Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Khóa luận tốt nghiệp điều tra thực trạng quản lý khí thải tại các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp quế võ i, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 107 trang )

3.4.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................38

3.4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu................................38

3.4.2.

Thực trạng sản xuất và công tác quản lý khí thải tại các cơ sở thuộc KCN
Quế Võ I........................................................................................................38

3.4.3.

Đề xuất các giải pháp xử lý và quản lý khí thải ..............................................38

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................38

3.5.1.

Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp..............................................................38

3.5.2.

Phương pháp điều tra phỏng vấn ....................................................................38

3.5.3.


Phương pháp lấy mẫu, phân tích, đánh giá tổng hợp.......................................39

3.5.4.

Phương pháp phân tích, so sánh .....................................................................42

3.5.5.

Phương pháp xử lý số liệu, minh họa .............................................................42

Phần 4. Kết quả và thảo luận....................................................................................43
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu......................................43

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên .........................................................................................43

4.1.2.

Các nguồn tài nguyên ....................................................................................47

4.1.3.

Quá trình hình thành và phát triển của KCN Quế Võ I ...................................49

4.2.

Thực trạng sản xuất và công tác quản lý khí thải tại các cơ sở thuộc KCN

Quế Võ I........................................................................................................53

4.2.1.

Thực trạng về sản xuất...................................................................................53

4.2.2.

Thực trạng về quản lý khí thải tại các doanh nghiệp thuộc KCN Quế Võ I............57

4.3.

Đề xuất các giải pháp xử lý và quản lý khí thải ..............................................61

4.3.1.

Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tại KCN........................61

4.3.2.

Tăng cường các biện pháp quản lý môi trường KCN......................................69

Phần 5. Kết luận và kıến nghị...................................................................................73
5.1.

Kết luận.........................................................................................................73

5.2.

Kiến nghị.......................................................................................................74


Tàı lıệu tham khảo.....................................................................................................76
Phụ lục ......................................................................................................................78

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ tài nguyên và Môi trường

BOD5

Hàm lượng oxy hóa sinh học

COD

Hàm lượng oxy hóa hóa học

DO

Hàm lượng oxy hòa tan

ĐTM


Đánh giá tác động môi trường

GHCP

Giới hạn cho phép

HTMT

Hiện trạng môi trường

CCN

Cụm công nghiệp

KCN

Khu công nghiệp

KLN

Kim loại nặng

ÔNMT

Ô nhiễm môi trường

PTBV

Phát triển bền vững


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLQH

Quản lý quy hoạch

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNN

Tài nguyên nước

TT

Thông tư

TCMT

Tổng cục môi trường

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TB


Trung bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

BVMT

Bảo vệ môi trường

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tính đến 20/8/2014

8


2.2

Các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tính đến 31/10/2013

9

2.3

Một số ngành công nghiệp gây ra những chất ô nhiễm điển hình

10

2.4

Ước tính tải lượng một số thông số ô nhiễm không khí từ hoạt động công
nghiệp trên cả nước năm 2009

11

2.5

Nồng độ bụi trong quá trình khai thác ngành than

11

2.6

Dự báo các chất phát thải vào môi trường theo sản lượng quy hoạch phát
triển ngành thép đến 2025


13

2.7

Dự báo tải lượng các chất phát thải vào môi trường từ sản xuất xi măng

14

2.8

Dự báo tải lượng các chất phát thải vào môi trường từ sản xuất vật liệu
xây dựng

14

2.9

Lượng khí thải từ các nhà máy Nhiệt điện trên toàn quốc năm 2009

15

2.10

Tính toán tải lượng các chất ô nhiễm trong khói thải nhà máy nhiệt điện
theo các dạng nhiên liệu trên toàn quốc

15

2.11


Các bệnh có tỷ lệ người mắc cao nhất trong phạm vi toàn quốc

17

2.12

Tình hình bệnh nghề nghiệp liên quan đến ô nhiễm không khí
công nghiệp

18

3.1

Các chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích không khí xung quanh

40

3.2

Các chỉ tiêu giám sát và phương pháp phân tích khí thải công nghiệp đối
với nhóm ngành không sử dụng nhiên liệu đốt.

3.3

40

Các chỉ tiêu giám sát và phương pháp phân tích khí thải công nghiệp đối
với nhóm ngành có lò hơi hoặc lò đốt

41


Các chỉ tiêu giám sát và phương pháp phân tích khí thải công nghiệp đối
với nhóm ngành đùn ép nhựa

41

Kết quả phân tích khí thải của nhóm phát sinh khí thải không do dùng
nhiên liệu đốt

58

4.2

Kết quả phân tích khí thải của nhóm có phát sinh khí thải nồi hơi hoặc lò đốt

59

4.3

Kết quả phân tích khí thải của nhóm khí thải phát sinh từ đùn ép nhựa

59

4.4

Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh trong
KCN Quế Võ1

60


3.4
4.1

Formatted: English (U.S.)

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

2.1

Số ca bệnh mắc tại vùng ảnh hưởng ô nhiễm và vùng đối chứng xung
quanh khu vực nhà máy xi măng Bỉm Sơn .....................................................18

2.2

Kết quả khảo sát về ảnh hưởng khói bụi từ nhà máy xi măng Bỉm Sơn
đến cây cối, mùa màng ..................................................................................19

4.1

Quy trình công nghệ sản xuất của nhóm ngành sản xuất sản phẩm từ
nhựa ..............................................................................................................55


4.2

Quy trình công nghệ sản xuất của nhóm ngành sản xuất linh kiện điện
tử(sản xuất loa) ..............................................................................................56

vii


DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

4.1

Nhiệt độ trung bình các mùa qua các năm ......................................................44

4.2

Độ ẩm trung bình các mùa qua các năm .........................................................45

4.3

Lượng mưa trung bình các mùa qua các năm .................................................45

4.4

Số giờ nắng trung bình các mùa qua các năm.................................................46


4.5

Vị trí của KCN Quế Võ I ...............................................................................50

4.6

Phân khu chức năng của KCN Quế Võ ..........................................................51

4.7

Nguyên lý xử lý khí thải bằng phương pháp hấp thụ ......................................62

4.8

Phương án xử lý khí thải nồi hơi bằng tháp hấp phụ......................................63

4.9

Phương án xử lý khí thải hơi dung môi hữu cơ...............................................64

4.10

Phương án xử lý khí thải từ quá trình gia nhiệt cho nhựa................................65

4.11

Thông gió cưỡng bức.....................................................................................66

4.12


Thông gió tự nhiên.........................................................................................66

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Khu công nghiệp Quế Võ I được thành lập theo quyết định số 1224
/QĐ/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 19/12/2002 do Tổng Công ty Cổ Phần
Phát Triển Đô Thị Kinh Bắc làm chủ đầu tư. Tổng diện tích 600ha. KCN QV I
nằm trên quốc lộ 18, là trục đường nối liền các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh.
Tại thời điểm nghiên cứu, KCN Quế Võ I có 74 doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất.
Kết quả nghiên cứu cho đã cho thấy các doanh nghiệp trong KCN Quế Võ I
tuân thủ tốt pháp luật về bảo vệ môi trường. Các công trình xử lý khí thải đã xây
dựng phù hợp và hiệu quả. Môi trường không khí xung quanh trong KCN chưa
có dấu hiệu bị ô nhiễm.
Qua nghiên cứu thực trạng đề tài đã đưa ra các giải pháp thích hợp để quản
lý khí thải, hướng tới phát triển công nghiệp bền vững.

Formatted: Vietnamese

ix


THESIS ABSTRACT
Que Vo I Industrial Zone was established by Decision No. 1224 / QD / TTg
of the Prime Minister dated 12.19.2002. It is invested by Kinh Bac City
Development Holding Corporation. Its total area is 600 ha. It is located on the 18

National highway which connects major economics centers such as Ha Noi, Hai
Phong, Quang Ninh.
At researching time, There are 74 enterprises operating in Que Vo I
Industrial Zone.
The research results showed that the enterprises in Que Vo I Industrial Zone
have good compliance with the law of environmental protection. The exhausted
gas treatment facilities were built appropriately and effectively. The ambient air
environment in the Zone has not been polluted .
Through baseline study, the thesis proposes appropriate solutions in order to
manage emissions, towards sustainable industrial development.

x

Formatted: English (U.S.)


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
“Không khí là nguồn sống của loài người”.
Hiện nay, sự phát triển kinh tế theo chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy đầu tư, tăng cường khai thác hợp lý tài
nguyên và phát triển công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh. Bắc Ninh hiện nay có 15 khu
công nghiệp (KCN) tập trung, 1 khu công nghệ thông tin và hơn 30 cụm công
nghiệp. Tổng diện tích 6.847 ha; với tổng diện tích đất công nghiệp được quy
hoạch cho thuê 2.138,53 ha, diện tích đã thu hồi 1.682,95 ha, đã cho thuê
1.259,81 ha; tỷ lệ lấp đầy trên diện tích quy hoạch đạt 58,91%; tỷ lệ lấp đầy trên
diện tích thu hồi đạt 74,86%.
Thế nhưng, các hoạt động kinh tế tất yếu dẫn đến sự tác động mạnh đến
tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự nhiên, đặc biệt là môi trường không khí.
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm của tỉnh Bắc Ninh, diễn biến chất

lượng môi trường không khí xung quanh càng ngày càng giảm. Theo quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại. Hiện nay tỉnh Bắc Ninh đang tập trung đầu tư,
phát triển nhiều lĩnh vực: Sản xuất công nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải,
thông tin liên lạc, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên, sản
xuất - chế biến hàng tiêu dùng và xuất khẩu... Tốc độ công nghiệp hóa của tỉnh
đã đặt ra những vấn đề về môi trường và phát triển bền vững.
Ô nhiễm không khí đang là vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị,
công nghiệp của Bắc Ninh. Hoạt động sản xuất công nghiệp với nhiều loại hình
khác nhau được đánh giá là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường
không khí đáng kể tại Việt Nam. Các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ
quá trình khai thác và cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, khí thải từ các công
đoạn sản xuất như đốt nhiên liệu hóa thạch, khí thải lò hơi, hóa chất bay hơi…
Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp thường có nồng độ các chất
độc hại cao, tập trung trong một vùng. Tùy thuộc vào loại hình sản xuất, quy
trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng mà các hoạt động công
nghiệp khác nhau sẽ phát sinh khí thải với thành phần và nồng độ khác nhau. Các
chất độc hại từ khí thải công nghiệp được phân loại thành các nhóm bụi, nhóm

1

Formatted: English (U.S.)


chất vô cơ và nhóm các chất hữu cơ với các chất ô nhiễm phổ biến gồm NO2,
SO2, VOC, TSP, các hóa chất và các kim loại. Trong đó lượng phát thải SO2,
NO2 và TSP chiếm phần lớn trong tải lượng các chất ô nhiễm, còn lại là các chất
ô nhiễm không khí khác.
Các loại chất ô nhiễm không khí có thể là ở thể khí (SO2, NOx, Pb,...), có
thể là thể rắn (bụi), tiếng ồn, phóng xạ,... đã gây ra những hậu quả vô cùng

nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đời sống sinh vật và gây thiệt
hại không nhỏ về kinh tế (theo số liệu của Trung tâm Y tế dự phòng - Sở Y tế
cung cấp, các bệnh có liên quan đến môi trường không khí bao gồm: Cúm, Cúm
A (H5N1), bệnh do virut Adeno (gây đau mắt đỏ), Tay - chân - miệng, rubella
xuất hiện ngày càng nhiều).
Với những diễn biến phức tạp về vấn đề ô nhiễm môi trường không khí
trên thì công tác quản môi trường không khí tại các khu, cụm công nghiệp và
làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là vô cùng quan trọng. Xuất phát từ thực
tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra thực trạng quản lý khí thải
tại các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Quế Võ I, tỉnh Bắc Ninh”.
Khu công nghiệp Quế Võ I được thành lập theo quyết định số 1224
/QĐ/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 19/12/2002 do Tổng Công ty Cổ Phần
Phát Triển Đô Thị Kinh Bắc làm chủ đầu tư. KCN Quế Võ I nằm trong trung tâm
tam giác kinh tế trọng điểm miền Bắc : Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh. Tổng
diện tích của KCN Quế Võ I là 600ha. Tính đến năm 2014, tỷ lệ lấp đầy của
KCN Quế Võ I đạt 90%. Hiện tại, trong KCN Quế Võ có khoảng hơn 70 doanh
nghiệp đang hoạt động với ngành nghề hoạt động đa dạng.
1.2. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động sản xuất công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh đang là vấn đề bức xúc. Với những diễn biến phức tạp về
vấn đề ô nhiễm môi trường không khí thì công tác quản môi trường không khí tại
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là vô cùng quan trọng.
Thực trạng quản lý khí thải (bao gồm: thực trạng phát thải và giải pháp
xử lý) tại các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Quế Võ I, tỉnh Bắc Ninh
như thế nào?
Cần có giải pháp như thế nào để quản lý khí thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất công nghiệp tốt hơn nữa?

2


Formatted: Vietnamese


1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý khí thải tại các doanh nghiệp thuộc
khu công nghiệp Quế Võ I – tỉnh Bắc Ninh và đề xuất các giải pháp nâng cao.
* Yêu cầu của đề tài
- Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu công nghiệp
Quế Võ I và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý khí thải, hiện trạng môi
trường không khí tại khu công nghiệp Quế Võ I.
- Các số liệu phải đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy.
- Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với thực tiễn.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng quản lý khí thải tại các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp Quế Võ I.
- Phạm vi về không gian: Khu công nghiệp Quế Võ I – huyện Quế Võ –
tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: từ 1/1/2015 đến 5/2016.
1.5.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Những đóng góp mới: bổ sung tư liệu về thực trạng phát thải khí thải và
biện pháp quản lý khí thải của các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất trong
KCN Quế Võ I, tỉnh Bắc Ninh; đề ra giải pháp quản lý khí thải phù hợp.
- Ý nghĩa khoa học: xác định được thực trạng quản lý khí thải và đề ra giải
pháp quản lý khí thải phù hợp với các loại hình sản xuất khác nhau.
- Ý nghĩa thực tiễn: từ kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các cơ quan
quản lý nhà nước và các cơ sở sản xuất thấy được cần phải tăng cường công tác
kiểm soát chất lượng khí thải phát sinh từ hoạt động sản xuất trước khi thải ra
môi trường xung quanh.

Formatted: Vietnamese


3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
2.1.1. Tình hình phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam
Tính đến năm 2014, trên cả nước có 288 khu công nghiệp với tổng diện
tích đất tự nhiên là 80.809 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê
đạt 53.981 ha, chiếm khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên. 190 KCN đã đi vào
hoạt động trên cả nước tính đến hết tháng 12/2013 với tổng diện tích đất tự nhiên
54.093 ha. So với năm 2012, đã có thêm 5 KCN đi vào hoạt động trong năm
2013 với tổng diện tích tăng thêm 956 ha. 98 KCN đang trong giai đoạn đền bù
giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản, tổng diện tích đất tự nhiên 26.716 ha.
699 ha diện tích KCN đã giảm trong năm 2013 so với thời điểm cuối năm
2012.15 KKT ven biển trên cả nước tính đến hết năm 2013 có tổng diện tích mặt
đất và mặt nước hơn 698.221 ha. 05 KCN bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
trong năm 2013.
01 KCN bị đưa ra khỏi Quy hoạch phát triển KCN Việt Nam.
Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các khu công nghiệp, khu kinh
tế, cụm công nghiệp trong thu hút vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm, góp phần
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, cũng cần nghiên cứu những hạn chế trong phát
triển của các khu công nghiệp để có biện pháp khắc phục.
Thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế, Việt Nam đã ban
hành luật và các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài với nhiều ưu đãi,
khuyến khích. Cùng với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là các chính sách
khuyến khích đầu tư trong nước. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
về tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh, thủ tục hành chính,… các khu công
nghiệp đã được thành lập trên hầu hết các tỉnh, thành phố cả nước. Đến nay, các
khu công nghiệp trên cả nước đã thu hút được trên 4.770 dự án FDI với tổng vốn

đầu tư đã đăng ký hơn 70,3 tỷ USD, vốn đầu tư đã thực hiện đạt 36,2 tỷ USD,
bằng 52% vốn đầu tư đã đăng ký; và trên 5.210 dự án đầu tư trong nước với tổng
vốn đăng ký hơn 464.500 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 250.000 tỷ
đồng, bằng 53% tổng vốn đăng ký. Các khu công nghiệp, khu kinh tế cả nước đã
thu hút trên 2,6 triệu lao động cả trực tiếp và gián tiếp.
Có thể thấy, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và sự nỗ

4

Formatted: Turkish


lực trong công tác quản lý, điều hành, tình hình sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp đã đạt được các kết quả tích cực, có đóng
góp quan trọng cho nền kinh tế trên các phương diện tăng trưởng kinh tế, tăng
trưởng xuất khẩu, thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm và tham gia giải
quyết một số vấn đề xã hội. Các các khu công nghiệp trên cả nước đóng góp
quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; đưa nước ta từ nước nghèo, kém phát triển trở thành nước có thu
nhập trung bình thấp của thế giới.
Đóng góp từ sự phát triển của các khu công nghiệp đối với nền kinh tế là rất
quan trọng, tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận một cách khách quan những hạn chế, đặc
biệt, là những tác động tiêu cực của quá trình này đến sinh kế người dân để tìm biện
pháp khắc phục, bảo đảm sự phát triển bền vững nền kinh tế đất nước.
Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14-3-2008 của Chính phủ thay thế cho
Nghị định 36/CP ngày 24-04-1997 và một số văn bản quy định về Khu công
nghiệp là một bước tiến lớn trong tiến trình hoàn thiện quản lý nhà nước về phát
triển các khu công nghiệp. Tuy nhiên, còn một số hạn chế ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư của các doanh nghiệp vào các khu công nghiệp, cụ thể như:
- Chính sách phát triển khu công nghiệp nhằm tạo môi trường đầu tư và

sản xuất kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước chậm
được đổi mới cho phù hợp với tình hình mới.
- Chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong
nhiều văn bản quy phạm pháp luật còn mang tính bảo hộ đối với doanh nghiệp
trong nước, chưa thực sự tạo môi trường đầu tư bình đẳng cho khu vực trong và
ngoài nước.
- Sự phối hợp giữa chính quyền địa phương với chủ đầu tư kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp và người dân còn chưa tốt dẫn đến người dân bị thu hồi đất
chưa được đền bù thoả đáng, hoặc chậm được phổ biến quy hoạch, chính sách
đền bù gây khiếu kiện kéo dài.
- Thủ tục cấp phép đầu tư còn nhiều vấn đề bất cập, chưa thực sự phát huy
nguyên tắc một cửa, một đầu mối trong khu công nghiệp là Ban Quản lý khu công
nghiệp, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp còn phải tới làm việc với các cơ quan khác như
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư,…

5


- Đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy quản lý khu công
nghiệp nhiều nơi còn chưa ngang tầm về trình độ, năng lực quản lý, chưa đáp
ứng được đòi hỏi thực tiễn phát sinh tại địa phương.
2.1.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở tỉnh
Bắc Ninh
Tính đến nay, Bắc Ninh có 15 Khu công nghiệp tập trung được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, tổng diện tích đất quy hoạch 6.847ha; đã được phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng diện tích 5.961ha, đạt 87,06% (5.961ha/6.847ha);
cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 14 dự án đầu tư xây dựng hạ tầng, tổng vốn đầu
tư triệu USD. Trong đó, có 08 Khu công nghiệp đi vào hoạt động với diện tích
quy hoạch 2.654,12ha, diện tích đất công nghiệp dành để cho thuê 1.810,57ha,
vốn đầu tư hạ tầng đăng ký 909,83 triệu USD, vốn đầu tư thực hiện 314,84 triệu

USD; cho thuê 1.278,7ha đất công nghiệp; tỷ lệ lấp đầy trên diện tích đất quy
hoạch đạt 70,6% (1.278,7ha/1.810,57ha), tỷ lệ lấp đầy trên diện tích đất thu hồi
đạt 84,5% (1.278,7ha/1.512,97ha).
Các Khu công nghiệp đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp

Formatted: Vietnamese

tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá của tỉnh, thể hiện ở những kết quả sau:
- Hình thành hệ thống các Khu công nghiệp trên cơ sở chiến lược quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chiến lược quy hoạch ngành, địa
phương và vùng lãnh thổ.
Các Khu công nghiệp được thành lập và phát triển phù hợp với mục tiêu
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, quy hoạch ngành, địa phương, quy
hoạch vùng, quy hoạch sử dụng đất… được triển khai một cách linh hoạt theo
điều kiện, nhu cầu phát triển của các địa phương.
- Các Khu công nghiệp đã huy động được lượng vốn đầu tư lớn của các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá của tỉnh.
Những điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng và thủ tục hành chính đơn
giản, các Khu công nghiệp Bắc Ninh đã trở thành điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư,
đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Số dự án và tổng vốn đầu tư hàng năm đều
tăng. Tính đến 30/6/2013, các Khu công nghiệp đã thu hút 622 dự án với tổng

6

Formatted: Vietnamese


vốn đầu tư đăng ký là 6.584,73 triệu USD. Trong đó, dự án trong nước 291 dự
án, vốn đầu tư đăng ký 22.507,175 tỷ đồng; dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài

331 dự án, vốn đầu tư đăng ký 5.459,37 triệu USD.
- Các Khu công nghiệp đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối
đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng trong
toàn tỉnh.
Tính đến nay, tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp Bắc
Ninh khoảng 341,84 triệu USD. Hình thức đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đa
dạng, đồng bộ, hiện đại và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp
phần thay đổi diện mạo của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy
mạnh thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp.
- Các Khu công nghiệp có đóng góp lớn vào tăng trưởng ngành sản xuất
công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, qua đó
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và của tỉnh theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực tế 15 năm xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp cho thấy, các
Khu công nghiệp đã có những đóng góp ngày càng lớn vào việc nâng cao tỷ
trọng giá trị sản xuất công nghiệp trong GDP của tỉnh.
Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp trong Khu công nghiệp đều
vượt, năm sau cao hơn năm trước.
Nếu tính bình quân 1ha đất công nghiệp tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp
213,55 tỷ đồng/ha, giá trị xuất khẩu 10,65 triệu USD/ha, tạo việc làm cho hơn
100 lao động/ha thì có thể thấy rõ hiệu quả và đóng góp nổi bật của Khu công
nghiệp. Mặt khác các Khu công nghiệp tác động rất tích cực thúc đẩy phát triển
các loại dịch vụ, nâng cao hiệu quả tổng hợp của các ngành sản xuất, đời sống
kinh tế - xã hội của người dân ven Khu công nghiệp nâng cao rõ rệt.
- Các Khu công nghiệp đã góp phần quan trọng giải quyết việc làm, đào
tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ người lao động.
Lực lượng lao động trong Khu công nghiệp gia tăng cùng sự gia tăng các
dự án hoạt động trong Khu công nghiệp. Đến nay các Khu công nghiệp tỉnh đã
giải quyết việc làm cho hơn 121.407 lao động, trong đó 43.638 lao động địa
phương chiếm 35,9%. Đã hình thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện

đại. Đã có 7 dự án nhà ở công nhân Khu công nghiệp được khởi công xây dựng,
giải quyết chỗ ở cho khoảng 30 nghìn lao động.

7


Bảng 2.1. Các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tính đến 20/ 8 / 2014
Tình hình thực hiện
Diện tích

TT

KCN

Diện tích
quy hoạch

Diện tích
dự kiến

Diện tích quy hoạch quy hoạch
thành lập
thực tế đã còn lại
thành

chưa

đến 2020

lập/cấp


thành

(địa

GCNĐT

lập/cấp

phương đề

GCNĐT

xuất)

(1)

(2)

(3)

(4)

1

KCN Tiên Sơn

449

410


39

402

2

KCN Quế Võ

611

636

0

610

3

KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn

530

272

258

368

4


KCN Yên Phong

655

351

304

665

5

KCN Quế Võ II

270

270

0

547

6

KCN VSIP Bắc Ninh

500

500


0

500

7

KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh

800

432

368

432

8

KCN Yên Phong II

764

273

491

655

9


KCN Thuận Thành II

250

252

0

252

10 KCN Thuận Thành III

300

504

0

504

11 KCN Gia Bình

300

306

0

306


12 KCN Hanaka

74

74

0

54

13 KCN Quế Võ III

300

524

0

524

14 KCN Thuận Thành I

250

15 KCN Gia Bình II

250
4.804,00


1.460,00

5.819,00

Tổng cộng

6.303,00

Nguồn: Công văn số 1511/TTg-KTN của Thủ tướng Chính phủ (2014)

8


Bảng 2.2. Các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tính đến 31/10/2013
STT
Tên
Thành phố Bắc Ninh
1
CCN Hạp Lĩnh
2
CCN Phong Khê (giai đoạn 1)
3
CCN Phong Khê mở rộng (giai đoạn 2)
4
CCN và dịch vụ làng nghề Khúc Xuyên
Thị xã Từ Sơn
5
6
7
8

9
10
11
12

Cụm CN làng nghề Tương Giang
CCN Dốc Sặt
CCN Đình Bảng I (Lỗ Sung)
CCN Mả Ông (Đình Bảng)
CCN làng nghề Hương Mạc
CCN Công nghệ cao Tam Sơn
CCN Châu Khê (giai đoạn I)
CCN Châu Khê mở rộng (giai đoạn II)

Huyện Thuận Thành
13
CCN Thanh Khương
14
CCN Xuân Lâm
15
CCN Hà Mãn - Trí Quả

Diện tích
72,05ha
12,7ha
27ha
10,6 ha
8,3ha
9,25ha
9,65 ha

5,05ha
27,88ha
13,49 ha
13,5ha
9,59ha
11,388ha
49,4ha
87,93ha

Huyện Tiên Du
16
CCN làng nghề Phú Lâm
Huyện Yên Phong
17
CCN làng nghề Đông Thọ
Huyện Quế Võ

26,74ha
75ha

18
CCN vừa và nhỏ Nhân Hòa - Phương Liễu
19
CCN Châu Phong
Huyện Lương Tài

78,68ha
50ha

20

21
22

55,39ha
9,6ha
14,5ha

CCN Lâm Bình
CCN làng nghề Quảng Bố
CCN Táo Đôi

Huyện Gia Bình
23
CCN Đại Bái
24
CCN làng nghề Xuân Lai

6,25ha
20 ha

Nguồn: Quyết định số 396/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh 31/10/2013 về việc
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030

9


2.2. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ, ẢNH HƯỞNG CỦA Ô
NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI, HỆ SINH THÁI
VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

2.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí rất đa dạng. Đối với môi trường
không khí các đô thị, áp lực ô nhiễm chủ yếu do hoạt động giao thông vận tải,
hoạt động xây dựng, hoạt động công nghiệp, sinh hoạt của dân cư và xử lý chất
thải. Ở nông thôn, ô nhiễm không khí do các nguồn thải ô nhiễm chủ yếu từ sản
xuất nông nghiệp, sản xuất ở các làng nghề và sinh hoạt của dân cư.
Trong phạm vi của đề tài tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi hoạt động
công nghiệp.
2.2.1.1. Hoạt động sản xuất công nghiệp
Các ngành sản xuất công nghiệp tại Việt Nam rất đa dạng, sử dụng nhiều
loại nhiên liệu khác nhau và thành phần khí thải vào môi trường cũng khác nhau.
Khí thải gây ô nhiễm không khí từ các nhà máy có lò hơi, lò sấy, máy phát điện
và những cơ sở sản xuất công nghiệp của các ngành khác: nhóm ngành may mặc,
sản xuất hóa chất, ngành khai thác dầu thô được trình bày trong bảng sau.
Bảng 2.3. Một số ngành công nghiệp gây ra những chất ô nhiễm điển hình
Nhóm ngành sản xuất
Các ngành có lò hơi, lò sấy, máy phát điện
đốt nhiên liệu nhằm cung cấp hơi, điện,
nhiệt
Nhóm ngành nhiệt điện
Nhóm ngành sản xuất xi măng
Nhóm ngành sản xuất gang thép

Khí thải
Bụi, SO2, CO, CO2, NO2, VOCs, muội
khói

Bụi, CO, CO2, H2S, SO2, và NOx
Bụi, NO2, CO2, F
Bụi, gỉ sắt chứa các oxit kim loại (FeO,

MnO, Al2O3, SiO2, CaO, MgO); khí thải
chứa CO2, SOx.
Nhóm ngành may mặc: từ công đoạn cắt Bụi, Cl, SO2, Pingment, formandehit, HC,
may, giặt tẩy, sấy
NaOH, NaCLO
Nhóm ngành sản xuất cơ khí, luyện kim
Bụi, hơi kim loại nặng, CN-, HCL, SiO2,
CO, CO2
Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ Bụi kim loại đặc thù, hơi hóa chất, hơi
kim loại
dung môi hữu cơ, SO2, NO2
Nhóm ngành sản xuất hóa chất
Bụi H2S, NH3, hơi dung môi hữu cơ, hóa
chất đặc thù, bụi, SO2, CO, NO2
Nhóm ngành khai thác dầu thô, khí
CO, SO2, NOx, hơi HC
Nhóm ngành khai thai sản xuất than và Bụi, SO2, NOx, CO, CO2
khoáng sản

10


Các ngành công nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, khai thác và
chế biến khoáng sản... thải ra môi trường không khí chủ yếu bụi TSP và PM10.
Ngành sản xuất luyện kim tạo ra lượng CO lớn, còn các nhà nhiệt điện là nguồn
đóng góp chính đối với khí thải NO2, SO2 (Báo cáo môi trường Quốc Gia 2013 –
Môi trường không khí).
Bảng 2.4. Ước tính tải lượng một số thông số ô nhiễm không khí
từ hoạt động công nghiệp trên cả nước năm 2009
Chất ô nhiễm


Tải lượng (tấn/năm)

Tỷ lệ %

NO2

655.899

18,52

SO2

1.117.757

31,56

VOC

267.706

7,56

TSP

673.842

19,02

Các hóa chất


143.569

4,05

Các kim loại

960

0,03
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2010)

a) Ngành khai thác và chế biến than
Bảng 2.5. Nồng độ bụi trong quá trình khai thác ngành than(Đơn vị: mg/m3)
STT

Địa điểm

1

Hà Tu – Quảng Ninh

2
3
4
5

Núi Béo- Quảng Ninh
Cao Thắng- Quảng Ninh
Tân Lập- Quảng Ninh

Nhà sang TT Hòn GaiQuảng Ninh
Mạo Khê- Quảng Ninh
Hồng Thái- Quảng Ninh

6
7

Khai thác,

Vận

Bãi

Khu hành chính,

chế biến

chuyển

thải

dân cư

2,0-8,8

10,2

1,2

0,57-0,73


47,7-75,9
16,3-38,4
20-30,1
2,6-5,3

1,9
1,41,8

14
-

1,4
0,1-0,9

-

0,1
1,3

1,08-2
37,6

15,2

QCVN 06: 2009 quy định hàm lượng bụi: 0,15mg/m3

Nguồn: Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương (2010)

Ngành khai thác và chế biến than có đặc thù thải ra môi trường không khí

một lượng lớn bụi TSP, PM10 và một số chất khác như: SO2, CO, CO2,... Hiện
nay, có khoảng 28 doanh nghiệp khai thác, chế biến than nằm trong Tập đoàn
Than và Khoáng sản Việt Nam. Trong đó, khoảng 75% doanh nghiệp có hệ thống
xử lý bụi. Mặc dù, trong quá trình khai thác, sản xuất, vận chuyển, các doanh

11

Formatted: Turkish


nghiệp đã thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế gây ô nhiễm nhưng bụi và tiếng
ồn vẫn ảnh hưởng xấu tới môi trường (100% các cơ sở khai thác và chế biến than
có nồng độ bụi vượt quá QCVN 05:2009/BTNMT (Báo cáo môi trường Quốc
Gia 2013 – Môi trường không khí).
b)Ngành sản xuất thép
Theo như các số liệu về số lượng nhà máy sản xuất thép trên toàn quốc đã
được phân tích tại chương 1 cho thấy sự phân bố của nhà máy này không đồng
đều, chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ (chiếm tỷ
lệ 43,72% và 28,57%, năm 2009). Sự phân bố trên cho thấy sức ép về môi trường
nói chung và môi trường không khí nói riêng do hoạt động sản xuất thép tại hai
vùng nói trên lớn hơn các vùng khác trên toàn quốc.
Công tác bảo vệ môi trường từ các nhà máy sản xuất thép gần đây đã
được quan tâm, tuy nhiên mức độ đầu tư xử lý các chất thải của các nhà máy
còn khác nhau. Một số doanh nghiệp lớn đã quan tâm đến công tác xử lý khí
thải trước khi thải ra môi trường bằng cách đầu tư các thiết bị hiện đại như hệ
thống xử lý khí thải, lọc bụi: công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, Công ty
thép Miền Nam, Hòa Phát, Thép Việt, các doanh nghiệp FDI (ViAuSteel, SSE,
VPS, NatSteelVina, Tây Đô, SunSteel),... Tuy nhiên vẫn còn một số cơ sở sản
xuất cũ, tư nhân, vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu, chưa đầu tư cho việc xử lý
khí thải do đó đã gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Điển hình như

một số lò sản xuất thép tư nhân nhỏ ở làng thép Đa Hội (huyện Từ Sơn – Bắc
Ninh) hay nhà máy thép ở Quán Toan (Hải Phòng), nhà máy luyện phôi thép
vuông Thái Hưng (Hải Dương).
Nguồn gây ô nhiễm không khí của hoạt động sản xuất thép từ các khu vực
nhà sản xuất như nhà xưởng, lò than, nhà tạo hình, nhà tập kết sản phẩm, khí thải
chủ yếu: bụi, gỉ sắt chứa các oxit kim loại (FeO, MnO, Al2O3, SiO2, CaO, MgO);
khí thải chứa CO2, SOx. Tại các khu vực nhà kho, bãi chứa, kho than, khu vực
vận chuyển, khí thải chủ yếu: NOx, VOC, hơi xăng (Báo cáo môi trường Quốc
Gia 2013 – Môi trường không khí).

12


Bảng 2.6. Dự báo các chất phát thải vào môi trường theo sản lượng quy hoạch phát
triển ngành thép đến 2025(Đơn vị: tấn/năm)
Các chất

2010

phát thải

2015

2020

2025

SO2
NO2


3.913
816

7.825
1.696

14.018
3.012

21.356
4.584

CO

498
573

1.091
1.393

1.916
2.396

2.912
3.632

Bụi tổng hợp

Nguồn: Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách công nghiệp, Bộ Công thương (2010)


c)Ngành sản xuất vật liệu xây dựng
Sự phân bố các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng tập trung chủ yếu tại
Đồng bằng sông Hồng và Trung du, miền núi phía Bắc, do đó, chất lượng môi
trường không khí tại các khu vực này bị ảnh hưởng nhiều hơn so với các khu vực
khác. Ô nhiễm không khí do hoạt động sản xuất vật liệu xây phát sinh từ quá
trình khai thác, sản xuất và vận chuyển nguyên vật liệu. Quá trình khai thác và
chế biến thường phát sinh bụi và một số khí: CO, NOx, SO2, H2S,…; quá trình
vận chuyển nguyên vật liệu chủ yếu phát sinh bụi.
Ngành công nghiệp sản xuất xi măng là ngành công nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên ngành công
nghiệp này lại được coi là một trong những ngành gây ảnh hưởng đến chất lượng
không khí lớn nhất và đặc trưng nhất. Các nhà máy sản xuất xi măng chủ yếu
được phân bố tại vùng Đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ, đạt 39% tổng
sản lượng sản xuất xi măng trên toàn quốc.
Hiện nay, tại Việt Nam công nghệ sản xuất xi măng chủ yếu theo phương
pháp khô, lò quay. Tuy nhiên, vẫn còn một số nơi duy trì nhà máy xi măng lò
đứng. Theo đánh giá của các chuyên gia, sản xuất xi măng bằng công nghệ lò
quay ít gây ảnh hưởng đến môi trường hơn lò đứng. Khí thải từ lò nung xi măng
có hàm lượng bụi, NO2, CO2, F rất cao và có khả năng gây ô nhiễm nếu không
được kiểm soát tốt. Theo thống kê, để sản xuất ra 1 tấn xi măng sẽ tiêu hao
100kw giờ điện và phát thải khoảng 770kg CO2 vào môi trường không khí sau
những công đoạn nung nguyên liệu. Bụi xi măng phát sinh ở hầu hết các công
đoạn trong quá trình sản xuất như: Bụi sinh ra từ các quá trình nghiền, đập, sàng,
phân ly và vận chuyển. Bụi cũng được phát sinh từ khu vực bốc dỡ, tiếp nhận phụ
gia, thạch cao, xuất hàng.

13


Bảng 2.7. Dự báo tải lượng các chất phát thải vào môi trường từ sản xuất

xi măng(Đơn vị: triệu tấn/năm)
Các chất phát thải
Bụi
SO2

2011
0,65
0,086

2015
1,075
0,14

2020
1,34
0,18

Nguồn: Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng (2013)

Các ngành sản xuất vật liệu xây dựng khác cũng góp phần gây ảnh hưởng
đến chất lượng không khí tại các khu vực diễn ra hoạt động sản xuất. Hoạt động
khai thác và chế biến đá gây ô nhiễm bụi từ quá trình nổ mìn phá đá, đập nghiền
và bốc xúc đá. Ngoài bụi, ngành khai thác còn phát sinh ra các chất khí: CO,
NOx, SO2, H2S,… do nổ mìn, nghiền sử dụng dầu diezen. Hoạt động sản xuất
gốm sứ, gạch nung, gạch ốp lát, do sử dụng than làm nhiên liệu, khí thải chủ yếu
là bụi và SO2,... Ngoài ra còn có các khu vực như mài, vát cạnh gạch cũng có khả

Formatted: Vietnamese

năng phát thải bụi. Bụi còn được phát sinh từ các công đoạn vận chuyển, kho

chứa và gia công (Báo cáo môi trường Quốc Gia 2013 – Môi trường không khí).
Bảng 2.8. Dự báo tải lượng các chất phát thải vào môi trường từ sản xuất
vật liệu xây dựng(Đơn vị: triệu tấn/năm)
Các chất phát thải
Bụi
SO2
CO2

2011

2015

2020

2,82
0,73
280,7

3,43
0,87
342,8

4,1
1,03
446,5

Nguồn: Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng (2013)

d) Ngành nhiệt điện
Các nhà máy nhiệt điện thường tập trung chủ yếu tại khu vực phía Bắc, tại

các địa phương: Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Dương,... (bao gồm các nhà máy
đốt than: nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình, Uông Bí, Phả Lại, Na Dương, Cao
Ngạn) và khu vực phía Nam tại các tỉnh Bà rịa – Vũng tàu, Cần Thơ, tp. Hồ Chí
Minh (công ty nhiệt điện Thủ Đức, Cần Thơ, trung tâm điện lực Phú Mỹ). Các
nhà máy nhiệt điện đốt than cũ như Uông Bí, Ninh Bình, Phả Lại 1 chủ yếu là
nhiệt điện ngưng hơi, sử dụng lò hơi tuần hoàn tự nhiên, công suất thấp, không
đáp ứng yêu cầu về môi trường. Với sự phân bố các nhà máy nhiệt điện chủ yếu
tập trung tại các thành phố lớn cùng với công nghệ lạc hậu đã gây áp lực không
nhỏ đến chất lượng không khí của các khu vực này (Báo cáo môi trường Quốc
Gia 2013 – Môi trường không khí).

14

Formatted: Turkish


Bảng 2.9. Lượng khí thải từ các nhà máy Nhiệt điện trên toàn quốc năm 2009
Đơn vị: tấn/năm (CO2: nghìn tấn/năm))
Loại nguồn điện

Bụi

SO2

NOx

CO2

Nhiệt điện than
Nhiệt điện dầu


1.008
6.902

31.494
56

32.342
3.429

16.501
25.077

Nhiệt điện khi – Tubin khí hỗn hợp
Tổng

0
7.870

0
31.550

15.431
51.215

22.977
42.105

Nguồn: Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách công nghiệp, Bộ Công thương (2010)


Tác động môi trường chính do các nhà máy nhiệt điện gây ra là các chất ô
nhiễm không khí (CO2, SO2, NO2, bụi, CO, HC). Lượng phát thải các chất gây ô
nhiễm này phụ thuộc vào các dạng nhiên liệu và công nghệ sử dụng.
Bảng 2.10. Tính toán tải lượng các chất ô nhiễm trong khói thải nhà máy nhiệt
điện theo các dạng nhiên liệu trên toàn quốc
Năm

2011

2012

Đơn vị: tấn/năm (CO2: nghìn tấn/năm)
2013
2014
2015

Than
PM

2.024

2.374

3.031

4.092

5.742

SO2

NO2

31.625
35.240

30.996
37.819

35.707
45.014

40.880
45.590

50.054
49.642

CO2

27.975

31.820

40.150

52.554

72.671

Dầu

PM
NO2

2.772
4.848

3.133
5.450

4.005
6.917

3.043
5.105

805
1.267

CO2

2.740

3.146

4.222

3.112

1.288


Ghi chú: Phát thải được tính toán với điều kiện thực tế của các dự án .Các hệ số phát thải được áp dụng là
các hệ số của IPCC và AP42 của Mỹ

Nguồn: Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách công nghiệp, Bộ Công thương (2010)

2.2.1.2. Xử lý chất thải nguy hại
Hiện nay việc xử lý CTNH đang được áp dụng phổ biến tại Việt Nam, bao
gồm lò đốt tĩnh hai cấp (trên 50%). Tuy nhiên, các công nghệ hiện có còn chưa
hiện đại, sử dụng các công nghệ đa dụng cho nhiều loại CTNH và thường ở quy
môi nhỏ. Do đó, xét về khía cạnh môi trường, công nghệ xử lý CTNH vẫn gây ra
những tác động nhất định đến môi trường không khí. Các chất khí tạo ra sau quá
trình đốt: SO2, HCl, dioxin và furan. Đặc biệt, đối với việc đốt chất thải y tế nguy
ngại còn làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm không khí khi được thiêu đốt trong điều

15


kiện không lý tưởng. Việc đốt các chất thải y tế được đựng trong túi ni lông PVC,
cùng với các loại dược phẩm nhất định, có thể tạo ra khí axit thường là HCl và
SO2. Trong quá trình đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl, …Br…I) ở nhiệt độ thấp
thường tạo ra axit (HCl, HF, HI). Điều này dẫn tới nguy cơ tạo thành Dioxin,
Furan và các kim loại nặng như thủy ngân có thể phát thải theo khí lò đốt. Một số
kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay
hơi, theo tro bụi phát tán vào môi trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là lý
do khiếu nại của cộng đồng vì dễ nhận biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây
ô nhiễm nguy hiểm hơn nhiều chính là các hợp chất (như kim loại nặng, dioxin
và furan) bám trên bề mặt hạt bụi phát tán vào không khí (Báo cáo môi trường
Quốc Gia 2013 – Môi trường không khí).
2.2.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người, hệ sinh
thái và biến đổi khí hậu

2.2.2.1. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người
Các chất gây ô nhiễm không khí có thể là thể khí (SO2, NOx, Pb,…), có thể là
thể rắn (bụi), tiếng ồn, phóng xạ… đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng
đến sức khỏe con người, đời sống sinh vật và gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế.
a) Tác hại của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người
Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ con người,
đặc biệt là đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi môi trường
không khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con người bị suy giảm, quá trình lão hoá trong cơ
thể bị thúc đẩy, chức năng của phổi bị suy giảm; gây bệnh hen suyễn, viêm phế
quản; suy nhược thần kinh, tim mạch và làm giảm tuổi thọ con người. Nguy hiểm
nhất là có thể gây ra bệnh ung thư phổi. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với
sự ô nhiễm không khí là những người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 15
tuổi, người đang mang bệnh, người thường xuyên phải làm việc ngoài trời…
Mức độ ảnh hưởng đối với từng người tùy thuộc vào tình trạng sức khoẻ, nồng
độ, loại chất ô nhiễm và thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trong những năm gần đây, các bệnh về
đường hô hấp có tỷ lệ mắc cao nhất trên toàn quốc (Bảng 2.11) và một trong các
nguyên nhân là ô nhiễm không khí.

16


Bảng 2.11. Các bệnh có tỷ lệ người mắc cao nhất trong phạm vi toàn quốc
Năm 2010
TT

Số người mắc

Bệnh


Tỷ lệ

(trên 100.000

(%o)

dân)
1

Các bệnh viêm phổi

2

Viêm

họng



420.49
viêm

amidan cấp
3

Viêm phế quản và viêm
tiểu phế quản

Năm 2011


4,2

Số người mắc
(trên 100.000
dân)
419.05

Tỷ lệ
(%o)
4.2
Formatted: English (U.S.)

685.17

6,9

349.89

3.5

354.46

3,5

272.98

2.7

Nguồn: Niên giám thống kê y tế (2012)


Theo cơ quan quốc tế chuyên nghiên cứu về bệnh ung thư (IARC) thuộc Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) đã xếp ô nhiễm không khí ngoài trời là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây các căn bệnh ung thư ở người. Cùng với nhiều
tác nhân nguy hiểm như bụi amiăng, thuốc lá, phóng xạ tia cực tím, ô nhiễm
không khí là tác nhân gây ung thư trong môi trường nguy hiểm nhất. IARC phân
tích hơn 1.000 nghiên cứu trên toàn thế giới và đưa ra đủ bằng chứng cho thấy ô
nhiễm không khí ngoài trời là nguyên nhân chính dẫn đến ung thư phổi. Năm
2010, hơn 220.000 trường hợp tử vong do ung thư phổi trên toàn thế giới có liên
quan đến ô nhiễm không khí.
b) Ô nhiễm không khí từ các khu vực sản xuất
Bụi than, thành phần chủ yếu là hydrocacbon đa vòng, có độc tính cao, có
khả năng gây ung thư, phần lớn bụi than có kích thước lớn hơn 5 µm bị các dịch
nhầy ở các tuyến phế quản giữ lại, chỉ có các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 5µm
vào được phế nang. Bụi xi măng dễ gây bệnh bụi phổi silic, bụi phổi sắt, chàm xi
măng, viêm loét giác mạc, ăn mòn da... Bụi sắt, bụi bông, bụi gỗ, tre, nứa, rơm rạ...
đều dễ gây bệnh đường hô hấp, hen phế quản, bệnh ngoài da cho người tiếp xúc.
Bệnh bụi phổi nói chung, bệnh bụi phổi-silic nói riêng là loại bệnh phổ biến
ở các ngành khai khoáng, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí - luyện
kim. Số ca bệnh bụi phổi-silic chiếm 74,5% trong tổng số ca bệnh nghề nghiệp
trên phạm vi toàn quốc.

17

Formatted: Vietnamese


Bảng 2.12. Tình hình bệnh nghề nghiệp liên quan đến ô nhiễm không khí công
nghiệp
Bệnh
Bệnh bụi phổi Silic

Bệnh bụi phổi amiang
Bệnh bụi phổi bông
Bệnh viêm phế quản nghề nghiệp
Bệnh lao nghề nghiệp

Số trường hợp
23.344
724
841
5.357
445
Nguồn: Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ y tế (2008)

Ô nhiễm không khí từ các khu vực sản xuất công nghiệp không chỉ ảnh
hưởng đến người lao động mà còn ảnh hưởng tới cộng đồng dân cư sống ở các
khu vực xung quanh. Một số nghiên cứu y tế đối chứng đã cho thấy các bệnh hô
hấp cả cấp tính và mãn tính ở các vùng gần các khu vực sản xuất cao hơn rõ rệt
so với các vùng khác .

Ghi chú: Thống kê trên 650 người dân sống xung quanh khu vực Nhà máy xi măng Bỉm Sơn năm 2011.

Biểu đồ 2.1. Số ca bệnh mắc tại vùng ảnh hưởng ô nhiễm và vùng đối chứng
xung quanh khu vực nhà máy xi măng Bỉm Sơn
Nguồn: Viện Khoa học Quản lý môi trường-TCMT (2012)

Ô nhiễm không khí tại các làng nghề đã ảnh hưởng rõ rệt tới sức khỏe của
người dân sinh sống tại đó. Thời gian gần đây, tại nhiều làng nghề tỷ lệ người
mắc bệnh đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt là trẻ em.
Một nghiên cứu tiến hành tại làng nghề dệt vải, với 142 hộ gia đình và 131
trẻ em tuổi từ 6 - 17 đã cho thấy nồng độ bụi bông và tiếng ồn lớn đã ảnh hưởng

đến sức khoẻ của trẻ em. Tại các hộ gia đình có xưởng dệt từ 3-12 máy, nồng độ
bụi bông từ 1,12-1,91 mg/m3, cao hơn TCCP 1,1-1,9 lần. Trẻ em sống tại các gia
đình làm nghề dệt đã có một số biểu hiện sức ảnh hưởng của bụi bông như đau
họng (22,9%), ngạt mũi (19,1%), thở khò khè (15,5%), ho kéo dài (9,9%), ngứa

18


×