BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
TÔ THỊ HÀ
MỞ RỘNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA
HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN LIỄU
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
Trang 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...............................................................6
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT .............................................................................................................................. 9
1.1
1.2
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TT KDTM ..........................................................9
1.1.1
MỐI QUAN HỆ GIỮA THANH TOÁN TIỀN MẶT VÀ TT KDTM ..............9
1.1.2
KHÁI NIỆM TT KDTM .....................................................................................10
1.1.3
ĐẶC ĐIỂM TT KDTM .......................................................................................10
1.1.4
TÁC DỤNG TT KDTM ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ ..........................................11
NHỮNG PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT12
1.2.1
THANH TOÁN BẰNG SÉC (CHEQUE – CHECK) .......................................12
1.2.1.1 Khái niệm ......................................................................................... 12
1.2.1.2 Những quy tắc chung trong thanh toán bằng séc ............................. 12
1.2.1.3 Các loại séc trong thanh toán ........................................................... 13
1.2.1.4 Phạm vi sử dụng trong thanh toán .................................................... 14
1.2.1.5 Thủ tục phát hành và thanh toán séc ................................................ 14
1.2.2
ỦY NHIỆM CHI (UNC) ......................................................................................17
1.2.2.1 Khái niệm ......................................................................................... 17
1.2.2.2 Thủ tục lập chứng từ và thanh toán .................................................. 18
1.2.3
UỶ NHIỆM THU (UNT) .....................................................................................18
1.2.3.1 Khái niệm ......................................................................................... 18
1.2.3.2 Luân chuyển chứng từ và thanh toán bằng UNT ............................. 19
1.2.4
THƯ TÍN DỤNG..................................................................................................20
1.2.4.1 Khái niệm ........................................................................................ 20
1.2.4.2 Thủ tục lập, luân chuyển chứng từ và thanh toán ...................... 20
1.2.5
THẺ THANH TOÁN ...........................................................................................21
1.2.5.1 Khái niệm ......................................................................................... 21
1.2.5.2 Các loại thẻ thanh toán ..................................................................... 22
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 2
1.2.5.3 Những đối tượng liên quan đến phát hành và sử dụng thẻ thanh toán
.......................................................................................................... 22
1.2.5.4
1.3
Quá trình thanh toán bằng thẻ thanh toán ........................................ 23
CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG....... 24
1.3.1
THANH TOÁN LIÊN HÀNG ............................................................................24
1.3.2
THANH TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN ..........25
1.3.2.1 Phạm vi áp dụng ............................................................................... 25
1.3.2.2 Những quy định cụ thể ..................................................................... 26
1.3.2.3
1.4
Quy trình và kỹ thuật thanh toán bù trừ ........................................... 26
1.3.3
THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC..........................................26
1.3.4
MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI Ở NGÂN HÀNG KHÁC ĐỂ THANH TOÁN27
1.3.5
ỦY NHIỆM THU CHI HỘ GIỮA CÁC NGÂN HÀNG ..................................27
SỰ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG TIỆN TT KDTM VÀ KINH NGHIỆM CÁC
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................... 28
1.4.1
SỰ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI CHÂU ÂU, Á, MỸ .............................................................................28
1.4.1.1 Tại Châu Âu ..................................................................................... 28
1.4.1.2 Tại Mỹ .............................................................................................. 29
1.4.1.3 Singapore .......................................................................................... 31
1.4.2
HỆ THỐNG THANH TOÁN CỦA THỤY ĐIỂN VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM ...............................................................................33
1.4.2.1 Hệ thống thanh toán ......................................................................... 33
1.4.2.2
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................. 35
LỜI KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TIỀN MẶT VÀ CÁC PHƯƠNG
TIỆN THANH TOÁN ...................................................................................... 38
2.1
CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN TT KDTM ĐANG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT
NAM ................................................................................................................. 38
2.1.1
2.1.2
THANH TOÁN BẰNG CHUYỂN KHOẢN .....................................................38
2.1.1.1
Các hình thức thanh toán .................................................................. 38
2.1.1.2
Thực trạng ........................................................................................ 40
2.1.1.3
Nguyên nhân..................................................................................... 42
THANH TOÁN BẰNG SÉC ...............................................................................43
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 3
2.1.2.1 Những vấn đề liên quan đến séc ....................................................... 43
2.1.2.2 Thực trạng ........................................................................................ 45
2.1.2.3 Nguyên nhân..................................................................................... 46
2.1.3
THANH TOÁN BẰNG CÁC LOẠI THẺ ĐANG LƯU HÀNH ......................46
2.1.3.1 Đặc điểm chung ................................................................................ 46
2.1.3.2 Sự khác biệt ...................................................................................... 49
2.1.3.3 Tiện ích và thực trạng ....................................................................... 51
2.1.3.4 Nguyên nhân..................................................................................... 54
2.1.4
THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ ........................................56
2.1.4.1 Các hình thức thanh toán .................................................................. 56
2.1.4.2 Thực trạng ........................................................................................ 57
2.1.4.3 Nguyên nhân.........................................................................................
2.2
2.3
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHƯƠNG
TIỆN TTT KDTM .......................................................................................... 58
2.2.1
THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC.................................................................................58
2.2.2
CÁC MẶT CÒN HẠN CHẾ ...............................................................................61
2.2.3
NGUYÊN NHÂN .................................................................................................62
CÁC VẤN ĐỀ NẢY SINH CHO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM .............................65
2.3.1 Những vấn đề tiêu cực nảy sinh nếu sử dụng tiền mặt làm phương tiện thanh
toán trọng yếu .............................................................................................. 65
2.3.2
Vì sao thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn chỗ đứng..................................... 66
LỜI KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................................67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT .......................................................................... 69
3.1
GIẢI PHÁP MANG TÍNH VĨ MÔ LIÊN QUA ĐẾN CHÍNH SÁCH NHÀ
NƯỚC, QUY ĐỊNH CỦA CÁC BỘ NGÀNH CÓ LIÊN QUAN ............... 69
3.1.1
BAN HÀNH LUẬT LIÊN QUA ĐẾN CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG QUÁ
TRÌNH THANH TOÁN ......................................................................................69
3.1.2
TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA VỤ THANH TOÁN ..................69
3.1.3
QUY ĐỊNH TRONG THANH TOÁN ĐỐI VỚI KHU VỰC NHÀ NƯỚC ...70
3.1.4
QUY ĐỊNH TRONG THANH TOÁN ĐỐI VỚI KHU VỰC TƯ NHÂN ......71
3.1.5
PHÁT TRIỂN PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN .............................................71
3.1.6
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN ............................................73
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 4
3.1.7
QUẢN LÝ TỐT PHÍ GIAO DỊCH TRONG THANH TOÁN.........................74
3.1.8
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ................................................................74
3.1.9
NGUỒN TÀI CHÍNH ..........................................................................................75
3.1.10 GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ .............................................................75
3.1.11 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC...............................................................76
3.1.11.1 Xây dựng khung phí giao dịch tiền mặt và chuyển khoản ............... 76
3.1.11.2 Nâng cấp, phát triển hệ thống thanh toán Điện tử NHNN ............... 78
3.1.11.3 Hoàn thiện hệ thống thanh toán thẻ .................................................. 79
3.1.11.4 Hoàn thiện hệ thống giao dịch chứng khoán .................................... 80
3.2
3.3
GIẢI PHÁP MANG TÍNH VI MÔ LIÊN QUAN ĐẾN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 81
3.2.1
ĐẦU TƯ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TRONG CÔNG TÁC GIAO DỊCH THANH
TOÁN ....................................................................................................................81
3.2.2
ĐẦU TƯ, TRANG BỊ CƠ SỞ HẠ TẦNG, GIẢI QUYẾT NHỮNG THỰC
TRẠNG KHI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TT KDTM ........................................82
3.2.2.1
Đối với thanh toán bằng chuyển khoản ............................................ 82
3.2.2.2
Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu ........................................................ 84
3.2.2.3
Về thanh toán bằng thẻ ..................................................................... 85
3.2.2.4
Thanh toán bằng séc ......................................................................... 86
3.2.2.5
Thanh toán bằng những phương tiện điện tử ................................... 87
3.2.2.6
Đảm bảo mạng lưới thanh toán rộng khắp ....................................... 88
SƯ PHỐI HỢP ĐỒNG BỘ GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC, HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHỦ THỂ THANH TOÁN89
3.3.1
CHÍNH SÁCH RA ĐỜI PHẢI PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
CỦA XÃ HỘI .......................................................................................................89
3.3.2
CHÍNH SÁCH RA ĐỜI PHẢI ĐƯỢC TỔ CHỨC THỰC HIỆN TỐT .........90
3.3.3
CÁC BÊN THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH THANH TOÁN PHẢI THỰC
HIỆN ĐỒNG NHẤT ............................................................................................92
KẾT LUẬN .............................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................94
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTĐT: Bù trừ Điện tử
ĐTLNH: Điện tử Liên Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân Hàng Trung ương
TCTD: Tổ chức Tín dụng
TTLNH: Thanh toán Liên Ngân hàng
TT KDTM: Thanh toán không dùng tiền mặt
ACH: Automated Clearing House
BIS: Bank international Settlement
CPSS: Committee on Payment and Settlement Systems
EFTPOS: Electronic Funds Transfer at Point Of Sale
MAS: Monetary Authority of Singapore
NETS: Network fof Electronic Transfers (Singapore) Pte Ltd
POS: Point Of Sale
SACH: Singapore Automated Clearing House
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Chương 1:
1. Bảng 1.1: Số lượng và giá trị thanh toán không dùng tiền mặt tại Pháp năm
2006.
2. Bảng 1.2: Số lượng và giá trị thanh toán không dùng tiền mặt tại Mỹ năm 2000
3. Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tỷ trọng sử dụng các loại phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt nằm 2006 tại các quốc gia Châu Âu.
4. Biểu đồ 1.2: Biểu đồ số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt năm
2000 tại Mỹ
5. Biểu đồ 1.3: Số lượng thanh toán không dùng tiền mặt năm 2000 tại Mỹ
6. Biểu đồ 1.3: Giá trị thanh toán không dùng tiền mặt năm 2000 tại Mỹ
Chương 2:
7. Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng giao dịch qua các kênh thanh toán
8. Biểu đồ 2.2 – Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán năm 2004
9. Biểu đồ 2.3 – Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán năm 2005
10. Biểu đồ 2.4 – Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán năm 2006
11. Hình 2.1 và 2.2: Mẫu thẻ do Ngân hàng trong nước phát hành
12. Hình 2.3 và 2.4: Mẫu thẻ thanh toán toàn cầu cho tổ chức Visa phát hành
13. Hình 2.5: Mẫu thẻ thanh toán toàn cầu cho tổ chức MasterCard phát hành
Chương 3:
14. Sơ đồ 3.1 – Quy trình thanh toán qua NHNN
15. Sơ đồ 3.2 – Quy trình thanh toán hộ qua Chi nhánh cùng hệ thống Ngân hàng
người thụ hưởng
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 7
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển xã hội loài người không ai phủ nhận vai trò vô cùng quan trọng
của tiền nhưng không phải tiền mặt. Tiền mặt cũng rất quan trọng cho sự phát triền kinh
tế xã hội nhưng không phải lúc nào cũng đem lại hiệu quả cao nhất. Đó là nguyên nhân là
xu thế tất yếu của những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời. Ở nước ta,
tiền mặt là phương thức được ưa chuộng qua mọi thời kỳ kể cả ngày hôm nay. Tai sao?
Trả lời cho câu hỏi này thì phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời, đang
phát triển, chiếm lĩnh thị phần và góp phần không nhỏ đối với nền kinh tế. Nó chứng minh
được những ưu việt hoàn toàn so với phương tiện thanh toán bằng tiền mặt, tuy nhiên, nó
lại chưa hoàn toàn thay thế được tiền mặt ở nước ta. Tại sao? Đó là lý do là mục tiêu lới
nhất của bài phân tích này. Phân tích một số thực trạng, một số nguyên nhân và một số
giải pháp nhằm đưa phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phát triền đồng thời góp
phần giảm thiểu tối đa lượng tiền mặt trong quá trình thanh toán.
Nhưng trước tiên chúng ta hãy xem xét 2 quá trình thanh toán dùng tiền mặt và phi tiền
mặt trong nền kinh tế chúng ta hiện nay:
Xét về một tổng thể trong chu trình thanh toán thì Nhà nước phải tốn khoản chi phí nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ, nhân sự, bảo vệ, vận chuyển… để phục vụ công tác
in tiền mặt và rút ra khỏi ngân quĩ của Ngân hàng Trung Ương và phân phối về Ngân
hàng Nhà nước nhà nước địa phương rồi đến Ngân hàng thương mại tiếp tục chi cho các
chủ tài khoản. Chủ tài khoản lại mang tiền mặt để thanh toán cho người thụ hưởng, người
thụ hưởng lại thanh toán tiếp cho đối tác (có thể là khách hàng bên ngoài hoặc khách
hàng bên trong như những người trong gia đình, nhân viên công ty…)… người cuối cùng
nhận khoản tiền này lại nộp vào ngân hàng, ngân hàng thực hiện các công tác kiểm đếm,
phân loại, đóng bó rồi nộp về Ngân hàng Nhà nước rồi Ngân hàng Nhà nước lại chi ra.
Chu trình này thực hiện cho đến khi tiền không còn đủ tiêu chuẩn lưu thông thì đem hủy đi
và tiếp tục in và phát hành tiền mới.
Như vậy, nếu bây giờ chúng ta thay hoàn toàn chuỗi quy trình thanh toán này mà hoàn
toàn không có sự xuất hiện của tiền mặt nhưng thay vào đó là những phương tiện thanh
toán hoàn toàn có giá trị thay thế được.
Chuỗi quy trình như sau: Nhà nước tập trung chi phí đào tạo nhân sự, xây dựng cơ sở hạ
tầng, công nghệ, phương tiện,… để xây dựng hệ thống thanh toán phục vụ cho công tác
thanh toán của toàn nền kinh tế. Hệ thống thanh toán này được phát triền rộng khắp tất cả
Ngân hàng Nhà nước địa phương, Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu thanh toán tức
thời cho tất cả giao dịch thanh toán của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại phát triển hệ
thống thanh toán phục vụ từng lệnh giao dịch của chủ tài khoản đến người thụ hưởng.
Người thụ hưởng lại tiếp tục phát lệnh thanh toán (bằng phương tiện phù hợp) hoặc chi
trả cho người thụ hưởng tiếp theo qua tài khoản ngân hàng, tài khoản thẻ… Nếu người thụ
hưởng nhận tiền vào tài khoản thẻ lại tiếp tục dùng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ
hoặc chuyển khoản tiếp đến chủ thẻ khác… Quá trình này cứ tiếp tục tái diễn liên tục
không ngừng và luôn đem lại gia trị gia tăng chứ không mất đi cho tất cả các bên tham gia
trong quá trình thanh toán và cho cả nền kinh tế.
Bất kỳ một chuổi chu trình nào cũng mang lại những thuận lợi và rủi ro riêng. Vì vậy,
chúng ta xem xét giữa cái được và cái mất của 2 chu trình thì cái nào mang lại hiệu quả
cao hơn. Và đương nhiên, thực tế đã chứng minh, thực tiễn các nước phát triển trên thế
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 8
giới đã là bài học cho chúng ta học hỏi. Nhiệm vụ của chúng ta bây giờ là tìm ra nguyên
nhân và xây dựng được lợi ích thiết thực, lợi ích nhìn thấy được cho chủ thể trong quá
trình thanh toán. Chỉ ra được bất kỳ bên nào tham gia trong quá trình thanh toán cũng có
lợi và nó là động lực giúp họ tự nguyên tham gia mà không cần phải bắt buộc hay dùng
biện pháp hành chính cưỡng chế thi hành.
Tuy nhiên, một phương thức thực hiện, một phương tiện sử dụng để thỏa mãn được mục
tiêu này không hoàn toàn dễ dàng trong điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, công nghệ,
dẫn trí… như nước ta hiện nay. Vì vậy, chúng ta phải sàn lọc và lựa chọn ưu tiên áp dụng
những phương tiện tại có khả năng phát huy tác dụng và phát triển dần những phương
tiện hiện đại khác khi hệ thống pháp lý, cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí…cho phép.
Bên cạnh việc phát triển phương tiện thì hành lang pháp lý và công tác thanh tra giám sát
phải được quan tâm hàng đầu nhằm mục tiêu soi đường dẫn lỗi tránh tình trạng phát triển
lệch lạc, sai phạm và có thể dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh làm kiềm hãm sự phát
triển của phương tiện cũng như của cả nền kinh tế. Đó là lý do những giải pháp đồng bộ
về những điều kiện cho phép một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời, phát
triển mang lại những lợi ích cho xã hội.
Nội dung bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và kinh nghiệm
các nước trên thế giới
Chương 2: Thực trạng sử dụng tiền mặt và các phương tiện thanh toán
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Mặc dù đề tài liên quan đến rất nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, nhưng luận văn chỉ
nghiên cứu những trực trạng cũng như giải pháp chủ yếu xoay quanh lĩnh vực thanh toán
trong nước của tất cả những chủ thể tham gia trong quá trình thanh toán thông qua hoạt
động ngân hàng.
Bài luận văn được nghiên cứu theo phương pháp phân tích hiện tượng, tổng hợp số liệu,
nêu lên thực trạng trên cơ sở đó xây dựng những giải pháp phù hợp.
Trong quá trình hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp, do điều kiện công tác cũng như một
số nguyên nhân khách quan khác, mà bài luận không tránh khỏi những thiếu sót trong nội
dung trình bày và phân tích nên rất mong Thầy Cô thông cảm và góp ý giúp em hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cám ơn Thầy Cô giảng dạy đã tận tâm truyền đạt những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian khóa học. Chân thành cám ơn TS. Nguyễn Thị Xuân Liễu trong thời
gian ngắn đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn kịp thời hạn.
Một lần nữa trân trọng cám ơn và kính chúc Thầy Cô nhiều sức khỏe, luôn thành công
trong sự nghiệp đào tạo những thế hệ tương lai cho đất nước.
]^
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 9
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
1.1.1 MỐI QUAN HỆ GIỮA THANH TOÁN TIỀN MẶT VÀ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Quá trình tái sản xuất mở rộng được tiến hành trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất
hàng hoá và tiền tệ đã cho thấy sự hình thành và phát triển là một tất yếu khách quan.
Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế hàng hoá được thể hiện dưới 2 hình thức: Chu
chuyển tiền mặt và chu chuyển không dùng tiền mặt.
Ở đây tiền mặt vận động trong lưu thông thực hiện 2 chức năng: Phương tiện lưu thông
và phương tiện thanh toán. Còn trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền chỉ thể hiện
chức năng phương tiện thanh toán.
Chu chuyển tiền mặt, chủ yếu phục vụ cho các mối quan hệ kinh tế giữa các tầng lớp
nhân dân. Thanh toán không dùng tiền mặt là tổng hợp tất cả các khoản thanh toán tiền
tệ giữa các cá nhân, Doanh nghiệp được thực hiện bằng cách chuyển tiền trên tài khoản
hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong
khoản thanh toán đó.
Thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt có mối liên hệ chặt chẽ và
thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau. Mối quan hệ bắt nguồn từ sự chu chuyển của sản
phẩm hàng hoá đòi hỏi phải sử dụng tiền tệ trong các chức năng của nó để thực hiện
các mối quan hệ kinh tế phát sinh thường xuyên hàng ngày. Đó là một tất yếu – thì mặt
khác đòi hỏi con người và xã hội phải sử dụng tiền trong các trường hợp thanh toán
như thế nào cho hợp lý và tiện lợi.
Như vậy chứng tỏ rằng do yêu cầu khách quan của các khoản thanh toán trong nền
kinh tế mà nên lựa chọn một hình thức chu chuyển tiền tệ hợp lý. Thực tế đòi hỏi phải
nhận thức và vận dụng để đảm bảo cho chu chuyển tiền tệ phát huy được tác dụng tích
cực của nó. Mối quan hệ giữa hai hình thức chu chuyển tiền tệ biểu hiện như thế nào?
Đó là sự chuyển hoá lẫn nhau, tác động qua lại với nhau trong hệ thống chu chuyển
tiền tệ.
Nền kinh tế lưu thông hàng hoá, trao đổi dịch vụ được mở rộng thì khối lượng tiền tệ
cũng tăng lên tương ứng - tức là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng
tiền mặt đều tăng lên. Trong đó, thanh toán không dùng tiền mặt tăng tuyệt đối về số
lượng và tỷ trọng trong khi thanh toán bằng tiền mặt thì tăng về số tuyệt đối còn giảm
về tỷ trọng.
Đó là xu hướng phát triển các chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế phát triển – và cũng
chính là sự vận dụng các hình thức chu chuyển tiền tệ một cách hợp lý và đúng đắn
nhất.
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 10
Cuối cùng là phải khẳng định rằng thanh toán không dùng tiền mặt là một phương pháp
sử dụng tiền tệ hợp lý và là công cụ quan trọng để thực hiện công tác quản lý kinh tế
của nhà nước. Nhưng phải thấy rằng, việc làm đó có phát huy được tác dụng tốt hay
không cũng trên cơ sở tổ chức tốt lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế. Bởi vì ta đã
thấy phương tiện thanh toán của tiền tệ ra đời từ phương tiện lưu thông của nó nghĩa là
nếu không có tiền thì không thể nói đến việc thanh toán nói chung và thanh toán không
dùng tiền mặt nói riêng được – phân tích như vậy để thấy rằng nhận thức được mối
quan hệ giữa hai hình thức chu chuyển tiền tệ trong việc tổ chức công tác thanh toán có
ý nghĩa rất to lớn.
1.1.2 KHÁI NIỆM THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm các phương tiện như thẻ thanh toán, séc,
chuyển khoản, Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…, là cơ chế cho phép tiền trong tài khoản
tại ngân hàng này được chuyển sang tài khoản của người thụ cùng hoặc khác ngân
hàng theo lệnh của chủ tài khoản nhằm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mà người thụ
hưởng đã cung ứng cho chủ tài khoản.
Quá trình thanh toán bằng những phương tiện không phải tiền mặt ngoài người khởi
tạo và người thụ hưởng còn có sự tham gia của tổ chức trung gian thanh toán có thể là
ngân hàng hoặc tổ chức được phép cung cấp phương tiện thanh toán.
Quy trình thanh toán chung cho tất cả phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như
sau:
Bên mua
(Người mua)
Ghi
Nợ
Lệnh thanh
toán
Ngân Hàng
bên mua
Bên bán
(Người bán)
Bừ trừ và
thanh toán
Ghi
Có
Lệnh thanh toán
Lệnh thanh
toán
Ngân Hàng
bên bán
Cung cấp hàng hóa dịch
1.1.3 ĐẶC ĐIỂM THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Thứ nhất: Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư hàng hoá về
cả thời gian và không gian. Đây là đặc điểm nổi bậc nhất trong thanh toán không dùng
tiền mặt cần phải được nhận thức một cách đúng đắn.
Ở đây khác với thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt không phải
được tiến hành theo kiểu “giao hàng, nhận tiền” mà là việc giao hàng được tiến hành ở
nơi này, trong thời gian này nhưng việc thanh toán có thể thực hiện ở nơi khác, trong
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 11
thời gian khác. Sự tách rời như vậy giữa tiền và hàng là không tránh khỏi. Điều đó chỉ
cho ta một phương án thanh toán – mà ở phương án đó phải chấp nhận sự tách rời đó,
nhưng không để vì sự tách rời mà gây ra chậm trể, gian lận trong thanh toán, nghĩa là
phải hạn chế đến mức thấp nhất mọi rắc rối có thể xảy ra trong thanh toán.
Thứ hai: Trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền tệ chỉ xuất hiện dưới hình thức
tiền tệ kế toán và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán. Đây là đặc điểm
riêng và nổi bậc trong thanh toán không dùng tiền mặt. Với đặc điểm này, mỗi bên
tham gia thanh toán nhất định phải mở tài khoản tại ngân hàng và hơn nữa phải có tiền
trong tài khoản đó. Đó là điều kiện bắt buộc, nếu không việc thanht toán sẽ không được
tiến hành.
Ngoài ra, do phải mở tài khoản tại ngân hàng, nên vấn đề kiểm soát của ngân hàng
trong việc tổ chức thanh toán là hết sức cần thiết. Kiểm soát tính chất đúng đắn của nội
dung thanh toán, kiểm soát tình hợp pháp của chứng từ…
Thứ ba: Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò của ngân hàng là rất lớn, vai
trò của người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán.
Ngoài hai hoặc nhiều đơn vị tham gia trong thanh toán, thì ngân hàng được xem như
người thứ ba không thể thiếu được trong thanh toán không dùng tiền mặt, bỡi vì chỉ có
ngân hàng - người quản lý tài khoản của các đơn vị mới được phép trích chuyển tài
khoản của họ và coi như một loại nghiệp vụ đặc biệt của ngân hàng. Với nghiệp vụ
này, ngân hàng trở thành một “phòng thanh toán” cho xã hội – trong trường hợp đó có
thể nói toàn bộ quá trình thanh toán được thực hiện thuận lợi trôi chảy hay không được
quyết định bỡi người thực hiện, mà trong đó ngân hàng là người đóng vai trò “kết
thúc” quá trình thanh toán.
1.1.4 TÁC DỤNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ
Trước hết nó trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật tư, hàng hoá trong nền kinh
tế, thông qua đó mà các mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết, nhờ vậy mà quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá được tiến hành bình thường.
Nhờ tổ chức tốt công tác thanh toán, mà cho phép ngân hàng tập trung ngày càng nhiều
các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn tín dụng để đầu tư
vào các quá trình tái sản xuất mở rộng. Cũng chính vì vậy mà rút bớt một lượng tiền
mặt trong lưu thông, tiết kiệm nhiều chi phí cho xã hội tạo điều kiện để làm tốt công
tác quản lý tiền tệ.
Ngân hàng với tư cách là một đơn vị kinh tế tài chính tổng hợp là một bộ máy thần
kinh của nền kinh tế, thông qua việc tổ chức thanh toán, để hạn chế những thiệt hại,
khắc phục và ngăn chặc các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong sản xuất kinh
doanh của các đơn vị.
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 12
1.2 NHỮNG PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
1.2.1
1.2.1.1
THANH TOÁN BẰNG SÉC (CHEQUE – CHECK)
Khái niệm
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu cho Ngân hàng Nhà nước quy
định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả
cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
Như vậy, séc là một chi phiếu, lập trên mẫu in sẵn do chủ tài khoản phát hành giao trực
tiếp cho người bán để thanh toán tiền vật tư, hàng hoá, chi phí, dịch vụ,…
1.2.1.2
Những quy tắc chung trong thanh toán bằng séc:
Tất cả các tờ séc đều do Ngân hàng Nhà nước thiết kế mẫu thống nhất được in và ghi
bằng tiếng việt nam (séc phục vụ người nước ngoài có thể in thêm tiếng anh dưới tiếng
việt nam với cở chữ nhỏ hơn). Các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước đăng ký mẫu
séc với Ngân hàng Nhà nước và chỉ được in séc tại nhà in Ngân hàng.
Ngân hàng, Kho bạc nhà nước… bán séc trắng cho khách hàng sử dụng , theo đúng
mẫu séc đã được duyệt và chỉ bán séc cho khách hàng nào có mở tài khoản tại đơn vị
mình.
Người phát hành séc là chủ tài khoản hoặc dược chủ tài khoản uỷ quyền. Chỉ được phát
hành séc trong phạm vi số dư tài khoản uỷ quyền. Chỉ được phát hành séc trong phạm
vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc bảo chi, nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền bị đình chỉ sử dụng
séc hoặc bị truy tố trước pháp luật.
Séc phải được viết bằng một thứ mực khó tẩy xoá, không dùng bút chì, không dùng
mực đỏ. Các yếu tố trong séc phải ghi đầy đủ rõ ràng. Không sửa chữa tẩy xoá trên tờ
séc, các tờ séc viết hỏng cần gạch chéo, để nguyên không xé rời khỏi cuốn séc.
Khi phát hành séc cần ghi số tiền bằng chữ và bằng số khớp nhau, địa điểm và ngày
tháng ký phát hành séc phải ghi bằng chữ - năm phát hành ghi bằng số. Chữ cái đầu
tiên của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng của dòng đầu tiên, không viết
cách dòng, cách quãng.
Một tờ séc hợp lệ là một tờ séc ghi đầy đủ các yếu tố và nội dung quy định, có đủ chữ
ký và con dấu (nếu có)
Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 30 ngày kể từ ngày phát hành cho đến khi tờ
séc được nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ. Thời hạn này gồm cả ngày lễ
và ngày chủ nhật. Nếu ngày kết thúc thời hạn rơi vào ngày lễ, ngày nghỉ thì ngày thanh
toán sẽ rơi vào ngày làm việc kế tiếp.
Người phát hành séc và người thụ hưởng phải thông báo ngay cho các bên liên quan
khi bị mất séc. Việc thông báo phải thực hiện bằng văn bản mới có giá trị pháp lý. Căn
cứ vào thông báo mất séc, các đơn vị thanh toán cần thông ra lệnh đình chỉ thanh toán
đối với tờ séc được thông báo và phải chịu bồi thường nếu tờ séc bị lợi dụng lấy tiền
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 13
sau khi đã nhận được thông báo. Trường hợp người phát hành hoặc người thụ hưởng
phát hành không kịp thời hoặc thông báo sau khi tờ séc bị lợi dụng thì họ phải chịu
trách nhiệm về các thiệt hại do mất séc. Nếu thông báo mất séc không đảm bảo tính
trung thực thì người thông báo sẽ bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
trước pháp luật.
Trường hợp có nhiều tờ séc được phát hành bỡi một chủ tài khoản được nộp cùng một
thời điểm thì đơn vị thanh toán xác định thứ tự thanh toán theo số séc phát hành từ nhỏ
đến lớn.
Các đối tượng có liên quan đến séc:
Chủ tài khoản: Là người đứng tên mở tài khoản và là sở hữu hoặc đại diện chủ sở
hữu số tiền trên tài khoản đó. Chủ tài khoản có thể đại diện một pháp nhân hoặc một
thể nhân.
Người phát hành séc: Là người ký phát hành séc để thanh toán cho người hưởng
séc. Người phát hành có thể là chủ tài khoản hoặc được chủ tài khoản uỷ quyền.
Người thụ hưởng séc: Là người sở hữu số tiền ghi trên séc. Người thụ hưởng séc
được ghi rõ họ tên trên tờ séc (Nếu là séc ký danh) hoặc là người cầm séc (Nếu là séc
vô danh)
Người chuyển nhượng séc: Là người chuyển nhượng quyền thụ hưởng séc của
mình cho người khác theo luật định.
Đơn vị thu hộ: Là đơn vị được phép làm dịch vụ thanh toán tiến hành nhận các tờ
séc do người thụ hưởng nộp vào để thu hộ tiền cho người thụ hưởng.
Đơn vị thanh toán: Là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản, được phép
làm dịch vụ thanh toán. Thực hiện việc trích tiền trên tài khoản tiền gửi của chủ tài
khoản để thanh toán cho người thụ hưởng séc khi tờ séc được chuyển nhượng đến.
Người phát hành và người thụ hưởng séc đều có trách nhiệm đối với séc. Trách
nhiệm này gồm: trách nhiệm thanh toán, liên đới giải quyết các khiếu nại hoặc khởi
kiện khi séc bị từ chối thanh toán.
Người thụ hưởng séc được quyền khiếu nại những người có trách nhiệm để đòi
thanh toán số tiền của tờ séc. Trường hợp không giải quyết được khiếu nại, thì người
thụ hưởng có quyền khởi kiện những người có trách nhiệm trước toà án để giải quyết
theo pháp luật.
1.2.1.3
¾
Các loại séc trong thanh toán:
Căn cứ tính chất chuyển nhượng séc chia làm 2 loại:
Séc ký danh (named check): Là séc ghi rõ họ tên, địa chỉ của cá nhân hoặc pháp
nhân thụ hưởng séc. Loại séc này được chuyển nhượng theo luật bằng phương pháp ký
hậu chuyển nhượng (endorsement). Việc chuyển nhượng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ cá
nhân hoặc tên địa chỉ pháp nhân được chuyển nhượng vào mặt sau của tờ séc.
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 14
Séc vô danh (Bearer check): Là loại séc không ghi tên cá nhân hoặc tên pháp nhân
thụ hưởng séc. Trên tờ séc sẽ ghi: “Yêu cầu trả lại cho người cầm séc” (Requise Pay to
the Bearer). Loại séc này được chuyển nhượng tự do tức là bằng cách trao tay.
¾
Căn cứ tính chất sử dụng: Séc được chia làm 2 loại:
Séc chuyển khoản (Transfer Cheek): đây là loại séc chỉ được dùng để thanh toán
theo lối chuyển khoản bằng cách ghi có vào các tài khoản liên quan.
Séc chuyển khoản được gạch 2 đường song song chéo góc phía trên bên trái tờ séc,
hoặc được đóng dấu có chữ “CHUYỂN KHOẢN” ở mặt trước tờ séc.
Séc tiền mặt (Cash Check): Đây là loại séc mà người thụ hưởng được quyền rút
tiền mặt tại đơn vị thanh toán.
1.2.1.4
Phạm vi sử dụng trong thanh toán.
Sử dụng giữa khách hàng mở tài khoản tiền gửi trong cùng một đơn vị thanh toán, hoặc
khác đơn vị thanh toán này thuộc cùng một hệ thống ngân hàng tổ chức tín dụng.
Séc thanh toán giữa các khách hàng mở TK tiền gửi thanh toán tại các đơn vị thanh
toán khác hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng có tham gia thanh toán của Ngân hàng
Nhà nước.
1.2.1.5
Thủ tục phát hành và thanh toán séc.
Thủ tục phát hành và thanh toán séc tiến hành theo trình tự như sau:
Bước 1:
Các đơn vị, cá nhân sau khi đã mở hoặc đã có tài khoản tiền gửi ngân hàng, hay kho
bạc, khi có nhu cầu sử dụng séc sẽ lập giấy đề nghị bán séc nộp vào đơn vị thanh toán
kèm theo giấy chứng minh thư, hoặc hộ chiếu.
Đơn vị thanh toán sau khi kiểm tra giấy tờ hợp lệ sẽ mở sổ theo dõi tên, địa chỉ, số hiệu
tài khoản của khách hàng. Số lượng và ký hiệu (số séc, số sêri) của tờ séc bán cho
khách hàng; Đồng thời ghi hoặc in tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của chủ tài khoản lên
tất cả các tờ séc rồi sau đó mới giao séc khách hàng. Số lượng séc bán tối đa mỗi lần
cho pháp nhân là 3 cuốn, cho thể nhân là 1 cuốn (1 cuốn séc gồm 10 tờ). Khi dùng hết
khác hàng làm thủ tục mua tiếp. Khi nhận séc trắng khách hàng cần kiểm tra thật kỹ (số
tờ séc, tên, số hiệu tài khoản…) để tránh thiệt hại hoặc bị lợi dụng séc.
Bước 2:
Sau khi đã có séc, khách hàng phát hành séc và giao trực tiếp cho người bán (người thụ
hưởng séc) để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ.
Bước 3:
Khi nhận được tờ séc do người phát hành trao cho mình, người thụ hưởng cần kiểm tra
tính hợp lệ của tờ séc. Nếu tờ séc hợp lệ thì người thụ hưởng séc có thể xử lý bằng 1
trong 2 cách sau:
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 15
Cách thứ nhất: Nộp séc để được thanh toán. Theo cách này người thụ hưởng lập
bảng kê nộp séc (lập 3 liên bảng kê theo từng đơn vị thanh toán) kèm theo tờ séc nộp
vào đơn vị thu hộ, hoặc nộp trực tiếp vào đơn vị thanh toán trong thời hạn hiệu lực
thanh toán của tờ séc. Nếu người thụ hưởng không có tài khoản thì nộp séc vào đơn vị
thu hộ (hoặc) đơn vị thanh toán tại địa bàn tỉnh, thành phố mà người thụ hưởng cư trú.
-
Cách thứ 2: Chuyển nhượng séc.
Nếu người thụ hưởng séc muốn chuyển nhượng tờ séc cho người khác để trừ nợ hoặc
trả tiền hàng hoá dịch vụ thì tiến hành các thủ tục chuyển nhượng séc theo quy định:
Ghi tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người được chuyển nhượng vào mặt sau tờ
séc.
Ghi ngày, tháng, năm chuyển nhượng, ký tên, đóng dấu (nếu là pháp nhân) vào
mặt sau tờ séc rồi trao tờ séc trực tiếp cho người chuyển nhượng. Người được chuyển
nhượng – Lúc này là người thụ hưởng nếu muốn chuyển nhượng tiếp thì tiến hành theo
đúng thủ tục chuyển nhượng nói trên. Nếu không chuyển nhượng tiếp thì người này lập
bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc nộp vào ngân hàng để xin thanh toán (như cách thứ 1
đã nói ở trên).
Bước 4:
Khi nhận tờ séc kèm theo bảng kê nộp séc của khách hàng nộp vào đơn vị tiếp nhận séc
cần kiểm tra chất hợp lệ của tờ séc, thời hạn thanh toán của tờ séc:
-
Nếu tờ séc không hợp lệ thì từ chối và trao lại séc cho khách hàng.
Nếu tờ séc hợp lệ và còn thời hạn thanh toán thì đơn vị thu hộ ký nhận séc đồng
thời chuyển ngày tờ séc và bảng kê cho đơn vị thanh toán.
Nếu tờ séc nộp quá hạn thời hạn xuất trình séc nhưng chưa quá 06 tháng kể từ
ngày ký phát hành séc thì người thực hiện thanh toán séc vẫn có thể thanh toán nếu
người thực hiện thanh toán không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ
séc đó và người ký phát có khoản tiền được sử dụng đủ để chi trả cho tờ séc đó.
Trường hợp tờ séc được nộp trực tiếp vào đơn vị thanh toán thì đơn vị thanh toán
sẽ tiến hành thanh toán ngay cho người thụ hưởng (như nói ở bước 5)
Bước 5:
Đơn vị thanh toán khi nhận được bảng kê kèm theo tờ séc do đơn vị thu hộ chuyển đến
(hoặc do người thụ hưởng nộp trực tiếp) cần kiểm tra lại:
-
Tính hợp lệ của tờ séc.
-
Thời hạn hiệu lực.
-
Tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng (nếu có).
Sự khớp đúng giữa số tiền của tờ séc và bảng kê. Nếu hoàn toàn hợp lệ và khớp
đúng – Đơn vị thanh toán sẽ thực hiện việc thanh toán như sau:
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 16
+ Nếu tờ séc dùng để thanh toán chuyển khoản: Đơn vị thanh toán sẽ trích tiền trên
tài khoản của chủ tài khoản (hoặc tài khoản ký gửi để bảo chi séc) thanh toán cho
người thụ hưởng rồi báo có cho họ hoặc chuyển tiền qua đơn vị thu hộ nếu người
thụ hưởng có tài khoản ở ngân hàng khác.
+ Nếu tờ séc được thanh toán bằng tiền mặt thì đơn vị thanh toán cho người thụ
hưởng lấy tiền mặt sau khi đã kiểm tra kỹ các giấy tờ liên quan. (Chú ý: séc rút tiền
mặt phải được nộp trực tiếp vào đơn vị thanh toán).
Bước 6:
Đơn vị thu hộ khi nhận được tiền do đơn vị thanh toán chuyển đến qua hệ thống liên
hàng hoặc bù trừ thì tiến hành ghi có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng rồi gửi
giấy báo CÓ cho người thụ hưởng.
Toàn bộ hồ sơ đồ luân chuyển chứng từ và thanh toán như sau:
¾
Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng có tài khoản tại 2 đơn vị
khác nhau:
Sơ đồ:
Người phát hành
(Người mua)
(1)
(5)
Đơn vị thanh
toán (NH bên
mua)
(2a)
(2b)
(5)
(5)
Người thụ hưởng
(Người bán)
(6)
(3)
Đơn vị thu hộ
(NH bên bán)
(4)
(Sơ đồ 1.1)
Chú thích:
(1) Người mua, chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị mình mở tài
khoản.
(2a) Người bán, bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
(2b) Người mua phát hành séc giao cho người bán để thanh toán tiền hàng dịch vụ.
(3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc nộp trực tiếp cho đơn vị thanh
toán, hoặc chuyển nhượng séc theo quy định.
(4) Đơn vị thu hộ sau khi kiểm tra tính hợp lệ, sẽ nhận thu hộ rồi gửi tờ séc và bảng kê
sang đơn vị thanh toán.
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 17
(5) Đơn vị thanh toán trích tiền từ tài khoản của người phát hành (báo nợ) để thanh
toán cho người hưởng thụ thông qua đơn vị thu hộ.
(6) Đơn vị thu hộ ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng theo số tiền nhận được sau
khi đã trừ phí thanh toán rồi gửi giấy báo có cho người thụ hưởng.
¾
Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng có tài khoản tại cùng một
đơn vị.
Sơ đồ
Người phát hành
(Người mua)
(1)
(2a)
(2b)
(4a)
Người thụ hưởng
(Người bán)
(4b)
(3)
Đơn vị thu hộ đồng
thời là đơn vị thanh
toán
(Sơ đồ 1.2)
Chú thích:
(1) Người mua - Chủ tải khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị nơi mình mở
tài khoản.
(2a) Người bán, bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
(2b) Người mua phát hành séc giao trực tiếp cho người bán để thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ.
(3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc chuyển nhượng séc theo đúng quy
định.
(4a) Đơn vị thanh toán ghi nợ tài khoản của người phát hành rồi gửi giấy báo nợ.
(4b) Đơn vị thanh toán có ghi tài khoản người thụ hưởng rồi gửi giấy báo có hoặc cho
người thụ hưởng rút tiền mặt.
1.2.2
1.2.2.1
ỦY NHIỆM CHI (UNC)
Khái niệm
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu ngân hàng
hoặc kho bạc nơi mình mở tài khoản, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình
để trả cho người thụ hưởng về tiền hàng hoá dịch vụ… hoặc chuyển vào một tài khoản
khác của chính mình.
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 18
Với cách sử dụng thuận tiện, đơn giản, uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán các
khoản hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền 1 cách rộng rãi và phổ biến trong cả nước
không phân biệt trong cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng.
1.2.2.2
Thủ tục lập chứng từ và thanh toán
Sơ đồ:
Bên mua
(Người mua)
(1)
(4)
(2)
Ngân Hàng
bên mua
Bên bán
(Người bán)
(3)
Ngân Hàng
bên bán
(Sơ đồ 1.3)
Chú thích:
(1) Bên bán xuất giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua
(2) Bên mua lập UNC theo mẫu thống nhất gửi đến ngân hàng phục vụ mình (ngân
hàng bên mua) để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ cho bên bán
(3) Ngân hàng bên mua kiểm tra UNC do bên mua chuyển đến nếu tất cả đều hợp lệ thì
tiến hành thanh toán bằng cách trích tiền trên tài khoản của bên mua để trả cho bên
bán ngay trong ngày theo các trường hợp sau:
-
Nếu bên bán và bên mua đều có tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng thì ghi CÓ
vào tài khoản bên bán và gửi giấy báo CÓ cho bên bán và báo NỢ cho người
mua.
-
Nếu bên bán có tài khoản tại ngân hàng khác thì “chuyển tiền đi” theo phương
thức thích hợp. Sau đó gửi giấy báo NỢ cho bên mua sau khi đã thu một khoản
phí nghiệp vụ.
(4) Ngân hàng bên bán ghi CÓ vào tài khoản của bên bán và gửi giấy báo Có cho bên
bán ngay sau khi nhận được tiền hoặc giấy báo từ ngân hàng bên mua.
1.2.3
1.2.3.1
UỶ NHIỆM THU (UNT)
Khái niệm
Ủy nhiệm thu là một thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở giấy Ủy nhiệm thu
và các chứng từ hóa đơn do người bán lập và chuyển đến ngân hàng để yêu cầu thu hộ
tiền từ người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng phù hợp với những điều
kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế.
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 19
Ủy nhiệm thu được áp dụng phổ biến trong mọi trường hợp với điều kiện 2 bên mua và
bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng về việc áp
dụng thể thức UNT để ngân hàng làm căn cứ tổ chức thực hiện thanh toán.
1.2.3.2
Luân chuyển chứng từ và thanh toán bằng UNT:
Sơ đồ:
Hợp đồng kinh tế
BÊN MUA
(1)
(4a)
Ngân hàng
bên mua
(2’)
(4a)
BÊN BÁN
(5)
(2)
Ngân hàng
bên bán
(3)
(Sơ đồ 1.4)
Chú thích:
(1) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký bên bán tiến hành gửi hàng hoặc cung cấp
dịch vụ cho bên mua.
(2) Ngay sau đó, bên bán lập giấy UNT (lập 4 liên theo mẫu quy định) kèm theo các
hóa đơn, vận đơn có liên quan gửi đến ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp
đến ngân hàng phục vụ người mua để nhờ thu hộ tiền (2’). Nếu bên bán muốn
nhận tiền nhanh thì cần ghi rõ và UNT “Chuyển tiền bằng điện” và phải chịu phí
tổn chuyển tiền điện.
(3) Ngân hàng bên bán kiểm tra hộ bộ giấy tờ UNT nếu đều hợp lệ và khớp đúng thì
ghi ngày tháng nhận chứng từ vào chỗ quy định UNT, ghi ngày tháng, kế toán
trưởng ngân hàng ký tên, đóng dấu rồi gửi UNT liên 1,2,3 và các chứng từ kèm
theo cho ngân hàng phục vụ người mua.
(4) Khi nhận 3 liên UNT và các chứng từ hóa đơn do ngân hàng bên bán chuyển đến,
Ngân hàng bên mua cần phải kiểm tra kỹ lưỡng để xác định tính hợp lệ đúng đắn
của chứng từ thanh toán, sự phù hợp tất yếu của hóa đơn, vận đơn và giấy UNT.
Nếu tất cả đều hợp lệ đúng đắn và phù hợp với các điều kiện thanh toán mà bên
mua đã thông báo cho ngân hàng, thì ngân hàng bên mua tiến hành ghi chép ngày
nhận và ngày thanh toán vào nơi quy định của UNT rồi trích tiền trên tài khoản
tiền gửi của bên mua để thanh toán cho người bán, thông qua ngân hàng bên bán
theo các phương thức thích hợp:
-
Chuyển khoản đến tài khoản người thụ hưởng nếu 2 ngân hàng cùng hệ thống
-
Thông qua tài khoản thanh toán bù trừ
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 20
-
Thông qua tiền gửi tại ngân hàng nhà nước
(4a) Việc thực hiện thanh toán tại ngân hàng bên mua phải hoàn thành trong phạm vi
một ngày làm việc kể từ ngày nhận được UNT.
Trường hợp tài khoản của bên mua không đủ tiền để thanh toán thì phải chờ khi tài
khoản có đủ điều kiện mới thực hiện thanh toán đồng thời tính số tiền phạt chậm trả để
chuyển đến cho bên bán hưởng.
Tiền phạt chậm trả = số tiền của UNT * số ngày chậm trả * tỷ lệ phạt chậm trả.
Trong đó:
-
Số ngày chậm trả tính từ ngày ngân hàng bên mua nhận được UNT từ ngân hàng
bên bán chuyển đến đến ngày tài khoản bên mua đủ số dư thanh toán.
-
Tỷ lệ phạt chậm trả đối với séc bằng 200% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm áp dụng.
(4b) Sau đó, ngân hàng bên mua phải đóng dấu có chữ: “Đã thanh toán” lên các chứng
từ hóa đơn, vận đơn, rồi gửi cho bên mua kèm theo liên (2) giấy UNT làm báo
NỢ. Bên mua dùng bộ chứng từ này để nhận hàng khi hàng về.
(5) Khi nhận được tiền từ ngân hàng bên mua chuyển đến hoặc nhận được giấy báo
CÓ, ngân hàng bên bán sẽ ghi CÓ vào tài khoản của bên bán rồi ghi ngày tháng
thanh toán vào nợ quy định của UNT rồi gửi báo CÓ cho bên bán.
1.2.4
1.2.4.1
THƯ TÍN DỤNG
Khái niệm
Thư tín dụng là một cam kết của ngân hàng phục vụ bên mua (theo đề nghị của người
mua) đối với ngân hàng phục vụ bên bán để tiến hành trả tiền cho người bán theo các
chứng từ của người bán xuất trình về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng cho bên
mua, phù hợp với các điều khoản đã ghi trong thư tín dụng.
Mỗi thư tín dụng chỉ được dùng để thanh toán giữa các bên mua và bán
1.2.4.2
Thủ tục lập, luân chuyển chứng từ và thanh toán
Sơ đồ: (Sơ đồ 1.5)
Hợp đồng kinh tế
BÊN MUA
(Xin mở thư tín dụng)
(1)
(4)
(7)
Ngân hàng bên mua
(NH mở thư tín dụng)
BÊN BÁN
(Hưởng lợi thư tín dụng)
(5)
(6)
(3)
Ngân hàng bên bán
(NH thanh toán)
(2)
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 21
Chú thích:
(1) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên bán, bên mua lập giấy xin mở thư
tín dụng theo quy định kèm theo ủy nhiệm chi hoặc đơn xin vay, để trích tiền gửi hoặc
xin vay ngắn hạn một số tiền phù hợp với giá trị hàng hóa dịch vụ cần mua lưu ký vào
một tài khoản riêng để mở thư tín dụng.
(2) Ngân hàng bên mua sau khi đã kiểm tra các yếu tố trên các liên của giấy mở thư tín
dụng nếu tất cả đều hợp lệ và đúng thì trích tài khoản của bên mua để chuyển tiền vào
tài khoản tiền gửi mở thư tín dụng rồi ghi thêm những yếu tố cần thiết, tính ký hiệu
mật, ký tên đóng dấu ngân hàng vào nơi quy định của thư tín dụng rồi gửi các liên của
thư tín dụng đến ngân hàng bên bán ngay trong ngày. Đồng thời, gửi một liên giấy mở
thư tín dụng làm báo NỢ cho bên mua.
(3) Sau khi đã kiểm tra các liên thư tín dụng do Ngân hàng bên mua gửi đến, đã xác
định tính hợp lệ và an toàn của thư tín dụng thì ngân hàng bên bán gửi một liên giấy
mở thư tín dụng cho bên bán để thông báo cho bên bán biết thư tín dụng đã được mở
và đã đến.
(4) Nhận được thư tín dụng, bên bán cần kiểm tra các điều khoản trong thư tín dụng.
Nếu không phù hợp với hợp đồng kinh tế thì yêu cầu bên mua bổ sung, sửa đổi. Nếu đã
phù hợp thì tiến hành giao hàng theo hợp đồng đã quy định phù hợp với điều kiện của
thư tín dụng.
(5) Ngay sau đó, bên bán lập bộ chứng từ thanh toán gồm: Hóa đơn (trên hóa đơn phải
có chữ ký đại diện bên mua nhận hàng hóa, chữ ký của đơn vị vận tải); Vận đơn và các
chứng từ khác nếu trong thư tín dụng có nói rõ; Bảng kê chứng từ gửi đến ngân hàng
bên bán để thanh toán
(6) Nhận được bộ chứng từ thanh toán, ngân hàng bên bán kiểm tra ngay nếu có gì sai
sót không phù hợp với thư tín dụng thì đề nghị bên bán bổ sung cho đầy đủ. Chỉ khi
nào đã xác định tính hợp lệ và đúng đắn thì tiến hành gửi bộ chứng từ hóa đơn liên
quan cho ngân hàng phục vụ người mua.
(7) Nhận được bộ chứng từ nói trên, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của bộ chứng từ so với thư tín dụng. Nếu bộ chứng từ không hợp lệ thì yêu
cầu người mua xác nhận chấp nhận thanh toán hoặc không. Trường hợp người mua
không chấp nhận thanh toán thì Ngân hàng phục vụ người mua từ chối thanh toán và
trả bộ chứng từ về cho ngân hàng phục vụ bên bán. Nếu người mua chấp nhận thanh
toán hoặc bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ thì trích tiền từ tài khoản mở thư tín dụng và
ghi CÓ vào tài khoản thích hợp để thanh toán thư tín dụng. Sau đó, gửi bộ chứng từ,
hóa đơn, vận đơn cho bên mua để hoàn tất quá trình thanh toán.
1.2.5
1.2.5.1
THẺ THANH TOÁN
Khái niệm
Thẻ thanh toán là một loại công cụ thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành và bán
cho các đơn vị và cá nhân, để họ sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 22
vụ…hoặc rút tiền tại các ngân hàng đại lý hay tại các máy trả tiền tự động (ATM –
Automated Teller Machine)
1.2.5.2
Các loại thẻ thanh toán
Về hình thức, thẻ thanh toán có nhiều loại khác nhau, trước mắt Việt Nam phát hành và
sử dụng 3 loại sau đây:
1.2.5.2.1
Thẻ ghi NỢ (Debit Card)
Thẻ ghi Nợ: Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.
1.2.5.2.2
Thẻ ký trả trước (Prepaid card)
Thẻ trả trước thanh toán áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng trong nước và ngoài
nước và với điều kiện là khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân
hàng tức là phải ký quỹ trước tại ngân hàng một số tiền (nhưng không được hưởng lãi)
và được sử dụng thẻ có giá trị bằng số tiền ký quỹ đó để thanh toán.
1.2.5.2.3
Thẻ tín dụng (Credit Card)
Thẻ tín dụng là loại thẻ áp dụng cho những khách hàng có đủ điều kiện được ngân
hàng phát hành thẻ cho vay vốn để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Đối với những
khách hàng này, sau khi ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng sẽ được ngân hàng cấp
cho một thẻ tín dụng với một “Hạn mức tín dụng” được ghi vào bộ nhớ của thẻ để
thanh toán với người bán. Sau khi sử dụng thẻ khách hàng phải trả nợ gốc và tiền lãi
(nếu có) cho ngân hàng phát hành thẻ.
1.2.5.3
Những đối tượng liên quan đến phát hành và sử dụng thẻ thanh toán.
Ngân hàng phát hành thẻ: Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng thiết kế các tiêu
chuẩn kỹ thuật, mật mã, ký hiệu… cho các loại thẻ thanh toán để đảm bảo độ an toàn
trong quá trình sử dụng thẻ. Sau đó cung cấp hoặc bán thẻ cho khách hàng và chịu
trách nhiệm thanh toán số tiền mà khách hàng trả cho người bán thẻ thanh toán.
Người sử dụng thẻ thanh toán (người sở hữu thẻ). Đó là các công ty, xí nghiệp, tổ
chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán và được ngân hàng phát hành thẻ
chấp nhận cho sử dụng các loại thẻ nói trên.
Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ (người đồng ý thanh toán bằng thẻ): Đó là
các công ty, xí nghiệp, tổ chức cá nhân có vai trò là người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
cho người sử dụng thẻ - nói chung đó là người bán – người cung cấp dịch vụ.
Người chấp nhận thanh toán bằng thẻ thanh toán: Sẽ được ngân hàng phát hành
thẻ trang bị một máy chuyên dụng để kiểm tra, đọc thẻ và lập hoá đơn thanh toán nhằm
đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác và an toàn.
Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ có thể là ngân hàng phát hành thẻ hoặc gồm
những ngân hàng nào đều được ngân hàng phát hành thẻ quy định. Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ thực hiện thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi người
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 23
này nộp biên lai thanh toán vào ngân hàng hoặc trả tiền (rút tiền) cho người sử dụng
thẻ khi có yêu cầu.
1.2.5.4
Quá trình thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Qui trình thanh toán bằng thẻ có thể khái quát bằng sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ:
Ngân hàng phát
hành thẻ
(1a) (1b)
(8)
Người sử dụng
thẻ thanh toán
Chú thích:
(6)
(7)
(3)
(3)
(2)
Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ
Quầy trả tiền
tự động (ATM)
(5) (4)
(Sơ đồ 1.6)
Người tiếp nhận
thanh toán bằng
thẻ
(1a) Các đơn vị, cá nhân (người sử dụng thẻ) theo nhu cầu giao dịch thanh toán, liên hệ
với ngân hàng phát hành thẻ mở tài khoản, ký quỹ hoặc cấp hạn mức tín dụng để được
sử dụng thẻ thanh toán.
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ thanh toán cho khách hàng
theo từng loại phù hợp với đối tượng và điều kiện đã quy định. Sau khi đã xử lý kỹ
thuật, ký hiệu mật mã và thông báo bằng hệ thống thông tin chuyên biệt cho các ngân
hàng đại lý và các cơ sở tiếp nhận thẻ.
(2) Người sử dụng thẻ liên hệ và mua hàng hoá dịch vụ của các công ty, xí nghiệp đồng
ý tiếp nhận thanh toán bằng thẻ. Đồng thời giao thẻ để người tiếp nhận ký hiệu mật mã,
đọc thẻ và tập chứng từ thanh toán bằng máy chuyên dùng:
Nếu là thẻ giả mạo, hoặc bị thông báo cấm lưu hành, hoặc bị thông báo mất thì
người tiếp nhận không chấp nhận thanh toán đồng thời thu giữ tang vật và trình báo Cơ
quan Công An để xử lý.
Nếu sau khi kiểm tra, đảm bảo an toàn chính xác thì cho lập biên lai thanh toán
phù hợp với trị giá hàng hoá dịch vụ để trừ vào giá trị của thẻ rồi trao lại thẻ cho người
sử dụng.
(3) Người sử dụng thẻ cũng có thể đề nghị ngân hàng đại lý cho rút tiền mặt hoặc từ
mình rút tiền mặt tại máy trả tiền tự động (A.T.M).
(4) Trong thời hạn quy định người tiếp nhận thẻ cần nộp biên lai vào ngân hàng đại lý
để đòi tiền kèm theo các hoá đơn chứng từ hàng hóa có liên quan.
(5) Trong phạm vi 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai và chứng từ hoá đơn
của người tiếp nhận nộp vào, Ngân hàng đại lý tiến hành trả tiền cho người tiếp nhận
theo số tiền đã phản ánh ở biên lai bằng cách ghi CÓ vào tài khoản của người tiếp nhận
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trang 24
thẻ hoặc cho lĩnh tiền mặt…(Nếu biên lai được lập lại từ những thẻ đã được Ngân hàng
phát hành yêu cầu đình chỉ thanh toán thì người tiếp nhận thẻ phải chịu thiệt hại).
(6) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán cho
Ngân hàng phát hành thẻ.
(7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán trên cơ
sở các biên lai hợp lệ.
(8) Khi sử dụng thẻ không còn sử dụng hoặc đã sử dụng hết số tiền của thẻ … thì 2 bên
Ngân hàng phát hành và người sử dụng sẽ hoàn tất quy trình sử dụng thẻ (trả lại tiền
quỹ còn thừa, trả nợ ngân hàng, bổ sung hạn mục mới v.v…)
1.3
CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
Việc áp dụng các hình thức thanh toán (Séc, Ủy nhiệm chi, thư tín dụng, ủy nhiệm thu)
là nhằm giải quyết tốt các quan hệ thanh toán giữa các đơn vị kinh tế và các tổ chức
khác trong xã hội. Nhưng khi trong nền kinh tế đã hình thành một hệ thống Ngân hàng
thương mại gồm Ngân hàng Quốc doanh, Cổ phần, Liên doanh… mà các hoạt động
của nó cũng có một “Trung tâm” là Ngân hàng Trung Ương (Ngân hàng Nhà nước)
của cùng một hệ thống giữa địa phương này với địa phương khác… sẽ có ý nghĩa quyết
định. Có thể nói quan hệ thanh toán hay không là tuỳ thuộc vào việc xử lý các quan hệ
thanh toán giữa các Ngân hàng. Do đó, cần lựa chọn một phương thức thanh toán thích
hợp giữa các ngân hàng để thúc đẩy quá trình thanh toán thuận lợi.
Có 5 phương thức:
-
Thanh toán liên hàng.
-
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng.
-
Thanh toán qua ngân hàng nhà nước.
-
Mở tài khoản tiền gửi ngân hàng khác để thanh toán.
-
Ủy nhiệm thu chi hộ.
1.3.1
THANH TOÁN LIÊN HÀNG
Thanh toán liên hàng là thanh toán được thực hiện giữa các Chi nhánh ngân hàng trong
cùng một hệ thống. Đây là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến giữa các
ngân hàng trong cùng một hệ thống.
Trong phương thức này, mỗi chi nhánh Ngân hàng sẽ mở 2 tài khoản: Liên hàng đi và
Liên hàng đến:
Tài khoản liên hàng đi năm nay: Dùng tài khoản này đề phản ánh số tiền chi hộ
(ghi bên NỢ) và thu hộ (ghi bên CÓ) cho chi nhánh bạn cùng hệ thống Ngân hàng
(theo giấy báo NỢ báo CÓ liên hàng mà mình gửi đi). Tài khoản này nếu có dư NỢ thì
thể hiện số chi hộ lớn hơn thu hộ và ngược lại.
Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt