử dụng phương pháp so sánh
giữa số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện để từ đó nhận diện các
sai biệt giữa các kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra.
+ Khâu ra quyết định là khâu xuyên suốt trong các khâu quản trị doanh
nghiệp. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục.
Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế
hoạch cho kì sau, tất cả đều xoanh quanh trục ra quyết định.
Để làm tốt các chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị phải đề ra những
quyết định đúng đắn nhất cho các hoạt động của doanh nghiệp. Muốn có những
quyết định có hiệu quả và hiệu lực, các nhà quản trị có yêu cầu về thông tin rất
lớn. Kế toán quản trị là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy nhất, cung cấp
nhu cầu thông tin đó.
b. Nhiệm vụ:
Mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi có thể rất đa dạng, chẳng hạn:
- Bán được một khối lượng sản phẩm nào đó;
- Tôn trọng và thực hiện một thời hạn giao hàng cụ thể;
- Khả năng giải quyết vấn đề nào đó trong một thời gian nhất định;
Để thực hiện những mục tiêu này, cần phải huy động các nguồn lực đầu
tư thiết bị, dự trữ hàng tồn kho, lao động. Do đó nhiệm vụ của kế toán
quản trị là:

- Tính toán và đưa ra mô hình về nhu cầu vốn cho một loại sản phẩm,
một thời hạn giao hàng, một thời hạn giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- Tính toán đo lường chi phí cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao
hàng, hay một thời hạn giải quyết một vấn đề nào đó.
- Giúp nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí này,
cần phải xác định nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động vào
các nghiệp vụ, các hoạt động phát sinh chi phí.
c. Chức năng:
- Chính thức hóa các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu;
- Lập dự toán sản xuất kinh doanh;
- Thu thập kết quả thực hiện;
- Soạn thảo báo cáo đánh giá.


1.1.3. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính.
- Điểm giống nhau giữa KTQT và KTTC:
+ Đều đề cập tới các sự kiện kinh tế, đều quan tâm tới thu nhập,
chi phí, tài sản, công nợ và quá trinh lưu chuyển tiền tệ.
+ Đều dựa trên sự ghi chép ban đầu của kế toán.
+ Đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý.
- Điểm khác nhau giữa KTQT và KTTC:
Tiêu thức
Mục đích sử dụng thông
tin

Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Phục vụ cho việc lập báo Phục vụ cho nhà quản trị
cáo tài chính trên cơ sở
trong việc lập kế hoạch

só liệu thu thập.
và đưa ra phương án
kinh doanh.
Đối tượng sử dụng thông Chủ thể bên trong và bên Chủ thể bên trong doanh
tin
ngoài doanh nghiệp: Nhà nghiệp: Nhà quản trịquản trị, khách hàng,
những người trực tiếp
nhà cung cấp, ngân
điều hành doanh nghiệp.
hàng, nhà đầu tư, nhà
nước…
Đặc điểm thông tin
- Phản ánh thông tin xảy - Phản ánh thông tin dự
ra rồi, mang tính lịch sử báo trong tương lai.
- Là những thồn tin tổng - Là những thông tin chi
quát, chỉ biểu diễn dưới tiết thể hiện cả chỉ tiêu
hình thái giá trị.
giá trị, hiện vật, thời gian
- Thông tin phải tuân thủ lao động.
các nguyên tắc chuẩn
- Không tuân thủ các
mực đã quy định.
nguyên tắc mà xây dựng
theo yêu cầu nhà quản
trị, miễn là đảm bảo tính
linh hoạt, kịp thời.
Nguyên tắc cung cấp
Thông tin phải chính
Thông tin phải đảm bảo
thông tin

xác, chặt chẽ
tính linh hoạt, kịp thời
Phạm vi cung cấp thông Toàn doanh nghiệp
Cho từng bộ phận, từng
tin, tập hợp, nghiên cứu
loại sản phẩm, từng quá
thông tin
trình cụ thể.
Thời gian báo cáo
Theo định kì: tháng,
Theo yêu cầu của nhà
quý, năm
quản trị (có thể thường
xuyên hoặc định kì)
Tính pháp lý
Có tính pháp lý
Ít hoặc tính pháp lý
không có tính bắt buộc
Quan hệ với các lĩnh vực Ít hơn
Nhiều hơn: Thống kê,
khác, môn khoa học
kinh tế học, quản lý để
khác
tổng hợp, phân tích
thông tin thành dạng có
thể sử dụng được.


1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh
doanh.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
sản xuất cơ bản, đó là tư liệu lao động, đói tượng lao động và sức lao động.
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, NVL là đối tượng lao động, TSCĐ
và các công cụ khác không đủ tiêu chuẩn TSCĐ là tư liệu lao động, còn lao
động của con người là yếu tố sức lao độn.
a. Kế toán quản trị vật tư, hàng hóa.
Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp để
ra quyết định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cân fphair cập nhật và liên
tục. Điều đó cũng có nghĩa là các tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa
cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo thừng mặt hàng, từng nhóm, từng
loại, ở từng nơi bảo quản, sử dụng phải được hạch toán chi tiết để sẵn sang
phục vụ cho yêu cầu quản trị. Muốn vậy công tác hạch toán vật tư hàng hóa
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hóa theo từng kho, từng bộ
phận kế toán doanh nghiệp
- Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng
loại, nhóm mặt hàng vật tư hàng hóa cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền.
- Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các số liệu của
kế toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế toán chi
tiết với số liệu của kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hóa.
- Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng
tuần về tình hình vật tư hàng hóa theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
b. Kế toán quản trị TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của
TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Nhưng TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến khi hư hỏng. Mặt khác TSCĐ được sử dụng và bảo quản ở các bộ phận
khác nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh
và kiểm tra tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và của
từng nơi bảo quản sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ tiêu

phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết bị, số hiệu
TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của
từng đối tượng ghi TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ. Việc theo dõi
TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản với
từng bộ phận, từ đó nâng trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp.
c. Kế toán quản trị lao động và tiền lương. (tiền công)
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói
đến yếu tố lao động là nói đến lao động sống, tức là sự hao phí có mục đích về
thể lực và trí lực của con người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt động
kinh doanh. Để bù lại phần hao phí đó của lao động, doanh nghiệp phải trả cho
họ khoản tiền phù hợp với lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp. Số
tiền này được gọi là tiền lương hay tiền công.


Kế toán quản trị lao động, tiền lương phải cung cấp các thông tin về số
lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các nhà
quản trị doanh nghiệp. Từ những thông tin này các nhà quản trị đưa ra được
phương án tổ chức quản lý lao động, bố trí hợp lý lực lượng lao động của
doanh nghiệp vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy tốt nhất năng lực
của người lao động, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân
công trong chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị giá thành.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn
quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng
đến lơi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh
nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn
là mối quan tâm của người tiêu dung, của xã hội nói chung.
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một

phương tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào đó.
Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới
dạng vật chất, có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền hoặc dưới
dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phúc vụ.
1.1.6. Phân loại chi phí, khái niệm từng loại chi phí, ý nghĩa của từng
cách phân loại chi phí.
Chí phí được nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do
vậy, chi phí được phân loại theo nhiều cách, tùy theo mục đích của nhà quản trị
trong từng quyết định. Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của
từng loại chi phí là chìa khóa của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong
quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị doanh
nghiệp.
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
• Ý nghĩa:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh owr doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành và tập hợp chi phí.
- Cung câp thông tin có hệ thống phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính
• Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí sản xuất và
chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kì nhất định.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí của những loại nguyên vật
liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được
một cách tách biệt rõ rang và cụ thể cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí thanh toán cho nhân công trực
tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: Là tất cả các khoản chi phí phát sinh ở phân



xưởng mà không đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp.
- Chi phí ngoaì sản xuất: là những khoản chi phí không lien quan đến
việc chế tạo sản xuất sản phẩm, mà nó tham gia vào quá trình tiêu thụ và quản
lý.
+ Chi phí bán hàng: là tất cả những chi phí liên quan đến việc xác tiến
tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí quản lý: là những chi phí liên quan đến việc điều hành quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
• Ý nghĩa: Nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát
và chủ động điều tiết chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp; xác định
mức độ biến động của chi phí so với mức độ biến động của khôi lượng sản
phẩm sản xuất ra.
• Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí biến đổi, chi
phí cố định và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi: là toàn bộ chi phí biến đổi khi khối lượng sản phẩm
biến đổi và tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm. Chi phí biến đổi tính cho một
đơn vị sản phẩm không thay đổi, chi phí biến đổi bằng 0 khi mức độ hoạt động
bằng 0.
+ Chi phí biến đổi tỷ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
tuyến tính với mức độ hoạt động.
+ Chi phí biến đổi cấp bậc: là những khoản biến phí thay đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi nhiều và không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
ít.
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí tính cho một đơn vị sản
phẩm tỷ lệ nghịch với khối lượng sản phẩm sản xuất. Nó không thể giẩm đi
bằng 0 khi mức độ hoạt động bằng 0.

+ Định phí bắt buộc: là những khoản định phí không thể thay đổi một
cách nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.
+ Định phí tùy ý: là những khoản định phí có khả năng thay đổi nhanh
chóng theo quyết định của nhà quản trị.
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả
yếu tố biến đổi và yếu tố cố định.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm.
• Ý nghĩa: xem xét những khoản mục chi phí nào ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu của kì mà chúng phát sinh, những khoản mục chi phí nào ảnh
hưởng đến kì mà sản phẩm được đem đi tiêu thụ, từ đó có những kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ hợp lý.
• Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kì:
- Chi phí sản phẩm: là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và nó chỉ được thu hồi khi sản phẩm dược đem đi tiêu thụ. Còn nếu
sản phẩm chưa được tiêu tụ thì nó nằm trên giá trị hàng tồn kho. Chi phí sản


phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kì: là những khoản chi phí phát sinh trong kì hạch toán. Vì
thế chi phí thời kì có ảnh hưởng đến lợi tức của kì mà chúng phát sinh. Vậy chi
phí thời kì bao gồm các loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí theo mục đích ra quyết định.
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có thể tách biệt cho từng đối
tượng, từng hoạt động cụ thể và tự bản than nó hiển nhiên được chuyển thẳng
cho từng hoạt động cụ thể.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cùng một lúc phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng và không thể tách biệt được trực tiếp cho từng đối tượng.

Do đó nếu muốn tính chi phí gián tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành
phân bổ theo những tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên có những khoản chi phí nếu xét cho từng hoạt động cụ thể thì
là chi phí gián tiếp nhưng nếu xét cho từng bộ phận hoặc trong phạm vi toàn
doanh nghiệp thì lại là chi phí trực tiếp.
• Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là những
khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp
đối với các loại chi phí đó. Như vậy, các nhà quản trị cấp cao có phạm vi quyền
hạn rộng đối với chi phí hơn.
• Chi phí thích hợp và chi phí không thích hợp.
- Chi phí thích hợp: là những chi phí phát sinh có sự chênh lệch giữa
các phương án xem xét.
- Chi phí không thích hợp: là những chi phí khi xem xét các phương
án có thể bỏ qua.
+ Chi phí chìm: là những khoản chi phí phát sinh trong quá khứ và
không thể bị thay đổi trong tương lai cho dù doanh nghiệp lựa chọn phương án
nào.
+ Chi phí cố định: là những định phí không thích hợp trong trường hợp
không thay đổi quy mô.
• Chi phí cơ hội: Là lợi nhuận tiềm ẩn lớn nhất mà doanh nghiệp bị
mất đi khi lựa chọn phương án này thay cho phương án kia.
d. Phân loại chi phí trên các báo cáo kế toán.

BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KÌ
STT
1
2
3
4
5


Chỉ tiêu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí phát sinh trong kì
Chi phí dở dang đầu kì

Giá trị


6

Chi phí dở dang cuối kì

7
8
9
10

Giá thành sản phẩm hoàn thành
Thành phẩm đầu kì
Thành phẩm cuối kì
Giá vốn

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
STT

Chỉ tiêu


1

Doanh thu thuần

2

Giá vốn

3

Lợi nhuận gộp

4

Chi phí bán hàng

5

Chi phí quản lý doanh nghiệp

6

Lợi nhuận thuần

Giá trị

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Sử dụng nội bộ)
STT


Chỉ tiêu

1
2

Doanh thu thuần
Chi phí biến đổi
- Chi phí sản xuất biến đổi
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi
- Chi phí ngoài sản xuất biến đổi
+ Chi phí bán hàng biến đổi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi

3

Số dư đảm phí

Giá trị


4

5

Chi phí cố định
- Chi phí sản xuất chung cố định
+ Chi phí sản xuất chung cố định
- Chi phí ngoài sản xuất cố định

+ Chi phí bán hàng cố định
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp cố định
Lợi nhuận

1.2. Phân tích mối quan hệ chi phí; khối lượng, lợi nhuận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí; khối
lượng; lợi nhuận
a. Số dư đảm phí( lãi trên biến phí)
* Tổng số dư đảm phí.
- Tổng số dư đảm phí là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của tổng
doanh thu sau khi đã trừ đi tổng chi phí biến đổi và phần còn lại sẽ được dung
để bù đắp chi phí cố định.
- Công thức:
SDDP = DT – CPBD
• Số dư đảm phí đơn vị:
- Là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của giá bán sau khi trừ đi biến
phí đơn vị.
- Công thức:
SD§P®v = GB – CPB§®v
• Tỷ lệ số dư đảm phí
- Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu thể hiện số tương đối giữa tổng số dư
đảm phí với tổng doanh thu hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với giá
bán.
- Công thức:

Tû lÖ SD§P =

SD§P
DT


b. Kết cấu của chi phí.

SD§P®
=

v

GB


- Là chỉ tiêu thể hiện số tương đối của biến phí và định phí so với
tổng chi phí của doanh nghiệp.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao trong tổng chi phí thì
lợi nhuận sẽ nhạy cảm với biến động của doanh thu. Đây sẽ là điểm
thuận lợi khi doanh nghiệp tăng doanh thu.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phi thấp trong tổng chi phí
thì lợi nhuận sẽ ít nhạy cảm hơn so với biến động của doanh thu. Điều
này sẽ làm cho doanh nghiệp có độ an toàn cao hơn khi làm ăn thất bại.
c. Đòn bẩy kinh doanh.
- Đòn bẩy kinh doanh là một chỉ thiêu phản ánh mức độ tăng của lợi
nhuận so với mức độ tăng của doanh thu hay phản ánh mức độ sử dụng
chi phí cố định trong doanh nghiệp.
- Công thức:

§é lín cña §BKD

=

Tèc ®é t¨ng lîi
nhuËn

Tèc ®é t¨ng doanh
thu

SD §P
=
Lîi nhuËn

1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn.
a. Khái niệm.
- Điểm hòa vốn là điểm tại đó doanh thu của doanh nghiệp vừa đủ bù đắp chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Doanh thu
Biến phí
Biến phí

Tổng chi phí
Định phí

Lợi nhuận
Lợi nhuận
Số dư đảm phí

Mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận.
-

Theo mô hình trên ta có khái niệm: Điểm hòa vốn là điểm tại đó số
dư đảm phí vừa đủ bù đắp chi phí cố định.
Phân tích điểm hòa vốn giúp cho nhà quản trị xem xét quá trình kinh
doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào
trong kì kinh doanh, hay ở mức sản xuất nào và tiêu thụ bao nhiêu thì



đạt hòa vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
b. Phương pháp xác định điểm hòa vốn.
* Xác định sản lượng hòa vốn:
- Sản lượng hòa vốn là mức sản lượng tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể
bù đắp được chi phí bỏ ra.
- Công thức:
SLh

=

v

CPC§
GB – CPB§®v

=

CPC§
SD§P®v

• Xác định doanh thu hòa vốn:
-

Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hòa vốn.
Công thức:
DTh


=

SLhv x GB

=

CPC§

v

-

Khi doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì cần phải xác định
doanh thu hòa vốn của toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng
doanh thu của từng loại sản phẩm để xác định DThv cho từng loại sản
phẩm, sau đó mới xác định SLhv của từng loại sản phẩm.

Tû lÖ SD§Pbq =

SD§Pi
DTi
DThv =

DThv =

= Tû träng DTi x Tû lÖ
SD§Pi
CPC§
Tû lÖ SD§Pbq


Tû träng DTi x
DThv


SLhv =

DThvi
GB

Doanh thu an ton:
-

Doanh thu n ton l phn chờnh lch ca doanh thu thc hin c
vi doanh thu hũa vn.
Cụng thc:
Mc DT an ton = Mc DT thc hin Mc DT hũa vn

Tỷ lệ doanh thu an
toàn =

Mức doanh thu an
toàn

Mức doanh thu thực
hiện
Doanh thu an ton phn ỏnh mc doanh thu thc hin c ó vt quỏ
mc doanh thu hũa vn nh th no? Ch tiờu ny cú giỏ tr cng ln cng th
hin tớnh an ton cao ca hot ng sn xut kinh doanh hoc tớnh ri ro trong
kinh doanh cng thp v ngc li.
c. thi hũa vn

y (S tin)

y=px

Lãi

ytp = a

+ bx

S
DĐP
Định phí
Lỗ

Biến

phí
yđp =
A


A
0
x(møc h®)

x0

Hinh 2: Đồ thị hòa vốn
d.Phương trình lợi nhuận

Qmm
=
DTmm
=

LNmm + CPC§
SD§P®v
LNmm + CPC§
Tû lÖ SD§P

e. Ứng dụng phân tích điểm hòa vốn.
* Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán:
- Xét mối quan hệ giữa sản lượng bán với giá bán hòa vốn: Sản lượng
tiêu thụ của doanh nghiệp càng cao thì giá bán để đạt được hòa vốn phải thấp
và ngược lại.
- Xét mối quan hệ giữa giá bán với sản lượng hòa vốn: Giá bán càng cao
thì sản lượng hòa vốn càng thấp và ngược lại.
* Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán:
- Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng bán chiếm trong tổng
số mặt hàng đem bán.
- Công thức:
DThv =

CPC§
Tû träng DTi x Tû lÖ SD§Pi

- Những sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP cao mà chiếm tỷ trọng lớn thì
doanh thu hòa vốn thấp xuống và ngược lại.
* Phân tích điểm hòa vốn trong việc ra quyết định:


٧ Dự định lãi đạt được:
-

Doanh nghiệp dự tính trước tỷ lệ lãi phải đạt được trong kì rồi từ đó
có kế hoạch tăng cường cho công tác quảng cáo tieps thị sản phẩm
nhằm tăng doanh thu tiêu thụ ( với điều kiện lãi trên 1 ĐVSP ˃ 0),


điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải chi thêm một khoản
chi phí cho quảng cáo tiếp thị. Khi đó doanh nghiệp sẽ phải tính toán
và xác định sản lượng cần tiêu thụ là bao nhiêu để đạt đến điểm hòa
vốn, và để đạt được mức lãi đã dự tính thì doanh nghiệp phải tiêu thụ
được bao nhieu sản phẩm.

٧ Quyết định khung giá bán:
-

Khung giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội
giảm giá, càng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

-

Khung giá bán được xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức giá
thấp nhất mà doanh nghiệp có thể bán. Thông thường khung giá bán
được xác định là từ giá bán hòa vốn đến giá thị trường.

٧ Quyết định lựa chọn đơn đăt hàng:
-

Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn đặt hàng nếu đơn đặt hàng

đó có mang lại SDĐP. Giả định:

+ ĐĐH đó không làm ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ hiện tại.
+ ĐĐH đó không làm thay đổi quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
-

Đơn đặt hàng đó sẽ được chấp nhận khi GB ˃ CPBĐ(đv)

٧ Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất
- Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp sẽ
ngừng hoạt động nếu khoản lỗ do việc sản xuất kinh doanh lớn hơn chi
phí cố định phải chịu khi ngừng hoạt động và ngược lại.



×