Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ DIỄN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.340.201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Phạm Thị Diễn
Sinh ngày: 20 tháng 11 năm 1988
Quê quán: Quảng Trị
Là học viên cao học K23 của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Mã số học viên: 7701230367
Cam đoan luân văn: Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Đức
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất cứ tài liệu nào và chưa được công bố toàn


bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được
chú thích nguồn gốc rõ ràng.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Diễn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Chương 1. GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ .................................1
1.1 Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3
1.6 Kết cấu của Luận văn ......................................................................................3
1.7 Ý nghĩa khoa học .............................................................................................4
Kết luận chương 1 ..................................................................................................4
Chương 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................5
2.1 Khả năng sinh lời của NHTM.........................................................................5
2.1.1 Khái niệm ....................................................................................................5
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của NHTM ...................................5
2.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng sinh lời của NHTM...........................8

2.2 Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM ...............................9
2.2.1 Các yếu tố nội tại .........................................................................................9
2.2.2 Các yếu tố bên ngoài .................................................................................11
2.3 Khảo lược một số nghiên cứu có liên quan..................................................12
2.3.1 Các nghiên cứu ngoài nước .......................................................................12
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước .......................................................................15
2.4 Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của VCB
...............................................................................................................................19
2.4.1 Biến phụ thuộc...........................................................................................19
2.4.2 Biến độc lập ...............................................................................................19
2.4.3 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................22


2.5 Kinh nghiệm nâng cao khả năng sinh lời từ NHTM các nước ..................22
2.5.1 Định vị khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam ................................22
2.5.2 Kinh nghiệm nâng cao khả năng sinh lời từ ngân hàng các nước .............23
Kết luận chương 2 ................................................................................................28
Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2009-2015 .....................................................................................................29
3.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ........................29
3.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển .............................................................29
3.1.2 Mô hình tổ chức.........................................................................................30
3.1.3 Các sản phẩm dịch vụ ................................................................................30
3.2 Tổng quan kết quả kinh doanh của VCB giai đoạn 2009-2015 .................30
3.2.1 Tình hình Tài sản nợ..................................................................................30
3.2.2 Tình hình huy động vốn ............................................................................31
3.2.3 Tài sản có...................................................................................................35
3.2.4 Hoạt động tín dụng ....................................................................................35
3.2.5 Lợi nhuận...................................................................................................38

3.3 Thực trạng khả năng sinh lời của VCB giai đoạn 2009-2015 ....................39
3.3.1 Đánh giá khả năng sinh lời qua nhân tố định lượng..................................39
3.3.2 Phân tích định tính các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ............45
Kết luận chương 3 ................................................................................................50
Chương 4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM ...........................................................................................52
4.1 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................52
4.2 Xử lý và phân tích dữ liệu .............................................................................54
4.2.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu .....................................................54
4.2.2 Thống kê mô tả các biến............................................................................55
4.2.3 Phân tích tương quan .................................................................................55
4.3 Kết quả hồi quy mô hình các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của
VCB .......................................................................................................................57
4.3.1 Mô hình 1 – ROA và các yếu tố tác động .................................................57
4.3.2 Mô hình 2 – ROE và các yếu tố tác động..................................................58
4.4 Kiểm định các khuyết tật của mô hình ........................................................59


4.4.1 Kiểm định khuyết tật đa cộng tuyến hoàn hảo ..........................................59
4.4.2 Kiểm định khuyết tật phương sai sai số thay đổi – kiểm định White .......59
4.4.3 Kiểm định tự tương quan – Kiểm định Durbin – Watson .........................59
4.4.4 Kiểm định khuyết tật sai số ngẫu nhiên không tuân theo Quy luật phân
phối chuẩn. .........................................................................................................59
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................59
4.5.1 Tác động của nhóm các yếu tố nội tại đến khả năng sinh lời của VCB ....60
4.5.2 Tác động của nhóm các yếu tố bên ngoài đến khả năng sinh lời của VCB
............................................................................................................................61
Kết luận chương 4 ................................................................................................61
Chương 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ...................................................63
5.1 Tầm nhìn, mục tiêu chiến lược và định hướng phát triển hoạt động kinh
doanh của VCB ....................................................................................................63
5.1.1 Tầm nhìn....................................................................................................63
5.1.2 Mục tiêu chiến lược ...................................................................................63
5.1.3 Định hướng phát triển ...............................................................................64
5.2 Giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời do Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam tổ chức thực hiện ..................................................................65
5.2.1 Quản trị cơ cấu tài sản có ..........................................................................65
5.2.2 Quản trị vốn chủ sở hữu ............................................................................68
5.2.3 Cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn và gia tăng nguồn vốn không kỳ hạn .68
5.2.4 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và tăng cường năng lực quản trị .......69
5.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
............................................................................................................................71
5.3 Giải pháp hỗ trợ .............................................................................................72
5.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................................72
5.3.2 Kiến nghị đối với Chính Phủ .....................................................................73
Kết luận chương 5 ................................................................................................74
KẾT LUẬN ...........................................................................................................74


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

APEC

Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương


ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam

BRI

Bank Rakyat Indonesia

EURO

Khu vực đồng tiền chung Châu Âu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Qũy tiền tệ quốc tế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROAA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân

ROAE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam


Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1

ROA, ROE của BRI năm 2007-2011

26

Biểu đồ 3.1

Lợi nhuận VCB 2009-2015

38

Biểu đồ 3.2

ROA, ROE của VCB 2009-2015

39

Biểu đồ 3.3


Tổng tài sản VCB 2009-2015

40

Biểu đồ 3.4

ROE, EA của VCB 2009-2015

41

Biểu đồ 3.5

Tỷ lệ dư nợ tín dụng/Tổng tài sản của VCB 2009-2015

42

Biểu đồ 3.6

Cơ cấu thu nhập của VCB 2009-2015

42

Biểu đồ 3.7

Cơ cấu thu ngoài lãi của VCB năm 2015

43

Biểu đồ 3.8


Chi phí hoạt động/Tổng thu nhập của VCB 2009-2015

44

Biểu đồ 3.9

Cơ cấu chi phí hoạt động VCB năm 2015

45

Biểu đồ 3.10

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam 2009-2015

45

Biểu đồ 3.11

Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam 2009-2015

46


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1

Tổng hợp các nghiên cứu tiêu biểu


17

Bảng 3.1

Cơ cấu nguồn vốn của VCB 2009-2015

31

Bảng 3.2

Cơ cấu huy động vốn phân theo đối tượng VCB 2009-2015

32

Bảng 3.3

Cơ cấu huy động vốn phân theo loại tiền VCB 2009-2015

33

Bảng 3.4

Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn VCB 2009-2015

34

Bảng 3.5

Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn VCB 2009-2015


35

Bảng 3.6

Nợ xấu VCB 2009-2015

36

Bảng 4.1

Tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu

54

Bảng 4.2

Thống kê mô tả các biến

55

Bảng 4.3

Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

56

Bảng 4.4

Kết quả hồi quy mô hình 1


57

Bảng 4.5

Kết quả hồi quy mô hình 2

58


1

Chương 1. GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt là khả
năng sinh lời luôn là mục tiêu quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Đặt trong bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế ngày càng sâu rộng,
với vai trò là yết hầu của nền kinh tế, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại lại càng quan trọng, giúp tăng cường sức
mạnh, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia.
Với tư cách là một ngân hàng ra đời sớm nhất Việt Nam, được xem là một trong
các “tam trụ” của ngành ngân hàng, VCB luôn nỗ lực không ngừng để tăng cường
khả năng sinh lời, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên,
thực tiễn hoạt động cho thấy, VCB đang phải đối mặt với những khó khăn thử thách
lớn khi áp lực cạnh tranh giành thị phần giữa các ngân hàng là vô cùng khốc liệt,
các ngân hàng thương mại luôn trong cuộc chạy đua gia tăng vốn chủ sở hữu, mở
rộng mạng lưới hoạt động, phát triển khách hàng, tăng cường quản trị rủi ro, đổi
mới công nghệ…nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Xét về mặt kinh tế, Việt Nam
là quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức thương mại Thế giới, Ngân
hàng Phát triển Châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương,
ASEAN. Thêm vào đó, theo lộ trình cam kết WTO, từ năm 2015 Việt Nam phải mở

cửa ngành ngân hàng với mức sở hữu nước ngoài có thể lên đến 70%, so với mức
trước đây là 30%. Hội nhập tài chính quốc tế gắn liền với quá trình tự do hóa thị
trường tài chính, tạo cơ hội nâng cao năng lực và hiệu quả điều hành nhưng cũng
đặt ra không ít thách thức khi năng lực quản trị, đổi mới công nghệ của ngân hàng
nội nói chung và VCB nói riêng vẫn còn non kém so với ngân hàng nước ngoài.
Điều này đòi hỏi VCB phải hoạch định và thực thi chiến lược một cách hiệu quả
mới có thể hoàn thành mục tiêu vào năm 2020 trở thành ngân hàng số 1 Việt Nam
và đạt hiệu suất sinh lời cao nhất. Để đạt được những mục tiêu đề ra, giải pháp cần


2

thực hiện là nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời với những
chiến lược quản trị rõ ràng, phù hợp trong từng giai đoạn.
Với những lý do trên, đề tài Luận văn thạc sĩ kinh tế “Các yếu tố tác động đến
khả năng sinh lời tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” thông qua phân
tích định tính và định lượng những yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của
VCB giai đoạn 2009-2015 sẽ phân tích các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời
của VCB, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực, phù hợp như một tư liệu tham
khảo giúp VCB đạt mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu thực hiện nghiên cứu cơ sở lý luận về khả năng sinh lời của
NHTM; xác định các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của VCB thời gian qua
và đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố. Từ đó, đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao khả năng sinh lời của VCB trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào tác động đến khả năng sinh lời của VCB? Chiều hướng tác
động như thế nào?
- Giải pháp nào là cần thiết nhằm nâng cao khả năng sinh lời của VCB trong
thời gian tới?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh lời của VCB và các yếu tố tác động đến khả năng
sinh lời của VCB.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của VCB trong
thời gian sau khi Ngân hàng hoàn thành việc chuyển đổi mô hình cổ phần hóa vào
cuối năm 2008. Vì vậy, số liệu phục vụ nghiên cứu được lấy từ năm 2009 đến năm
2015.


3

1.5 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng: sử
dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp. Ngoài ra, bài nghiên
cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính cho dữ liệu theo thời gian từ quý 1/2009quý 4/2015 (28 quan sát) để phân tích dữ liệu.
- Biến phụ thuộc: (1) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), (2) Tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).
- Biến độc lập:
Biến nội tại: (1) Quy mô tổng tài sản; (2) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản,
(3) Tỷ lệ dư nợ tín dụng/Tổng tài sản; (4) Tỷ lệ vốn huy động/Tổng tài sản; (5) Tỷ
lệ chi phí hoạt động/Tổng thu nhập; (6) Tỷ lệ thu ngoài lãi ròng/Tổng thu nhập.
Biến ngoại sinh: (1) Tỷ lệ tăng trưởng GDP; (2) Tỷ lệ lạm phát.
- Nguồn số liệu: được lấy từ Báo cáo tài chính của VCB và các dữ liệu liên
quan đến ngành ngân hàng, kinh tế vĩ mô được lấy từ các website của Tổng cục
thống kê, NHNN,…
1.6 Kết cấu của Luận văn
Kết cấu của Luận văn gồm có 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu Luận văn Thạc sĩ kinh tế.

- Chương 2: Tổng quan các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân
hàng thương mại.
- Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2009-2015.
- Chương 4: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời
của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
- Chương 5: Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam.
- Kết luận


4

1.7 Ý nghĩa khoa học
Bài nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về khả năng sinh lời, các chỉ
tiêu đo lường khả năng sinh lời tại NHTM. Kết quả nghiên cứu giúp tìm ra các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
– xác định được thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời và xác định được đâu là
nhân tố then chốt tác động đến khả năng sinh lời. Từ đó xây dựng giải pháp phù hợp
gia tăng nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Bên cạnh đó, đây cũng là một nghiên cứu với mục tiêu kiểm định lại những các
yếu tố tác động đến khả năng sinh lời tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam dựa trên kết quả các nghiên cứu có liên quan trước đây về khả năng sinh lời
của NHTM nói chung, cũng như mở ra những hướng nghiên cứu mới cho những
nghiên cứu sau này mà đề tài còn hạn chế.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về luận văn thạc sĩ, đưa ra cái nhìn tổng quan
về sự cần thiết của việc thực hiện đề tài; mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu.

Vấn đề chính và những nội dung cụ thể của bài nghiên cứu sẽ được trình bày
trong các chương tiếp theo.


5

Chương 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Khả năng sinh lời của NHTM
2.1.1 Khái niệm
Theo Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 16/06/2010, NHTM là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng, là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh hiệu quả kinh doanh cũng như để đánh giá sự phát triển bền vững của một ngân
hàng. Tuy nhiên, khi đánh giá lợi nhuận của ngân hàng, cần xem xét lợi nhuận trong
các mối tương quan với nguồn vốn, tài sản, khả năng bù đắp chi phí và những thất
thoát xảy ra cũng như khả năng bảo toàn và phát triển vốn. Để có lãi, các ngân hàng
phải tạo ra nguồn thu nhập ngày càng tăng cho mình, phải tiết kiệm chi phí hoạt
động tới mức hợp lý, đồng thời phải hạn chế được những rủi ro, thất thoát thông qua
các chính sách, biện pháp quản lý và phải tạo ra cơ cấu nguồn vốn và tài sản hợp lý.
Harward và Upton (1961, trang 147) phát biểu rằng : “Khả năng sinh lời là khả
năng của một sự đầu tư nhất định có thể tạo ra lợi nhuận”. Khả năng sinh lời cho
thấy tính hiệu quả của việc quản lý các nguồn lực sẵn có trên thị trường để có thể
tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, một ngân hàng có khả năng sinh lời cao chưa hẳn là đã
tốt, để có mức khả năng sinh lời như vậy, có thể ngân hàng này đã chấp nhận một
cơ cấu tài sản có rủi ro cao.
Như vậy, có thể định nghĩa khả năng sinh lời là kết quả của việc sử dụng tập
hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà ngân hàng nắm
giữ để tạo ra lợi nhuận.

2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của NHTM
Khả năng sinh lời thông thường được đo lường thông qua các chỉ số tài chính:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE), Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên


6

(NNIM). Bên cạnh đó, còn có các chỉ tiêu khác như: tỷ lệ sinh lời hoạt động, chênh
lệch lãi suất bình quân.
2.1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn
của cổ đông thường.
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu (Vốn tự có bình quân)

ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập
mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng. ROE phụ thuộc vào
khả năng sinh lời của tài sản mà ngân hàng nắm giữ và cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng. ROE của ngân hàng sẽ tăng nếu hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng tăng
hoặc tỷ trọng vốn chủ sở hữu của ngân hàng trên tổng nguồn vốn giảm.
Theo thông lệ quốc tế, ROE từ 15% trở lên là đạt yêu cầu.
Mở rộng chỉ tiêu ROE:
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng thu nhập
(1)


x

Tổng thu nhập
Tổng tài sản
(2)

x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
(3)

Trong đó:
(1) Tỷ lệ sinh lời hoạt động: phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí và các
chính sách giá dịch vụ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng kiểm soát tốt
các nguồn thu và giảm được chi phí hoạt động.
(2) Hiệu quả sử dụng tài sản: phản ánh các chính sách quản lý danh mục đầu tư
đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản.
(3) Tỷ trọng vốn chủ sở hữu: phản ánh chính sách đòn bẩy tài chính. Tỷ trọng này
càng lớn thì rủi ro phá sản của ngân hàng càng cao nhưng đổi lại thu nhập của
cổ đông càng lớn.
2.1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản
của ngân hàng.


7

ROA =


Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả
năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Đây là chỉ
số được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình
tài chính của ngân hàng. ROA thấp cho thấy kết quả của một chính sách đầu tư hay
cho vay không năng động, hay chi phí hoạt động của ngân hàng quá cao. Ngược lại,
ROA cao phản ánh hiệu quả hoạt động tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý. Tuy
nhiên, với mức sinh lời quá lớn cũng có thể ngân hàng phải đối mặt với những rủi
ro lớn do ngân hàng thực hiện các khoản đầu tư quá mạo hiểm hoặc giảm dự trữ
xuống quá mức cần thiết. Theo khung an toàn Camel, ROA trên 1% là đạt yêu cầu.
2.1.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Tổng tài sản có sinh lãi

NIM =

NIM giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua
việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn có chi phí
thấp nhất.
2.1.2.4 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM)
NNIM =

Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi
Tài sản có sinh lãi

NNIM đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi với mức phí ngoài lãi.
2.1.2.5 Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM)

NPM =

Thu nhập sau thuế
Tổng thu từ hoạt động

NPM phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí và các chính sách định giá dịch vụ.
2.1.2.6 Chênh lệch lãi suất bình quân
Chênh lệch lãi
suất bình quân

=

Thu từ lãi
Tổng tài sản sinh lời

-

Tổng chi phí lãi
Tổng nguồn phải trả


8

Chênh lệch lãi suất bình quân là chênh lệch lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra của
ngân hàng. Đây là chỉ tiêu truyền thống đánh giá thu nhập của ngân hàng, đo lường
hiệu quả đối với hoạt động trung gian của của ngân hàng trong quá trình huy động
vốn và cho vay, đồng thời đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường của ngân
hàng. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chệch lệch lãi suất bình quân của
ngân hàng sẽ giảm khi cường độ cạnh tranh tăng lên, buộc ngân hàng phải tìm cách
bù đắp mức chênh lệch lãi suất bị mất đi.

2.1.2.7 Tỷ lệ tài sản sinh lời
Tỷ lệ tài sản sinh lời =

Tổng tài sản sinh lời
Tổng tài sản

Trong đó, tổng tài sản sinh lời bao gồm các khoản cho vay, các khoản cho thuê, đầu
tư chứng khoán (còn bằng Tổng tài sản – Tài sản không sinh lời).
Tỷ lệ này cho thấy tài sản sinh lời chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
ngân hàng. Khi tỷ lệ này giảm sẽ làm giảm mức thu nhập hiện tại của ngân hàng.
2.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng sinh lời của NHTM
2.1.3.1 Đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng hay bất cứ một doanh nghiệp nào khác đều hoạt động với mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận, khả năng sinh lời và tăng trưởng. Đối với ngân hàng, khả năng
sinh lời có ý nghĩa rất lớn, khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động, đánh giá
hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của một NHTM.
Đứng trên góc độ NHTM, một ngân hàng có khả năng sinh lời cao sẽ tạo điều
kiện tích lũy, gia tăng và đa dạng hóa nguồn vốn, làm cơ sở cho việc tạo ra các tài
sản sinh lời. Bên cạnh đó, việc nâng cao khả năng sinh lời là điều kiện để các ngân
hàng bảo toàn vốn, mở rộng thị trường cho vay, đầu tư vào việc đổi mới công nghệ
thu hút khách hàng.
Đứng trên góc độ nhà đầu tư, người gửi tiền sẽ quyết định giao dịch khi nhìn
thấy NHTM đó hoạt động hiệu quả. Đối với các NHTM niêm yết, khả năng sinh lời
là một trong những thông tin quan trọng để các nhà đầu tư xem xét khi nắm giữ cổ
phiếu ngân hàng. Do đó, ngân hàng có khả năng sinh lời cao sẽ thu hút được nhà


9

đầu tư, giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong huy động vốn, đồng thời nâng cao uy tín

của ngân hàng trong mắt nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, giữa khả năng sinh lời và rủi ro có mối quan hệ đánh đổi: khả năng
sinh lời càng cao thì rủi ro càng cao. Vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng luôn luôn
phải cân bằng giữa sự đánh đổi rủi ro và khả năng sinh lời, cũng như có các giải
pháp nâng cao quản trị rủi ro.
2.1.3.2 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng là thành phần quan trọng của nền kinh tế, khả năng sinh lời của ngân
hàng là động lực, đòn bẩy của nền kinh tế xã hội. Sự ổn định và phát triển của ngân
hàng là cơ sở đảm bảo cho sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Do vậy, khi
các ngân hàng hoạt động hiệu quả, khả năng sinh lời cao thì sẽ đảm bảo cho sự ổn
định của thị trường tài chính và sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khả năng sinh lời
cao sẽ là yếu tố làm cho khu vực tài chính lành mạnh hóa, góp phần ổn định thị
trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, nâng cao
khả năng sinh lời của ngân hàng là cách tốt nhất để giúp ngân hàng phát triển một
cách bền vững, từ đó thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển, tăng uy tín quốc gia.
2.2 Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM
Khả năng sinh lời là điều kiện quyết định để ngân hàng hoạt động hiệu quả.
Việc nâng cao khả năng sinh lời đòi hỏi ngân hàng phải xác định các yếu tố tác
động đến khả năng sinh lời. Các yếu tố này có thể chia thành hai nhóm: nhóm các
yếu tố nội tại đặc trưng của ngân hàng và nhóm các yếu tố bên ngoài.
2.2.1 Các yếu tố nội tại
(1) Quy mô ngân hàng và chất lượng tài sản:
Khi quy mô tài sản tăng lên, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh
như mạng lưới hoạt động, tăng thị phần khách hàng…Từ đó, giúp ngân hàng
thương mại có thể nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường cung cấp các sản phẩm
của mình đến khách hàng nhanh chóng và hiệu quả, từ đó giúp tăng doanh thu và lợi
nhuận của NHTM.


10


Tuy nhiên, không phải bất cứ khi nào việc tăng quy mô tổng tài sản của ngân
hàng tăng cũng kéo theo sự gia tăng trong lợi nhuận. Khi quy mô tổng tài sản tăng
lên đòi hỏi việc quản lý phải được thực hiện tốt hơn. Đặc biệt, chất lượng tài sản
cần được chú trọng quan tâm, nếu không rủi ro sẽ cao hơn và tác động xấu đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Chẳng hạn, khi tăng tổng tài sản mà trong đó cho vay
khách hàng có rủi ro tăng nhanh thì khả năng thu hồi vốn thấp và sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
(2) Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh
Đây là nhân tố quyết định năng lực kinh doanh của NHTM, thể hiện khả năng
vật chất mà NHTM có được để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của mình. Trong
điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính yếu kém thì hoạt động kinh doanh dẫu có nỗ lực
đến đâu chăng nữa, thì hiệu quả mang lại vẫn rất thấp; ngược lại, nếu hạ tầng cơ sở
tài chính của NHTM được chú ý mở rộng và nâng cấp thì nó sẽ hỗ trợ đắc lực cho
hoạt động kinh doanh và hiệu quả sẽ tăng lên. Như vậy, khi xây dựng chiến lược
hoạt động kinh doanh, các NHTM cần phải căn cứ vào hạ tầng cơ sở tài chính thực
sự của ngân hàng để vạch ra những mục tiêu cụ thể nhằm đảm bảo tính hiện thực
cho hoạt động kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao.
(3) Năng lực quản trị điều hành
Năng lực, trình độ của đội ngũ các nhà quản lý của NHTM có tác động rất lớn
đến hiệu quả kinh doanh của NHTM: nếu các nhà quản lý có trình độ, năng lực
hoạch định chính sách đúng đắn, phù hợp sẽ tạo điều kiện cho NHTM phát triển,
hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao. Ngược lại, nếu đội ngũ lãnh đạo
NHTM với năng lực yếu kém hoặc sử dụng NHTM như một công cụ nhằm mục
đích tư lợi, đề cao vị thế cá nhân tất yếu sẽ đẩy NHTM đến tình trạng kinh doanh
kém hiệu quả, thua lỗ và có nguy cơ phá sản.
(4) Chất lượng nguồn nhân lực
Năng lực, trình độ của cán bộ, nhân viên trong NHTM đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sản phẩm của ngân hàng có đặc điểm là
loại hình sản phẩm dịch vụ, vì thế nó phụ thuộc nhiều vào thái độ, khả năng giao



11

tiếp của đội ngũ nhân viên đối với khách hàng. Nếu ngân hàng có đội ngũ nhân viên
có trình độ, kỹ năng giao tiếp tốt, tạo được ấn tượng đối với khách hàng, giúp khách
hàng cảm thấy thoải mái khi giao dịch với ngân hàng thì ngân hàng đó có khả năng
thu hút được lượng khách hàng đông hơn, cho dù chưa hẳn ngân hàng này đưa ra
mức lãi suất hay phí hấp dẫn hơn.
2.2.2 Các yếu tố bên ngoài
Đây là những nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát, quản lý của NHTM. Do vậy,
ngân hàng không có khả năng làm thay đổi các nhân tố này. Các nhân tố bên ngoài
có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
(1) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao hàm những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, thanh toán
và chi tiêu của đa số khách hàng. Môi trường kinh tế tác động mạnh đến khả năng
huy động vốn và mức độ thỏa mãn nhu cầu vốn cùng các dịch vụ tài chính cho các
khách hàng trong nền kinh tế; đồng thời nó cũng cho biết cách thức để có thể huy
động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả trên mỗi địa bàn.
(2) Môi trường chính trị – pháp luật
Môi trường chính trị – pháp luật bao gồm những chính sách, luật lệ tác động
đến hoạt động, lợi ích của cộng đồng nói chung, đặc biệt là hoạt động ngân hàng.
Môi trường này tạo cơ sở pháp lý tác động và ràng buộc đến việc hình thành, tồn tại
và phát triển của mỗi NHTM. Chính vì vậy, dựa trên cơ sở nắm bắt và tuân thủ luật
pháp, chính sách của nhà nước, thông qua đó, hướng hoạt động kinh doanh của các
NHTM phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội sẽ là nhân tố làm tăng hiệu
quả kinh doanh, khả năng sinh lời của các NHTM.
(3) Điều kiện tự nhiên lãnh thổ
Điều kiện tự nhiên lãnh thổ khác nhau sẽ tạo ra sự khác biệt nhất định về nhu
cầu hàng hóa dịch vụ nói chung, trong đó có dịch vụ tài chính ngân hàng; đồng thời,

nó cũng quy định cách thức khác nhau về tổ chức mạng lưới hoạt động ngân hàng
và cả việc sử dụng các kỹ thuật phù hợp trong hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các NHTM.


12

(4) Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội bao hàm các yếu tố về trình độ dân trí, truyền
thống văn hóa, tập quán sinh hoạt cộng đồng…các yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến
tâm lý, tình cảm, lối sống và cả cách thức, trình độ của các đối tượng đã, đang và sẽ
sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do vậy, môi trường văn hóa – xã hội sẽ chi
phối mạnh mẽ hoạt động kinh doanh của các NHTM, đòi hỏi phải đưa ra cách thức
phù hợp để chuyển tải có hiệu quả các chế độ, chính sách về hoạt động kinh doanh
của NHTM đến với các đối tượng khách hàng khác nhau, phù hợp với môi trường
văn hóa xã hội riêng biệt của mỗi vùng.
(5) Môi trường kỹ thuật công nghệ
Môi trường kỹ thuật công nghệ bao hàm những nhân tố tác động đến khả năng
sáng tạo ra những sản phẩm mới và khả năng khai thác các cơ hội xuất hiện trên thị
trường của NHTM. Điều này đòi hỏi phải nắm bắt được những kỹ thuật công nghệ
hiện đại đang được áp dụng trong kinh doanh của các NHTM trong và ngoài nước
cũng như xu thế đang thay đổi của nó trong tương lai để đưa ra các quyết định phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng của mình.
2.3 Khảo lược một số nghiên cứu có liên quan
2.3.1 Các nghiên cứu ngoài nước
(1) Nghiên cứu của Panayiotis P.Athanasoglou, Sophocles N.Brissimis và
Matthaios D.Delis (2005):
Panayiotis P.Athanasoglou, Sophocles N.Brissimis và Matthaios D.Delis (2005)
có bài thực nghiệm nghiên cứu lợi nhuận của các ngân hàng Hy Lạp từ năm 1985
đến 2001 nhằm tìm ra sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc đặc trưng ngân hàng (vốn

chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, năng suất lao động, hiệu quả quản lý chi phí hoạt động,
quy mô ngân hàng), đặc điểm ngành (vấn đề sở hữu, mức độ tập trung của thị
trường) và đặc điểm kinh tế vĩ mô (lạm phát, chu kỳ sản xuất kinh doanh) lên lợi
nhuận ngân hàng. Kết quả là tất cả yếu tố nội tại ngân hàng, trừ quy mô thì đều có
mối quan hệ có ý nghĩa thống kê như mong đợi (vốn chủ sở hữu, năng suất lao động
tương quan thuận; rủi ro tín dụng và quản lý chi phí hoạt động thì có mối tương


13

quan nghịch). Chu kỳ kinh doanh có quan hệ có ý nghĩa thống kê đối với lợi nhuận
ngân hàng.
(2) Nghiên cứu của Shelagh Heffernan và Maggie Fu (2007)
Shelagh Heffernan và Maggie Fu (2007) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng ở Trung Quốc giai đoạn 1999-2006.
Điểm mới của nghiên cứu là bên cạnh hai chỉ tiêu truyền thống để đo lường hiệu
quả kinh doanh là: ROAA, ROAE; tác giả còn đưa thêm hai biến phụ thuộc là: giá
trị kinh tế gia tăng (EVA) và NIM. Các biến độc lập bao gồm các chỉ số tài chính
mang tính đặc trưng của ngân hàng, những chỉ tiêu phản ánh loại hình ngân hàng,
mức độ sở hữu nước ngoài và các yếu tố vĩ mô. Các chỉ số tài chính và các yếu tố
kinh tế vĩ mô có quan hệ có ý nghĩa thống kê như kỳ vọng; quy mô ngân hàng, tỷ lệ
sở hữu nước ngoài thì không có quan hệ có ý nghĩa thống kê như mong đợi.
(3) Nghiên cứu của Dietrich và Wanzenried (2009)
Dietrich và Wanzenried (2009) cũng đã tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt
động kinh doanh của 453 ngân hàng ở Thụy Sĩ trong giai đoạn từ 1999 đến 2006.
Tác giả đã sử dụng cả hai biến ROAA và ROAE để đo lường hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Đặc biệt, tác giả đo lường ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ngân
hàng trên cả 3 nhóm: các yếu tố nội tại ngân hàng, các yếu tố vĩ mô và yếu tố
ngành. Nhóm các biến nội tại được tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu của mình
bao gồm : tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, nợ xấu

trên tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng tín dụng, thu nhập từ lãi trên tổng thu nhập. Tác
giả còn sử dụng thêm các nhóm biến vĩ mô để giải thích như thuế suất hiệu quả, tốc
độ thay đổi dân số hằng năm, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất Libor 6 tháng, vốn
hóa thị trường chứng khoán và tỷ lệ tập trung ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận ngân hàng có tương quan thuận với tỷ lệ
vốn hóa thị trường, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng của
ngành, tỷ lệ thu ngoài lãi/tổng thu nhập. Kết quả nghiên cứu ở các biến vĩ mô cho
thấy, mặc dù ảnh hưởng của thuế và tỷ lệ tập trung ngân hàng là tiêu cực đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhưng GDP và vốn hóa thị trường chứng


14

khoán lại là tích cực. Còn tốc độ thay đổi dân số hằng năm và lãi suất Libor 6 tháng,
tuổi đời của ngân hàng thì không có ảnh hưởng.
(4) Nghiên cứu của Deger Alper và Adem Anbar (2011)
Deger Alper và Adem Anbar (2011) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân
tố nội tại và các nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
10 NHTM đang niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Istanbul Exchange ở Thổ
Nhĩ Kỳ trong khoảng thời gian từ 2002 đến 2010. Tác giả sử dụng phương pháp dữ
liệu bảng (mô hình hồi quy tác động cố định).
Biến phụ thuộc được chọn để đại diện cho hiệu quả hoạt động kinh doanh là
ROA và ROE. Biến phụ thuộc được chia thành 02 nhóm bao gồm (1) nhóm các yếu
tố nội tại: quy mô tổng tài sản, an toàn vốn, chất lượng tài sản, thanh khoản, tiền gửi
và cơ cấu thu nhập và (2) nhóm các yếu tố vĩ mô: tăng trưởng GDP thực, lạm phát,
lãi suất thực. Kết quả là ROA có mối tương quan thuận với quy mô tổng tài sản và
chỉ số thu nhập ngoài lãi; tương quan nghịch với khoản cho vay của ngân hàng.
ROE có tương quan thuận với quy mô ngân hàng và tương quan nghịch với lãi suất
thực.
(5) Nghiên cứu của Nicole Petria, Bogdan Capraru and Iulian Ihnatov

(2015)
Nicole Petria, Bogdan Capraru and Iulian Ihnatov (2015) đã nghiên cứu ảnh
hưởng của 03 nhóm yếu tố: nội tại ngân hàng, yếu tố ngành và yếu tố vĩ mô tác
động đến lợi nhuận ngân hàng cho 1098 ngân hàng từ 27 quốc gia EU, thời gian từ
năm 2004-2011. Ở nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng biến phụ thuộc là các chỉ
số trung bình: ROAA và ROAE để phản ánh chính xác hơn kết quả hoạt động của
ngân hàng. Kết quả: rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, hiệu quả quản trị, sự đa
dạng hóa thu nhập, sự tập trung ngành/cạnh tranh và GDP có tác động đến lợi
nhuận ngân hàng, bao gồm cả 2 biến ROAA và ROAE. Trong đó, một phát hiện thú
vị về ảnh hưởng tích cực của cạnh tranh trong ngành ngân hàng đến lợi nhuận. Quy
mô ngân hàng không tác động đến ROAE và ảnh hưởng yếu đến ROAA.


15

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước
(1) Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008)
Nguyễn Việt Hùng (2008) có bài nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của các NHTM tại Việt nam” để đo lường hiệu quả và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM. Đối tượng nghiên cứu là
32 NHTM Việt Nam, giai đoạn từ 2001-2005 thuộc ba nhóm: NHTM nhà nước,
NHTM cổ phần và ngân hàng liên doanh. Phương pháp nghiên cứu định tính kết
hợp định lượng với cách tiếp cận phân tích hiệu quả biên – tính toán chỉ số hiệu quả
tương đối dựa trên việc so sánh khoảng cách của các ngân hàng với một ngân hàng
thực hiện tốt nhất trên biên với biên được tính từ số liệu vì trên thực tế biên hiệu
quả toàn bộ theo lý thuyết là không biết và mô hình kinh tế lượng (Tobit). Kết quả
cho thấy, với phương pháp phân tích hiệu quả biên thì các ngân hàng đối diện với
việc hiệu suất giảm dần theo quy mô là tăng lên qua các năm, có nghĩa là các ngân
hàng tiếp tục tăng quy mô thì sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động, đặc biệt là đối với
các NHTM nhà nước. Tuy nhiên, với mô hình kinh tế lượng Tobit thì hiệu quả hoạt

động của các NHTM giai đoạn 2001-2005 tăng khi tổng tài sản tăng, tỷ lệ tiền
gửi/cho vay có tương quan nghịch với hiệu quả kỹ thuật, nghĩa là nếu sử dụng tốt
nguồn vốn huy động thì có thể làm tăng hiệu quả hoạt động; kết quả tương tự đối
với tỷ lệ cho vay/tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập từ lãi/tổng thu nhập. Tỷ lệ vốn chủ sở
hữu/tổng tài sản có tác động dương đến hiệu quả kỹ thuật. Cuối cùng, việc thay đổi
môi trường vĩ mô cũng như thay đổi công nghệ theo thời gian có tương quan thuận
với hiệu quả kinh doanh.
(2) Nghiên cứu của Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012)
Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012) có bài nghiên cứu “Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM cổ phần
Việt Nam giai đoạn 2006-2009”, với phương pháp phân tích tổng năng suất nhân tố
và phương pháp phân tích bao dữ liệu. Kết quả chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động đang
suy giảm và nguyên nhân chính là do yếu tố phi hiệu quả về mặt công nghệ. Những
ngân hàng có quy mô lớn có lợi thế về chi phí hơn hẳn các ngân hàng có qui mô


16

nhỏ. Các ngân hàng còn sử dụng lãng phí đầu vào khoảng 7,7% và số lượng các
ngân hàng đối mặt với hiệu suất giảm dần theo quy mô có xu hướng ngày càng ít đi.
(3) Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013)
Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) về các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam sử
dụng mô hình hồi quy Tobit dựa trên số liệu của 39 NHTM Việt Nam giai đoạn
2005-2012 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
NHTM VN thông qua 2 chỉ tiêu ROA, ROE. Nghiên cứu cho thấy, tổng chi phí hoạt
động trên doanh thu có tương quan nghịch với cả ROA, ROE; tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận trên tổng tài sản càng cao, nhưng lại làm lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm; tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản càng cao thì lợi
nhuận càng cao, tỷ lệ nợ xấu càng cao thì hiệu quả hoạt động của các NHTM càng

giảm.
(4) Nghiên cứu của Trần Huy Hoàng và Nguyễn Hữu Huân (2016)
Trần Huy Hoàng và Nguyễn Hữu Huân (2016) có bài nghiên cứu “Phân tích các
yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập tài chính quốc tế”. Dữ liệu là 30 NHTM (5 NHTM Nhà nước và 25
NHTM cổ phần) thời kỳ 2005-2011, sử dụng mô hình nghiên cứu Stochastic
Friontier Analyst (SFA) và hai phương pháp hồi quy 2 stage Least Square (2SLS)
và hồi quy Tobit. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động tích cực đến
hiệu quả hoạt động của các NHTM bao gồm: tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước
ngoài, quy mô ngân hàng và thị phần ngân hàng. Ngược lại, các nhân tố tác động
không tốt bao gồm: rủi ro thanh khoản, nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát cao
trong nền kinh tế.


17

Bảng 2.1 Tổng hợp các công trình nghiên cứu tiêu biểu
STT

Tác giả

Nội dung

Kết quả nghiên cứu

I

CÁC NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC

1


Panayiotis
P.Athanasogl
ou, Sophocles
N.Brissimis
và Matthaios
D.Delis
(2005)

Các yếu tố tác
động đến khả
năng sinh lời của
các ngân hàng Hy
Lạp từ năm 1985
đến 2001.

- Các yếu tố nội tại ngân hàng (trừ quy mô ngân
hàng) có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê: vốn
chủ sở hữu, năng suất lao động tương quan
thuận; rủi ro tín dụng và quản lý chi phí hoạt
động tương quan nghịch.
- Chu kỳ kinh doanh có quan hệ có ý nghĩa
thống kê đối với khả năng sinh lời.

2

Shelagh
Heffernan và
Maggie Fu
(2007)


Các yếu tố ảnh
hưởng đến khả
năng sinh lời của
các ngân hàng
Trung Quốc từ
1999-2006

- Các chỉ số tài chính và các yếu tố kinh tế vĩ
mô có quan hệ có ý nghĩa thống kê như kỳ
vọng.
- Quy mô ngân hàng, tỷ lệ sở hữu nước ngoài
không có quan hệ có ý nghĩa thống kê.

3

Nghiên cứu khả
năng sinh lời của
Dietrich và
453 ngân hàng ở
Wanzenried
Thụy Sĩ trong giai
(2009)
đoạn từ 1999 đến
2006.

- Khả năng sinh lời có tương quan thuận với tỷ
lệ vốn hóa thị trường, tốc độ tăng trưởng tín
dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành, tỷ
lệ thu ngoài lãi/tổng thu nhập.

- Thuế và tỷ lệ tập trung ngân hàng tác động
tiêu cực đến khả năng sinh lời; GDP và vốn hóa
thị trường chứng khoán tác động tích cực.

4

Deger Alper
và Adem
Anbar (2011)

Khả năng sinh lời
của 10 NHTM
niêm yết tại sở
giao dịch chứng
khoán Istanbul
Exchange - Thổ
Nhĩ Kỳ từ 2002
đến 2010

- ROA tương quan thuận với quy mô tổng tài
sản và chỉ số thu nhập ngoài lãi; tương quan
nghịch với khoản cho vay của ngân hàng.
- ROE tương quan thuận với quy mô ngân hàng
và tương quan nghịch với lãi suất thực.

5

Nicole Petria,
Bogdan
Capraru and

Iulian Ihnatov
(2015)

Khả năng sinh lời
của 1098 ngân
hàng từ 27 quốc
gia EU, thời gian
từ năm 20042011.

- Rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, hiệu quả
quản trị, sự đa dạng hóa thu nhập, sự tập trung
ngành/cạnh tranh và GDP có tác động đến khả
năng sinh lời.
- Quy mô ngân hàng không tác động đến ROAE
và ảnh hưởng yếu đến ROAA.


×