Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Một số đặc điểm về hình thái và sinh lý của học sinh trường tiểu học Xuân Hoà thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.8 MB, 49 trang )

Khoa Sinh KIVWM

Cu- ong 226617) 26à (2(âi 2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhằm đây mạnh công cuộc đổi mới, thực hiện chiến lược cơng nghiệp
hóa, hiện đại hố đất nước, một trong những nhiệm vụ quan trọng là xây dựng
nguồn

lực mới tạo động lực cho sự phát triển,

quan trọng. Chính vì thế, việc đào tạo nguồn

trong đó nhân lực đóng vai trị
nhân lực mới có chất lượng cao

cho xã hội là một yêu cầu cấp thiết.
Sự nghiệp giáo dục với mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước,

luôn được

sự quan tâm của Đảng, Nhà

nước và toàn xã hội. Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, khăng định
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, toàn xã hội đặt nhiều kỳ vọng
vào sự phát triển của sự nghiệp giáo dục, vào việc đào tạo nguồn nhân lực trí
tuệ cho sự phát triển mạnh mẽ của đất nước. Việc đổi mới trong hệ thống giáo
dục các cấp hiện nay ở nước ta đang là mục tiêu của chiến lược phát triển đất
nước, trong đó giáo dục tiểu học một bậc học nền tảng của giáo dục phô thơng


trong hệ thống giáo đục quốc dân có ý nghĩa rất quan trọng.
Sự phát triển hình thái cơ thể, sinh lý nói chung và phát triển trí tuệ nói
riêng của trẻ là nền tảng cho sự phát triển năng lực trí tuệ sau này của chúng.
Do đó lĩnh vực này cần được quan tâm nghiên cứu một cách cơ bản để q

trình phát triển của nó đạt tối ưu. Vì vậy, việc đối mới giáo dục phổ thơng nói
chung và giáo dục bậc tiểu học nói riêng khơng chỉ là quan tâm đơi mới về
nội dung, chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp, trang thiết bị
dạy học hiện đại mà còn quan tâm đến việc nghiên cứu những đặc điểm sinh
học theo lứa tuổi và năng lực trí tuệ của học sinh, nhằm thích ứng với những

định hướng đôi mới kê trên.
GORD: TSKHMai Vin W- ng

1

SOUTH: Hoang Thi Thug


Khoa Sinh- KIWWM

Cu- ờng DIESP

Fa Wi 2

Thực tế trong những năm gần đây, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
các chỉ số hình thái và sinh lý của trẻ em Việt Nam, chủ yếu là trên đôi tượng
học sinh và đã trở thành vẫn đề được nhiều người quan tâm, khơng chỉ đối với
các nhà sinh học mà cịn đỗi với các nha y học, tâm lý học - giáo dục học, xã
hội học và việc nghiên cứu được tiến hành theo các góc độ, phương pháp

nghiên cứu khác nhau. Kết quả các nghiên cứu đã cho ra một phổ thông tin
khá đa dạng về các lĩnh vực tâm lý- giáo dục, sinh lý trí tuệ, thể lực,... Mặc
dù vậy, ở nước ta việc nghiên cứu về các chỉ số sinh học và trí tuệ của học

sinh tiểu học ở các vùng miền khác nhau, đặc biệt là các địa phương vùng sâu,
vùng xa cịn phiến diện vả thiếu tính hệ thống. Điều này đã có những ảnh
hưởng nhất định đến sự phát triển đồng đều về giáo dục tiêu học giữa các
vùng miễn trong toản quốc.

Đề tìm hiểu thực trạng, hình thái và các giá trí sinh lý chức năng một số
hệ cơ quan trong cơ thể người ở học sinh tiểu học, nhằm thực hiện tốt việc đôi
mới giáo dục hiện nay chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu ” Mộr số đặc
điểm về hình thái và sinh lý của học sinh Trường Tiểu học Xuân Hòa- thị
xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc `.

2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng một số chỉ tiêu về hình thái, sinh lý và quy luật
tăng trưởng cơ thể của học sinh trường tiêu học Xuân Hòa- Phúc Yên- Vĩnh
Phúc.
- Các số liệu thu được qua nghiên cứu có thê sử dụng làm đữ liệu tham
chiếu trong giảng dạy y, sinh học trong nhà trường.
- Cung cấp các số liệu về một số chỉ số hình thái, sinh lý cơ bản, góp
phan xay dung cac chi số sinh học người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

$. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu sự tăng trưởng một sơ chỉ sơ vê hình thái và thê lực của
GOD:

SSKI6Mai Oan F6- ng


2

Š(ĨQ7260: 26ồng Ctị Ctu


Khoa Sinh- KIWWM

Cu- ờng DIESP

Fa Wi 2

trẻ em độ tuôi 6-10 Trường tiểu học Xuân Hòa- Phúc Yên- Vĩnh Phúc.
- So sánh một số chỉ số hình thái và thể lực của HS nam và HS nữ
Trường tiểu học Xuân Hòa- Phúc Yên- Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu sự thay đổi thời gian cảm giác — vận động của học sinh
tiêu học từ đó đề ra các phương pháp dạy học phù hợp với trí tuệ của học sinh
tiểu học.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Tìm hiểu ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, xã hội, thói quen sinh hoạt,
mơi trường sống lên sự tăng trưởng cơ thê của học sinh tiểu học.
- Bước đầu đề xuất các biện pháp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho học
sinh tiểu học.

- Đưa ra một số ý kiến đóng góp cho sự phát triển năng lực trí tuệ đối
với học sinh tiểu học và đề ra các phương pháp dạy học mới phù hợp với trí
tuệ của các em.

GOD:

SSKI6Mai Oan F6- ng


3

SOT:

Fooang Shi Shug


Khoa Sinh KIVWM

Cu- ong 226617) 26à (2(âi 2

NOI DUNG

CHUONG 1. TONG QUAN TAI LIEU
1.1. Hinh thai va cac chi tiéu danh gia

Hình thái và thể lực là khái niệm phản ánh đặc điểm, cấu trúc tơng hợp
của cơ thể, có liên quan chặt chẽ tới sức lao động và thắm mỹ của con người.
Sự phát triển hình thái gắn liền với sự vận động các hoạt động của con người.
Phản ánh mức độ phát triển tổng hợp của hệ thông cơ quan trong một cơ thể
hoản chỉnh thống nhất.

Các chỉ tiêu về hình thái thể lực mang tính đặc thù về mặt giới tính,
chủng tộc, lứa tuổi, nghề nghiệp trong môi trường sông nhất định. Trong môi
quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ các thơng số hình thái thể lực được coi
là thước đo sức khoẻ, khả năng lao động và học tập của mỗi con người.
Nghiên cứu vả ứng dụng các chỉ số hình thái, thể lực được phô biến rộng rãi
trong các lĩnh vực như y học, thé thao, giao duc...
Việc nghiên cứu hình thái thể lực ngày càng phát triển. Để đánh giá thé

lực người ta dùng các chỉ tiêu khác nhau, tùy vào mục đích nghiên cứu mà lựa

chọn các chỉ tiêu riêng. Các chỉ tiêu về hình thái, thể lực được lựa chọn trong
đề tài này là: chiều cao, trọng lượng, vòng ngực, BMI, Pignet.

1.1.1. Lược sử nghiên cứu về hình thái thể lực của trẻ em trên thế giới
Một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm khi nghiên cứu
con người là hình thái. Từ thế ki thứ XIII Tenon đã coi cân nặng là một chỉ số

quan trọng để đánh giá thể lực [22]. Sau này các nhà giải phẫu học kiêm học
sĩ thời phục hưng Leonard De Vinci, Mikenlangielo, Raphael... đã tìm hiểu rất
kỹ cầu trúc và mơi tương quan giữa các bộ phận trong cơ thể người để đưa lên

tác phẩm hội họa. Mỗi quan hệ giữa hình thái và môi trường cũng đã được
nghiên cứu tương đối sớm mà đại diện là nhà nhân trắc học Ludman, Nold và
Volanski [5].

GUD: TSKHMai Vin W-ng

4

SOUTH: Hoang Thi Thug


Khoa Sinh- KIWWM

Cu- dự 226617) 26à (2(ôi 2

Những nghiên cứu về sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em đầu tiên
vào khoảng giữa thế kỷ XVIII. Quyến sách đầu tiên về sự tăng trưởng chiều

đài ở người “Wachstum der ménchen

in die Lange” cua J.A.Stoeller dugc

xuất bản ở Magdeburg (Đức) vào năm 1729, trước khi có sách giáo khoa bệnh
học trẻ em của Rosen von Rosenstern (1753). Tuy nhiên, các nghiên cứu này
chưa có số liệu đo đạc cụ thể.
Nghiên cứu đầu tiên về sự tăng trưởng của trẻ em được trình bày trong
luận án tiến sĩ của Christian Friedrich Jumpert ở Halle (Đức) năm

1754.

Trong đó đã trình bày các số liệu đo đạc về cân nặng, chiều cao và các đại
lượng khác của một loạt trẻ trai và trẻ gái từ 1-25 tuổi tại các trại mồ côi
hoảng gia ở Berlin và một số nơi khác ở Đức. Đây là cơng trình được nghiên
cứu theo phương pháp cắt ngang (Cross- Sectional Study), là phương pháp

được dùng phổ biến do có ưu điểm là rẻ tiền, nhanh và thực hiện được trên
nhiều đối tượng cùng một lúc [5].
Nghiên

cứu dọc đầu tiên về chiều cao được thực hiện bởi Philibert

Guéneau de Monfbeilard ở con trai của mình từ năm 1759-1777. Trong

18

năm liên tục, mỗi năm được đo 2 lần cách nhau 6 tháng. Đây là một phương
pháp tốt nhất đã được ứng dụng cho đến nay. Từ đó Thompson đã đưa ra khái
niệm tốc độ tăng trưởng (growth velocity) vào trong nghiên cứu về tăng

trưởng(Auxology), cùng với 2 đại lượng khác của tăng trướng là chiều cao và
cân nặng như là những

chỉ tiêu về sức khỏe, đã được

sử dụng trong các

nghiên cứu về tăng trưởng trước đó.
Nam 1892 Louis- Réné villermé (1782-1863) người sáng lập ra ngành

y tế cộng đồng ở Pháp đã đưa ra quan niệm tăng trưởng “Tăng trưởng là tắm
gương

phản chiếu của điều kiện xã hội”. Một nghiên cứu tương tự theo

hướng sức khỏe công cộng đã được Edewin Chadwick thực hiện ở Anh năm
1883, trong đó ơng đã trình bày tầm vóc nhỏ bé ở trẻ em đang làm việc trong
GORD:

SISKI6Mai Oan 26- tự

5

SOTHO:

Fooang Shi Shug


Khoa Sinh- KIWWM


Cu- dự 226617) 26à (2(ôi 2

các nhà máy dệt ở miền Bắc nước Anh và nêu lên cần phải cải cách xã hội,

cải thiện điều kiện và thời gian làm việc cho tốt hơn. Hướng nghiên cứu nảy
vẫn được tiếp tục cho đến nay và người ta sử dụng chiều cao của trẻ em và

người trưởng thành như một chỉ số để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và xã
hội. Từ đó nêu lên quy luật tăng trưởng theo thời gian.
Nghiên

cứu tăng trưởng cũng được

sử dụng trong y tế học đường.

Nghiên cứu đầu tiên thực hiện ở Carlschule(Đức) từ 1772 -1794. Số lượng
học sinh được đo là 92 ở 8 tuổi, tăng lên 442 ở 15 tuôi và giảm xuống 155 ở
21 tuổi. Đây là một nghiên cứu đọc khá lớn.

1.1.2. Các nghiên cứu về hình thái và thể lực của trẻ em ở Việt Nam
Lịch sử nước ta bị thực dân Pháp xâm lược và đô hộ nhiều năm nên y té
và giáo dục hạn chế, việc quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân cịn gặp

nhiều khó khăn.
Những nghiên cứu đâu tiên về chỉ số sinh học ở trẻ em được bắt đầu từ
những năm 1930 tại ban nhân trác học thuộc viện Viễn Đông Bác Cô.

Những kết quả nghiên cứu ở Việt Nam thời kỳ này được tiến hành hầu
như lẻ tẻ với những số liệu chưa được xử lý . Năm


1938 Bigot và Đỗ xuân

Hợp nghiên cứu trên 897 nữ sinh tuôi từ 5-18 tại Hà Nội. Kết quả này được
công bồ trong 9 tập tạp chí “Các cơng trình nghiên cứu của viện giải phẫu học
trường đại học Y Khoa Đông Dương” [Š].
Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công và sau năm

1954 việc chăm

sóc sức khoẻ cho nhân dân miền bắc được quan tâm hơn. Từ khi thành lập bộ
môn nhân trắc học ở một số viện nghiên cứu và trường DH thi hic nay việc

điều tra đặc điểm hình thái sinh lý con người mới có điều kiện phát triển, làm
cơ sở cho giảng dạy và nghiên cứu bộ môn giải phẫu trong lĩnh vực y học ,sư
phạm...Những năm 60 trở đi các cơng trình điều tra cơ bản được tăng cường

GORD:

SISKI6Mai Oan 26- tự

6

SOTHO:

Fooang Shi Shug


Khoa Sinh- KIWWM

Cu- dự 226617) 26à (2(ôi 2


về số lượng, quy mô và đạt được các kết quả đáng kể trên các đơi tượng khác

nhau về lứa ti, giới tính và thành phần dân tộc [5].
Những năm 1967 và 1972 tiến hảnh hai hội nghị về nhân trắc học Việt
Nam là những sự kiện lớn trong ngành nhân trắc học. Tại đây, nhiều cơng
trình nghiên cứu được báo cáo thống kê và đã có nhiều kết luận quan trọng
cần thiết về chỉ số người Việt Nam lúc bẫy giờ. Các cơng trình nghiên cứu đã
được ghi nhận và tập hợp lại trong cuốn sách “Hằng số sinh học Việt Nam”
làm cơ sở so sánh, đánh giá cho nhiều ngành nghiên cứu khác nhau. Cùng với
đó Nguyễn Quang Quyển cho xuất bản cuốn “Nhân trắc học và những ứng
dụng nghiên cứu trên cơ thể người Việt Nam”, được coi là cuỗn sách đầu tay
cho những người nghiên cứu nhân trắc học ở Việt Nam [21].
Từ sau 1975 thì các cơng trình nghiên cứu về hình thái sinh lý người
Việt Nam được triển khai rộng rãi trên toàn quốc với những quy mơ cơng
trình nghiên cứu khác nhau:

1975-1978 Trần Văn Dần, Nguyễn Xuân Côn,

nghiên cứu trên học sinh 15-18 tuổi ở một số vùng ở Hà Nội, Hải Phòng.
Phan Hồng Minh và cộng sự nghiên cứu trên học sinh 7-17 tuôi ở Hoàng Liên

Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hậu Giang.
Năm 1980 Đoàn Yên và các cộng sự nghiên cứu chỉ số về chiều cao, cân
nặng người Việt Nam và đưa ra các nhận xét so sánh với các chỉ số khác.
Những năm 1986 Vũ Hưng và cộng sự biên soạn cuốn Atlat nhân trắc
học người Việt Nam trong lứa tuôi lao động.
Năm

1980-1990 Thắm Thị Hoàng Điệp tiến hành nghiên cứu dọc trên


101 học sinh Hà Nội từ 16-17 ti và có nhận xét: chiều cao phát triển mạnh
nhất là lúc 11-12 tuổi ở nữ và 13-15 tuổi ở nam. Cân nặng phát triển mạnh

nhất lúc 13 tuổi ở nữ và 15 tuổi ở nam.
Dự án điều tra cơ bản về kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu
sinh học của người Việt Nam. Đã thông kê được nhiêu nghiên cứu và so sánh
GORD:

SISKI6Mai Oan 26- tự

7

SOTHO:

Fooang Shi Shug


Khoa Sinh- KIWWM

Cu- dự 226617) 26à (2(ôi 2

VỚI Hang số sinh học Việt Nam

1975 về các chỉ tiêu hình thái, sinh lý của

nhiều vùng khác nhau trong những năm 1990.
Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu về hình thái thể lực của
người


Việt Nam

và đặc biệt là ở lứa tuôi học

sinh. Các nghiên

cứu như:

Nghiên cứu luận án thạc sỹ của Phó Thị Bích Hằng, nghiên cứu sự hiệu biết
một số kiến thức sức khoẻ sinh sản vị thành niên của học sinh dân tộc một sỐ

trường nội trú tỉnh Sơn La. Luận án thạc sỹ của Nguyễn Thị Lan: nghiên cứu
một số chỉ tiêu về thể lực sinh lý tuổi dậy thì của các em gái, trai thuộc một
số đân tộc ít người tại Vĩnh Phúc-Phú Thọ...Các nghiên cứu cho thấy các em
ở thành phó, thị xã có tầm vóc thể lực phát triển hơn các em vùng nơng thơn.
Đồng thời tuổi dậy thì của các em ngày cảng đến sớm hơn. Ở nước ta trong

thời kì đối mới, kinh tế có những bước phát triển nhảy vọt, đời sống nhân dân
ngảy càng được nâng cao đồng thời dẫn đến sự khác biệt các chỉ số hình thái
sinh lý giữa nam và nữ, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền
núi là tương đối rõ rệt. Những nghiên cứu về các em lứa tuôi học sinh, những
chủ nhân tương lai của đất nước cần được thường xuyên và tiễn hành sâu rộng
hơn. Chính những nghiên cứu này sẽ đóng góp cho y tế, giáo dục và đặt yêu
cầu cụ thể cho việc chăm sóc sức khoẻ phục vụ vả nâng cao đời sống cho
nhân dân. Những cơng trình nghiên cứu sẽ là nguồn thơng tin cho việc nâng
cao tầm vóc thể lực của học sinh, sinh viên, nguồn lực tương lai của đất nước.
1.2. Sinh lý và các chỉ tiêu đánh giá

1.2.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh tiễu học
Thế giới tâm lý của các em rất phong phú và đa dạng. Không thể coi trẻ

em là người lớn thu nhỏ, càng không thể coi chúng như tờ giấy trăng, một tắm
bảng sạch mà nhà sư phạm muốn vẽ lên đó cái gì cũng được. Trẻ em là trẻ
em, ở nó đã có những tiền đề xác định nào đó cho sự phát triển và có nhiều bí
ân đang chờ sự phát hiện của các hoạt động tư duy sư phạm, các tác động giáo
GORD:

SISKI6Mai Oan 26- tự

g

SOTHO:

Fooang Shi Shug


Khoa Sinh- KIWWM

Cu- dự 226617) 26à (2(ôi 2

dục - đào tạo. Các hoạt động này làm bộc lộ những cái bí ấn đề cải tạo chúng
theo mục đích của mình [1].
Theo nguyên lý phát triển, sự hình thành- phát triển bao giờ cũng đi
theo qui luật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, có sự thay đơi về
lượng dẫn đến chất thay đơi, có sự đột bién dé tao ra chat mdi bang su dau
tranh giữa các mặt đối lập. Sự phát triển đó diễn ra theo quy luật như sau [1]:
ĐÐ Trẻ càng nhỏ, cường độ phát triển cảng lớn, tốc độ phát triển
càng nhanh, sau đó yếu đi và chậm dan.
D

Có sự phát triển khơng cân đối vả không đồng đều giữa các yếu

tố trong cấu tạo tâm - sinh lý.

"

Có nhiều biến động và rất nhanh chóng.

1.2.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi
Cơ thể của trẻ em là nền tảng vật chất của trí tuệ và tâm hồn, nền tảng
có vững thì trí tuệ và tình cảm mới có khả năng phát triển tốt ““thân thể khoẻ
mạnh thì chứa đựng một tỉnh thần sáng suốt”, ngược lại ““tinh thần sáng suốt

thì cơ thể có điều kiện phát triển” [15].
Sự phát triển thé chất của học sinh tiểu học có những đặc điểm sau:
- Thể lực của các em phát triển tương đối êm ả, đồng đều. Chiều cao
mỗi năm tăng trên dưới 4cm, trọng lượng cơ thé tang mỗi năm tăng trên dưới

2kg. Bộ xương đang ở giai đoạn cứng dần nhưng còn nhiều mơ sụn. Vì thế,
cần quan tâm đến thế đi, đứng, ngơi, chạy, nhảy của các em dé đề phịng
cong, vẹo, gẫy xương ở trẻ. Tránh để các em mang, xách những vật quá nặng,
tránh để các em viết lâu, làm những việc quá tỉ mi gây mệt mỏi cho các em
[2].
- Hé than kinh cua hoc sinh tiéu hoc dang thoi ky phat trién mạnh, bộ

não của các em phát triển về khối lượng, trọng lượng và cấu tạo. Đến 9-10
ti, hệ thân kinh của trẻ căn bản được hồn thiện và chât lượng của nó sẽ
GORD:

SISKI6Mai Oan 26- tự

9


SOTHO:

Fooang Shi Shug


Khoa Sinh- KIWWM

Cu- dự 226617) 26à (2(ôi 2

được giữ lại trong suốt đời người [7]. Khả năng kìm hãm (khả năng ức chế)
của hệ thần kinh còn yếu, trong khi đó bộ não và hệ thần kinh của các em
đang phát triển đi dần đến hoàn thiện nên các em dễ bị kích thích.
- Tim của các em đập nhanh (85> 90 1an/phut) [7], mach máu tương
đôi mở rộng, huyết áp động mạch thấp,

hệ tuần hồn chưa hồn chỉnh, vì vậy

cần tránh gây cho các em những xúc động mạnh tiêu cực làm ảnh hưởng đến
hoạt động của các em.
1.2.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiễu học
- Cảm giác
Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách riêng lẻ, từng
thuộc tính của sự vật và hiện tượng trong thực tại khách quan, khi chúng đang

trực tiếp tác động vào giác quan của ta. Ở con người, cảm giác là mức độ định
hướng sơ khai, đơn giản nhất mang bản chất xã hội- lịch sử, được phát triển
nhờ hoạt động - giao tiếp. Trong cơ chế sinh lý của nó, ngồi hệ thống tín

hiệu thứ nhất ra, cịn có cả cơ chế thuộc hệ thống tín hiệu thứ hai. Cảm giác

đóng vai trị là cơ sở cho mọi hoạt động nhận thức của con người. Cảm giác

có các đặc điểm cơ bản như mang tính xã hội - lịch sử, có tính q trình, phản
ánh một cách trực tiếp từng thuộc tính riêng rẽ của sự vật, hiện tượng. Ngơn
ngữ có tác dụng làm tăng hay giảm cảm giác [1].
- Trị giác
Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc
tinh bé ngoài của sự vật và hiện tượng trong thực tại khách quan khi chúng

đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta. Được hình thành trên cơ sở các
cảm giác, tri giác có những đặc điểm cơ bản như : tính trọn vẹn, tính kết cấu,
tính tích cực. Tr1 giác có vai trị tích cực trong việc điều chỉnh hành động của

con người. Có thé coi tri giác như một quá trình, một hành động hay một hoạt
động nhận thức [1].
GORD:

SISKI6Mai Oan 26- tự

10

SOTHO:

Fooang Shi Shug


Khoa Sinh KIVWM

Cu- ờng 226617) 26à (2(âi 2


Tri giác của học sinh tiểu học mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi
tiết mang tính khơng chủ động. Do đó, các em phân biệt những đối tượng cịn
chưa chính xác, dễ mắc sai lầm, có khi cịn lẫn lộn. Thí dụ, khơng nên nghĩ

rằng học sinh tiêu học (lớp 1, lớp 2) chưa có khả năng phân tích, tách các dấu
hiệu, các chi tiết nhỏ của đỗi tượng nào đó. Vấn đề là ở chỗ khi tri Điác, SỰ
phân tích một cách có tơ chức, và sâu sắc ở học sinh các lớp đầu bậc Tiểu học
còn yếu. Như vậy là học sinh thường “thâu tóm” sự vật về tồn bộ, về đại thể
để tri giác. Thí dụ: người ta cho các em xem một bức tranh vẽ con sóc rất đẹp.
sau khi cất bức tranh, yêu cầu các em vẽ lại thì các em khơng nhận thấy rất
nhiều chỉ tiết, các em hỏi nhau: con sóc lơng màu gì? Có ria mép hay khơng?

Mắt nó thế nào? [7].
Ở các lớp đầu bậc tiểu học, tri giác của các em thường gắn với hành
động, với hoạt động thực tiễn của trẻ. Tri giác sự vật có nghĩa là phải làm gì

đó với sự vật: cầm, nắm, sờ mó sự vật ấy. Những gì phù hợp với nhu cầu của
học sinh, những gì giáo viên chỉ dẫn thì mới được các em tri giác. Vì thế,
trong giáo dục, nên vận dụng các điều sau đây:““ Trăm nghe không bằng một
thấy, trăm thấy không băng một làm” [7].
Kỹ năng hoạt động nhận thức bước đầu được hình thành trong hoạt
động học tập. Hành động sư phạm của giáo viên giữ vai trò quyết định trong
việc thực hiện thao tác nhận thức của học sinh tiểu học. Năng lực nhận thức

của các em đang được phát triển thơng qua q trình giải quyết các nhiệm vụ
học tập. Đảm bảo được tính trực quan cũng như tính thấm mỹ và có thái độ
cảm xúc tích cực khi thực thị các hoạt động dạy học sẽ là một điều kiện quan

trọng góp phần làm phát triển hoạt động nhận thức của học sinh tiểu học [1].
1.2.4. Một số nghiên cứu chỉ số sinh học phản xạ cắm giác- vận động

Người đầu tiên khai sinh ra khái niệm phan xa la Decac nha triét hoc
kiêm tự nhiên học người Pháp (1640) [15]. Theo ông, phản xạ là phản Ứng

GUD: TSKHMai ăn 26 ng

11

SUTH: Hoing Thi Thug


Khoa Sinh KIVWM

Cu- ờng 226617) 26à (2(âi 2

của cơ thể đối với tác nhân kích thích tác động vào nó và do “linh khí” của
động vật gây ra, phản xạ là sự phản ánh của cảm giác thành vận động.
Cabanit (thế ký XVIII) cũng xác định vai trò của não đối với hoạt động
tư duy, nhưng quan niệm của ông rất đơn giản. Theo ơng

thì não tiêu hố

cảm giác và bải tiết tư duy một cách hữu cơ. Tương tự như vậy, Vóc (thế kỷ
XVIII) cho rang não tiết ra tư duy đại loại như gan tiết ra mật, thận tiết ra nư-

ớc tiêu [14].
Như vậy trước thế kỷ XIX các tác giả tuy đã có những quan điểm duy
vật về thần kinh cấp cao nhưng quan điểm của họ cịn mang tính chất chủ
quan và đơn giản.
Sechenov (1829-1905) [18] cho rằng việc hình thành phản xạ khơng chỉ


có sự tham gia của hưng phấn mà cịn có sự tham gia của ức chế. Trong tác
phẩm nổi tiếng của mình “Các phản xạ của não” ông chỉ ra rằng “mọi biểu
hiện của hoạt động tính thần, kế cả những dạng phức tạp nhất, nếu xét về mặt

bản chất thì đều là những phản xạ”.
Kế thừa và phát triển quan điểm của Sechenov, Pavlov (1849-1936) đã
xây dựng lên học thuyết duy vật hoàn chỉnh về hoạt động thần kinh cấp cao
VỚI Cơ SỞ của các thực nghiệm sâu sắc. Ông là người khai sinh ra khái niệm

“Phản xạ có điều kiện” và coi nó là đơn vị cơ bản của hoạt động thân kinh cấp
cao ở động vật và người [ 1S].

Nghiên cứu về phản xạ cảm giác - vận động trên người Việt Nam đã
được các nhà sinh lý học, y học và tâm lý học quan tâm [18]. Tuy nhiên do

phương pháp nghiên cứu không giống nhau nên kết quả thu được có sự khác
nhau [15].

Đỗ Cơng Huỳnh và cộng sự đã nghiên cứu thời gian phản xạ cảm giác vận động của thanh thiếu niên từ 6ó đến 18 ti ở khu vực Nam, Bắc sân bay
Biên Hịa và xã Vạn Phúc Hà Đơng. Ơng cho thấy thời gian phản xạ cảm giác

\(0260: 26%26./Nai Vin Heng — 12

SUTH: Hoing Thi Thug


Khoa Sinh KIVWM

Cu- ờng 226617) 26à (2(âi 2


- vận động giảm dần theo tuổi, càng lớn (không quá 18 tuổi) thời gian phản xạ
càng ngắn. Điều này, chứng tỏ qui trình xử lý thơng tin ngày càng tốt hơn
theo lứa tuổi. Phương pháp đo của Đỗ Công Huỳnh do dựa vào kỹ thuật xử lý
trên máy vi tính, cho phép xác định chính xác thời gian phản xạ thị giác và
thính giác - vận động đã được nhiều tác gia su dung [17].
Năm 2000, Trần Trí Bảo đã xây dựng phương pháp xác định tốc độ xử
ly thông tin (R) trên cơ sở thời gian phản xạ thị giác - vận động và cho thấy R
bình thường là 3-5 bit/s.

Năm 2001, Nguyễn Thị Ngọc Thanh áp dụng phương pháp này để
nghiên cứu tốc độ xử lý thông tin của 806 học sinh cuối bậc Tiểu học ở Hà

Nội. Kết quả cho thấy, khả năng xử lý thông tin của những học sinh này
không cao, biểu hiện ở chỗ tốc độ xử lý thông tin và độ thông suốt thấp, điều
này phù hợp với thời gian phản xạ tương đối lớn ở lớp tiểu học trong các cơng

trình của Đỗ Cơng Huỳnh và cộng sự.
Nghiên cứu của Tạ Thuý Lan và cộng sự về thời gian phản xạ thị giác vận động và thính giác- vận động của học sinh- sinh viên từ 15 đến 21 tuôi

cho thấy, thời gian phản xạ thị giác- vận động và thính giác- vận động tăng
dần theo lứa ti và có liên quan đến giới tính, trong đó thời gian phản xạ ở
nữ dài hơn so với nam [ 13].
Trần

Thị Loan

[17] đã nghiên

cứu thời gian phản xạ cảm giác- vận


động của học sinh phố thông. Kết quả cho thấy thời gian phản xạ cảm giácvận động của nam va nữ biến động theo thời gian, giảm dân từ ó đến 14 tuổi.

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Tạ Thuý Lan [13].

GORD: TSKHMai Vin W- ng

13

SOTI: Hoang Thi Thug


Khoa Sinh KIVWM

Cu- ờng 226617) 26à (2(âi 2

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

Học sinh độ tuổi từ 6 (học sinh lớp 1) đến 10 (học sinh lớp 5) có trạng
thái tâm lý và sức khoẻ bình thường, khơng có các đị tật về tai, mat.
Tổng số đối tượng nghiên cứu là 300 học sinh, trong đó có 150 học
sinh nam và 150 học sinh nữ. Sự phân bố đối tượng nghiên cứu có thể thấy ở
bang 1.

Bang 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu
Tuôi

Tổng sô

Nam


Nữ

6

60

30

30

7

60

30

30

8

60

30

30

9

60


30

30

10

60

30

30

Tông

300

150

150

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1. Dia diém.
Trường tiểu học Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

GOUUD: TSKUMai ăn 26 ng — 14

SUTH: Hoing Thi Thug



Khoa Sinh KIVWM

Cu- ờng 226617) 26à (2(âi 2

Phịng thí nghiệm nhân học, Trung tâm nhân học và phát triển trí tuệ,
DHQGHN.
2.2.2. Thoi gian.
Luận văn này được bắt đầu thực hiện từ tháng 5- 2009 đến tháng 52010.
2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu.
Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên trong nhóm học sinh có

độ tuổi từ 6 đến 10 ở các khối lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5 của trường tiểu
học Xuân Hòa, Thị xã Phúc Yên. Các chỉ số được nghiên cứu
* Các chỉ số hình thái thể lực: Chiều cao, cân năng, vòng ngực, BMI,
pignet.
* Các chỉ số sinh lý: thời gian phản xạ thị giác-vận động và thính giácvận động.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số.
2.3.2.1. Chỉ số hình thái
*Phương pháp đo chiều cao đứng:

Dùng thước Adam do Hàn Quốc sản xuất độ chính xác đến mm. Đo từ
gót chân sát mặt đất lên đỉnh đầu. Học sinh phải đứng ở tư thế nghiêm trên
nền phẳng, hai gót chân chạm vảo nhau, hai tay buông thắng, sao cho 4 điểm
châm, lưng, mơng, gót chân chạm vào thước đo.
- Chiều cao đứng được tính theo đơn vị là (cm).
*Phương pháp đo trọng lượng:

- Dựng cõn Lalca của Thuy sỹ, độ chính xác với các cân chuân khác chia
vạch đến 0,01keg. Đặt cân trên mặt phẳng,

GORD: TSKHMai Vin W- ng

15

yêu cầu học sinh bỏ giầy dép, mặc

SOTI: Hoang Thi Thug


Khoa Sinh KIVWM

Cu- ờng 226617) 26à (2(âi 2

quan áo mỏng, đứng thang sao cho trọng tâm cơ thể rơi vào điểm giữa của
cân. Đơn vị trọng lượng là (kg).
* Phương pháp đo vịng ngực trung bình:
Dụng cụ là thước dây Hàn Quốc. Đo ở tư thế thắng đứng, vòng thước
dây quanh ngực, vng góc với cột sống đi qua xương bả vai ở phía sau và
mỗi ức ở phía trước. Đo ở 2 kỳ hít vào và thé ra hết sức sau đó lẫy trung bình
cộng. Đơn vị đo la (cm).

2.3.2.2. Chỉ số thể lực
* BMI:
Trọng lượng kết hợp với chiều cao đứng, vịng ngực trung bình
sẽ cho ta những BMI, Pignet là cơ sở quan trọng để đánh giá về tầm vóc và
thé luc. BMI 1a chỉ số cho phép đánh giá thể lực tương đối của những người
có chiều cao khác nhau. BMI được đo bằng thương số giữa trọng lượng cơ thể

với bình phương chiều cao đứng.

BMI= P/h?
Trong đó:
P: Khơi lượng cơ thể(kg)
h: Chiều cao đứng(m)
BMI càng cao thì sức khoẻ càng tốt và ngược lại

BMI ở ở lứa tôi 5-10 tuôi nằm trong: Khoảng < 13 là gầy
Khoảng > 17 là béo
Khoảng 13 : 17 bình thường.
* Chỉ số Pignet:
Pignet= h-(P+T)
Trong đó:
h: Chiều cao đứng (cm)

GORD: TSKHMai Vin W- ng

16

SOTI: Hoang Thi Thug


Khoa Sinh KIVM

Cu- ờng DIESP F6a Wi 2

P: Trọng lượng cơ thê (kg)
T:


Số

đo

vịng

ngực

trung

bình(cm).

2.3.2.3.

Thời gian phản xạ cảm giác - vận động

Dụng cụ đo là máy vi tính với phần mềm đồ hoạ Senue của Đỗ Công
Huỳnh và cộng sự. [10]
- Phương pháp đo thời gian phản xạ thị giác-vận động: Học sinh ngồi
thoải mái trước màn hình máy vi tính và đặt ngón tay thuận lên phím Enter
của bàn phím. Mắt nhìn lên màn hình. Khi thấy trên màn hình xuất hiện hệ
thống đèn đỏ (đèn báo hiệu) sáng lên thì dùng ngón tay đặt sẵn ấn xuống phím
Enter với tốc độ nhanh nhất để tắt đèn. Thao tác này được lặp lại 5 lần theo
thứ tự đã được lập trình trên máy.

- Phương pháp đo thời gian phản xạ thính giác-vận động: Được thực
hiện ngay sau khi đo thời gian phản xạ thị giác-vận động, các thao tác tương
tự như nhau, nhưng chỉ khác là thấy tín hiệu đèn đỏ sáng lên bằng tiếng kêu
“tít” trên máy vi tinh.
Các kết quả của hai thực nghiệm trên được tính riêng cho mỗi lần đo và

trung bình của cả 5 lần cho mỗi thực nghiệm.

2.3.3. Xứ lý số liệu
Xử lý số liệu băng phương pháp thống kê trong sinh học
Các số liệu sau khi thu thập đạt yêu cầu, được nhập kết quả vào máy vi
tính bằng chương trình Excel trong q trình nhập, các số liệu ln được kiểm

tra dé đảm bảo tính chính xác.
Các số liệu nhập đây đủ hết, được máy vi tính xử lý theo các chỉ số sau:
sé lượng, tỷ lệ%, giá trị trung bình (X), sai số của số trung bình (SD), hệ sé

bién thién CV.
GORD:

SISKIOMai Oan 26- tự

17

SOT:

Fooang Shi Shug


Khoa Sinh KIVWM

Cu- ờng 226617) 26à (2(âi 2

> Xi
X


4“ —
n

- Tính giá trị trung bình (X) : X =

X

: là giá trị trung bình

Xi: la gia tri th 1 của đại lượng
n: là sô cá thê ở mầu nghiên cứu.

- Độ lệch chuẩn:

SD-

SD=

Sey

ata

vy

X)

`'¿v;¡_V
zie

X)


Trong do:

sp
2

(ne30)

SD: DO lệch chuẩn
ø: Sô học sinh trong mau

(X¡- X,)”: Độ lệch của từng giá trị so với giá trị trung bình

GOD:

SSKIO.Mai Oan 26- nụ

18

SOT:

Fooang Shi Shug


Khoa Sinh KIWM

Cu- dự 226617) 26à (2(ôi 2

CHƯƠNG 3. KÉT QUÁ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. KET QUA NGHIEN CUU VE HINH THAI VA THE LUC CO THE HOC

SINH.

3.1.1. Kết quả nghiên cứu chiều cao cơ thể của học sinh
Chiều cao được nghiên cứu là chiều cao đứng của học sinh, đây

là chỉ tiêu cơ bản trong việc nhận xét đánh giá sự phát triển cơ thể.
3.1.1.1 Kết quả nghiên cứu về chiều cao đứng của học sinh nam
Kết quả nghiên cứu vẻ chiều cao đứng của nam được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2. S% biển đổi chiêu cao đứng của học sinh nam theo tuổi (cm).

St |

Tuổi

n

X+SD

Tăng/năm

1
2

6
7

30
30

116.94 0.8

119.84 0.9

2.9+0.1

3

8

30

124.3 + 1.0

4.5+0.1

4

9

30

131.0+0.7

6.7 +0.3

5

10

30


138.4+0.9

7440.2

126.14 0.8

4.34 0.1

TB chung

GORD:

SISKICMai Oan 26- tự

19

SOTHO: Fooang Shi Shug


Khoa SinhKIVWM

Se- ong 226617) 26à (2(âi 2

cm

140:
135130125120115110-

105-


6

7

8

9

10

Biêu đồ 1. Sự biên đôi chiêu cao đứng (cm) của học sinh nam theo tuôi
Qua kết quả ở bảng 2 và các biểu đồ 1 về chiều cao đứng cho thấy:

Nam HS ở 5 lứa tuổi trên có chiều cao TB là 126.1+ 0.8 (cm).
Chiều cao của HS nam tăng dần theo lứa ti. Lúc 6 tuổi chiều cao trung bình

là 116.9+ 0.8 (cm), đến năm 10 tuổi chiều cao trung bình là 138.4 + 0.9 (cm).
Trong vòng 5 năm chiều cao của HS nam tăng thêm 21.5 (cm), trung bình
mỗi năm tăng thêm 4.3+0.1 (cm). Chiều cao của các em nam tăng nhanh nhất
ở lứa tuôi 9 sang 10 đạt đến 7.4 cm/năm.
Trong từng giai đoạn phát triển của cơ thể tốc độ tăng chiều cao
của HS không giống nhau. Điều này được thể hiện trong biểu đồ 1 va bang 2.
3.1.1.2 Kết quả nghiên cứu về chiên cao đứng của học sinh nữ
Kêt quả nghiên cứu về chiêu cao đứng của nữ được thê hiện trong bảng 3.

Stt

GORD:

Tuoi


n

SSKIOMai Oan Fo- ang

X+SD

20

Tang/nam

SOTIO: Fooang Shi Shug



×