Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả thương mại và tính giá trị gia tăng của dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước phục vụ khi Công nghiệp Dung Quất giai đoạn 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.4 KB, 74 trang )

Đồ án DADT

MỞ ĐẦU
Hàng năm có hàng nghìn doanh nghiệp được thành lập, phát triển và sản xuất,
bên cạnh đó cùng với nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn
cho mình một phương pháp - chiến lược để có thể cạnh tranh và đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng. Chính vì vậy việc lập và phân tích dự án đầu tư là một khâu vô cùng
quan trọng bởi nó bổ trợ - là cơ sở ra quyết định đầu tư vào những dự án cụ thể có căn
cứ khoa học và chắc chắn, đồng thời các hoạt động dự án này phải tuân thủ quy định,
hướng dẫn của của nhà nước cũng như cơ quan chuyên môn để chủ doanh nghiệp có
thể quyết định đầu tư hay không.
Là sinh viên đang được đào tạo và theo học chuyên ngành Quản trị kinh doanh
thì môn học “Quản trị dự án đầu tư” là rất cần thiết và quan trọng, giúp cho mỗi cá
nhân sinh viên những kỹ năng và kiến thức cơ sở để tạo điều kiện làm việc trong thực
tiễn.
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư sẽ giúp cho sinh viên chúng em không
chỉ hiểu và cũng cố thêm về kiến thức mà còn có điều kiện trực tiếp tiếp cận, làm quen
với các dự án đầu tư cụ thể trong thực tế, vận dụng các kiến thức đã học trong lý
thuyết vào tiến hành hành tính toán, phân tích hiệu quả kinh tế của dự án và đưa ra kết
luận và kiến nghị cần thiết.
Từ những kiến thức đã được học, nhóm em xin được vận dụng vào để trình bày
đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư và áp dụng vào “Đánh giá hiệu quả thương
1


Đồ án DADT

mại và tính giá trị gia tăng của dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước phục vụ khi
Công nghiệp Dung Quất giai đoạn 1”
Đồ án bao gồm các phần sau:
Mở đầu.


Phần 1: Cơ sở dữ liệu.
Phần 2: Tóm tắt các phần lý thuyết có liên quan.
Phần 3: Tính toán giá trị gia tăng và đánh giá hiệu quả thương mại của dự án.
Kết luận và kiến nghị
Phụ lục: Một số bảng tính các chỉ tiêu phân tích hiệu quả thương mại của dự án.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như kĩ năng bởi lần đầu làm đồ án môn
học nên đồ án của nhóm em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, chúng em rất
mong được các thầy cô chỉ bảo, giúp chúng em có thể sửa chữa để thực hiện các đồ
án sau được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - ThS.
Phạm Ngọc Tuấn và cô giáo TS. Phan Thị Thái đã dạy môn Quản trị Dự án đầu tư
để giúp cho chúng em hoàn thành đồ án môn học này.

2


Đồ án DADT

PHẦN 1 CƠ SỞ DỮ LIỆU
Hãy phân tích hiệu quả thương mại và tính giá trị gia tăng của dự án đầu tư xây dựng
nhà máy nước (dạng BOT) phục vụ khu công nghiệp Dung Quất giai đoạn 1 với các
số liệu tóm tắt như sau:
1. Tổng vốn đầu tư: được cho trong bảng sau, chi phí cơ hội vốn của chủ đầu tư
là 10% năm.
Đơn vị: triệu đồng
STT
I
1
2
II

III
IV
V

Hạng mục công trình

Quý
3/ 1999

Vốn đầu tư vào TS
Cụm nhà máy xử lý nước
Hệ thống đường ống chính
Bảo hiểm công trình và thiết bị
Chi phí trước sản xuất
2.926
Vốn lưu động trong thời kỳ xây dựng
cơ bản
Dự phòng
200
Tổng
3.126

Năm
2000
44.352
20.937
23.415
209
700
756


Tổng

2.245
48.262

2.445
51.388

44.352
20.937
23.415
209
3.626
756

2. Thời gian hoạt động: 20 năm, kể cả 2 năm xây dựng cơ bản tuổi thọ của dự
án giai đoạn 1 là 22 năm ( bắt đầu từ 2001 đến hết năm 2020)
3. Khấu hao:
+ Đối với cụm nhà máy xử lý nước: 12 năm
+ Đối với hệ thống đường ống: 10 năm
+ Các khoản chi phí ban đầu: 5 năm
Tái đầu tư được thực hiện sau khi đã khấu hao hết tài sản do để duy trì
công suất của nhà máy. Giá trị còn lại của hệ thống công trình được xác định tại thời
điểm kết thúc dự án giai đoạn 1.

3


Đồ án DADT


4. Chi phí hoạt động:
+ Chi phí vật tư trực tiếp: 106 đ/
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 15 đ/
+ Chi phí quản lý: 21 đ/
5. Công suất của nhà máy: 15.000 /ngày
6. Phương án bán hàng: áp dụng phương án bán lẻ cấp 2 tức là toàn bộ khối
lượng nước sản xuất ra được bán trực tiếp cho các hộ tiêu thụ (công ty và gia
đình) trong khu vực Dung Quất. Lượng nước hao hụt do tổn thất trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ là 27%.
Giá bán và lượng bán nước sạch:
Đối tượng
Cho công nghiệp
Cho sinh hoạt
7. Thuế và lệ phí các loại:

Lượng nước tiêu thụ:
(%)
85
15

Giá bán bình quân
(đ/m3)
3.500
4.000

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: 4 năm đầu được miễn giảm, các năm sau
này 10% tính từ khi dự án có sản phẩm.
+ Thuế VAT: miễn
+ Phí thoát nước: 6% doanh thu.


4


Đồ án DADT

PHẦN 2 TÓM TẮT LÝ THUYẾT
Để có thể ra quyết định đầu tư, lựa chọn một dự án tốt nhất trong số các dự án
đưa ra, người ta phải xem xét dự án theo hai phương diện cơ bản là:
- Phương diện kỹ thuật: Nhằm xác định ngay từ đầu cấu hình kỹ thuật cũng như
các phương diện cốt yếu khác định hình nên dự án. Công việc này thường do các
chuyên gia hiểu biết tốt về lĩnh vực chuyên môn tiến hành.
- Phương diện kinh tế - tài chính: Nhằm đánh giá lợi ích thu được của mỗi cá
nhân, tổ chức tham gia đầu tư và đánh giá những đóng góp của dự án đối với toàn bộ
nền kinh tế đất nước có dự án thực thi. Công việc này thường do các chuyên gia kinh
tế tiến hành.
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau gợi cho chúng
ta một số cách tiếp cận toàn diện, tinh tế với việc phân tích hiệu quả thương mại (hay
hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xí nghiệp, hiệu quả mang lại cho chủ đầu tư) và
hiệu quả kinh tế quốc dân, song trong điều kiện của nước ta hiện nay mới chuyển từ
cơ chế quản lý tập chung, bao cấp theo kế hoạch cứng nhắc sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, việc vận dụng các lý luận vào thực tiễn còn
phải gặp nhiều khó khăn do trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém, khả năng của người
làm công tác đánh giá dự án chưa cao, nguồn thông tin dữ liệu cần thiết cho việc xây
dựng một dự án còn thiếu nhiều và độ tin cậy chưa cao... Vì vậy, vấn đề đặt ra với
chúng ta là phải lựa chọn một phương pháp đánh giá hợp lý, giảm bớt khoảng cách
giữa lý luận với thực tiễn, đơn giản, dễ hiểu, đánh giá được sức sống của dự án đầu tư
với độ chính xác chấp nhận được và mang tính phổ cập rộng rãi. Và như vậy phân tích
hiệu quả của dự án theo phương pháp UNIDO là hợp lý nhất.


5


Đồ án DADT

HỆ
HỆ THỐNG
THỐNG PHƯƠNG
PHƯƠNG PHÁP
PHÁP PHÂN
PHÂN TÍCH
TÍCH HIỆU
HIỆU QUẢ
QUẢ DỰ
DỰ ÁN
ÁN ĐẦU
ĐẦU TƯ
TƯ PHÁT
PHÁT TRIỂN
TRIỂN
THEO
THEO UNIDO
UNIDO

Phân
Phân tích
tích hiệu
hiệu quả
quả thương
thương mạ

mại

Phân
Phân tích
tích hiệu
hiệu quả
quả kinh
kinh tế
tế
vốn
vốn đầu
đầu tư


Phân
Phân tích
tích tài
tài chính
chính

Phân
Phân tích
tích hiệu
hiệu quả
quả kinh
kinh tế
tế quốc
quốc dân
dân


Phân
Phân tích
tích giá
giá trị
trị gia
gia tăng
tăng

Phân
Phân tích
tích các
các hiệu
hiệu quả
quả xã
xã hội
hội
khác
khác

Hình 1.1: Hệ thống phương pháp phân tích hiệu quả dự án đầu tư phát triển
theo quan điểm của UNIDO
1.1. Phân tích hiệu quả thương mại dự án đầu tư
1.1.1Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả thương mại DAĐT
Phân tích hiệu quả thương mại là bước đầu tiên trong việc đánh giá dự án. Nó
đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ tài chính, kinh tế của doanh
nghiệp hay của người chủ đầu tư. Bởi vậy, thu nhập và chi phí của dự án được tính
bằng tiền theo giá thị trường thực tế của các sản phẩm đầu ra và yếu tố đầu vào.
Nội dung của phân tích hiệu quả thương mại gồm:
- Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư: Là xác định hiệu quả của các tiềm lực
đưa vào dự án hay nói rõ hơn là người ta xác định thu được bao nhiêu khi người ta bỏ

một số tiền cho dự án.
- Phân tích tài chính: Là xem xét các đặc điểm về tài chính của dự án nhằm
đảm bảo rằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng và vận hành dự án một
cách trôi chảy.
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm của dự án và môi trường đầu tư của dự án mà
người ta có thể tiến hành thêm phân tích vô hình.
1.1.2.Các phương pháp phân tích hiệu quả thương mại DAĐT
1.1.2.1. Phân tích hiệu quả vốn đầu tư
1) Nhóm phương pháp giản đơn
Đặc trưng của phương pháp giản đơn là:
- Không tính đến giá trị thời gian của đồng tiền
6


Đồ án DADT

- Chỉ tính cho 1 năm hoặc 1 vài năm trong đời dự án
- Chỉ tiêu được xác định ở năm bình thường
Việc lựa chọn năm bình thường trong đời hoạt động của dự án có tầm quan
trọng đặc biệt đối với việc đánh giá dự án theo phương pháp này. Năm bình thường
phải là năm đại diện một cách chung nhất cho đời hoạt động của dự án, tại đó dự án
đạt công suất thiết kế và việc trả vốn vay, lãi vay (nếu có) vẫn còn tiếp tục, lợi nhuận
ròng đạt mức trung bình.
Nhóm phương pháp này bao gồm 3 chỉ tiêu:
* Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (R hoặc Re).
* Thời hạn thu hồi vốn (T).
* Điểm hoạt động hòa vốn (BEP).
a. Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn (Simple Rate – R) hoặc (Rate equity Re)
* Khái niệm.
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (hay tỉ lệ lãi giản đơn) là chỉ tiêu đánh giá lượng tiền

có thể bồi hoàn lại là bao nhiêu trong một năm khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư.
* Công thức xác định.
P +Y
100
I

R=
%
(1-1)
Re= . 100%
(1-2)
Trong đó:
- R: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn đầu tư.
-Re: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên vốn cổ phần.
- P: Lợi nhuận thực (lợi nhuận ròng) năm bình thường.
- Y: lãi vay trong năm bình thường.
- I: Tổng vốn đầu tư.
- E: Vốn cổ phần.
* Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Theo chỉ tiêu này nếu R, Re > lãi vay trên thị trường thì dự án được coi là tốt.
- Nếu như có nhiều dự án mang so sánh mà dự án nào có R hoặc R e lớn nhất và
lớn hơn lãi vay trên thị trường sẽ được lựa chọn
Chú ý:
- Nếu dự án không đi vay vốn, tức là toàn bộ là vốn chủ sở hữu thì r được lấy
theo chi phí cơ hội của vốn đầu tư.
- Trong thực tế, nếu vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau với các điều kiện vay,
trả và các mức lãi suất khác nhau thì lãi suất được lấy là lãi suất tính theo phương
pháp bình quân gia quyền theo các khoản vốn vay.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính toán. Là một chỉ tiêu đánh

giá tương đối nó tiên lợi để đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của dự án.
- Nhược điểm: Là một chỉ tiêu gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu của một năm
mà không xem xét các năm khác của dự án. Trong thực tế rất khó tìm được một năm
7


Đồ án DADT

bình thường đại diện một cách thoả đáng cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.
Chỉ tiêu này không xem xét tới yếu tố thời gian tác động đến giá trị đồng tiền trong
quá trình hoạt động của dự án.
+ không xét đến giá trị thời gian của đồng tiền
+ không tính cho cả đời dự án
Như vậy, tỷ lệ hoàn vốn giản đơn là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Nó rất
tiện lợi để đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự án có thời gian
hoạt động tương đối ngắn hoặc để đánh giá sơ bộ trong bước lập báo cáo đầu tư.
Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu này trong các trường hợp không có đủ thông tin cần
thiết cho việc phân tích một cách tổng hợp theo chỉ tiêu khác.
b. Thời hạn thu hồi vốn (T)
*) Khái niệm.
Thời hạn thu hồi vốn (hay thời hạn hoàn vốn) là số năm mà dự án hoàn trả hết
vốn đầu tư đã bỏ ra bằng lãi ròng và khấu hao
*) Công thức xác định. T là nghiệm của phương trình
T

I = ∑ ( Pt + Dt )
t −0

(1-4)


Trong đó:

+) I: Tổng vốn đầu tư.
+) T: Thời hạn thu hồi vốn.
+) Pt : Lợi nhuận ròng tại năm t.
+) Dt: Khấu hao tại năm t.
- Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm t tính bằng nhau thì thời hạn
thu hồi vốn được xác định:

T=

I
Pt + Dt

(năm)
(1-5)
- Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm không bằng nhau ta phải xác
định theo 3 bước:
+) Bước 1: Tính toán chênh lêch giữa vốn đầu tư bỏ ra cuối mỗi năm lũy kế với
(Pt + Dt) xem số tiền vốn đầu tư còn phải trả năm sau là bao nhiêu.
+) Bước 2: Khi số tiền vốn đầu tư còn phải trả ở năm sau (I) nhỏ hơn lãi ròng
cộng khấu hao năm đó (Pt + Dt) ta làm phép tính:

t=

I
( Pt + Dt )

(1-6)


+) Bước 3: T= (X-1) năm t tháng.
8


Đồ án DADT

X: năm có I- (Pt + Dt ) < 0
*) Nguyên tắc sử dụng sử dụng chỉ tiêu.
- Dự án sẽ được chấp nhận khi T ≤ T giới hạn. Tgiới hạn thường được xác định trên cơ sở kết
hợp thời hạn khấu hao tài sản cố định kinh nghiệm đã qua và các cơ hội đầu tư khác
của chủ đầu tư.
- Trong số các dự án đem so sánh, dự án nào có T thỏa mãn nguyên tắc trên và
ngắn nhất sẽ được lựa chọn
*) Ưu nhược điểm.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu
- Nhược điểm: Là chỉ tiêu tương đối, không xem xét đến lợi nhuận sau khi thu
hồi vốn.
+ Có thể có sự sai lệch khi 2 hay nhiều dự án có thời gian phát sinh các khoản
lãi ròng lệch pha nhau.
+ Khi chọn cùng một thời hạn hoàn vốn sẽ có thể chấp nhận quá nhiều dự án
ngắn hạn, ít chấp nhận dự án dài hạn.
Như vậy, chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn (T) là một chỉ tiêu đánh giá tương đối.
Mặc dù có rất nhiều tồn tại song nó vẫn là một chỉ tiêu thích hợp đối với các dự án
đầu tư trong trường hợp có nhiều rủi ro, khan hiếm vốn hoặc cần coi trọng hơn khả
năng thanh toán lâu dài của dự án.
*Lý do lựa chọn chỉ tiêu này:
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi vốn của dự án, dự án thu hồi vốn càng
nhanh thì khả năng bị mất vốn cũng như rủi ro của dự án càng ít nhà đầu tư có thể
xem xét dự án xem có nên nhận dự án này hay. Do vậy việc đảm bảo vốn trong quá
trình dự án hoạt động và khả năng thu hồi vốn của dự án là yếu tố cần thiết để nhà

đầu tư quyết định có đầu tư hay không. Do đề bài đánh giá hiệu quả thương mại của
dự án do vậy c hỉ tiêu này cũng cho thấy khả năng bảo toàn và thu hồi vốn khi so
sánh với dự án khác.
c. Điểm hoạt động hòa vốn (BEP)
*) Khái niệm.
Điểm hòa vốn của dự án là điểm mà tại đó doanh thu vừa bằng chi phí.
Điểm hoạt động hòa vốn là tỉ lệ giữa sản lượng hòa vốn trên tổng sản lượng
hay doanh thu hòa vốn trên tổng doanh thu.
*) Công thức xác định.
Có 3 loại điểm hòa vốn:
+) Điểm hòa vốn lý thuyết (BEP1).
+) Điểm hòa vốn tiền tệ (BEP2).
+) Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3).
- Điểm hòa vốn lý thuyết:
9


Đồ án DADT

Gọi Y1 là hàm doanh thu : Y1 =ax
Gọi Y2 là hàm chi phí : Y2 = bx + C1
Trong đó:
+) a: Giá bán đơn vị sản phẩm.
+) x: Sản lượng tiêu thụ.
+) b: Biến phí đơn vị sản phẩm.
+) C1: Tổng chi phí cố định.
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C1

x1 =
Sản lượng hòa vốn lý thuyết:

Doanh thu hòa vốn lý thuyết:

C1
a−b

Y1 = aX 1
BEP1 =

x1
X

(1-7)

Hoặc
BEP1 =

y1
Y

(1-8)
- Điểm hòa vốn tiền tệ) (BEP2): Xác đinh mức mà từ đó dự án có tiền để trả nợ.
Chính vì vậy trong định phí cần trừ đi khấu hao TSCĐ.
Gọi C2 là định phí tiền tệ: C2 = C1 – Khấu hao TSCĐ
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C2
Cho Y1 = Y2 ta có : ax = bx + C2

x2 =
Sản lượng hòa vốn tiền tệ:
Doanh thu hòa vốn tiền tệ:


C2
a −b

Y2 = aX 1
BEP2 =

x2
X

(1-9)

Hoặc

BEP2 =

Y2
Y

(1-10)
- Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3): Cho biết khi nào dự án trả nợ hết và bắt đầu có
lãi. Nợ bao gồm: số nợ vay phải trả trong năm và thuế TNDN trong năm. Chính vì
vậy, nợ vay và thuế TNDN của năm đó được xem là chi phí cố định.
10


Đồ án DADT

Gọi C3 là định phí trả nợ: C3 = C2 + Nợ vay + Thuế TNDN
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax

Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C3
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C3

x3 =
Sản lượng hòa vốn trả nợ:

C3
a−b

Y3 = aX 1
Doanh thu hòa vốn trả nợ:

BEP3 =

x3
X

(1-11)

Hoặc

BEP3 =
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.

Y3
Y

(1-12)



- Một dự án được đánh giá là có hiệu quả khi BEP BEPgh (thường được chọn
bằng 50%).
- Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án thì dự án được chọn có BEP thỏa
mãn nguyên tắc trên và là nhỏ nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu.
- Nhược điểm: Là 1 chỉ tiêu đánh giá tương đối, phụ thuộc vào cách tính khấu
hao TSCĐ nên việc lựa chọn dự án có thể bị sai lệch khi 2 dự án có cùng tiềm lực đem
so sánh nhưng sử dụng cách tính khấu hao khác nhau hoặc quan điểm về cách tính chi
phí trên phương diện kế toán khác nhau. Số liệu đưa vào tính toán lấy của 1 năm nên
mang những nhược điểm chung của nhóm phương pháp giản đơn.
Như vậy, chỉ tiêu điểm hòa vốn (BEP) là một chỉ tiêu đánh giá tương
đối, ít được sử dụng trong đánh giá dự án thức tế.
2) Nhóm phương pháp chiết khấu
Đặc điểm chung của nhóm phương pháp này là người ta quan tâm tới yếu tố
thời gian của đồng tiền, tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền sống và có khả năng
sinh sôi theo thời gian do lãi vay. Do ảnh hưởng của lãi vay, đồng tiền bỏ ra thời điểm
khác nhau sẽ có giá trị khác nhau. Giá trị tương lai của đồng tiền được xác định
Tính theo lãi đơn:
FVt = PV(1 + txr)
Trong đó: +) FVt: Giá trị đồng tiền tại năm t.

(1-13)

11


Đồ án DADT

+) PV: Giá trị đồng tiền tại năm gốc t = 0 (năm bắt đầu gửi tiền

hoặc cho vay…).
+) r: Mức lãi ngân hàng, còn gọi là tỷ suất chiết khấu.
+) t: Năm cần tính toán.
Tính theo lãi kép (lãi phức):
FVt = PV( 1 + r)t
(1-14)
Hiện tượng trên được gọi là “chiết khấu thuận” hay “tương lai hóa” đồng tiền.
Trong thực tế đánh giá dự án, các khoản thu nhập hay chi phí sẽ diễn ra trong
tương lai nhưng ta lại bỏ vốn đầu tư ở thời điểm hiện tại và cần đánh giá lợi nhuận tại
thời điểm đó như thế nào, cần phải thực hiện quá trình ngược trên tức là quy đổi giá trị
của đồng tiền thu được trong tương lai về hiện tại và so sánh vốn đầu tư đã bỏ ra. Quá
trình đó được gọi là chiết khấu nghịch, hay hiện tại hóa đồng tiền. Công thức có dạng:

PV =
at =

FVt
(1 + r ) t

(1-15)

1
(1 + r ) t

Đặt
t

Trong đó:

+) a : Được gọi là hệ số chiết khấu.

t

Ta có:

t

PV = FVt..a

Khi : +) t = 0 thì a = 1
t

+) t = 1 thì a < 1

+) t =
Do vậy : 0



t

a





t

thì a = 0.
t


1 và khi t tăng thì a giảm.
t

Khi một dự án để quá dài thi a PV tiến tới giá trị = 0. Đây là hiện tượng
không hóa của đồng tiền. Vì vậy, đứng về mặt kinh tế cho thấy một dự án không được
phép tồn tại quá dài.
Trong nhóm phương pháp này bao gồm 4 chỉ tiêu:
+) Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV).
+) Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (IRR).
+) Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C).
+) Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR).
a. Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV)
*) Khái niệm.

12


Đồ án DADT

Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt có sau cân bằng thu
chi hoặc có thể định nghĩa là hiệu số giữa giá trị của các luồng tiền mặt thu và chi
trong tương lai đã quy đổi về hiện tại theo tỷ suất chiết khấu đã biết trước.
*) Công thức xác định.
n

n

∑ (CI


∑ (CI t − COt ).at
NPV =

t =0

=

t =0

t

− COt ).(1 + r ) −t

(1-16)

n

∑ NCF .a
Hay: NPV =

t =0

t

t

(1-17)

Trong đó:


+) n: Số năm hoạt động của dự án.
+) t =0: Năm được chọn là năm gốc (thường là năm bắt đầu thực hiện
đầu tư dự án).
+) CIt: lượng tiền thu tại năm t gồm doanh thu tiêu thụ sản phẩm, thu từ
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ giá trị còn lại ở năm cuối khi kết thúc hoạt động
của dự án và các khoản thu nhập khác.
+) COt: Lượng tiền chi tại năm t gồm chi phí đầu tư và chi phí vận hành
hàng năm của dự án như chi phí lương và bảo hiểm xã hội của người lao động, chi phí
mua sắm các nguyên - nhiên - vật liệu, động lực đầu vào cho sản xuất kinh doanh, các
loại thuế phải nộp và các khoản chi khác. Đặc biệt lưu ý là không được tính chi phí
khấu hao TSCĐ.
+) NCFt = CIt – COt: Giá trị luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi (số dư thu
chi) tại năm t.
+) at: Hay hệ số chiết khấu
+) r: Tỉ suất chiết khấu, thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân trên thị
trường vốn trong 1 năm. Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể người ta định ra
một tỷ lệ trên cơ sở tỉ lệ lãi vay kết hợp với xem xét các điều kiện kinh tế, xã hội,
chính trị,… của quốc gia.
Về mặt bản chất, NPV chính là tổng giá trị hiện tại của các khoản lãi ròng của
dự án theo mức lãi suất chiết khấu đã biết.
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.


- Một dự án được chấp nhận được khi có NPV 0. Tức là một dự án có khả
năng sinh lời hoặc ít nhất lá không bị lỗ.
- Khi cần lựa chọn dự án tốt nhất là dự án có NPV dương lớn nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án thông qua việc tính tổng cả
đời dự án.


13


Đồ án DADT

+) Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới đồng tiền bằng cách triết khấu
t

các khoản thu chi trong tương lai về giá trị tai thời điểm gốc thông qua hệ số a .
+) Thông qua việc sử dụng các tỷ suất chiết khấu đã định người ta có thể so
sánh các chi phí vốn của các phương án sử dụng vốn khác nhau.
+) Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án dã được chiết khấu về hiện tại nên nó
chỉ là chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau theo nguyên tắc dự án được
lựa chọn có NPV dương lớn nhất.
- Nhược điểm: Do là chỉ tiêu đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện được
mức độ hiệu quả của dự án là một điều rất quan trọng khi so sánh các dự án khác
nhau. Nhiều khi một dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sx nhỏ thời gian hoạt
động ngắn thì NPV nhỏ hơn dự án khác có quy mô lớn thời gian hoạt động dài nhưng
mức doanh lợi chỉ trung bình hoăc nhỏ lúc đó ta phải kết hợp chỉ tiêu này với chỉ tiêu
khác và điều kiện thực tế để xem xét hoặc để đảm bảo tính so sánh hợp lí ta phải giả
thiết điều chỉnh dự án có quy mô nhỏ phải tái đầu tư nhiều lần. Để có vốn đầu tư và
thời gian hoạt động tương ứng với dự án lớn rồi tính NPV đã điều chỉnh để so sánh.
* Lý do lựa chọn chỉ tiêu này:
Do chỉ tiêu NPV thực chất là lợi nhuận ròng của dự án mà các nhà đầu tư thu
được khi thực hiện dự án do vậy có chính là chỉ tiêu đầu tiên mà các nhà đầu tư quan
tâm và đánh giá xem có nên đầu tư vào dự án đó hay không do vậy chỉ tiêu này
thường được thực hiện ở hầu hết các dự án.
b. Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (IRR)
*) Khái niệm.

Tỉ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của
dự án bằng 0. IRR là lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được trong điều kiện
vay vốn.
*) Công thức xác định: IRR là nghiệm của phương trình
n

∑ (CI
NPV =

t =0

t

− COt )

1
(1 + IRR ) t

=0

(1-18)

Hay
n

∑ CI t
t =0

1
(1 + IRR) t


n

∑ CO
t =0

t

1
(1 + IRR ) t

=
(1-19)
Trong thực tế người ta không thể tính toán trực tiếp mà phải qua một trong 2
phương pháp sau:
- Phương pháp hình học: Dùng đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa NPV với tỉ
suất chiết khấu và tìm điểm giao nhau giữa đường biểu diễn NPV với trục hoành
chính là giá trị IRR.

14


Đồ án DADT

- Phương pháp nội suy toán học: Theo phương pháp này người ta tìm ra 2 tỷ
suất chiết khấu r1 và r2 sao cho:
+ Ứng với tỷ suất nhỏ hơn r1 ta có giá trị hiện tại ròng NPVr1 dương sát 0.
+ Ứng với tỷ suất lớn hơn r2 ta có giá trị hiện tại ròng NPVr2 âm sát 0.
IRR sẽ được xác định
NPVr1

1

2

NPVr1 − NPVr2

1

IRR = r + (r - r )
(1-20)
Chú ý: Vì hàm NPV là hàm mũ, nên nếu khoảng cách giữa r 1 và r2 lớn quá thì
giá trị nội suy sẽ sai lệch. Do vậy ta cần tiếp tục nội suy sao cho khoảng cách giữa r 1
và r2 càng nhỏ thì phép nội suy IRR càng chính xác (thường chọn r2 – r1
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.



0,5%).



- Một dự án được chấp nhận khi có IRR r.
- Trong đó: r là chi phí cơ hội của vốn (tức là tỉ lệ lãi tối thiểu có thể chấp nhận
mà tại đó vốn đầu tư được đưa vào, thông thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình
quân trên thị trường của dự án). Trong trường hợp so sánh dự án độc lập để lựa chọn
thì dự án có IRR thỏa mãn nguyên tắc trên và cao nhất sẽ là dự án tốt nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Là chỉ tiêu được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR là chỉ tiêu
thể hiện tính lợi nhuận của dự án. Một mặt nó thể hiện lãi suất mà dự án mang lại trên

vốn đầu tư, phản ánh mức tăng trưởng của dự án trong tương lai; mặt khác nó phản
ánh tỉ lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được - đây là ưu điểm quan
trọng nhất.
+) Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp đối với trường hợp vì lý do nào đó mà
người đánh giá muốn tránh việc xác định tỉ suất chiết khấu cụ thể dùng cho việc tính
giá trị hiện tại ròng của dự án.
- Nhược điểm:
+) Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể sẽ không chính xác nếu tồn tại các khoản
cân bằng thu chi (NCF) âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án, tức là vào những
năm có sự đầu tư thay thế lớn. Lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần khi chiết
khấu khác nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là một lần xác định được IRR khác nhau
mà ta không biết giá trị nào là thích hợp cho việc đánh giá dự án.
+) Trong trường hợp tổng NCFt cả đời dự án nhỏ hơn 0 thì IRR không xác định
vì mang dấu âm.
+) Chỉ tiêu này sẽ cho kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các phương án
loại trừ nhau.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể nói rằng, chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ
được coi là chỉ tiêu thích hợp để áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn trong việc

15


Đồ án DADT

tìm tỉ suất chiết khấu thích hợp để tính NPV của dự án hoặc người ta muốn biết mức
sinh lời của vốn đầu tư trong toàn bộ thời gian hoạt động của dự án là bao nhiêu.
Trong thực tế đánh giá các dự án đầu tư xây dựng công trình thông thường hiện
nay thì hai chỉ tiêu NPV và IRR là hai chỉ tiêu bắt buộc.
∗ Lý do lựa chọn chỉ tiêu này:
Chỉ tiêu này cho biết lãi suất mà dự án mang lại trên vốn đầu tư mức lãi

suất này phải lớn hơn lãi suất ngân hàng hoặc chi phí cơ hội thì nhà đầu tư
mới quyết định đầu tư. Mặt khác điều quan trọng hơn nó thể hiện tỷ lệ lãi vay
vốn tối đa mà dự án có thể chịu đựng được hay nói cách khác nó thể hiện tính
khả thi trong tương lai của dự án khi môi trường bên ngoài có nhiều biến động
thì dự án có lãi hay không. Nhà đầu tư luôn quan tâm tới khả năng sinh lời và
rủi ro của dự án do vậy chỉ tiêu này cần thiết trong quá trình nghiên cứu và
đánh giá hiệu quả thương mại của dự án.
c. Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C)
*) Khái niệm.
Tỉ lệ lợi ích trên chi phí là tỉ lệ đánh giá 1 đồng chi phí bỏ vào đầu tư cho dự
án sẽ thu được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng tiền
thu cho giá trị hiện tại của luồng tiền chi.
*) Công thức xác định.
n

∑ CI .a
t =0
n

t

t

∑ CO .a
B/C =
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.

t =0

t


t

(1-21)



- Một dự án dược chấp nhận khi B/C 1. Tức là thu nhập của dự án đủ bù đắp
các chi phí bỏ ra và có khả năng sinh lợi.
- Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án độc lập để lựa chọn dự án thì dự
án có B/C thỏa mãn nguyên tắc nguyên tắc trên và lớn nhất là dự án tốt nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Có ưu điểm giống chỉ tiêu NPV vì nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt động
của dự án, nó đề cập đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền.
+) Là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án, nó xem xét hiệu quả của sản
xuất kinh doanh, nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi ích.
- Nhược điểm: Chỉ tiêu này đặc biệt nhạy cảm với định nghĩa về chi phí trên
phương diện kế toán. Tức là khi ta quan niệm xác định các chi phí khác nhau thì tỉ lệ
này có kết quả khác nhau. Điều đó có thể dẫn đến sai lầm khi xếp hạng dự án nếu
không có sự thống nhất trong cách xếp hạng các chi phí.
16


Đồ án DADT

Trên thực tế chỉ tiêu này thường là một chỉ tiêu bổ sung cho hai chỉ tiêu NPV và IRR
khi so sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
*)Lý do lựa chọn chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, nó đề cập đến ảnh hưởng

của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền. Trên thực tế chỉ tiêu này thường là một chỉ
tiêu bổ sung cho hai chỉ tiêu NPV và IRR khi so sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
d.Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR)
*)Khái niệm:
Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn lại số vốn đầu tư ban
đầu của dự án đã dược chiết khấu, được xác định bằng tỉ số giữa giá trị hiện tại
ròng trên giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Công thức:
NPV
PV (I )

PVR =

(1-16)
Trong đó:

• NPV: Giá trị hiện tại ròng.
• PV(I): Giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Nếu thời gian xây dựng dự án
không dài hơn 1 năm thì PV(I) = 1 và nếu thời gian xây dựng lớn hơn 1
năm thì lượng vốn đầu tư ở các năm sau phải quy đổi về hiện tại.
*)Nguyên tắc sử dụng:
- Một dự án được chấp nhận khi PVR



0. Khi đó tổng lợi nhuận ròng mà dự án

thu được có thể bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu.
- Khi phải so sánh các dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có PVR dương lớn nhất
là dự án tốt nhất.

*)Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
- Ưu điểm:
• Kế thừa các ưu điểm chỉ tiêu NPV.
• Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án, nó cho biết giá trị hiện tại ròng là bao
nhiêu trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về hiện tại. Hơn
17


Đồ án DADT

nữa chỉ tiêu này luôn cho một kết quả ngay cả khi dòng tiền thuần túy có sau
cân bằng thu chi (NCF) đổi dấu nhiều lần.
- Nhược điểm:
• Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng nhiều bởi việc xác định tỉ suất chiết khấu r giống
như chỉ tiêu giá trị hiện tại thực .
Tương tự như chỉ tiêu B/C, chỉ tiêu này được dùng bổ sung cho NPV, IRR khi
so sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
*)Lý do lựa chọn chỉ tiêu:
Chỉ tiêu PVR được sử dụng do khi có nhiều dự án của ngành dầu khí trong
tổng dự án của ngành đem so sánh với nhau thì có dự án vốn ít, có dự án vốn đầu
tư nhiều do vậy thường những dự án có vốn đầu tư lớn sẽ có NPV lớn, các dự án
có vốn đầu tư ít thường có NPV nhỏ hơn mặc dù có thể 2 dự án có thời gian hoạt
động như nhau, như vậy khi so sánh để quyết định lựa chọn dự án hoặc đánh giá
các dự án có thể bị nhầm lẫn sử dụng chỉ tiêu này sẽ khắc phục được nhược điểm
của chỉ tiêu NPV do vậy nó được dùng bổ sung cho chỉ tiêu NPV trong trường hợp
này.
1.1.1.2. Phân tích tài chính DAĐT
Các kết quả phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư trên có thể được đánh giá
là tốt nhưng lại xảy ra đồng thời với sự thiếu hụt trầm trọng tiền mặt tại một số
năm của quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là trong các năm phải trả các khoản

vốn vay, thì dự án vẫn không thể chấp nhận được theo góc độ hiệu quả thương
mại, điều đó đòi hỏi rằng các khoản tiền mặt bổ sung có liên quan đến dịch vụ tài
chính phải được đưa vào xét trong việc phân tích tài chính.
1) Phân tích khả năng thanh toán
Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán cần phải lập bảng thanh toán tài
chính gồm các loại tiền phải thanh toán như: Các khoản nợ cả gốc lẫn lãi, trả lãi cổ
phần, trả lãi bảo hiểm và tái bảo hiểm (nếu có).
Tiến hành so sánh các khoản phải thanh toán với số tiền dùng để thanh toán
thông qua bảng cân đối thu chi để xem xét vấn đề:
- Vốn cổ phần và vốn dài hạn có đủ đáp ứng cho yêu cầu của dự án hay không.
18


Đồ án DADT

- Các điều kiện vay vốn có thích hợp không.
- Các khoản thiếu hụt trong tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có thể
trang trải bằng vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn không hoặc có thể loại trừ bằng cách
điều chỉnh một số khoản thu hoặc chi không.
- Lãi cổ phần như chủ đầu tư tính có đạt được không.
Số liệu hàng năm được đưa vào xem xét theo giá trị danh nghĩa. Nếu chúng
giải quyết thỏa đáng các câu hỏi đặt ra trên thì dự án coi như là tốt từ phương diện
này.
2) Phân tích cơ cấu vốn
Việc giải quyết các nhu cầu về vốn của dự án không những quyết định đến khả
năng thanh toán của dự án trong tương lai mà còn quy định cả bảng cân đối kế toán và
hiệu quả kinh tế của dự án. Về nguyên tắc các khoản tài chính dài hạn phải trang trải
đủ các chi phí của dự án về vốn đầu tư cố định và các nhu cầu về vốn lưu động cần
thiết cho quá trình vận hành bình thường. Chúng có thể được huy động dưới dạng vốn
cổ phần hay vốn tín dụng dài hạn mà không nên vay tín dụng ngắn hạn bởi các khoản

thu để bù đắp các khoản vay trải dài trong suốt thời gian hoạt động dự án.
Cơ cấu nguồn vốn của dự án là tỷ lệ phần trăm từng loại hình thành từ các
nguồn khác nhau so với tổng vốn đầu tư.
Trong quá trình xây dựng dự án cơ cấu nguồn vốn do chủ đầu tư dự tính trên cơ
sở xét đoán các khả năng đứng vững về mặt tài chính trong tương lai của dự án. Rất
khó đưa ra quy định chung về cơ cấu nguồn vốn hợp lý đối với các dự án khác nhau
mà phải căn cứ vào kết quả phân tích khả năng thanh toán của dự án. Một cơ cấu
nguồn vốn được coi là hợp lý khi các khoản tiền trả lãi vay cũng như trả vốn gốc
không gây ra việc vay vốn ngắn hạn trong bất kỳ giai đoạn hoạt động nào của dự án.
*Lý do lựa chọn:
Phân tích cơ cấu vốn người ta có thể đánh giá được sự lệ thuộc về tài chính hay
ngược lại là sự tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản lý đưa
ra các quyết định thích hợp, kịp thời trong quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội
1.2.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dự án đầu tư
Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân về mặt hình thức cũng như phân tích hiệu
quả thương mại, tức là bằng mọi cách phải chỉ các khoản chi phí, các khoản thu nhập
và thông qua việc so sánh chúng để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư trên
góc độ toàn bộ nền kinh tế.
Hiểu về phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân trên các phương diện:
- Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ ra sự đóng góp của dự án vào tất cả
các mục tiêu phát triển cơ bản của đất nước.
- Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân xem xét thêm các hiệu quả gián tiếp có
thể đo được và không đo được khác.

19


Đồ án DADT


- Trong phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân việc loại trừ ảnh hưởng của yếu tố
thời gian giá trị đồng tiền bằng việc áp dụng tỉ suất chiết khấu lấy bằng tỉ lệ lãi hiện
hành trên thị trường vốn được áp dụng bằng tỉ suất chiết khấu xã hội. Tỉ suất này được
xác định một cách đơn giản nhất là bằng giá trị bình quân của các tỉ suất cá biệt của
các loại dự án đầu tư phát triển trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
- Việc phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dựa vào giá thị trường đã điều chỉnh
và chúng được coi là tiệm cận với giá của xã hội.
1.2.2. Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng được coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh tế quốc
dân các dự án đầu tư hiện nay.
1.2.2.1. Khái niệm
Giá trị gia tăng theo khái niệm tổng quát nhất là phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng (hay
là phần chênh lệch giữa các giá trị đầu ra và giá trị đầu vào mua ngoài). khi xét tại một
năm bất kì nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh ta thấy giá trị gia tăng của một
doanh nghiệp bao gồm các chi phí: khấu hoa TSCĐ, tiền lương và BHXH, các chi phí
hợp lý khác và thuế được tính vào giá thành và lợi nhuận hoạt động.
Giá trị gia tăng do dự án tạo ra là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra với giá trị
đầu vào gồm giá trị vật chất đầu vào thường xuyên, các dịch vụ bên ngoài và tổng chi
phí đầu tư.
Biểu diễn thuế giá trị gia tăng dưới dạng tổng quát tại một năm t nào đó:
VAt = Ot – ( MIt + Dt ) (1-23)
Trong đó:
+) VAt: Giá trị gia tăng dự kiến do dự án mang lại tại năm t.
+) Ot:: Giá trị đầu ra dự kiến của dự án mang lại tại năm t, thường là
doanh thu bán hàng.
+) MIt: Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài
theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên tại năm t, gồm: nguyên – nhiên – vật liệu,
năng lượng, chi phí vận chuyển, bảo dưỡng, các dịch vụ thuê ngoài…
+) Dt : Khấu hao TSC Đ tại năm t.

Khi tính giá trị gia tăng của toàn bộ đời dự án:
n

n

t =0

t =0

∑ Ot − ∑ ( MI t + Dt )
VA =
(1-24)
Tính theo toàn bộ đời dự án có tính đến giá trị thời gian của đồng tiền:
t

n

∑ O .a ∑ ( MI
t =0

t

t

t =0

t

+ Dt ).at


PV (VA) =
(1-25)
Chú ý: Cần phân biệt Ot và CI t . Chúng khác nhau về cách nhìn trong đó Ot là
đứng ở góc độ nền kinh tế quốc dân còn CIt đứng ở góc độ người chủ đầu tư của dự
án, đồng thời chúng còn khác nhau về mặt nội dung như sau:
- Ot : Giá trị đầu ra của dự án tại năm t, thường là doanh thu bán hàng.
20


Đồ án DADT

- CIt: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t bao gồm: doanh thu tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa dịch vụ, thu từ thanh lý, nhượng bán TSC Đ, thu từ giá trị còn lại của năm
cuối cùng khi kết thúc hoạt động của đời dự án và các khoản thu nhập khác.
1.2.2.2. Phân tích giá trị gia tăng
- Khi xét theo nội dung, giá trị gia tăng tại năm t gồm 2 phần:
VAt = Wt + SSt
(1-26)
Trong đó:
+) Wt: Chi phí lao động sống tại năm t, bao gồm: tiền lương và BHXH
(biểu thị bằng số lao động nhân với số tiền lương và BHXH bình quân).
+) SSt : Giá trị thặng dư xã hội (hay còn gọi là thu nhập quốc dân thuần)
tại năm t. Biểu thị khả năng sinh lãi gộp của dự án, gồm: các loại thuế, lãi tiền
vay, lợi tức cổ phần, tiền bảo hiểm và tái bảo hiểm, lợi nhuận để lại doanh
nghiệp.
- Khi xét theo đối tượng giá trị gia tăng tại năm t gồm 2 phần:
+) Giá trị gia tăng chuyển trả nước ngoài là RP t, gồm lương của công nhân
nước ngoài, lợi nhuận phân chia cho phần vốn nước ngoài, tiền trả lãi vay, tiền trả bảo
hiểm, tiền thuê… của nước ngoài.
+) Giá trị gia tăng quốc dân thuần túy được phân phối trong nước NVA t.

NVAt = Ot - ( MI t + Dt + RPt )
(1-27)
Để đánh giá thực sự đóng góp của dự án vào nền kinh tế quốc dân phải căn cứ
vào giá trị gia tăng quốc dân thuần túy NVA. Bởi vậy , trong thực tế đánh giá dự án


chỉ tiêu này được coi và viết là giá trị gia tăng (NVA VA).
- Khi xét theo tổ hợp công nghiệp, giá trị gia tăng của toàn bộ dự án tạo ra gồm
2 phần:
+) Giá trị gia tăng trực tiếp do dự án tạo ra (như công thức tính toán ở phần
trên).
+) Giá trị gia tăng gián tiếp do các dự án có liên quan mang lại.
1.2.2.3. Áp dụng chỉ tiêu giá trị gia tăng để đánh giá dự án
Vận dụng chỉ tiêu này vào việc xem xét dự án đầu tư phát triển, người ta tiến
hành theo 2 cách sau:
1) Đánh giá theo hiệu quả tuyệt đối
Một dự án đầu tư phát triển được xã hội chấp nhận khi nó thực sự mang lại
hiệu quả kinh tế chung cho toàn nền kinh tế quốc dân thông qua giá trị thặng dư (SS).
a. Công thức giản đơn
SSt = VAt - Wt = (Ot - (MIt + Dt )) - Wt (1-28)
Số liệu đưa vào tính lấy của năm bình thường t đại diện cho đời hoạt động của
án (năm được chọn để lấy số liệu đánh giá hiệu quả thương mại).
Khi có vốn đầu tư của nước ngoài:
SSt = VAt - Wt = (Ot - (MIt + Dt + RPt )) - Wt
(1-29)
Trong đó: các ký hiệu giống các công thức trên, song trong tiển lương Wt
không có tiền lương của công nhân nước ngoài.
21



Đồ án DADT

Công thức này thường được áp dụng đối với các dự án nhỏ, thời gian tồn tại
ngắn, có luồng giá trị gia tăng các năm như nhau hoặc trong bước lập báo cáo đầu tư.
b. Công thức chiết khấu
n

n

∑ SS t .at
t =0

n

∑ SS .a
t =0

t

t

n



∑VA t .at
=

t =0


-

t =0

Wt .at

n
n

= ∑ Ot − ∑ ( MI t + Dt + RPt ).at
t =0
 t =0


(1-30)
n


t =0

Wt .at

(1-31)
Số liệu đưa vào tính toán trong suốt đời dự án chiết khấu về hiện tại.
Công thức trên thường được sử dụng để đánh giá dự án có vốn đầu tư lớn hoặc
giá trị gia tăng các năm không bằng nhau hoặc trong các bước lập dự án đầu tư.
c. Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu

∑ SSt


- Nếu SSt > 0 hoặc
. at > 0 là tín hiệu tốt cho việc tiếp tục triển khai dự
án vì nó chứng tỏ rằng sau khi đã trang trải đủ tiền lương, dự án còn tạo ra một khoản
giá trị thặng dư hay còn nói là dự án có hiệu quả kinh tế quốc dân.
Trong trường hợp so sánh nhiếu dự án để lựa chọn theo chỉ tiêu này thì dự án
sẽ được lựa chọn có hiệu quả xã hội dương cao nhất.


∑ SS

t



- Nếu SSt
0 hoặc
. at 0 cũng không loại bỏ dự án ngay mà cần thận
trọng xem xét đến ảnh hưởng theo các khía cạnh khác đối với nền kinh tế của dự án.
d. Phạm vi áp dụng của phân tích hiệu quả tuyệt đối
Chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối được áp dụng để đánh giá và lựa chọn dự án trong
trường hợp chỉ có rất ít dự án và không có những hạn chế về các yếu tố sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế nổi lên rõ rệt tác động đến dự án và đến nền kinh tế.
2) Đánh giá theo hiệu quả tương đối
Trên thực tế, việc lựa chọn trong nhiều dự án thay thế có khi không thể căn cứ
vào hiệu quả tuyệt đối được vì thường có những hạn chế về yếu tố sản xuất kinh
doanh xuất hiện và ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tới chiến lược phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước và các dự án đầu tư. Vì vậy cần phải xác định rõ yếu tố khan hiếm
nào có ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc xây dựng và vận hành dự án, cũng như tới
toàn bộ nền kinh tế và xác định mối quan hệ với giá trị gia tăng mà dự án tạo ra để lựa
chọn dự án tối ưu.

Trong điều kiện nước ta hiện nay nói riêng và các nước đang phát triển nói
chung thì thường xảy ra một số khan hiếm về các yếu tố sản xuất kinh doanh: vốn,
ngoại tệ, lao động lành nghề… Dưới đây trình bày về việc lựa chọn dự án trong ba
tình huống khan hiếm phổ biến ở nước ta.
a. Lựa chọn dự án trong tình huống khan hiếm vốn

22


Đồ án DADT

Mục tiêu của việc lựa chọn này là chỉ tiêu xem dự án nào có giá trị gia tăng cao
nhất trên đơn vị vốn đầu tư.
Công thức biểu diễn:
PV (VA )
PV ( I )

Ei =
(đ/đ)
(1-32)
Tỷ số Ei càng lớn thể hiện giá trị gia tăng một đồng vốn đầu tư của dự án càng lớn nên
dự án được lựa chọn trong tình huống này có Ei lớn nhất.
b. Lựa chọn dự án trong tình huống khan hiếm ngoại tệ
Mục tiêu của việc lựa chọn này là tìm xem dự án nào có giá trị gia tăng cao
nhất trên 1 đơn vị chi phí ngoại tệ.
Công thức biểu diễn:
PV (VA )
PV ( FE )

Efe =

(đ/đ)
(1-33)
Trong đó: P(FE) là giá trị hiện tại của chi phí ngoại tệ thực của dự án, xác định
bằng cách lấy chi phí ngoại tệ - thu nhập ngoại tệ.
Tỷ số Efe càng lớn thể hiện giá trị gia tăng của tạo ra trên một đơn vị chi phí
ngoại tệ thực của dự án càng lớn nên dự án được lựa chọn trong tình huống này có E fe
lớn nhất.
c. Lựa chọn dự án trong tình huống thiếu lao động lành nghề
Mục tiêu của việc lựa chọn này là tìm được dự án nào tạo ra giá trị gia tăng cao
nhất trên 1 đơn vị chi phí lao động lành nghề.
Công thức biểu diễn:
PV (VA )
PV ( Ls )

El =
(đ/đ)
(1-34)
Trong đó: PV(Ls) là giá trị hiện tại của toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp
đã trả cho lao động lành nghề.
Tỷ số El càng lớn thể hiện giá trị gia tăng tạo ra trên 1 đơn vị chi phí lao động
lành nghề càng lớn nên dự án được lựa chọn trong tình huống này có El lớn nhất.

23


Đồ án DADT

PHẦN 3: TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ TÀI CHÍNH
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
3.1 Nhóm phương pháp giản đơn.

a. Hệ số hoàn vốn giản đơn
Sử dụng số liệu trong bảng 1, bảng 6 và công thức 1-2, ta có:
100 = 13,7%
So sánh với chi phí cơ hội 10% ta thấy dự án chấp nhận được theo phương diện này.
b. Thời hạn thu hồi vốn
Sử dụng công thức 1-5 và số liệu trong bảng 2 và bảng 6 để tính toán. Vì (Pt +Dt)
các năm là không bằng nhau, nên lập bảng sau:
Đơn vị: Triệu đồng
I
Giá trị còn lại
Năm
Pt
Dt
Pt + Dt
năm cuối
51,388
0
51.388
1

7.842,18

4.811,45

2

7.822,30

4.811,45


3

7.801,83

4.811,45

4
5
(0,91 tháng )

7.780,75

4.811,45

6.983,13

4.811,45

12.653,6
3
12.633,7
5
12.613,2
8
12.592,2
0
11.774,4
5

38.734,37

26.100,62
13.487,34
895,14
0

Như vậy thời hạn thu hồi vốn là 4 năm 0,91 tháng (4 năm 28 ngày) tính từ khi dự án
bắt đầu hoạt động. Thời gian này nhỏ hơn thời gian khấu hao TSCĐ bình quân, nên dự
án khả thi theo phương diện này.
3.2.Nhóm phương pháp chiết khấu luồng tiền mặt
a. Giá trị hiện tại ròng (Hiện giá thuần) (Net present Value – NPV)
Từ bảng 9 phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án ta có:
Giá trị hiện tại thực của dự án:
NPV = 37.257,06 triệu đồng (r = 10%)
24


Đồ án DADT

NPV > 0: chứng tỏ rằng dự án được chấp nhận vì NPV qua tính toán cho thấy kinh
doanh có lời. Do đó, dự án có thể chấp nhận theo phương diện này.

b. Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (Internal Return of Rate – IRR)
Thực hiện trên máy ta có IRR = 22,299%
Theo kết quả tính toán tỉ suất hoàn vốn nội bộ lớn hơn chi phí cơ hội 10% năm.
Vậy: Dự án có thể chấp nhận theo phương diện này.
c. Tỉ lệ chi phí/lợi ích
Sử dụng số liệu trong bảng 8 và công thức (1-15), ta tính được:

n


B
=
C

∑ CI
t =0
n

t

.at

∑ CO .a
t =0

t

=

111 .990,28
= 1,5
74.733,22

t

B/C > 1: chứng tỏ rằng dự án chấp nhận được về phương diện này.
d. Tỷ lệ giá trị hiện tài ròng
Áp dụng công thức (1-16) và số liệu bảng 1, bảng 8, ta có:

PVR =


NPV
37.257,06
=
= 0,58
PV ( I ) 3.126 + 48.262 x0,91 + 3,626 x0,51 + 27.041x 0,32 + 20.937x0,26 + 3.626 x0,2

PVR > 0: Chứng tỏ dự án hoàn toàn chấp nhận được theo phương diện này.
3.3 Phân tích tài chính
3.3.1 Phân tích cơ cấu nguốn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư là 100% vốn chủ sở hữu.
Đây là dự án đầu tư theo hình thức BOT ( Build-Operate-Transfer) với ý nghĩa chính
là Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao. Theo đó, những dự án này được chính phủ kêu
gọi thêm những công ty nhỏ bỏ vấn ra để xây dựng , thông qua hình thức đấu thầu
25


×