Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

QUY TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN, KHÓA LUẬN, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.2 KB, 13 trang )

UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Địa chỉ: số 06, đường Trần Văn Ơn, Phường Phú Hòa, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương

QUY TRÌNH

TỔ CHỨC KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN,
KHÓA LUẬN, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Quy trình này được biên soạn căn cứ vào Quyết định số 1091/QĐ-ĐHTDM ngày
09 tháng 7 năm 2013 của Hiệu trưởng trường Đại học Thủ Dầu Một về việc ban
hành Quy định về công tác kiểm tra, đánh giá học tập)

Bình Dương, tháng 01 năm 2015
[1]


1. Mục đích:
Quy trình này nhằm cụ thể hóa công tác tổ chức và kiểm tra công tác kiểm tra kết
thúc học phần và xây dựng ngân hàng đề thi
2. CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CBCT: Cán bộ coi thi
- BM:
Bộ môn
- CB:
Cán bộ
- PĐT:
Phòng Đào tạo
- SV:
Sinh viên
- HP:
Học phần


- GV:
Giảng viên
- BB:
Biên bản
- KT:
Kiểm tra
3. NỘI DUNG QUY TRÌNH KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN
Lƣu đồ

Lập kế
hoạch tổ
chức
kiểm tra

Chuẩn bị đề
kiểm tra

Mô tả công việc

Phân công nhiệm vụ

- Lên lịch KT, bố trí phòng KT cho
toàn trường.
- Khoa nhận lịch KT từ P.ĐT lên kế
hoạch, bố trí CBCT, các loại BB tổ
chức KT.
- Thông báo kế hoạch KT đến các
bộ phận liên quan để bảo đảm cho
quá trình KT nghiêm túc đúng kế
hoạch trước ngày KT ít nhất 02

tuần.
- Đối với các học phần có hình thức
KT trắc nghiệm, vấn đáp, thực hành
Lãnh đạo Khoa chủ động phối hợp
với bộ phận phụ trách kiểm tra P.ĐT
lên kế hoạch KT cho phù hợp với
chuyên môn.

- Phòng Đào tạo

- GV bộ môn ra đề KT, thang đáp án
có kí duyệt của Lãnh đạo Khoa phụ
trách chuyên môn; GV giao đề cho
CB phụ trách kiểm tra Khoa quản lý
sinh viên trước ngày KT 02 tuần để
tổ chức kiểm tra.
- CB phụ trách kiểm tra P.ĐT kiểm
tra đề và in sao đề, chịu trách nhiệm
bảo mật đề.
- Số lượng, quy trình in sao, hình
thức đề phù hợp với quy định của
nhà trường.

-GVBM, Lãnh đạo Khoa
quản lý chuyên môn;
Khoa quản lý sinh viên

[2]

Mô tả


- Khoa quản lý sinh viên

- Khoa quản lý sinh viên
3.1
- Lãnh đạo khoa quản lý
chuyên môn, khoa quản
lý sinh viên; Phòng Đào
tạo.

3.2
- CB phụ trách kiểm tra
P. Đào tạo
- CB phụ trách kiểm tra
Khoa quản lý sinh viên,


Chuẩn bị hồ
sơ kiểm tra

Tổ chức
kiểm tra

Chấm kiểm
tra

Bàn giao
kết quả
kiểm tra


- Danh sách SV đủ điều kiện dự KT
kết thúc HP từ GVBM trước ngày
KT 01 tuần, (kể cả danh sách không
đủ điều kiện dự KT kết thúc học
phần).
- Lịch KT, danh sách CBCT, chỉ
đạo KT theo đúng kế hoạch.
- Dự trù, chuẩn bị số lượng giấy KT,
giấy nháp, văn phòng phẩm và các
loại BB xử lý khi cần thiết cho mỗi
phòng KT.
- Dự trù văn phòng phẩm in sao đề
- Bố trí CBCT làm việc tại phòng
KT.
- Bố trí CB giám sát KT từ phòng
Đào tạo
- Bố trí CB làm thư kí KT phục vụ
cho công tác nhận và bàn giao hồ sơ
KT, bài KT, đề KT.
- Sau buổi KT, CB phụ trách kiểm
tra Khoa bàn giao bài KT và biên
bản KT cho GVBM chấm KT đúng
thời gian quy định.
- GVBM chịu trách nhiệm lên điểm
trên phần mềm, CB phụ trách kiểm
tra Khoa quản lý sinh viên kiểm dò
tại Khoa, có kí xác nhận của Lãnh
đạo Khoa quản lý sinh viên theo
đúng tiến độ quy định.
- Sau khi hoàn tất quá trình chấm

KT, lên điểm, kiểm dò; CB phụ
trách kiểm tra Khoa quản lý sinh
viên bàn giao hồ sơ KT bản gốc
(điểm KT thường xuyên & định kỳ,
kết thúc HP, tổng hợp) cho bộ phận
phụ trách kiểm tra P. Đào tạo. Thời
gian nộp chậm nhất 02 tuần sau khi
kết thúc KTHP).
- Bộ phận phụ trách kiểm tra P. Đào
tạo trình lãnh đạo P. Đào tạo xác
nhận bảng điểm.
- SV đăng nhập vào website trường
và điền đầy đủ vào phiếu khảo sát
SV và xem được điểm tổng kết HP.

[3]

- GVBM, Khoa quản lý
sinh viên.

- Khoa quản lý sinh viên,
Phòng Đào tạo.
3.3
- Khoa quản lý sinh viên

- Khoa quản lý sinh viên
- Khoa quản lý sinh viên
- Phòng Đào tạo.
3.4
- Khoa quản lý sinh viên

- Khoa quản lý sinh viên,
GVBM.

- GVBM, CB phụ trách
kiểm tra Khoa quản lý
sinh viên.
3.5

- CB phụ trách kiểm tra
Khoa quản lý sinh viên;
Bộ phận kiểm tra P. Đào
tạo.

- CB phụ trách kiểm tra
Khoa quản lý sinh viên;
bộ phận kiểm tra P. Đào
tạo.
- Bộ phận kiểm tra
Phòng Đào tạo.
- Sinh viên

3.6


Bàn giao
kết quả
kiểm tra

Phúc khảo/
kiểm tra cải

thiện điểm

Chỉnh sửa
điểm

Báo cáo
tổng kết

Hồ sơ
lưu

- Khoa thông báo kết quả KT cho
sinh viên và nhận phản hồi chỉnh
sửa (nếu có) trong thời gian 01 tuần.
- Nếu chấm phúc khảo có thay đổi
thì chuyển hồ sơ lên P. Đào tạo
chỉnh sửa (1 tuần sau khi có kết quả
phúc khảo).
- Nhận đơn xin chấm phúc khảo của
SV sau ngày công bố điểm trong
thời gian 10 ngày (kèm theo lệ phí).
- Lập danh sách SV chấm phúc
khảo; Trưởng Khoa/Bộ môn chịu
trách nhiệm tổ chức, phân công GV
chấm phúc khảo theo đúng quy
định.
- CB phụ trách kiểm tra Khoa báo
GVBM kiểm tra và điền đầy đủ
“Giấy đề nghị điều chỉnh điểm”
theo mẫu quy định, đồng thời cung

cấp hồ sơ liên quan về việc chỉnh
sửa điểm trình Lãnh đạo Khoa, Lãnh
đạo P. Đào tạo ký xác nhận.
- Chuyển hồ sơ chỉnh sửa điểm cho
bộ phận kiểm tra P. Đào tạo nhập
điểm điều chỉnh vào hệ thống và lưu
hồ sơ điểm.

- Khoa quản lý sinh viên

3.6

- Khoa quản lý sinh viên.

- Khoa quản lý sinh viên.

- Khoa quản lý sinh viên

3.7

- Khoa quản lý sinh viên;
GVBM; Phòng Đào tạo

3.8
- Bộ phận kiểm tra P.
Đào tạo.

- Viết báo cáo tình hình chung về - Phòng Đào tạo.
những việc đã hoàn tất, những khó
khăn tồn tại và đề xuất (nếu có).


3.9

- Hồ sơ tổ chức kiểm tra.
Khoa tổ chức kiểm tra;
Phòng đào tạo

- Hồ sơ điểm
- Bài kiểm tra

[4]

3.10


3.1.

Lập kế hoạch tổ chức kiểm tra.
- Phòng Đào tạo căn cứ vào thời khóa biểu của từng học phần để lên lịch kiểm tra
theo đơn vị từng Khoa, và toàn trường, lịch kiểm tra sẽ được bố trí vào tuần thứ hai sau khi
kết thúc học phần (năm học trước là tuần trả bài cho sinh viên). Sau khi nhận được lịch
kiểm tra bản dự thảo, đề nghị Lãnh đạo Khoa kiểm dò thông tin (thời gian kiểm tra, hình
thức kiểm tra, phòng kiểm tra, cán bộ coi kiểm tra, ngày nhân sao đề…), phản hồi lại cho
phòng Đào tạo chỉnh sửa trong thời gian 01 tuần sau đó ban hành chính thức (Biểu mẫu
3.1a).
- Đối với các học phần thực hành, vấn đáp, trắc nghiệm Khoa đề xuất nội dung, thời
gian, cán bộ coi kiểm tra cho phù hợp, gửi về phòng Đào tạo (thời gian thực hiện sau khi
có lịch học chính thức 02 tuần) (Biểu mẫu 3.1b).
- Đối với các học phần học chung, học phần đại cương (lớp ghép), Phòng Đào tạo
bố trí tách phòng và chia ca kiểm tra, thời gian kiểm tra được áp dụng như các học phần

khác.
- Khi nhận được lịch kiểm tra chính thức, Khoa quản lý sinh viên chủ động lên kế
hoạch tổ chức kiểm tra theo đúng lịch kiểm tra đã ban hành. Kế hoạch kiểm tra phải gửi về
phòng Đào tạo và thông báo rộng rãi đến sinh viên và giảng viên liên quan trước ngày
kiểm tra 02 tuần.
- Đối với các trường hợp tổ chức kiểm tra bổ sung cho những sinh viên vắng kiểm
tra vì lý do đặc biệt, có minh chứng, Khoa nhận đơn xin kiểm tra lần hai (biểu mẫu 3.1c;
(Biểu mẫu 3.1d). Khoa chủ động đề xuất thời gian, hình thức, đề, địa điểm, cán bộ coi
kiểm tra gửi về phòng Đào tạo.
3.2. Chuẩn bị đề kiểm tra.
- Đề kiểm tra tự luận lớp dưới 30 sinh viên GVBM ra 02 đề/học phần kèm theo
thang đáp án chấm.
- Đối với đề kiểm tra theo hình thức vấn đáp, GVBM ra ít nhất 06 đề kiểm tra cho
sinh viên bắt thăm và thang đáp án chấm.
- Đối với đề kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm, GVMB ra đề kiểm tra ít nhất 04
mã đề (01 đề trộn thành 04 mã đề).
- Đề kiểm tra tự luận lớp từ 30 sinh viên trở lên, Phòng Đào tạo tách thêm phòng
hoăc chia ca kiểm tra, bố trí người coi kiểm tra. Trong trường hợp này giảng viên bộ môn
ra đề kiểm tra cho từng ca và 01 đề kiểm tra dự trữ (VD: chia 03 ca GVBM phải ra 3 đề và
01 đề dự phòng).
Đề được kiểm duyệt của Lãnh đạo Khoa quản lý chuyên môn, niêm phong bảo mật
đến trước khi in sao đề. Mọi sai sót trong đề kiểm tra GVBM và Lãnh đạo Khoa hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Trường. Đề được kí duyệt phải nộp cho Khoa quản lý
sinh viên để tổ chức kiểm tra (biểu mẫu 3.2a); (biểu mẫu 3.2b); (biểu mẫu 3.2c); (biểu
mẫu 3.2d); (biểu mẫu 3.2e).
[5]


- Đề kiểm tra được niêm phong bảo mật đến khi in sao đề. Phòng Đào tạo chủ động
trong khâu in sao đề, sau khi in sao đề xong, đề được niêm phong bảo mật và chuyển về

Khoa quản lý sinh viên bảo quản đến ngày tổ chức kiểm tra.
- Thời gian in sao đề do phòng Đào tạo bố trí và báo về cho từng Khoa.
- Đề kiểm tra được lưu giữ tại phòng Đào tạo và Khoa tổ chức kiểm tra.
3.3. Chuẩn bị hồ sơ kiểm tra.
- GVBM, Lãnh đạo Khoa quản lý sinh viên là người chịu trách nhiệm về danh sách
SV đủ điều kiện dự kiểm tra kết thúc học phần và danh sách SV không đủ điều kiện dự
kiểm tra (biểu mẫu 3.3a).
- Khoa quản lý sinh viên chủ động bố trí CBCT, thư kí và văn phòng phẩm phục vụ
kiểm tra (biểu mẫu 3.3b).
- Phòng Đào tạo bố trí cán bộ giám sát theo đúng kế hoạch (biểu mẫu 3.3c)
- Hồ sơ kiểm tra được lưu trữ tại Khoa tổ chức kiểm tra và phòng Đào tạo.
3.4. Tổ chức kiểm tra.
- Khoa quản lý sinh viên chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra. Giảng viên giảng dạy là
người coi kiểm tra, trường hơp tách phòng hoặc chia ca, Khoa quản lý sinh viên chủ động
bố trí người bổ sung. Trong thời gian tổ chức kiểm tra, các cá nhân liên quan phải thực
hiện đúng Quy chế đào tạo và quy trình coi kiểm tra. Mọi vấn đề phát sinh bất thường
trong quá trình tổ chức kiểm tra phải ghi biên bản theo đúng quy định.
- Bố trí phòng kiểm tra quy định từ 30 sinh viên trở xuống sẽ được bố trí tại phòng
đã học làm phòng kiểm tra; đối với các lớp có số lượng sinh viên trên 30 sinh viên sẽ được
bố trí thêm phòng hoặc chia thành các ca kiểm tra. Tùy vào điều kiện phòng học, phòng
Đào tạo chủ động chia ca hoặc bố trí thêm phòng kiểm tra phù hợp giữa số lượng sinh viên
với sức chứa của phòng (lưu ý giảng viên coi kiểm tra không được thêm tên sinh viên vào
cuối danh sách dự kiểm tra nếu không có ý kiến của Phòng Đào tạo).
- Khoa chủ động bố trí giảng viên coi kiểm tra cho phù hợp thực tế của Khoa: giảng
viên thiếu giờ chuẩn, giảng viên coi kiểm tra chéo nhằm bảo đảm tính khách quan trong
kiểm tra.
3.5. Chấm kiểm tra và nhập điểm.
- Khoa phân công giảng viên chấm kiểm tra (có thể chấm chéo đối với những giảng
viên trong cùng tổ bộ môn). Giảng viên được phân công chấm kiểm tra nhận bài kiểm tra
và đáp án và các biểu mẫu từ trợ lý Khoa quản lý sinh viên để chấm (chỉ dùng bút đỏ trong

quá trình chấm). Thực hiện khóa bài kiểm tra sau khi chấm. Điểm kết thúc học phần được
tính làm tròn đến 01 chữ số thập phân. Xử lý các trường hợp vi phạm quy chế theo đúng
quy định.
- Ghi điểm vào bảng ghi điểm kiểm tra học kỳ (có chữ ký của sinh viên) bằng bút
đỏ. Nếu sai thì gạch chéo và ghi điểm mới vào bên phải, ký và ghi rõ họ tên vào cột Ghi
chú, giảng viên chấm kiểm tra kí tên vào cuối mỗi bảng ghi điểm của sinh viên.
[6]


- Giảng viên chấm nhập điểm vào hệ thống nhập điểm trực truyến của Trường và
bàn giao bài kiểm tra, bảng điểm cho trợ lý Khoa quản lý sinh viên và thực hiện việc kiểm
dò tại Khoa quản lí sinh viên. (Thời gian nhập điểm vào hệ thống nhập điểm trực tuyến là
02 tuần, kể từ ngày kiểm tra kết thúc học phần).
- Đối với học phần thực hành, học phần thuộc Khoa Lý luận Chính trị: điểm chia 03
cột điểm, có trọng số ngang nhau, điểm kết thúc học phần là trung bình cộng của 03 cột
điểm, nhập điểm vào hệ thống phần mềm như các học phần khác.
- Đối với những trường hợp nhập điểm trễ, giảng viên bộ môn làm đơn xin gia hạn
nhập điểm có xác nhận của Trưởng khoa quản lý sinh viên (biểu mẫu 3.5). Cán bộ phụ
trách kiểm tra ở Khoa quản lý sinh viên tập hợp danh sách gửi về phòng Đào tạo. Phòng
Đào tạo xem xét và thông báo về Khoa thời gian nhập điểm bổ sung.
3.6. Bàn giao kết quả kiểm tra.
- Hoàn tất quá trình kiểm tra và chấm kiểm tra, lên điểm, kiểm dò; Khoa bàn giao
hồ sơ kiểm tra gồm: bảng điểm thường xuyên, bảng điểm kiểm tra giữa kì, bảng điểm cuối
kì có chữ kí xác nhận của sinh viên và GVBM, Lãnh đạo Khoa quản lý sinh viên về bộ
phận kiểm tra phòng Đào tạo. Khoa chịu trách nhiệm về độ chính xác điểm trong bảng
điểm của sinh viên.
- Phòng đào tạo lưu bản chính, Khoa lưu bản sao.
3.7. Phúc khảo điểm, kiểm tra cải thiện điểm.
- Khoa quản lý sinh viên nhận đơn và tập hợp đơn xin kiểm tra cải thiện điểm của
sinh viên (nếu có) (biểu mẫu 3.7a); đơn xin chấm phúc khảo, trình Lãnh đạo Khoa. Lãnh

đạo Khoa chủ động bố trí quy trình chấm phúc khảo tại Khoa theo đúng quy định (biểu
mẫu 3.7b).
- Kết quả chấm phúc khảo nếu có thay đổi về điểm so với lần chấm chính, cán bộ
phụ trách kiểm tra Khoa quản lý sinh viên chuyển hồ sơ liên quan về P. Đào tạo chỉnh sửa
điểm và công bố điểm chấm phúc khảo.
3.8. Chỉnh sửa điểm.
- Cán bộ phụ trách kiểm tra Khoa phát hiện sai sót của GVBM trong quá trình nhập
điểm, báo GVBM chỉnh sửa điểm bằng cách điền đầy đủ vào mẫu “Giấy đề nghị chỉnh
sửa điểm”. có xác nhận của Trưởng khoa, có đủ hồ sơ minh chứng, lập danh sách gửi danh
sách về phòng Đào tạo kiểm tra và chỉnh sửa tại Phòng Đào tạo (biểu mẫu 3.8a).
3.9. Báo cáo tổng kết
- Phòng Đào tạo căn cứ vào kế hoạch tổ chức kiểm tra của từng Khoa và kết quả tổ
chức kiểm tra, quá trình thu hồi điểm đến khi kết thúc quy trình tổ chức kiểm tra, bộ phận
kiểm tra phòng Đào tạo lập bảng báo cáo kết quả thực hiện những việc đã làm và những
hạn chế, từ đó có phương án đề xuất khắc phục những mặt tồn tại để quá trình tổ chức
kiểm tra kết thúc học phần được hoàn chỉnh.

[7]


3.10. Hồ sơ lƣu
TT

Tên hồ sơ

TG lƣu

Nơi lƣu

Hình

thức
hủy

Máy
hủy

Phòng ĐT;
Khoa tổ chức kiểm tra

Bộ phận phụ trách

1

Lịch kiểm tra theo đợt/KH

Khóa học

Phòng ĐT
Khoa tổ chức kiểm
tra;

2

Các tờ trình, Quyết định,
kế hoạch có liên quan đến
kiểm tra đánh giá. Bài
kiểm tra

Kết thúc
khóa học

01 năm

Khoa tổ chức kiểm
tra; Phòng ĐT

Máy
hủy

Phòng ĐT;
Khoa tổ chức kiểm tra

3

Các loại sổ giao nhận liên
quan kiểm tra đánh giá

Khóa học

Khoa tổ chức kiểm
tra; Phòng ĐT

Máy
hủy

Phòng ĐT;
Khoa tổ chức kiểm tra

4

Hồ sơ điểm học phần, bảng

điểm tổng hợp toàn khóa,
hồ sơ tốt nghiệp

Vĩnh viễn

Khoa tổ chức kiểm
tra; Phòng ĐT

Máy
hủy

Phòng ĐT;
Khoa tổ chức kiểm tra

5

Đơn phúc khảo, các loại
Biên bản xử lý…

Khóa học

Khoa tổ chức kiểm
tra; Phòng ĐT

Máy
hủy

Phòng ĐT;
Khoa tổ chức kiểm tra


* Khi hết hạn lưu trữ, Thủ trưởng đơn vị đào tạo thành lập Hội đồng xét hủy.

[8]


4. QUY TRÌNH THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ KHÓA LUẬN, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Đây là quy trình chung, các Khoa chủ động xây dựng cho phù hợp với đặc thù của chuyên môn)

Lƣu đồ

Điều kiện
làm khóa
luận/đồ
án

Chuẩn bị
hồ sơ bảo
vệ khóa
luận/đồ án

Tổ chức
chấm/ bảo vệ

Hoàn tất hồ
sơ sau bảo
vệ

Mô tả công việc
- Học kì đầu năm học cuối khóa
Hội đồng khoa học Khoa chủ động

xét sinh viên đủ điều kiện làm
khóa luận/ đồ án tốt nghiệp.
- Cho sinh viên đăng kí đề tài,
giảng viên hướng dẫn
- Khoa lập danh sách sinh viên
đăng kí đề tài, giảng viên hướng
dẫn đề nghị phòng Đào tạo tham
mưu ra Quyết định.
- Quyết định giao đề tài khóa
luận/đồ án tốt nghiệp cho sinh
viên.
- Quyết định phân công giảng viên
hướng dẫn sinh viên làm đồ
án/khóa luận tốt nghiệp.
- Kế hoạch quá trình thực hiện
khóa luận/đồ án tốt nghiệp.
- Bảng điểm cá nhân của sinh viên
bảo vệ khóa luận/đồ án.
- Khoa đề xuất ngày chấm, danh
sách cán bộ chấm khóa luận/đồ án
gửi về phòng Đào tạo.
- Quyết định thành lập Hội đồng
chỉ đạo các Ban chấm đồ án/khóa
luận tốt nghiệp
- Quyết định thành lập các Ban
chấp khóa luận/đồ án tốt nghiệp.
- Kế hoạch bảo vệ đồ án/khóa luận
tốt nghiệp (nếu có).
- Biểu mẫu chấm, biên bản, cơ sở
vật chất phục vụ Ban chấm khóa

luận/đồ án tốt nghiệp.

Phân công nhiệm vụ
- Khoa có sinh viên làm
khóa luận/đồ án tốt
nghiệp.

4.1
- Khoa có sinh viên làm
khóa luận/đồ án tốt
nghiệp.
- Phòng Đào tạo

- Phòng Đào tạo
4.2
- Lãnh đạo Khoa, giảng
viên hướng dẫn, sinh
viên
- Giáo vụ khoa
- Khoa có sinh viên làm
khóa luận/đồ án tốt
nghiệp.
- Phòng Đào tạo

- Phòng Đào tạo

4.3

- Phòng Đào tạo
- Phòng Đào tạo; Khoa

có sinh viên làm khóa
luận/đồ án tốt nghiệp.

- Thư kí có trách nhiệm hoàn tất - Thư kí Hội đồng.
mọi thủ tục văn bản của Hội đồng.
[9]

Mô tả

4.4


4.1. Điều kiện làm khóa luận/đồ án.
- Đối với những ngành đào tạo đã được Khoa đăng kí làm đồ án/khóa luận tốt
nghiệp trong chương trình đào tạo thì những sinh viên này phải làm đồ án/ khóa luận tốt
nghiệp.
- Đối với các ngành còn lại sinh viên được đăng kí làm khóa luận tốt nghiệp với
điều kiện: có kết quả học tập đạt loại khá, giỏi; có khả năng nghiên cứu; có đề tài nghiên
cứu phù hợp và thiết thực được Hội đồng khoa học Khoa xét duyệt và đề xuất…. đăng kí
vào đầu học kỳ cuối khoá. Khoá luận, đồ án tốt nghiệp là học phần tương đương 7 tín chỉ
đối với hệ đại học.
Trưởng Khoa giao đề tài cho 1 sinh viên hoặc nhóm 2 sinh viên thực hiện 1 đề tài
khóa luận tốt nghiệp. Khi giao cho nhóm sinh viên cùng thực hiện một đề tài phải có sự
phân công cụ thể nội dung thực hiện cho từng sinh viên.
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp (KLTN):
- KLTN phải phù hợp với mục tiêu, chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra.
- Thể hiện sự chủ động sáng tạo, vận dụng những kiến thức đã được tích lũy trong
quá trình học tập.
- Khuyến khích các đề tài KLTN có tính thực tiễn hoặc chế tạo mô hình, thiết bị,
thiết kế máy công tác, dây chuyền sản xuất, v.v…

- Độ dài của văn bản KLTN từ 40 trang A4 trở lên. Đối với các ngành công nghệ kỹ
thuật (cơ khí, điện, …) có bản vẽ A0 đính kèm (nếu có)
Thời gian làm KLTN:
- Thời gian làm KLTN được quy định trong chương trình đào tạo các ngành học.
- Lịch trình thực hiện KLTN như sau:
- Ngay sau cuộc họp của Hội đồng xét điều kiện làm KLTN, Khoa thông báo công
khai danh sách sinh viên đủ điều kiện làm KLTN. Trong thời gian 7 ngày sau khi có danh
sách sinh viên đủ điều kiện làm KLTN, sinh viên đủ điều kiện làm KLTN có thể tự đăng
ký đề tài KLTN hoặc giảng viên hướng dẫn đề xuất đề tài để Trưởng Khoa xem xét.
- Trưởng Khoa quyết định việc giao đề tài KLTN cho sinh viên và giảng viên
hướng dẫn. Các Khoa tổng hợp danh sách sinh viên, đề tài, giảng viên hướng dẫn làm
KLTN, gửi văn bản về phòng Đào tạo, phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng phê duyệt.
- Định kỳ hàng tuần, sinh viên hoặc nhóm sinh viên phải báo cáo tiến độ và nội
dung thực hiện với giảng viên hướng dẫn.
Giảng viên hướng dẫn phải là người đúng chuyên môn hoặc có chuyên môn gần
với đề tài của sinh viên, phải được thông qua Hội đồng Khoa học Khoa.
4.2. Chuẩn bị hồ sơ chấm khóa luận/đồ án.
Trước ngày bảo vệ khóa luận/đồ án phải hoàn tất các hồ sơ:
- Lịch chấm đồ án/khóa luận (biểu mẫu 4.2a)
- Chuẩn bị cơ sở vật chất: phòng trả bài đồ án/khóa luận, khẩu hiệu, hoa (nếu có),
nước uống, máy chiếu…(phải chuẩn bị 01 ngày trước khi tiến hành bảo vệ)
[10]


Bảng điểm tổng hợp toàn khóa học của sinh viên bảo vệ.
Quyết định giao đề tài, phân công giảng viên hướng dẫn sinh viên.
Quyết định thành lập Hội đồng chỉ đạo và các Ban chấm khóa luận/đồ án.
Bảng nhận xét/xác nhận của giảng viên hướng dẫn (biểu mẫu 4.2b)
Bảng nhận xét các thành viên trong Ban chấm (biểu mẫu 4.2c)
Các loại biên bản: Phiếu chấm của các thành viên chấm (biểu mẫu 4.2d), biên

bản tổng kết Hội đồng chấm (biểu mẫu 4.2e).
4.3. Tổ chức chấm đồ án/khóa luận.
Điều kiện để được bảo vệ khóa luận tốt nghiệp (KLTN):
- Trong thời gian làm KLTN sinh viên chấp hành nghiêm túc Pháp luật của Nhà
nước; nội quy, quy chế của Nhà trường và nơi sinh viên thực hiện KLTN.
- Đã hoàn thành nội dung KLTN đúng thời gian theo quy định, được giảng viên
hướng dẫn xét duyệt cho bảo vệ.
- Trước thời gian bảo vệ KLTN 10 ngày, sinh viên phải nộp văn bản KLTN (bản
thuyết minh) cùng các bản vẽ, mô hình… và tóm tắt KLTN cho Khoa để xét duyệt khóa
luận đủ điều kiện bảo vệ tốt nghiệp.
- Khóa luận tốt nghiệp phải được in trên giấy A4, đóng bìa kiếng với cỡ chữ 13,
font Times New Roman (Unicode); lề trên: 2,5 cm; lề dưới: 2,5 cm; lề trái: 3,5 cm; lề phải:
2,0 cm, giãn dòng 1.5, đánh số trang ở giữa bên dưới mỗi trang (có thể thay đổi phù hợp
tùy cấu hình máy tính cá nhân). Nộp số lượng quyển theo số lượng thành viên Hội đồng
chấm khóa luận/đồ án đúng thời gian trong kế hoạch. Sau khi báo cáo thành công, đề tài
báo cáo tốt nghiệp sẽ được chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng chấm và được lưu trữ tại
Trung tâm Thông tin Thư viên của Trường 01 quyển, 01 file mềm.
- Trưởng Khoa đề xuất cán bộ, giảng viên có chuyên môn phù hợp để chấm KLTN
và được Hiệu trưởng phê duyệt. Danh sách giảng viên chấm khóa luận, đồ án tốt nghiệp
bao gồm: 03 thành viên, trong đó: 01 trưởng ban chấm, 02 ủy viên chấm (trong đó 01 ủy
viên là giáo viên hướng dẫn). Một số ngành đặc thù Hiệu trưởng có quyết định riêng.
- Hình thức chấm: sinh viên gửi kết quả thực hiện đồ án/ khóa luận cho thư kí văn
phòng Khoa. Thư kí văn phòng khoa gửi kết quả đồ án/khóa luận để từng thành viên chấm
theo Quyết định được duyệt. Các thành viên chấm, chấm theo biểu mẫu chấm, biểu mẫu
nhận xét và gửi kết quả chấm về cho thư kí trước ngày trả kết quả chấm cho sinh viên 01
tuần để tổng hợp.
- Phòng đào tạo, phối hợp với Khoa tổ chức buổi trả kết quả đồ án/khóa luận cho
sinh viên (thay buổi bảo vệ đồ án/khóa luận). Tại buổi trả kết quả chấm đồ án/khóa luận
giảng viên chấm công bố bản nhận xét kết quả thực hiện đề tài và điểm đạt được của sinh
viên. Sinh viên và giảng viên có thể trao đổi nội dung đề tài và kết quả chấm nếu có nhu

cầu. Đối với các đề tài xuất xắc, có tính ứng dụng cao, được các thành viên trong ban chấm
đồng ý đề xuất ra Hội đồng bảo vệ để tuyên dương và cho sinh viên các khóa sau học hỏi
kinh nghiệm thì được Hiệu trưởng xem xét quyết định.
-

[11]


Điểm của khóa luận, đồ án tốt nghiệp chấm theo thang điểm 0 đến 10, lẻ đến một
chữ số thập phân; là điểm trung bình cộng của từng thành viên Hội đồng. Điểm khóa
luận/đồ án tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học.
Sinh viên có đồ án tốt nghiệp bị điểm dưới điểm 5,0 phải đăng ký làm lại đồ án, còn
sinh viên có khóa luận tốt nghiệp bị điểm dưới 5 thì phải đăng ký làm lại khóa luận tốt
nghiệp hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn tương đương số tín chỉ
để thay thế.
* Trình tự bảo vệ (đối với đề tài xuất xắc).
(1) Thư kí Ban chấm thay mặt Hội đồng đọc các quyết định: Quyết định thành lập
Ban chấm kết hợp điểm danh thành viên Hội đồng chấm, Quyết định giao đề tài và người
hướng dẫn.
(2) Thư kí đọc lý lịch khoa học trích ngang (học viên cao học)/kết quả học tập toàn
khóa của sinh viên và giao quyền điều hành Ban chấm lại cho Trưởng Ban chấm.
(3) Trưởng Ban chấm hỏi các thành viên có mặt trong Ban chấm có ý kiến gì khác
với lý lịch/kết quả học tập của sinh viên không? Nếu không sinh viên được phép tiến hành
bảo vệ đề tài.
(4) Sinh viên trình bài tóm tắc đề tài trong thời gian 10 phút.
(5) Hai cán bộ chấm 01 và 02 đọc nhận xét đề tài và đặt câu hỏi cho sinh viên
(6) Các ủy viên, thành viên trong Ban chấm (kể cả khách mời) đặt câu hỏi cho sinh
viên (05 phút)
(7) Sinh viên trả lời các câu hỏi của thành viên Ban chấm.
(8) Giảng viên hướng dẫn phát biểu ý kiến.

(9) Ban chấm họp đánh giá kết quả của đề tài.
(10) Thư kí Ban chấm đọc biên bản tóm tắt các ý kiến và biên bản kiểm phiếu, công
bố kết quả.
(11) Sinh viên phát biểu ý kiến, tặng hoa (nếu có)
(12) Trưởng Ban chấm tuyên bố kết thúc.
4.4. Hoàn tất hồ sơ sau bảo vệ
Sinh viên nộp các sản phẩm KLTN đã chỉnh sửa:
+ Báo cáo tóm tắt KLTN
+ Văn bản của báo cáo KLTN
+ Các bản vẽ và đồ thị
+ Mô hình, thiết bị, chương trình nguồn (nếu có)
+ Đĩa CD ghi tất cả các văn bản nói trên, ngoài ra còn ghi: các tài liệu tham khảo
(nếu các tài liệu này ở dạng file).
Thƣ kí hội đồng hoàn tất cả các loại hồ sơ, biên bản bao gồm:
+ Hoàn thành biên bản của Ban chấm (có đầy đủ chữ kí của chủ tịch và thư kí)
+ Bản nhận xét của các thành viên chấm, giảng viên hướng dẫn (có chữ kí)
+ Các quyết định liên quan đến Ban chấm…
[12]


+ Tất cả các loại hồ sơ được để trong túi hồ sơ sinh viên lưu giữ tại Khoa.
+ Thư kí và văn phòng Khoa hoàn tất khâu nhập điểm và hoàn tất điểm tổng hợp
cho sinh viên.
Hồ sơ bảo vệ của sinh viên được lưu trữ và bàn giao cho Phòng Đào tạo như bàn
giao điểm học phần khác./.

HIỆU TRƢỞNG
(Đã ký)

PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệp


[13]



×