Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên: QUY TRÌNH THIẾT KẾ SƠ BỘ MỎ THAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.78 KB, 82 trang )

Bộ môn: Khai thác lộ thiên

Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên

PHỤ LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI MỎ LỘ THIÊN
I.1.LỰA CHỌN XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ γV , γT

……………………7

I.2.XÁC ĐỊNH HỆ SỐ BÓC GIỚI HẠN CỦA MỎ………………………...8
I.3.CHỌN NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI MỎ……………………. 8
I.4.XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI CỦA MỎ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ THEO
NGUYÊN TẮC Kgh ≥ Kbg……………………………………………………..9
I.5.XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI PHÍA TRÊN MẶT MỎ………………………….10
I.5.1.Chiều rộng biên giới mỏ phía trên mặt đất…………………….10
I.5.2.Chiều dài của mỏ…………………………………………………10
I.6 TÍNH TRỮ LƯỢNG TRONG BIÊN GIỚI MỎ…………………………11
I.6.1.Trữ lượng quặng trong biên giới mỏ………………………….12
I.6.2.Khối lượng đất đá bóc………………………………………….12
I.7. chế độ làm việc…………………………………………….............13
I.7. Chủng loại thiết bị sử dụng……………………………………….13

CHƯƠNG II
THIẾT KẾ MỞ VỈA
II.1 VỊ TRÍ BÃI THẢI VÀ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN MẶT ĐẤT………14
II.2.VỊ TRÍ VÀ HÌNH THỨC HÀO MỞ VỈA……………………………….14
II.3.CÁC TUYẾN ĐƯỜNG HÀO TRONG MỎ………………………………15
II.3.1.Tuyến đường hào cố định……………………………………….15


II.3.2.Tuyến đường hào trong tạm thời………………………………15
II.4.VỊ TRÍ VÀ CÁC THÔNG SỐ CỦA TUYẾN ĐƯỜNG HÀO CƠ BẢN..16
II.4.1.Vị trí của tuyến đường hào cơ bản…………………………….17
II.4.2.Tính toán các thông số của tuyến đường cơ bản……………18
II.5.LOẠI HÀO VÀ HÌNH DÁNG LOẠI HÀO…………………………….21
II.5.1. Hào ngoài………………………………………………………22
1
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

1
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
II.5.2. Hào dốc………………………………………………………...22
II.5.3. Hào chuẩn bị…………………………………………………..22
II.6. TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG HÀO…………………………………….23
II.6.1.Khối lượng của hào ngoài……………………………………..23
II.6.2.Khối lượng của hào dốc…………………………………………23
II.6.3.Khối lượng của hào chuẩn bị…………………………….…..…23
II.6.4.Khối lượng hào mở vỉa……………………………………….…24
II.7.PHƯƠNG PHÁP ĐÀO HÀO……………………………………………...25
CHƯƠNG III
HỆ THỐNG KHAI THÁC VÀ
ĐỒNG BỘ THIẾT BỊ TRÊN MỎ
III.1 LỰA CHỌN HỆ THỐNG KHAI THÁC (HTKT)……………………….26
III.2. ĐỒNG BỘ THIẾT BỊ…………………………………………………..26
III.2.1.Công tác làm tơi đất đá………………………………………26
III.2.2.Công tác xúc bốc………………………………………………26

III.2.3.Công tác vận tải…………………………………………….…26
III.2. 4.Kiểm tra mối quan hệ của đồng bộ thiết bị…………………26
III.3.CÁC THÔNG SỐ CỦA HỆ THỐNG KHAI THÁC……………………27
III.2.1. Chiều cao tầng…………………………………………………28
III.2.2.Chọn góc nghiêng sườn tầng…………………………………29
III.2.3.Chiều rộng khoảnh khai thác……………………………….…30
III.2.4.Xác định chiều rộng đống đá nổ mìn…………………….….31
III.2.5. Chiều rộng mặt tầng công tác……………………………..…32
III.2.6. Chiều dài tuyến công tác và luồng xúc………………….……33
III.2.7.Chiều rộng đai vận tải, dọn sạch, bảo vệ……………………34
III.2.8.Góc nghiêng bờ mỏ hay là bờ dừng…………………………35
CHƯƠNG IV
SẢN LƯỢNG CỦA MỎ LỘ THIÊN
IV.1.KHÁI NIỆM CHUNG…………………………………………………....37
IV.1.1.Yếu tố tự nhiên ………………………………………………. 37
IV.1.2.Yếu tố kỹ thuật………………………………………………… 37
IV.1.3.Yếu tố kinh tế………………………………………………… 38
IV.2.XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG MỎ THEO ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT………38
2
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

2
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
IV.2.1.Xác định số khoảnh khai thác…………………………………38
IV.2.2.Tính toán khối lượng đào………………………………………38
IV.3 TÍNH TOÁN THỜI GIAN CHUẨN VỊ TẦNG…………………………40

IV.3.1.Thời gian đào hào dốc…………………………………………40
IV.3.2.Thời gian đào hào chuẩn bị, thời gian mở rộng tầng và số
lượng máy xúc tham gia đào tầng mới…………………………………….43
IV.4. XÁC ĐỊNH THỜI GIAN CHUẨN BỊ TẦNG …………………………46
IV.5 TỐC ĐỘ XUỐNG SÂU CỦA MỎ VS VÀ SẢN LƯỢNG CỦA MỎ LỘ
THIÊN AQ ……………………………………………………………………48
CHƯƠNG V
TÍNH TOÁN CÁC KHÂU SẢN XUẤT CHÍNH TRONG
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ TRÊN MỎ LỘ THIÊN
V.1.CÔNG TÁC XÚC BỐC……………………………………………….. 49
V.1.1.TÍNH CHỌN THIẾT BỊ …………………………………………49
V.1.2.TÍNH NĂNG SUẤT VÀ SỐ LƯỢNG MÁY XÚC …………… 50
1.Năng suất và số lượng máy xúc đất đá EKG - 4,6 ………… 50
2.Tính năng suất và số lượng máy xúc than PC-750………… 51
V.1.3.TỔ CHỨC CÔNG TÁC BỐC XÚC TRÊN MỎ ……………… 52
V.2.CÔNG TÁC VẬN TẢI ………………………………………………. 53
V.2.1.LỰA CHỌN THIẾT BỊ VẬN TẢI. …………………………. 53
V.2.2.NĂNG SUẤT VÀ SỐ ÔTÔ VẬN TẢI TRÊN MỎ…………… 54
1.Năng suất và số ôtô chở đất đá trên mỏ…………………… 55
2. Năng suất và số ôtô chở than……………………………… 56
3. Tính số ôtô cần thiết cho 1 máy xúc ……………………… 56
4.Tổ chức chạy xe ……………………………………………… 57
5. Tuyến đường vận tải………………………………………. 58
V.3.CÔNG TÁC KHOAN…………………………………………………… 59
V.3.1.LỰA CHỌN THIẾT BỊ KHOAN………………………………..61
V.3.2.NĂNG SUẤT CỦA MÁY KHOAN …………………………….62
1. Năng suất kỹ thuật………………………………………..
62
2.Năng suất thực tế…………………………………………… 62
3

SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

3
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
3. Năng suất ngày……………………………………………… 62
V.3.3.CÔNG TÁC TỔ CHỨC KHOAN …………………………………… 63
V.4.CÔNG TÁC NỔ MÌN…………………………………………………….63
V.4.1.CHỌN THUỐC NỔ ……………………………………………64
1.Thuốc nổ ANFO ………………………………………………64
2.Thuốc nổ ANFO chịu nước…………………………………65
3.Thuốc nổ phá đá Amonit phá đá - AD1 ……………………65
V.4.2.PHƯƠNG TIỆN NỔ ……………………………………………65
1.Dây truyền tín hiệu nổ ………………………………………65
2.Kíp nổ…………………………………………………………66
3.Kích nổ ………………………………………………………66
4.Vật liệu bua ……………………………………………………67
V.4.3.PHƯƠNG PHÁP NỔ MÌN ………………………………………68
V.4.4.TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ NỔ MÌN………………………69
1.Đường kính lỗ khoan (m)……………………………………69
2.Chỉ tiêu thuốc nổ………………………………………………69
3.Trọng lượng thuốc nổ trên 1m dài lỗ khoan…………………69
4.Chiều sâu khoan them……………………………………… 69
5.Chiều sâu lỗ khoan…………………………………………… 69
6.Chiều dài bua…………………………………………….. 69
7. Đường kháng chân tầng…………………………………… 69
8. Khoảng cách giữa các lượng thuốc nổ an toàn…………… 69

V.4.5.CHỌN SƠ ĐỒ MẠNG LỖ KHOAN TRÊN BÌNH ĐỒ………70
V.4.6. SƠ ĐỒ ĐẤU GHÉP MẠNG NỔ ………………………………70
1.Chiều dài của dây truyền tín hiệu nổ………………………70
2.Thời gian giãn cách vi sai……………………………………70
3.Chọn sơ đồ nổ…………………………………………………70
CHƯƠNG 6:CÔNG TÁC THẢI ĐÁ
V.6.1.CÔNG NGHỆ THẢI ĐÁ…………………………………………71
V.6.2.HÌNH THỨC THẢI ĐÁ…………………………………………73
V.6.3.VỊ TRÍ BÃI THẢI………………………………………………..73
KẾT LUẬN.

4
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

4
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên

Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên

ĐỀ BÀI
QUY TRÌNH THIẾT KẾ SƠ BỘ MỎ THAN
I.VỈA THAN CÓ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- KỸ THUẬT NHƯ
SAU:
1.Điều kiện tự nhiên.
- Địa hình mặt đất bằng phẳng, chiều dày và góc cắm của vỉa không thay đổi.
+ Chiều dài theo phương của vỉa Lp = 1000m
+ Chiều dày nằm ngang của vỉa M =30m

+ Góc cắm của vỉa
γ = 25o
+ Chiều dày lớp đất phủ ho = 15m
+ Đất đá mỏ có độ cứng trung bình f = 8-10
+ Than có độ cứng f = 3-4
+ Đất đá có độ ổn định với góc dốc γo = 30o
2.Điều kiện kỹ thuật-kinh tế:
- Chi phí bóc 1m3 đất đá b =50.000đ/m3
- Chi phí khai thác 1 tấn than không kể chi phí bóc đá a = 110.000đ/tấn
- Gía thành cho phép Cp = 660.000đ/tấn
- Khoảng cách vận chuyển đất đá trung bình: 2500m
- Khoảng cách vận chuyển than: 1500m
- Sử dụng máy khoan CBW-250MH để tạo lỗ khoan
- Xúc đất đá bằng máy xúc EKG – 4,6; Xúc than PC-750
- Vận tải đất đá và than bằng ô tô BELAZ – 540
II.NỘI DUNG YÊU CẦU THIẾT KẾ.
1.Phần thuyết minh.
- Xác định biên giới mỏ theo nguyên tắc Kgh ≥ Kt
- Thiết kế mở vỉa khoáng sàng than
- Thiết kế hệ thống khai thác mỏ
- Xác định sản lượng mỏ (Aq,Ađ ) với Ksx = 7,5m3 / m3
- Tính toán số lượng thiết bị sử dụng trong mỏ
2.Phần bản vẽ.
- Mặt cắt địa chất của vỉa, có vẽ biên giới của mỏ
- Bình đồ kết thúc thời gian xây dựng mỏ
- Bình đồ kết thúc khai thác

5
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055


5
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên

Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên

mặt cắt của vỉa
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành khai khoáng là ngành rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và
chiếm tỷ trọng tương đối lớn của nền sản xuất công nghiệp nặng. Hàng năm ngành
công nghiệp khai khoáng đặc biệt là công nghiệp khai thác than đã đóng góp một
phần rất lớn vào ngân sách nhà nước. Đồng thời còn tạo ra công ăn việc làm cho số
đông lực lượng lao động, góp phần làm ổn định nền kinh tế, chính trị và trật tự xã
hội.
Hiện nay và trong nhiều năm nữa, sản lượng khai thác lộ thiên vẫn chiếm
một tỷ trọng tuyệt đối trong hầu hết các sản phẩm mỏ: 35% đối với than; 100%
đối với các loại quặng kim loại, phi kim loại, vật liệu xây dựng, nguyên liệu hoá
chất… Nhiều dự án khai thác mỏ bằng phương pháp lộ thiên đang được nghiên
cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thi công hoặc đang được triển khai đưa vào hoạt
động.
Cơ sở thiết kế mỏ lộ thiên là môn học chính và rất quan trọng đối với mỗi
sinh viên ngành khai thác. Môn học này cung cấp cho sinh viên nhưng kiến thức
cơ bản nhất về trình tự và cách tiến hành thiết kế một mỏ lộ thiên.Để sinh viên
có thể nắm và hiểu rõ hơn những kiến thức mà môn học đã cung cấp thì việc làm
đồ án là không thể thiếu. Sau một ki học tập và nghiên cứu môn học này,chúng
em đã được giao làm đồ án môn học “thiết kế mỏ lộ thiên đồ án” nhằm giúp
mỗi sinh viên củng cố thêm kiến thức đã được học.
Bằng tất cả cố gắng bản thân đã đem hết sức mình để hòan thành bản đồ

án này. Tuy nhiên do thời gian có hạn kinh nghiệm cho công tác thiết kế chưa có
do vậy bản đồ án chưa mang lại kết quả tuyệt đối. Kính mong đợc sự tận tình
hướng dẫn của các thày cô và đồng nghiệp tham gia đóng góp để bản đồ án hoàn
thành tốt hơn nữa. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình
6
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

6
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
của thầy giáo Ths Phạm Văn Việt và Ts Lê Thị Thu Hoa đã giúp em hoàn thành
bản đồ án này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 1 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Lê Duy

*************************************

CHƯƠNG I
XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI CỦA MỎ LỘ THIÊN
Việc khai thác các khoáng sàng khoáng sản có ích có thể tiến hành bằng
phương pháp lộ thiên, bằng phương pháp hầm lò hoặc bằng phương pháp phối
hợp lộ thiên (phần trên) và hầm lò (phần dưới). Tuy nhiên, dù khoáng sàng được
khai thác chỉ bằng phương pháp lộ thiên hay hỗn hợp lộ thiên – hầm lò thì chiều
sâu khai thác cuối cùng của mỏ lộ thiên là xác định.

Biên giới mỏ lộ thiên được chia làm ba loại: biên giới theo điều kiện tự nhiên,
biên giới theo điều kiện kinh tế và biên giới theo điều kiện kỹ thuật.
Biên giới theo điều kiện tự nhiên là phạm vi cuối cùng mà mỏ lộ thiên có thể
khai thác được toàn bộ phần trữ lượng trong cân đối của khoáng sàng mà vẫn
mang lại hiệu quả kinh tế và không vượt ra ngoài khả năng kỹ thuật được trang
bị. Biên giới này thường gặp khi khai thác những khoáng sàng có thân quặng
nằm nông trên mặt đất, các khoáng sàng vật liệu xây dựng có cấu tạo dạng khối
nổi trên mặt đất. Trong các trường hợp này, việc xác định biên giới là đơn giản
và nhanh chóng.
Biên giới theo điều kiện kỹ thuật là phạm vi cuối cùng của khoáng sàng có
thể tiến hành khai thác bằng phương pháp lộ thiên trong điều kiện trang thiết bị
cho phép. Ngày nay với những thiết bị hiện đại và trình độ khoa học kỹ thuật
cao, người ta có thể khai thác những khoáng sàng có thân quặng vùi lấp sâu
hàng 500 ÷ 700m, nằm dưới mức nước biển 200 ÷ 300m hoặc hơn.
Biên giới theo điều kiện kinh tế là phạm vi cuối cùng mà mỏ lộ thiên có thể
mở rộng phạm vi hoạt động tới đó với một hiệu quả kinh tế nhất định, theo điều
kiện giá thành quặng khai thác không vượt quá giá thành cho phép. Biên giới
7
7
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
theo điều kiện kinh tế là biên giới hợp lý của mỏ lộ thiên mà người ta cần xác
định khi tiến hành thiết kế một mỏ mới hay cải tạo, mở rộng một mỏ cũ.
Tuy nhiên, do tác động của yếu tố thời gian và tiến bộ kỹ thuật vào các chỉ
tiêu kinh tế nên việc xác định biên giới hợp lý cho những mỏ lộ thiên có trữ
lượng và thời gian tồn tại lớn sẽ thiếu chính xác. Bởi vậy người ta đưa ra khái

niệm biên giới tạm thời và biên giới triển vọng.
Biên giới tạm thời là biên giới của một giai đoạn sản xuất trong một số năm
nhất định. Với những mỏ lộ thiên có thời gian tồn tại lớn, người ta có thể phân
chia quá trình sản xuất ra nhiều giai đoạn, ngăn cách nhau bằng những biên giới
tạm thời sao cho hiệu quả hoạt động kinh tế của mỗi giai đoạn và của cả quá
trình tồn tại của mỏ lộ thiên là lớn nhất.
Biên giới triển vọng của mỏ lộ thiên là biên giới cuối cùng, xác định cho mỏ
trong đó đã quan tâm tới tác động của yếu tố thời gian và tiến bộ kỹ thuật tới quá
trình hoạt động kinh tế và kỹ thuật của mỏ trong tương lai. Biên giới triển vọng
của mỏ lộ thiên là cơ sở để quyết định quy mô đầu tư xây dựng và sản xuất của
mỏ, sơ đồ bố trí tổng mặt bằng và mặt bằng công nghiệp mỏ, định hướng về quy
mô và chất lượng các công trình xây dựng và là cơ sở để làm các thủ tục pháp lý
về tài nguyên và đất đai cho mỏ lộ thiên.
Biên giới mỏ lộ thiên phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tính chất cơ lý của đất
đá, chiều dày và góc cắm của vỉa, địa hình khu mỏ và chất lượng của khoáng
sàng... Ngoài ra biên giới mỏ cũng chịu sự tác động của vốn đầu tư khi xây dựng
cơ bản, sản lượng mỏ và phương pháp khai thác, trình độ khoa học kỹ thuật mỏ.
Nội dung của chương này gồm việc xác định độ sâu khai thác, biên giới
phía trên mặt đất và biên giới đáy mỏ. Trình bày cách tính toán trữ lượng và
khối lượng đất đá bóc trong biên giới và trữ lượng khoáng sản có ích trong biên
giới mỏ.
I.1.LỰA CHỌN XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ: γ V

, γT

Lựa chọn thông số γv, γt cũng là vấn đền quyết định quan trong đến hiệu
quả của mỏ lộ thiên. Việc xác định các thông số γv , γt dựa trên cơ sở của các
tính chất cơ lý của đất đá, cấu tạo địa chất và địa chất thuỷ văn. Khi ta chọn góc
γt và γv nhỏ thì hệ số bóc của mỏ lộ thiên tăng lên, khi chon lớn quá thì bờ mỏ
kém ổn định dẫn đến trượt lở bờ.

Trong đồ án có dốc ổn định của đất đá là có γôđ =300 và góc cắm của vỉa
quặng γ =250 nên ta chọn γt =250 và γv =300 sẽ thoả mãn về mặt kinh tế - kỹ thuật
nhất.
8
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

8
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
I.2.XÁC ĐỊNH HỆ SỐ BÓC GIỚI HẠN CỦA MỎ (Kgh)
Hệ số bóc của mỏ lộ thiên( hay còn gọi là hệ số bóc kinh tế hợp lý) là
khối lượng đất đá phải bóc lớn nhất để thu hồi một đơn vị khối lượng quặng với
giá thành bằng với giá thành cho phép.
Kgh =

Trong đó:
Cp - Giá thành khai thác cho phép Cp = 660.000đ/tấn
a - Chi phí khai thác 1 tấn than không kể chi phí bóc đá a = 110.00đ/tấn
b- Chi phí bóc 1m3 đất đá b=50.000đ/m3
Thay số vào ta được:
Kgh =
11 T/m3

Than có khối lượng thể tích: γt = 1,4 t/m3
Kgh = 11 .1,4 = 15,4 m3/m3
I.3.CHỌN NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI MỎ.
Trong khai thác lộ thiên,để thu hồi được khoáng sản có ích trong lòng đất ta

phải tiến hành bóc lớp đất đá bao phủ phía trên và vùng xung quanh thân
quặng,vì thế khối lượng đất đá bóc có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất .
Mặt khác vốn đầu tư cơ bản và chi phí thường xuyên của mỏ lộ thiên phụ
thuộc chủ yếu vào tỷ số giữa khối lượng đất đá bóc đất đá và khối lượng quặng
có ích thu hồi được tương ứng và nó được gọi là hệ số bóc đất đá,kí hiệu là K
với đơn vị (/;t/t;/t)
Để xác định biên giới của mỏ lộ thiên có 5 nguyên tắc xác định:
1) Kgh ≥ Kbg
2) Kgh ≥ Ktb
3) Kgh ≥ Kt
4) Kgh ≥ Ksx + K0
5) Ktb ≤ Kgh≥ Kbg
Việc xác định biên giới mỏ một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng vì nó
quyết định tới hiệu quả mỏ lộ thiên và cho biết khả năng sản của mỏ.
9
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

9
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
0
Đối những vỉa có góc cắm ổn định γ =25 và có chiều dày lớp đất phủ
không lớn h0=15m và bề mặt bằng phẳng. Như vậy vỉa này là vỉa đơn giản nên
ta chọn nguyên tắc Kgh ≥ Kbg để xác định biên giới của mỏ.
I.4.Xác định biên giới của mỏ bằng phương pháp đồ thị theo nguyên tắc
Kgh ≥ Kbg
- Phương pháp đồ thị được tiến hành bằng cách trực tiếp đo vẽ trên lát cắt

địa chất và dùng đồ thị để xác nhận kết quả vừa tìm. Nội dung của phương pháp
gồm các bước:

+ B1: Trên mặt lát cắt ngang đại diện đặc trưng được xây dựng từ tài
liệu địa chất kẻ các đường nằm ngang song song từ trên xuống với khoảng cách
bằng chiều cao tầng
Do đất đá ở đây có độ cứng f = 8 - 10 nên để xúc bốc được ta phải làm tơi
bằng khoan nổ mìn:
Vậy h ≤ 1,5Hmax = 1,5.10,3 = 15,45m ở đây ta chọn chiều cao tầng h=15m
+ B2: Từ các giao điểm các đường nằm ngang với vách và trụ vỉa , lần
lượt kẻ các đường xiên biểu thị bờ dừng phía vách và phía trụ với góc nghiêng
lần lượt là và (lựa chọn trên cơ sở đã nghiên cứu độ ổn định của đất đá khu mỏ
f= 8- 10) .

Hình 1.1. Lát cắt đứng của mỏ để xác định biên giới mỏ

10
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

10
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
+ B3: Tính toán khảo sát trên mặt cắt:

Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên

Tầng
1


Tầng
-15

Diện tích đất đá bóc
886.2854

Diện tích quặng thu
được
0

2

-30

1308.3382

450

3

-45

2180.5637

450

4

-60


3052.7892

450

5

-75

3925.0147

450

6

-90

4797.2402

450

7

-105

5669.4657

450

8


-120

6541.6912

450

9

-135

7413.9167

450

Kbg
0
2.90741
8
4.84569
7
6.78397
6
8.72225
5
10.6605
3
12.5988
1
14.5370

9
16.4753
7

+ B4: Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa hệ số bóc giới hạn không đổi và
hệ số bóc biên giới:

11
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

11
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên

Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên

Hình 1.2.Đồ thị xác định chiều sâu của mỏ
- Từ đồ thị ta xác định được Hc = 127m ta đưa Hc lên lát cắt ở độ sâu tương ứng.
+ B5: Xác định chiều sâu cuối cùng , điều chỉnh đáy mỏ: do vỉa ở đây là đơn
giản nên ta chỉ sử dụng 1 lát cắt vậy chiều sâu cuối cùng của mỏ cũng chính là
đáy mỏ,Hc =127m
I.5.XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI PHÍA TRÊN MẶT MỎ.
I.5.1.Chiều rộng biên giới mỏ phía trên mặt đất. (R)
Từ đồ thị ta xác định được chiều sâu cuối cùng của mỏ là H c =127m. Với
chiều sâu Ht trên ta biểu diễn trên mặt cắt đặc trưng để xác định biên giới phía
trên mặt mỏ.
Từ mặt cắt ngang đặc trưng ta xác định được biên giới phía trên mặt đất
bằng:

R = Hc( cotgγv + cotgγt ) + M
12
12
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
Thay số vào ta có chiều rộng biên giới phía trên mặt đất bằng:
R = 127.(cotg30o + cotg25o) + 30 = 492(m)
I.5.2.Chiều dài của mỏ
Do góc ổn định của đất đá γôđ=300 nên ta lấy góc đầu mỏ δ =300
*Chiều dài thêm của đầu mỏ trên mặt đất Lt:
Lt = Hc.cotgδ
= 127.cotg300 = 219(m)
*Chiều dài mỏ phía trên là Lm:
Lm = Lp + 2.Lđm=1000 +2.219 =1468 m
Trong đó :
Lp - Chiều dài theo phương của vỉa quặng, Lp = 1000(m)
I.6 TÍNH TRỮ LƯỢNG TRONG BIÊN GIỚI MỎ.
I.6.1.Trữ lượng quặng trong biên giới mỏ.
Q = M.(Hc - ho) .Lp
Trong đó :
M- Chiều dày nằm ngang của vỉa , M = 30m
Hc- Chiều sâu cuối cùng của mỏ, Hc =127m
γ - Góc cắm của vỉa than γ = 25o
ho - Chiều dày lớp đất phủ, ho =10m
Lp - Chiều dài theo phương của vỉa quặng, Lp=1000m

Vậy :
Q = 30.(127 - 15).1000
= 3 360 000 (m3)
I.6.2.Khối lượng đất đá bóc.
* Khối lượng trong biên giới của mỏ :(Bỏ qua khối lượng hai đầu mỏ)
Vm =

= 33.147.000, m3

.Hc. Lp =

Vậy khối lượng đất đá bóc là:
Vđ= Vm - Q = 29 787 000 m3
13
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

13
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
I.7. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Do nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, nhu cầu tiêu thụ xi măng ngày càng
tăng nên mỏ đá vôi Hoàng Mai A phải tiến hành sản xuất quanh năm để đảm bảo
sản lượng.
Số ngày làm việc trong một năm được tính :
Nm = N – ( Ncn + NL + NT ), ngày
Trong đó:
N - số ngày tính trong một năm dương lịch: N = 365 ngày

Ncn - số ngày chủ nhật trong năm: Ncn = 52 ngày
NL - số ngày nghỉ lễ trong năm: NL = 9 ngày
NT - số ngày nghỉ do thời tiết xấu: NT = 4 ngày
Số ngày làm việc trong năm:
Nm = 365 – (52 + 9 + 4) = 300 ngày
Chế độ làm việc trong ngày:
- Hành chính: 1 ca/ngày
- Khai thác:
+ Khoan, nổ mìn: 1 ca/ngày
+ Xúc bốc, vận chuyển: 2 ca/ngày
- Khâu sửa chữa cơ khí: 2 ca/ngày
- Số giờ làm việc trong ca: 8 giờ
I.8. CÁC CHỦNG LOẠI THIẾT BỊ SỬ DỤNG
- Khoan nổ:
+ Máy khoan đập xoay HCR – 1200ED của hãng Furukawa – Nhật Bản;
+ Thuốc nổ: AD – 1, ANFO, nhũ tương ;
+ Phương tiện nổ: kíp nổ vi sai KVP.6N trên mặt có độ chậm 17ms, 25ms,
42ms và loại xuống lỗ có độ chậm 400ms do Xí nghiệp hóa chất Z 21 sản xuất.
Khối mồi nổ VE – 175;
Để kích nổ sử dụng máy nổ mìn Kobla XB – 1000;
- Xúc bốc: Sử dụng máy xúc thủy lực gầu ngược PC – 750 LC, công tác phụ
trợ sử dụng máy ủi D65EX – 15 đều của hãng Komatsu – Nhật Bản;
- Thiết bị vận tải: ôtô tự đổ HD325 – 7R của hãng Komatsu – Nhật Bản;

14
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

14
Lớp: Khai thác c-K59



Bộ môn: Khai thác lộ thiên

Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên

*************************************

CHƯƠNG II
THIẾT KẾ MỞ VỈA
Mở vỉa khoáng sàng là công việc đầu tiên ở mỏ nhằm mục đích tạo nên
đường vận tải nối liền các gương khai thác, tới mặt bằng mỏ và bãi thải, bóc đất
đá phủ ban đầu (nếu cần thiết) và tạo ra mặt bằng công tác đầu tiên sao cho khi
đưa mỏ vào sản xuất, các thiết bị mỏ có thể hoạt động một cách bình thường và
khai thác một lượng khoáng sản có ích theo tỷ lệ xác định của sản lượng thiết
kế.
Phương pháp mở vỉa và hệ thống mở vỉa có mối liên hệ với hệ thống khai
thác, nói cách khác việc áp dụng một số lượng hạn chế hoặc thậm chí một
phương pháp mở vỉa phải theo khả năng kỹ thuật cũng như sự hợp lý về kinh tế
của mỏ.
Căn cứ vào địa hình, điều kiện địa chất vị trí đổ thải và việc bố trí tổng mặt
bằng vào hướng phát triển công trình mỏ để thiết kế chọn vị trí mở vỉa ban đầu
sao cho chi phí xây dựng là nhỏ nhất và đảm bảo được điều kiện kỹ thuật, khai
thác an toàn cho người và thiết bị, nhanh chóng đưa mỏ vào sản xuất.
Tiêu chuẩn để đánh giá một phương án mở vỉa hợp lý là khối lượng và và
thời gian xây dựng mỏ nhỏ, cung độ vận tải của đất đá ra bãi thải và quặng về
kho chứa , bến cảng hay nhà máy gia công chế biến , trong quá trình tồn tại của
mỏ các công trình mở vỉa ít bị di chuyển , thu hồi tối đa tài nguyên trong lòng
đất , tận thu được các cơ sở hạ tầng vốn có trong khu vực(điện ,nước, giao
thông…), kết hợp hài hoà các công trình trong mặt bằng công nghiệp, ít ảnh
hưởng đến các công trình công nghiệp, nông nghiệp trong vùng lân cận, ít gây

tác động ảnh hưởng đến môi trường.
II.1 VỊ TRÍ BÃI THẢI VÀ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN MẶT ĐẤT
Do vỉa dốc nghiêng không bố trí được bãi thải trong nên phải sử dụng bãi
thải ngoài.Vị trí bãi thải phải được bố trí ở khu đất có khả năng chứa hết lượng
đất bóc trong suốt quá trình hoạt động mỏ, không có tác động xấu đến công tác
mỏ, khoảng cách vận chuyển đất bóc từ khai trường đến vị trí bãi thải phải nhỏ
nhất. Như vậy vị trí bãi thải phải được bố trí gần tuyến đường ra vào mỏ, và nằm
15
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

15
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
cuối chiều gió thổi vào khu mỏ, nếu có sườn núi thì bố trí ở sườn núi để tăng khả
năng dung lượng chứa đất đá.
Ngoài bãi thải trên mặt mỏ còn gồm các công trình như: Xưởng nghiền
đập phân loại, xưởng tuyển khoáng, kho chứa quặng hoặc các bunke trung
chuyển, các ga bốc dỡ đất đá và quặng, các phân xưởng sửa chữa cơ khí, văn
phòng hành chính, các công trình phúc lợi công cộng, kho vật liệu, kho thuốc nổ
và vật liệu nổ, Các công trình này nằm ngoài vùng gây chấn động của nổ mìn,
các công trình này càng bố trí càng gần mỏ càng tốt, bố trí ở nơi san mặt bằng là
ít nhất, hướng có tải hướng từ trên đi xuống. Ngoài ra việc bố trí công trình trên
mặt còn phụ thuộc vào kích thước, nhiệm vụ và tính chất của từng loại công
trình. Như nhà sàng tuyển thường bố trí mức thấp hơn so với tầng khai thác .

II.2.VỊ TRÍ VÀ HÌNH THỨC HÀO MỞ VỈA.
Căn cứ vào điều kiện địa hình, địa chất khoáng sản dựa vào ưu nhược điểm

của phương pháp mở vỉa ta mở vỉa bằng hào hỗn hợp, công trình mỏ phát triển
từ trái sang phải. Hào chuẩn bị là hào hoàn chỉnh bám vách vỉa. Hào cơ bản là
hào di động bán hoàn chỉnh trên các tầng khai thác.
II.3.CÁC TUYẾN ĐƯỜNG HÀO TRONG MỎ
II.3.1.Tuyến đường hào cố định
Đường hào đi từ mặt bằng sân công nghiệp lên khai trường. Nó được dùng
vận chuyển than từ mỏ ra, đưa đón công nhân lên công trường. Khi khai thác
xuống sâu, những tuyến đường hào bán cố định sẽ được di chuyển dần vào trụ
vỉa và được đào đến khi các tuyến hào này có góc nghiêng bờ dừng đạt 25 o thì
dừng và trở thành cố định. Tùy theo mức độ suống sâu mà các hào cố định này
dùng làm đai vận chuyển hoặc đai dọn sạch hoặc đai bảo vệ cho các đai này phải
đảm bảo an toàn trong khai thác mỏ và đảm bảo yêu cầu vận tải than đất từ dưới
moong lên mặt bằng mỏ.
II.3.2.Tuyến đường hào trong tạm thời.
Là tuyến đường hào dùng cho công tác vận tải than và đất đá từ dưới
moong lên mặt bằng, được phân bố theo từng giai đoạn sản xuất sao cho phù
hợp với yêu cầu khai thác của từng giai đoạn khối lượng đất bóc cho các tuyến
hào này được tính vào khối lượng đất bóc sản xuất do vậy không ảnh hưởng đến
tiến độ sản xuất.
16
16
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên

Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên

II.4.VỊ TRÍ VÀ CÁC THÔNG SỐ CỦA TUYẾN ĐƯỜNG HÀO CƠ BẢN

II.4.1.Vị trí của tuyến đường hào cơ bản.
Do góc dốc của vỉa bằng góc nghiêng bờ dừng phía trụ, hướng vận tải của
khoáng sản có ích và đất đá từ các tầng về phía đầu mỏ, hào cơ bản được xuất
phát từ đầu mỏ xuống các tầng và được bố trí một phần bên ngoài biên giới mỏ
dưới dạng hào ngoài ở tầng đầu tiên, kết hợp với hào trong. Toàn bộ tuyến
đường hào được bố trí trên bờ dừng phía trụ. Trình tự khai thác được tiến hành
bắt đầu từ đáy hào chuẩn bị bám trụ vỉa và phát triển từ trụ sang vách kết hợp
với khai thác khoáng sản có ích. Hào cơ bản được hình thành trên bờ dừng phía
trụ ngay sau khi khai thác hết lượng khoáng sản trên phạm vi một tầng.
II.4.2.Tính toán các thông số của tuyến đường cơ bản.
1.Độ dốc dọc của tuyến đường.
Do mỏ xuống sâu nên các phương tiện vận chuyển có tải lên dốc, căn cứ vào
độ vượt dốc của phương tiện vận tải là ôtô BELAZ-540 có độ dốc khống chế là
i0 =(60- 80 )0/00 ,vì trong điều kiện thời tiết và khí hậu không thuận lợi như
đường trơn hay do đất đá rơi vãi làm cản trở ô tô khi co tải lên dốc nên ta chọn
độ dốc khống chế của tuyến đường io = 700/00
2.Bán kính quay chỗ đoạn cong.
* Bán kính cong nhỏ nhất của đường
RMIN =

Trong đó :
V - Vận tốc xe chạy trên đoạn đường vòng; V = 20 km/h
ϕn - Hệ số trượt ngang; ϕn = 0,32 × 0,5 = 0,16
in - Độ dốc ngang của đoạn đường cong; 40‰
⇒ RMIN =

Khi ôtô chạy qua đường cong phía ngoài phải được nâng lên và mở rộng
phần xe chạy.
17
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055


17
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
Trên đoạn đường vừa dốc vừa cong, thì độ dốc lớn nhất của đường xe chạy
được xác định trong giáo trình vận tải mỏ .
%

Trong đó :
i0 - Độ dốc chỗ đường vòng i0 = 45‰
in - Độ dốc ngang của đường in = 40‰
Vậy :

it = 60 ‰
*Phần mở rộng cho đoạn cong là :
C = 2(RMIN -

) (m)

Trong đó :
L - Chiều dài xe ; L = 8,2 m
RMIN - Bán kính vòng nhỏ nhất ; RMIN = 16 m
⇒ C = 2( 16 -

)

* Bề rộng mặt đường chỗ cong là: 13,5 + 3,7 = 17,2 m

3.Kết cấu nơi tiếp giáp của tuyến hào với đường ô tô.
Nơi tiếp giáp của hào với đường ô tô nằm trên bờ công tác, ta thiết kế khu
vực đệm ngang có chiều dài bằng tổng bán kính vòng của đường ô tô và chiều
rộng của tầng công tác, độ dốc trên đoạn đường cong được xác định theo công
thức :
ic = i0 - 6 + 0,1R
,%
Trong đó :
io - Độ dốc dọc của đường, i0 = 7%
R - Bán kính vòng, R = 25 m
ic = 7 - 6 + 0,1.25
18
18
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
ic = 3,5 %
4.Chiều dài của tuyến đường.
Để lấy được khoáng sản ta phải tiến hành mở đường vận tải từ trên mặt
đất xuống vị trí khai thác . Chiều dài của tuyến đường được quy định bởi độ cao
điểm đầu và điểm cuối của tuyến đường và độ dốc khống chế của tuyến đường
+ Chiều dài lý thuyết của tuyến đường.
,m

Trong đó:
H0 - Độ cao điểm đầu của tuyến , H0 = 0 m
Hk - Độ cao điểm cuối của tuyến , Hk = -135 m

I - Góc nghiêng của tuyến đường, độ
i0 - Độ dốc khống chế của tuyến đường, i0 =70‰

Vậy Llt =
= 1930m
Trong thực tế chiều dài của tuyến đường cũng lớn hơn chiều dài lý thuyết
do có sự kéo dài đường bởi các đoạn dốc giảm tại những đoạn đường cong và
những chỗ tiếp giáp tuyến đường hào và tầng công tác .
+ Chiều dài thực tế của tuyến đường.
Ltt = kd .Llt ,m
Trong đó:

kd - Hệ số kéo dài tuyến đường. Khi hào trong tiếp giáp với các đoạn nằm
ngang kd = 1,4-1,6 ta lấy kd = 1,5
Vậy Ltt =1,4. 1930 = 2702 m
Như vậy Ltt ≥ Lp =1000m
Lm - Chiều dài theo phương của vỉa.
→ Tuyến đường hào có dạng phức tạp
5.Số lần đổi hướng của tuyến đường.

19
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

19
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên

Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên


n=
= 2,7
Vậy tuyến đường hào được đổi hướng 3 lần theo đường phương của vỉa.
Vị trí đổi hướng được bố trí trên mặt nền là nửa đào và nửa đắp được thể hiện
như sau.
6.Góc nghiêng của thành hào.
Góc nghiêng thành hào được chọn phụ thuộc vào tính chất cơ lý của đất
đá xung quanh .
Do độ cứng đất đá ƒ = 8 ÷ 10 độ nứt nẻ trung bình, ta chọn góc nghiêng
thành hào α = 700 .
7.Tính khối lượng hào đổi hướng.
Do măt đường của đai vận tải nhỏ hơn bán kính quay của thiết bị vận tải.
Nên vị trí đổi hướng được bố trí trên mặt nền là nửa đào và nửa đắp.
Khối lượng nửa đào và nửa đắp tính gần đúng theo công thức:
*Phần nửa đào:
V1 =
, m3

*Phần nửa đắp:

, m3

V2 =

Trong đó :
Ψ=

, ϕ=


γ - Góc nghiêng bờ trụ, γ = 250
α - Góc nghiêng thành hào, ta lấy α =700
β - Góc nghiêng mép tầng phần đắp, β = 450
λ - Hệ số kể đến phần cuối của nửa đào nửa đắp, λ = 1,18
Kb, Kn - Hệ số kể đến góc tâm bao bởi phần nửa đào, nửa đắp.
Trong trường hợp này Kb =Kn = 0,43
R : Bán kính chỗ lượn vòng, R = 25m
20
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

20
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Ψ=

Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên

ϕ=

Vậy:

V1 =

V2 =

8.Chiều rộng đáy hào cơ bản.

Z


T

K

φ

φ

y
a x
a
y
Hình 2.2.Kích thước của đáy hào cơ bản
Để giảm khối lượng xây dựng ta chọn loại đường 2 chiều:
B1 =Z +T +K
Trong đó :
Z - Chiều rộng đai trượt lở tự nhiên, lấy Z =3,m
T - Chiều rộng làn xe chạy, m
T = 2( a +y) + x, m
a - Chiều rộng của ôtô, với ôtô Belaz-540 thì a =3,48 m
y - Kích thước phần lề đường, m
x - Khoảng cách an toàn giữa hai làn xe, m
Theo Zamkhaev đề nghị dùng các trị số x,y như sau:
21
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

21
Lớp: Khai thác c-K59



Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
Do 2 xe chạy ngược chiều nên x = y = 0,5 + 0,05.V
V - Tốc độ xe chạy, trên mỏ lấy V = 20km/h
Vậy x = y = 0,5 + 0,05 . 20 = 1,5 m
K - Chiều rộng rãnh thoát nước, K = 0,5m
Vậy B1 = 3 + 2(3,48 +1,5) + 1,5 + 0,5 = 14,96 m
Vậy để phương tiện hoạt động được an toàn trong mọi điều kiện thời tiết ta chọn
B1 = 15 m.
9.Năng lực thông qua của tuyến đường hào.
Năng lực thông qua của tuyến đường hào được xác định theo công thức:
N =1000.V.n.
, xe/giờ

Trong đó:
n - là số làn xe chạy, n =2
LO- là khoảng cách an toàn giữa hai xe ,theo quy phạm an toàn chọn
Lo = 50 m
V - vận tốc xe chạy trên đường, với xe mỏ lấy V =20 Km/h
K - hệ số không đồng đều của xe .K = 0,6
Vậy N =1000.20.2.
= 480 ,xe/giờ

Thực tế chỉ có sấp xỉ 100 xe/h, như vậy khả năng thông qua của tuyến hào
chính là đảm bảo.

II.5.LOẠI HÀO VÀ HÌNH DÁNG LOẠI HÀO.
II.5.1. Hào ngoài.
Hào ngoài được đào từ ngoài biên giới của mỏ vào với độ dốc khống chế

i0 =80‰. Khi ta sử dụng hào ngoài thì tuyến đường hào là cố định, công tác
đào hào và công tác xây dựng cơ bản (đào hào dốc, hào mở vỉa) trong mỏ là độc
lập nhau rút ngắn thời gian xây dựng mỏ, phân chia các luồng hàng ngay từ thời
kỳ đầu sản xuất. Khi hào ngoài đào xuống sâu thì khối lượng công tác đào hào
rất lớn .
22
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

22
Lớp: Khai thác c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
Do đó hào ngoài ta chỉ đào đến tầng thứ nhất. Sau đó sử dụng hào trong.
* Chiều dài tuyến hào ngoài.
L = kđ .
,m

Trong đó:
H - Độ chênh cao của tuyến hào ngoài, H =15m
i0 - Độ dốc khống chế của hào, i0 = 80‰
kđ - Hệ số kéo dài tuyến đường, hào ngoài kđ =1,1
Vậy
L = 1,1.
= 206,25 m

* Chiều rộng của tuyến hào ngoài.

H


°
70

α

I

70
°

H0

HC
bo

Hình 2.2.Hình dáng của tuyến hào ngoài
B2 = 2(A + a + k ) + m, m
Trong đó:
A - Chiều rộng của của ôtô , A = 3,48m
a - Chiều rộng phần lề đường, a = 1,4m
k - Chiều rộng rãnh thoát nước, k =1,2m
m - Khoảng cách giữa 2 xe , m = 2m
Vậy
B2 =2.(3,48 +1,5 + 1,2) + 2 = 14,36m .Lấy B =15
II.5.2. Hào dốc.
Hào dốc tạo ra tuyến đường cho máy xúc và ô tô xuống để tiến hành đào
hào chuẩn bị cho tầng dưới.
* Chiều dài đoạn hào dốc.
23

23
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055
Lớp: Khai thác c-K59


B mụn: Khai thỏc l thiờn

ỏn thit k m l thiờn
Ld =

,m

Trong ú:
h - chờnh cao gia hai u ho, h =15 m
i0 - dc khng ch ca tuyn ho dc, i0 =80
Vy Ld =
= 187,5 m

* Chiu rng ca tuyn ho dc c ly bng chiu rng ca ho chun
b(tớnh di).
II.5.3. Ho chun b.
Ho chun b c o bỏm vỏch va, l ni trc tip ly khoỏng sn.
Cng l tuyn cụng tỏc u tiờn ca mt tng.
* dc khng ch ca ho chun b.
Ho chun b thng c o vi dc 3ữ 5 giỳp cho ho thoỏt
nc .
* Chiu di ca ho chun b
c o dc theo phng ca va t u va n cui va.
Lcb =Lp =1000m
* Chiu rng ca ho chun b.


Sơđồ đáy
hào chuẩn bị

Hỡnh 2.3.S ỏy ho chun b
S xỏc nh chiu rng ỏy ho chun b
Ho chun b l ni mỏy xỳc trc tip xỳc bc nờn chiu rng ca ho
cng phi m bo phự hp vi cỏc thụng s ca mỏy xỳc.
Ngha l: b 2Rxt
Trong ú :
b - Chiu rng ca ỏy ho chun b, m
24
24
SV: Nguyn Lờ Duy 1421040055
Lp: Khai thỏc c-K59


Bộ môn: Khai thác lộ thiên
Đồ án thiết kế mỏ lộ thiên
Rxt - Bán kính xúc lớn nhất trên mức đặt máy,
với máy xúc EKG- 4,6 thì Rxt =14,5m
Vậy:
b ≤ 2.14,5 = 29m
Trên hào bố trí sơ đồ trao đổi giữa máy xúc và ôtô theo sơ đồ quay đảo
chiều. Vì sơ đồ quay đảo chiều cho ta chiều rộng của hào chuẩn bị nhỏ nhất và
tiến độ đào hào nhanh.
Mặt khác:
b0≥ R0 +2m + 0,5b0 +L0 , m
Trong đó :
R0 - Bán kính vòng nhỏ nhất của ôtô, Với ôtô Belaz-540

đã chọn R0 = 8,3m
b0 - Chiều rộng của ôtô, với ôtô đã chọn thì b0 =3,48m
L0 - Chiều dài của ôtô , với ôtô đã chọn thì L0 = 8,2m
m - Khoảng cách an toàn từ chân hào đến ôtô , m =2m
Vậy
b0≥ 8,3 +2.2 + 0,5.3,48+ 8,2 = 22,24 m
Như vậy chọn chiều rộng đáy hào chuẩn bị bo =25 m.
II.6. TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG HÀO.
II.6.1.Khối lượng của hào ngoài.
Vn =

Trong đó :
H - Chiều sâu cuối cùng của hào ngoài, H =15m
i0 - Độ dốc khống chế của hào ngoài, i0 = 80‰
B2- Chiều rộng của đáy hào ngoài, B2 =15m
α - Góc nghiêng thành hào, α = 700
Vậy
Vn =
=26212 m3

II.6.2.Khối lượng hào dốc.
Vd =

Trong đó:
25
SV: Nguyễn Lê Duy 1421040055

25
Lớp: Khai thác c-K59



×