Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ VĂN QUYẾT

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
CHƯƠNG1 :Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động. Trang
cuả các ngân hàng thương mại .
1.1 Kinh doanh ngân hàng - Một loại hình kinh doanh đặc thù …………… 01
1.1.1 Các chức năng cơ bản cuả NHTM ………………………………..

01


1.1.2 Những quy chế đặc biệt đối với hoạt động cuả NHTM . ……………

01

1.2 Lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cuả NHTM…… 03
1.2.1 Khái niệm về rủi ro ………………………………………………..

03

1.2.2 Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động NHTM ………………….

03

1.2.3 Lý thuyết chung về quản trị rủi ro ngân hàng ……………………

05

1.3 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng :……………………………

07

1.3.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng cuả các NHTM…………………

07

1.3.2 Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng ……………………………

08

1.3.3 Quản trị rủi ro tín dụng……………………………………………..


11

a) Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng. ……………………….. 11
b) Nhóm các giải pháp giảm thiểu rủi ro …………………………………

19

c) Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro ………………………………………

20

CHƯƠNG 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN .
2.1 Giới thiệu về ngân hàng ngoại thương Việt nam………………………….. 21
và chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai
2.1.1 Vài nét về hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt nam ……………

21

2.1.2 Giới thiệu một số nét về chi nhánh NHNTĐN……………………… 22
a) Tổng quan về tình hình kinh tế trên địa bàn Đồng nai…………………… .22
b) Quá trình xây dựng và phát triển cuả chi nhánh NHNTĐN ……………..

25

c) Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNTĐN thờI kỳ 2001-2005…………

27

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN………………………


32

1


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

2.2.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng …………………………

32

2.2.2

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN…………………

40

a) Quan điểm tổng quát của NHNT về quản trị rủi ro tín dụng………….

40

b) Hình thức quản trị ……………………………………………………

40


c) Các nội dung quản lý rủi ro cơ bản……………………………………

40

CHƯƠNG 3 . Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐ
3.1

Yêu cầu chung ……………………………………………………….

47

3.1.1

Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay cho từng thời kỳ . …

47

3.1.2

Xác định các hạn mức rủi ro trong hoạt động tín dụng…………..

49

3.1.3

Quy định rõ trách nhiệm kiểm tra, phân tích đánh giá ………….

49

và ra quyết định cho vay

3.1.4

Quy định về thu thập thông tin và hồ sơ tín dụng . ………………

3.1.5

Quy định về xử lý tín dụng có vấn đề……………………………. 52

3.2

Những giải pháp cụ thể………………………………………………..

3.2.1

51
52

Nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro……………………………. 52

a) Phân tích tín dụng …………………………………………………… 52
b) Quyết định cấp giới hạn tín dụng /cho vay ……….…………………. 57
c)

Kiểm tra và giám sát tín dụng ……………………………………… 59

3.2.2 Nhóm các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro………………… 61
a) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo sớm ………………………. 61
b)Giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu : …………………………… 61
3.2.3 Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro…………………………………….. 61
3.3


Các kiến nghị…………………………………………………………………... 66

3.3.1 Kiến nghị vớI NHNTV……………………………………………….. 66
3.2.2 Các kiến nghị đối với NHNNVN và chính phủ ………………………. 67
Kết luận………………………………………………………………………… 67
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

2


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Các NHTM là một loại hình định chế tài chính đặc biệt – các trung tâm tiếp
nhận và phân phối các rủi ro cuả nền kinh tế. Trên một ý nghĩa nhất định kinh
doanh ngân hàng cũng có thể được nhìn nhận như là một loại hình kinh doanh
rủi ro. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng và có thể được phân loại
theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó có thể kể ra một số loại rủi ro cơ bản
như; Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro
chiến lược, rủi ro hoạt động vv...
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng luôn là một chức năng kinh
tế cơ bản cuả NHTM. Đối với một NHTM thì danh mục dư nợ tín dụng thường
chiếm 50- 80% tổng tài sản có và mang lại từ 60-80% thu nhập cho ngân hàng.

Tại Việt nam, trong môi trường kinh tế chuyển đổi, hoạt động cuả các
NHTMcòn khá đơn điệu hầu như chỉ tập trung khai thác các sản phẩm truyền
thống như tiền gởi, tiết kiệm, cho vay, thanh toán vv..Thì danh mục các hoạt
động tín dụng càng chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.
Trong bối cảnh như trên, rủi ro tín dụng luôn là một trong những mối quan
tâm hàng đầu cuả các nhà quản trị ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng luôn giữ
vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro cuả ngân hàng. Là một người làm
việc nhiều năm trong lĩnh vực ngân hàng và là người trực tiếp chịu trách nhiệm
trong hoạt động tín dụng của NHNTĐN tại các khu công nghiệp, tôi mong muốn
kết hợp cơ sở lý luận của khoa học quản trị kinh doanh với những kiến thức và
kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao hiệu quả trong quản trị tín dụng tại chi
nhánh. Đó chính là lý do tôi xin chọn đề tài nghiên cứu: Các giải pháp quản trị
rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai.
2. Vấn đề nghiên cứu
• Thực trạng, hiệu quả và tác dụng của quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNTĐN.

3


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

• Hệ thống các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng .
Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng
Các giải pháp xử lý và giảm thiểu rủi ro
Các giải pháp tài trợ rủi ro

3. Mục tiêu cuả đề tài :
• Phản ánh thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương
Đồng Nai.
• Đánh giá hiệu quả và tác động của của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
đang được áp dụng tại NHNTĐN.
• Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong thực
tiễn để nâng cao hiệu quả cuả công tác quản trị rủi ro tại Chi nhánh
NHNTĐN.
4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu.
• Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNTĐN
• Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNTĐN
• Mức độ tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra tạI chi nhánh NHNTĐN
• Thời gian: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2001-2005
5. Các phương pháp nghiên cứu: Đề tài thuộc loại hình nghiên cứu ứng dụng
áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Trong quá trình nghiên cứu, đề
tài sử dụng các phương pháp phân tích lịch sử, phương pháp mô tả, tại bàn
và phương pháp chuyên gia.
6. Nguồn thông tin .
• Nguồn thông tin thứ cấp: Đề tài sử sụng các nguồn thông tin thứ cấp từ
các báo cáo thông kê thường niên, các báo cáo quản trị cuả ngân hàng
ngoại thương Đồng nai, ngân hàng ngoại thương Việt nam, ngân hàng
nhà nước tỉnh Đồng nai và các thống kê chính thức khác.
• Nguồn thông tin sơ cấp: Các ý kiến thảo luận tại các hội thảo, Ý kiến của
các chuyên gia trong và ngoài ngành ngân hàng.

4


.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

Kết cấu luận văn có các phần chính như sau:
Mở đầu. Giới thiệu những vấn đề chủ yếu của đề cương nghiên cứu .
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cuả
các ngân hàng thương mại. Phần này giới thiệu những lý thuyết chung về
quản trị rủi ro tín dụng đang được thừa nhận vá áp dụng phổ biến.
Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN. Tập trung
phản ánh và đánh giá về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNTĐN.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng áp dụng cho chi
nhánh NHNTĐN.
Kết luận và những hạn chế của luận văn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào xây dựng các giải pháp
quản trị rủi ro tín dụng cho NHNTVN trên địa bàn trên địa bàn Đồng Nai. Tuy
nhiên luận văn cũng mang tính điển hình cho khu vực miền đông nam bộ, nơi có
các điều kiện kinh tế xã hội tương tự Đồng Nai, công nghiệp - dịch vụ phát triển,
thu hút nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là khối doanh nghiệp có vốn nước ngoài.

5


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.


CHƯƠNG1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động cuả các ngân hàng thương mại.
1.3 Kinh doanh ngân hàng - Một loại hình kinh doanh đặc thù
1.3.1 Các chức năng cơ bản cuả NHTM
Ngày nay hoạt động cuả các NHTM đã trở nên hết sức đa dạng có quan hệ
đến nhiều lĩnh vực khác nhau cuả nền kinh tế. Tuy nhiên những chức năng cơ bản
cuả NHTM vẫn là những cầu nối trung gian tài chính thực hiện các hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Nói cách khác các NHTM vẫn thực hiện hai
chức năng cơ bản là (i) Chức năng luân chuyển tài sản và (ii) Chức năng cung cấp
các dịch vụ ngân hàng.
(i) Chức năng luân chuyển tài sản: Để thực hiện chức năng luân chuyển tài sản
các NHTM thực hiện đồng thời hai hoạt động.Thứ nhất, NHTM thực hiện
việc huy động vốn thông qua việc phát hành các loại chứng chỉ tiền gởi, huy
động tiết kiệm.Thứ hai, NHTM thực hiện việc đầu tư thông qua việc cấp tín
dụng, mua cổ phiếu / trái phiếu do các công ty phát hành.
(ii) Chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng.Với hệ thống mạng lưới chi
nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý rông khắp cùng với các cơ sở thông tin
dữ liệu phong phú, các NHTM đóng vai trò như là đại lý thanh toán, môi
giới và tư vấn cho khách hàng trong các hoạt động kinh doanh.Thông qua
chức năng này, các NHTM đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển và
hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Ngoài hai chức năng cơ bản trên đây, hoạt động cuả các NHTM còn có những đặc
trưng đặc thù khác. “Các định chế tiền gởi trong nền kinh tế chịu trách nhiệm tạo ra
và xoá bỏ tiền tệ; Chúng tạo ra tiền khi cấp tín dụng và xoá bỏ tiền khi thu hồi nợ”
(1)

. Thông qua chức năng này NHTM “ vừa là đối tượng đồng thời là trung gian

chuyển tải chính sách tiền tệ cuả ngân hàng trung ương”( 2 )


(1 )

Robert .C.Bingham, Economic conceps McGraw-Hill Publishing Co., Page 205.

(2 )

Nguyễn văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB thống kê.

6


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

Với chức năng trung gian tài chính trong các hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng, Các NHTM đã trở thành những trung tâm tiếp nhận và biến đổi
các rủi ro cuả toàn bộ nền kinh tế. “Các NHTM đã trở thành những“cỗ máy biến
thế” biến đổi cơ cấu và thời hạn cuả dòng vốn chu chuyển trong nền kinh tế ”( 3 ).
Quá trình này luôn hàm chứa những rủi ro. Các rủi ro được chuyển từ các chủ thể là
khách hàng sang cho các NHTM và đến lượt nó các rủi ro từ các NHTM lại tác
động trở lại nền kinh tế với những mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều lần.
1.1.2 Những quy chế đặc biệt đối với hoạt động cuả NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống các NHTM luôn được coi là hệ thống rường
cột hay là mạch máu cuả nền kinh tế. Theo Peter S. Rose “Ngân hàng là loại hình
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- Đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán– và thực hiện nhiều chức năng tài chính

nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” ( 4 ). Khi một ngân
hàng đối mặt với những rủi ro quá lớn dẫn đến phá sản, nó ảnh hưởng không chỉ
đến người gởi tiền và bản thân ngân hàng đó mà nó còn tạo ra sự nghi ngờ cuả công
chúng đối với sự ổn định cuả toàn bộ hệ thống tài chính tiền tệ. Nói cách khác
những rủi ro dẫn đến phá sản trong một NHTM rất dễ tạo ra hiệu ứng lây lan dẫn
đến sự sụp đổ cuả toàn bộ hệ thống. Do tính chất nghiêm trọng cuả hiệu ứng lây lan,
ở tất cả các quốc gia, hoạt động cuả các NHTM trên tất cả các mặt nghiệp vụ luôn
bị điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ bởi hàng loạt các quy chế đặc biệt.
(i) Quy chế an toàn trong hoạt động ngân hàng. Theo quy chế này các NHTM
bị yêu cầu phải đa dạng hoá danh mục đầu tư để phân tán rủi ro; NHTW thực thi
các chính sách tái chiết khấu đối với các NHTM; hoạt động cuả NHTM luôn chịu
sự giám sát từ xa cuả thanh tra NHTW ( 5 ).
(ii) Quy chế về thực thi chính sách tiền tệ: Ở tất cả các quốc gia, NHTW luôn
quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc tính trên số lượng và cơ cấu kỳ hạn cuả nguồn
(3 )

Nguyễn thị thanh Sơn, Kỷ yếu hội thảo nâng cao năng lực quản trị rủi ro cuả NHTM NXB
phương đông. Tr. 173.
(4 )

Peter S. Rose Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2001.

(5)

Tại Việt nam, quy chế an toàn được quy định tại quyết định 457/2005/QĐ-NHNN

7


.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

vốn huy động tại các NHTM. Thông qua tỷ lệ này NHTW kiểm soát và điều chỉnh
lượng cung tiền cuả các NHTM nhằm thực hiện chính sách tiền tệ.
(iii) Quy chế về phân phối tín dụng. Quy chế này thường yêu cầu các NHTM
phải duy trì việc cung cấp tín dụng cho một số đối tượng hay lĩnh vực nhất định
theo một tỷ lệ nào đó theo những điều kiện nhất định.
(iv) Quy chế bảo vệ khách hàng: Thông thường quy chế này không cho phép
các NHTM công bố các chi tiết thuộc về thông tin cá nhân cuả khách hàng khi chưa
được phép khách hàng. Các NHTM có trách nhiệm cung cấp các chi tiết thuộc về
quy chế tín dụng và những lý do từ chối cung cấp tín dụng.
(v) Quy chế về thành lập NHTM và cấp giấy phép kinh doanh. Đây là một
hàng rào pháp lý đối với việc thành lập mới NHTM thông qua yêu cầu vốn pháp
định , lĩnh vực kinh doanh.
1.4 Lý thuyết chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cuả NHTM
1.4.1

Khái niệm về rủi ro. Theo nghĩa truyền thống thì rủi ro là những sự kiện

hay biến cố không mong đợi xảy ra dẫn đến những tổn thất về tài sản hay làm phát
sinh những khoản nợ. Định nghĩa hiện đại về rủi ro bao hàm một ý nghĩa rộng lớn
hơn không chỉ bó hẹp trong các rủi ro tài chính mà còn liên quan cả đến các mục
tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Theo Peter S.Rose “ Rủi ro đối với một ngân
hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan đến một vài sự kiện ”( 6 ). Hay
theo Thomas S.Fitch “Rủi ro là sự không chắc chắn về mức độ thu nhập mà một tài
sản mang lại hoặc là một sự tổn thất có thể xảy ra ” ( 7 ). Như vậy, rủi ro là khả năng
những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được

các mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động. Có thể nói hoạt động ngân hàng
luôn luôn gắn liền với những rủi ro tiềm tàng.
1.3.2 Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động NHTM.Có nhiều phương pháp
phân loại rủi ro theo tiêu chí và mục đích khác nhau. Theo cách phân loại cuả uỷ

(6)
(7)

Peter S. Rose Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2001 Tr. 207
Thomas P.Fitch,Dictionary of banking terms,Copyright 1993 by Barron’s Educational

Series,Inc.Page 529

8


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro ngân hàng có thể được chia thành 3 loại
chính: Rủi ro thị trường; rủi ro tín dụng; rủi ro hoạt động. Trong phạm vi luận văn,
chúng tôi xin đề cập một phương pháp phân loại khác, theo đó rủi ro ngân hàng có
thể bao gồm 6 loại rủi ro chủ yếu ( 8 ):
a) Rủi ro tín dụng (credit risk): Biểu hiện rõ nhất cuả rủi ro tín dụng khi một số
danh mục tài sản cuả ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho vay) bị giảm gía trị hay
không thể thu hồi được. (Rủi ro tín dụng sẽ được đề cập chi tiết ở phần III)
b) Rủi ro thanh khoản (Liquidity risk): Là tình trạng thiếu hụt khả năng thanh

khoản do việc rút tiền gởi bất thường với quy mô lớn buộc ngân hàng phải vay vốn
với chi phí cao hơn bình thường.Thomas P.Fitch cho rằng “ Rủi ro thanh khoản là
rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để
đáp ứng nhu cầu cuả người gởi tiền và người đi vay ”( 9 ). Ngày nay rủi ro thanh
khoản ít có khả năng dẫn đến sự sụp đổ ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro thanh khoản có
thể đưa đến sự giảm sút uy tín cuả ngân hàng làm tăng chi phí huy động vốn và
giảm sút lợi nhuận.
c) Rủi ro hoạt động. Đây là loại rủi ro xuất phát từ từ sự yếu kém hay giảm sút
chất lượng quản lý, tổ chức cung cấp các dịch vụ không hiệu quả hay sai lầm trong
điều hành hoạt động.
d) Ruỉ ro lãi suất (interest rate risk). Sự biến động cuả lãi suất trên thị trường có
thể tác động mạnh tới thu nhập và chi phí cuả NHTM. “ Rủi ro lãi suất là sự thay
đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và giá trị thị trường cuả vốn ngân hàng khi lãi
suất thị trường thay đổi. ”( 10 )
e) Rủi ro hối đoái (exchange rate risk): là loại rủi ro liên quan đến biến động tỷ
giá hối đoái trên thị trường tiền tệ. Loại rủi ro này ngày nay xuất hiện khá thường

(8 )

Việc phân loại này dựa theo quan điểm của Peter S. Rose trong Comercial bank
management
(9 )

Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s Educational
Series,Inc. Page 529
(10)

Timothy W.Koch, Bank management, University of south carolina,The Dryden
press,1995.


9


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

xuyên do tác động của quá trình hội nhập và toàn cầu hoá. Ngày nay tỷ giá chuyển
đổi các đồng tiền được giao dịch nhiều thường xuyên biến động do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Các NHTM kinh doanh trên cơ sở những đồng tiền này cho mình
và cho khách hàng luôn phải đối mặt với những sự thay đổi về tỷ giá hối đoái.
f) Rủi ro tội phạm hay rủi ro đạo đức (crime risk). Sự thiếu trung thực, vụ lợi
của nhân viên hay thậm chí ban điều hành có thể làm suy yếu ngân hàng một cách
nhanh chóng hay thậm chí có thể đẩy các NHTM đi đến chỗ phá sản.
Bên cạnh những loại rủi ro chính trên đây, các nhà quản trị ngân hàng còn quan
tâm đến một số rủi ro khác như: Rủi ro lạm phát (inflation risk); rủi ro chính trị
(political risk).
1.3.3 Lý thuyết chung về quản trị rủi ro ngân hàng
NHTM do chức năng đặc thù đã trở thành trung tâm tiếp nhận những rủi ro của
nền kinh tế. Có thể nói hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trên cơ sở
đánh giá và chấp nhận các rủi ro chứ không thể hoàn toàn né tránh rủi ro.Vấn đề đặt
ra là NHTM cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi roLợi ích nhằm tìm kiếm những lợi ích xứng đáng với mức độ rủi ro chấp nhận
được.Vì vậy quản trị rủi ro luôn luôn là một trong những nội dung quan trọng nhất
trong quản trị kinh doanh của các NHTM
Bản chất cuả quản trị rủi ro trong kinh doanh cuả NHTM: Theo uỷ ban BASEL
thì “Quản trị rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của
một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt
được các mục tiêu đề ra, duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính” ( 11 ).

Như vậy quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng là một quá trình tác động có ý
thức, có tổ chức và có định hướng của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tương
quản trị và khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu
rủi ro trong kinh doanh trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo khả
năng thực hiện các mục tiêu phát triển cả trong ngắn hạn và dài hạn. Nói một cách
đơn giản thì quản trị rủi ro là quá trình các NHTM vận dụng các nguyên lý, các

10


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

biện pháp và kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động kinh doanh nhằm giám sát,
phòng ngừa và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh. Đối với các NHTM quản trị
kinh doanh cũng chính là quản trị rủi ro, hay nói cách khác, quản trị rủi ro chính là
trung tâm hoạt động quản trị điều hành của NHTM
Mục tiêu chính của quản trị rủi ro là nhằm bảo đảm cho những tài sản, vị thế
kinh doanh và các hoạt động của ngân hàng không phải gánh chịu những tổn thất có
thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của ngân hàng.
Các nguyên tắc căn bản trong quản trị rủi ro cuả các ngân hàng thương mại.
a) Nguyên tắc chấp nhận rủi ro.
Với mục tiêu có được những thu nhập, các nhà quản trị ngân hàng không thể loại bỏ
hoàn toàn rủi ro mà cần phải biết chấp nhận rủi ro ở những mức độ cho phép. Loại
và mức độ rủi ro cho phép là điều kiện đầu tiên để điều tiết tác động tiêu cực trong
quá trình quản trị rủi ro.
b) Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép

Nguyên tắc này đòi hỏi gói “ rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết được trong
quá trình quản lý. Đối với những loại rủi ro không có khả năng điều chỉnh được cần
phải được chuyển ra bên ngoài.
c) Nguyên tắc quản lý độc lập các loại rủi ro riêng biệt
Các loại rủi ro là khá độc lập với nhau. Sự thiết hại do một loại rủi ro nào đó không
nhất thiết làm tăng xác suất xảy ra các loại rủi ro khác

( 12 )

. Mỗi loại rủi ro cần có

những phương pháp quản lý riêng.
d) Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và và mức độ thu nhập.
Việc chấp nhận rủi ro phải trên cơ sở đánh giá mối quan hệ lợi ích - rủi ro. Mức độ
rủi ro chấp nhận phải phù hợp với lợi ích kỳ vọng.
e) Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính.
Nguyên tắc này yêu cầu tổn thất mà ngân hàng dự liệu khi xảy ra rủi ro phải nằm
trong giới hạn khả năng dự phòng của ngân hàng.
(11)

Tô ánh Dương, Những vấn đề then chốt về quản lý rủi ro hoạt động NHTM.

12

( ) Vấn đề này hiện còn những ý kiến khác nhau.

11


.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

f) Nguyên tắc hợp lý về thời gian
Thời gian của nghiệp vụ càng dài thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn và khả năng
điều tiết rủi ro càng giảm. Do vậy khi buộc phải chấp nhận những giao dịch này,
ngân hàng cần yêu cầu những thu nhập phụ trội phù hợp.
g) Nguyên tắc phù hợp với chiến lược kinh doanh chung.
Chiến lược quản trị rủi ro phải là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh chung
của ngân hàng.Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản, các NHTM sẽ xây dựng các
chính sách /chương trình quản trị rủi ro cụ thể phù hợp với chiến lược hoạt động của
mình.
1.4 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng.
1.4.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng cuả các NHTM
Khái niệm về tín dụng ngân hàng NHTM.
“Tín dụng (credit) là một thuật ngữ có nguồn gốc latinh (credito) có nghĩa là uy tín
hay lòng tin. Đó là thoả thuận theo đó một hình thức giá trị nào đó- hàng hoá, dịch
vụ hay tiền - được trao đi đổi lấy một cam kết hoàn trả tại một thời điểm trong
tương lai”( 13 ). Với ý nghĩa đó thì tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa là một
thoả thuận theo đó các NHTM cung cấp vốn cho khách hàng dưới hình thức tiền tệ,
tài sản (tín dụng thuê mua), hạn mức thấu chi hay thẻ tín dụng để đổi lấy một cam
kết vào một thời điểm trong tương lai người vay sẽ hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi.
Phân loại tín dụng. Để phục vụ cho mục đích quản trị và điều hành, tín dụng
được phân loại theo những tiêu chí khác nhau.
Thứ nhất, căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng được chia thành 3 nhóm
• Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm
• Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
• Cho vay dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 5 năm

Thứ hai, căn cứ vào bảo đảm của tín dụng
• Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay trên cơ sở tín chấp
(13)

Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s Educational
Series,Inc. Page 158.

12


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

• Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay trên cơ sở có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba
Thứ ba, căn cứ vào mục đích tín dụng.( 14 )
• Cho vay bất động sản: Bao gồm cả những khoản cho vay xây dựng ngắn
hạn và dài hạn đầu tư vào mua/xây dựng các khu đất đai,cao ốc, trung tâm
thương mại vv..
• Tín dụng công thương nghiệp: Cấp cho các doanh nghiệp thanh toán chi
phí, mua hàng.
• Tín dụng nông nghiệp: Tài trợ cho các hoạt động nông nghiệp
• Tín dụng cá nhân: Chủ yếu là tín dụng tiêu dùng cho mục tiêu cá nhân
• Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Dành cho các NHTM, công ty tài
chính, bảo hiểm.
• Tín dụng thuê mua: NHTM mua các thiết bị máy móc và cho khách hàng
thuê theo các hợp đồng thuê mua.

• Tín dụng khác.
1.4.2

Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng.

Ngày nay hấu hết các NHTM đều tập trung nỗ lực đa dạng hoá các hoạt động, mở
rộng danh mục các sản phẩm của mình nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình. Tuy nhiên, Bất chấp những nỗ lực trên đây, khoản mục cho
vay vẫn luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tích sản của các
NHTM. “Đối với hầu hết các NHTM, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ ½ đến 2/3 nguồn thu của NHTM ”( 15 ). Do ý nghĩa quan
trọng của hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng.
Khái niệm về rủi ro tín dụng.
Theo Thomas P.Fitch “Rủi ro tín dụng là những khả năng mà người vay không
(14)

.Việc phân loại này dựa theo phương pháp phân loại của Peter S. Rose trong Quản trị

NHTM
(15)

Peter S.Rose quản trị NHTM, NXB tài chính 2001 Tr. 616.

13


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC


.

thực hiện việc thanh toán gốc và lãi theo cam kết ”( 16 ). Rủi ro tín dụng còn được
định nghĩa như là “những nguy cơ tổn thất cố hữu được hình hành khi khoản tín
dụng được cấp cho khách hàng ”( 17 ).
Tại Việt nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa là “ khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ”( 18 ).
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra những nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng, đó
là;
Thứ nhất, Rủi ro tín dụng về bản chất gắn liền với hoạt động cho vay của NHTM.
Thứ hai, Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả vốn
và/hoặc là lãi vay theo cam kết. Không trả bao gồm không có khả năng trả và/hoặc
là không có thiện chí trả nợ.
Thứ ba, Rủi ro tín dụng dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng tức giảm thu nhập
ròng và giảm gía trị thị trường của vốn.
Bảng 1.1. The money game
1.000.000.000 VNĐ
1 năm
Chênh lệch lãi suất ròng -1% năm
10.000.000 VNĐ
Xóa nợ/tổn thất
Nguồn: Introduction to credit risk assessment, by ANZ bank credit training center.

Ảnh hưởng nặng nề cuả rủi ro tín dụng đối với hoạt động cuả ngân hàng có thể được
minh hoạ như sơ đồ trên.
Ý nghĩa cuả biểu đồ là: Để có thể bù đắp được một khoản nợ phải xoá /tổn thất
(16)


Thomas P.Fitch, Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s
Educational Series,Inc. Page 528
(17)

Nguồn: Introduction to credit risk assessment, by ANZ bank credit training center.

(18)

Điều 2,quyết định 493/2005/QĐ-NNN ngày 22.04.2005

14


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

tín dụng 10.000.000 Đồng, ngân hàng phải cho vay ra 1.000.000.000 đồng với mức
chênh lệch lãi suất ròng (net interest spread ) là 1,00% năm trong thời hạn 1 năm.
Rủi ro tín dụng gây ra những hậu quả nặng nề đối với hoạt động của ngân hàng
thương mại còn bởi vì, đây là loại rủi ro có mức độ tập trung với tần suất xảy ra cao
nhất so với tất cả các loại rủi ro khác đặc biệt là tại Việt nam nơi các dịch vụ ngân
hàng phi tín dụng còn rất đơn điệu.
Bảng 1.2: Rủi ro tín dụng-rủi ro chủ yếu ( 19 )
Loại rủi ro
RR tín dụng
RR chiến lược
RR thị trường

RR hoạt động
RR khác

Thế giới
52%
10%
3%
6%
29%

Việt nam
70%
10%
5%
3%
12%

Nguyên nhân gây ro rủi ro tín dụng là rất đa dạng và có thể được phân loại theo
nhiều tiêu chí khác nhau tuỳ mục đích nghiên cứu. Mỗi phương pháp phân loại có
những ưu điểm và nhược điểm riêng, và việc phân nhóm đôi khi chỉ mang ý nghĩa
tương đối.Chúng tôi xin đề cập đến một phương pháp phân loại được nhiều NHTM
sử dụng, theo đó các nguyên nhân của rủi ro tín dụng có thể được chia thành ba
nhóm; (i) Nguyên nhân từ phía người vay; (ii) nguyên nhân từ phía người cho vay;
(iii) những nguyên nhân bên ngoài.
Thứ nhất: Nhóm các nguyên nhân từ phía người vay.
• Đó là những nguyên nhân xuất phát từ những vấn đề nội tại cuả người vay
như khả năng tự chủ tài chính kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh
doanh không hiệu quả.
• Thuộc nhóm các nguyên nhân chủ quan về phiá khách hành còn có những
nguyên thuộc đạo đức hay thiện chí trả nợ cuả người vay.

Thứ hai: Nhóm các nguyên nhân từ phía người cho vay.
(19)

Nguồn: TS Lê xuân Nghĩa, Quản trị rủi ro tín dụng đối với NHTM, Tài liệu hội thảo quản
trị rủi ro NHTM tháng 08. 2006 do Nothcentral University, USA và SSC đồng tổ chức.

15


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

• Các nguyên nhân từ chính sách tín dụng không phù hợp, quy trình
cho vay và kiểm soát tín dụng không chặt chẽ.
• Không chấp hành đúng các quy chế và điều kiện cho vay đã được
pháp luật quy định.
• Thiếu những công cụ phân tích tín dụng hiệu quả, còn nhiều yếu tố
cảm tính trong đánh giá và xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng.
• Chưa quan tâm đầy đủ đến thông tin trong phân tích tín dụng, hầu như chỉ
dựa trên những thông tin do khách hàng cung cấp.
• Một vấn đề rất quan trọng nữa là những nhân tố thuộc năng lực và phẩm
chất cuả những người đề xuất, thẩm định và quyết định cho vay.
Thứ ba: Các nguyên nhân khác từ bên ngoài.
• Những tác động ngoài ý chí và khả năng kiểm soát cuả khách hàng và ngân
hàng như thiên tai, sự thiếu ổn định cuả các chính sách kinh tế, các biến động bất
thường cuả tình hình thị trường.
• Những nguyên nhân xuất phát từ tính chất dễ thay đổi cuả các nhân tố rủi

ro như tính chất thiếu ổn định cuả thị trường tài chính, sự cạnh tranh gay gắt giữa
các NHTM.
1.4.3

Quản trị rủi ro tín dụng.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng đến việc bảo
đảm hiệu quả và không ngừng nâng cao chất lượng cuả hoạt động tín dụng trong
những điều kiện thị trường biến động và nguy cơ rủi ro gia tăng Đó chính là quá
trình xây dựng, hoàn thiện và thực thi hàng loạt các giải pháp nhằm phát hiện, ngăn
ngừa rủi ro, kiểm soát giám sát và giảm thiểu rủi ro. Cụ thể;
a) Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng.
• Thứ nhất, Xây dựng chính sách cho vay phù hợp.
Một trong những phương pháp quan trọng nhất mà các NHTM có thể áp
dụng để đảm bảo rằng các khoản cho vay cuả mình phù hợp với các chuẩn mực

16


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

được quy định bởi các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như đáp ứng được các
định hướng mục tiêu trong cho vay cuả mỗi ngân hàng. Chính sách cho vay cũng
thể hiện rõ quan điểm của NHTM về quản trị rủi ro tín dụng thông qua việc quy

định các chuẩn mực của một danh mục cho vay có chất lượng; các quy trình bắt
buộc trong phê duyệt tín dụng và những quy định thận trọng nhằm phân tán rủi ro.
• Thứ hai, lựa chọn các mô hình phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là cơ sở quan trọng nhất để ra các quyết định cho hoặc
không cho vay cũng như để đo lường và kiểm soát mức độ rủi ro. Phân tích tín dụng
cũng tạo cơ sở kiểm soát rủi ro đối với từng khách hàng cụ thể và ấn định lãi suất
cho khoản vay. Mục tiêu cuả quá trình phân tích rủi ro tín dụng nhằm trả lời hai vấn
đề; (i) Mức độ rủi ro có chấp nhận được không? (ii) Lợi ích cuả ngân hàng có phù
hợp với mức độ rủi ro hay không? Chúng tôi xin đề cập một số mô hình phân tích
tín dụng phổ biến.
Mô hình phân tích định tính. Thông thường khi có yêu cầu vay tiền, Việc phân
tích tín dụng phải đưa ra những cơ sở xác đáng cho việc trả lời các vấn đề sau;
Người vay có đáng tin cậy không? vì sao? Đây là nội dung liên quan đến tư
cách và năng lực cuả người vay. Việc phân tích nhằm làm sáng tỏ các câu hởi:(i)
Người vay có khả năng trả nợ không? (ii)Người vay có thiện chí trả nợ không? Liên
quan đến vấn đề này, người ta đưa ra khá nhiều nguyên tắc phân tích tuỳ theo chính
sách cuả từng ngân hàng như: Nguyên tắc 4C; 5C; nguyên tắc 3c + PARTS
(CCCPARTS); hay nguyên tắc CAMPARI vv.( 20 ). Ở đây chúng tôi xin đề cập đến
nguyên tắc 6C theo đó tư cách và năng lực cuả người vay được xem xét ở 6 khía
cạnh tương đương 6 chữ C đó là: tư cách (Charater); năng lực (Capacity); thu nhập
(Cash); bảo đảm (Collateral); điều kiện (Condition); và kiểm soát (control). Tất cả
các tiêu chí này được đánh giá tốt thì khoản vay mới được coi là khả thi

( 21 )

. Nội

dung chi tiết được đề cập trong phụ lục số 01.
(20)


Tôn thanh Tâm, bàn về các chữ C trong quản lý rủi ro tín dụng, tạp chí thị trường tài chính
tiền tệ số 20 ngày 15.10.2005.
(21)

Nguồn: Nguyễn văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB thống kê

Tr.316

17


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

Các nội dung cuả hợp đồng tín dụng có được cấu trúc hợp lý không? Một
hợp đồng tín dụng được cấu trúc hợp lý phải bảo vệ được an toàn cho ngân hàng
cũng như tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng món vay một cách hiệu quả. Hợp
đồng tín dụng phải phải tiên lượng được khả năng có thể xảy ra và quy định rõ
những yêu cầu, những cam kết và cả những giới hạn cần thiết đối với những hoạt
động có thể đe doạ tới khả năng thu hồi vốn cuả ngân hàng.
Quyền cuả ngân hàng đối với thu nhập và tải sản cuả khách hàng trong
trường hợp khoản vay có vấn đề và khả năng ngân hàng có thể thu hồi được vốn kịp
thời với mức rủi ro và chi phí hợp lý không?
Quy định về thế chấp tài sản đáp ứng được hai mục tiêu cuả người cho vay:(i) Ngân
hàng có quyền thu giữ và bán tài sản để thu nợ trong trường hợp người vay không
có khả năng hoàn trả;(ii) Việc thế chấp tài sản sẽ tạo ra lợi thế tâm lý cho người cho
vay. Khi thế chấp, người vay nợ sẽ chịu một áp lực buộc phải nỗ lực hơn trong kinh

doanh để có khả năng trả nợ ngân hàng. Do vậy trách nhiệm cuả cán bộ ngân hàng
là phải xác định rõ liệu ngân hàng có thể hoàn thiện về quyền hợp pháp cuả mình
đối với tài sản thế chấp đó hay không?
Hệ thống các chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng. Đối với cho vay doanh
nghiệp, các ngân hàng thường tiến hành đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả
nợ của khách hàng trên cơ sở phân tích hệ thống các các chỉ tiêu tài tài chính của
doanh nghiệp. Thông thường hệ thống các chỉ tiêu tài chính được chia thành 4
nhóm

( 22 )

:(i) Nhóm các chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios); (ii) Nhóm chỉ tiêu

đòn cân nợ (Leverage/gearing ratios); (iii) Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Ativity ratios);
(iv) nhóm chỉ tiêu sinh lời (Profitability ratios). Chi tiết các chỉ tiêu tài chính doanh
nghiệp được trình bày trong phụ lục số 2. Các chỉ tiêu này mặc dầu cung cấp một cái
nhìn toàn cảnh và khá đồng bộ về thực trạng tài chính tuy nhiên nó không nhấn
mạnh một cách đầy đủ về các khía cạnh rủi ro. Sự phối hợp các chỉ tiêu tài chính
chỉ có thể hướng nhà quản trị ngân hàng về những vấn đề cần lưu tâm tìm hiểu
thêm. Cuối cùng, các chỉ tiêu tài chính cũng chỉ là những con số, vấn đề là các nhà
(22)

Nguồn: Hồ Diệu, quản trị ngân hàng, NXB thống kê 2002 Tr.230-232

18


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC


.

phân tích sử dụng chúng như thế nào?
Những nhược điểm điểm cơ bản của mô hình tín dụng cổ điển.
Mô hình phân tích cổ điển ngày nay vẫn được các ngân hàng nhỏ và các tổ chức tài
chính sử dụng ( 23 ). Tuy nhiên nó đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết: (i) Mô hình này chủ
yếu dựa trên những phán đoán chủ quan của chuyên gia. Walter Wriston của
Citicorp. nhận xét “ Nếu bạn chọn đúng người đúng việc thì gần như bạn không gặp
phiền phức gì. Nếu như bạn chọn không đúng người, đúng việc, thì xem như bạn
không còn cách để tự cứu mình ”

( 24 )

; (ii) Việc lọc ra những doanh nghiệp thành

công trong tập hợp các doanh nghiệp là công việc khó khăn. Hơn thế nữa, lý thuyết
danh mục cũng chỉ rõ, việc phân tán vì lợi ích tổng thể của mình quan trọng hơn
việc chọn lọc các rủi ro riêng lẻ.
Các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng.
Nhằm khắc phục khiếm khuyết của mô hình phân tích tín dụng cổ điển, trong
nhiều thập niên qua nhiều hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp đã được
phát triển. Các mô hình này có thể được chia thành hai nhóm:(i) Các mô hình đơn
biến, theo đó rất nhiều hệ số kế toán, tài chính cơ bản của doanh nghiệp được đối
chiếu, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành/nhóm ngành;(ii) Các mô hình đa
biến, theo đó điểm đánh giá xếp hạng doanh nghiệp được tính toán dựa trên nhiều
biến số theo các mức độ quan trọng khác nhau. Ngày nay, các NHTM có thể dễ
dàng có được các kết quả xếp hạng doanh nghiệp từ các công ty xếp hạng chuyên
nghiệp như: Dun & Bradstreet, Standard & poor’s, moody’s. Tại Việt nam ngày
28.04.2004 Thống đốc NHNN ra quyết định số 473/QĐ-NHNN phê duyệt đề án

phân tích, xếp loại doanh nghiêp. Trung tâm thông tín tín dụng (CIC) sẽ chính thức
thực hiện dịch vụ này từ ngày 21.06.2006 ( 25 ). Sau đây chúng tôi xin đề cập một số
mô hình tiêu biểu.
Mô hình điểm số Z (Z- Credit scoring model).

(23)

Đa số các NHTM tại Việt nam vẫn chủ yếu sử dụng mô hình này.

24

( ) Hồ Diệu, quản trị ngân hàng, NXB thống kê 2002, tr. 235.
(25)

Nguồn: Thời báo kinh tế Việt nam, số 147 ngày 25.07.2006.

19


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

Mô hình này do E.I Alman đề xuất. Z là đại lương tổng hợp nhằm cho điểm tín
dụng đối với người vay. Mô hình này đựa trên các trị số tài chính của người vay
(Xj) và các hệ số (Aj) thể hiện tầm quan trọng của biến số Xj.
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 (1)
X1: Vốn lưu động /Tổng tài sản

X2: Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản
X3: Lợi nhuận trước thuế&lãi /Tổng tài sản
X4: Thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của tổng nợ
X5: Doanh thu/Tổng tài sản
Theo mô hình cho điểm ‘Z’ của Alman, bất cứ công ty nào có điểm Z< 1,81 cần
phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao và các NHTM sẽ từ chối
việc cấp tín dụng.
Từ mô hình ban đầu, Alman đã có những điều chỉnh và đưa ra những mô hình cho
những loại hình doanh nghiệp đặc thù như:
Mô hình Z’ cho doanh nghiệp tư nhận
Z’ = 0,717 X1+ 0,847X2 + 3,107 X3 + 0,420X4 + 0,998X5 (2)
Mô hình Z’’ cho doanh nghiệp phi sản xuất
Z’’ = 6,56 (X1) + 3,26 (X2) + 6,72 (X3) + 1,05 (X4) (3)
Bên cạnh những ưu điểm thì mô hình này cũng bộc lộ một số khiếm khuyết như: (i)
Mô hình này chỉ phân biệt khách hàng thành hai nhóm “Vỡ nợ ” và “không vỡ nợ”.
Trong thực tiễn nguy cơ rủi ro cần phải được phân tầng theo các mức độ khác nhau,
trên cơ sở đó NHTM sẽ có các ứng xử khác nhau;(ii) Không có lý do rõ ràng giải
thích cho sự bất biến về tầm quan trọng của của các biến số theo thời gian; (iii) Mô
hình này dựa trên các giả định các biến số này hoàn toàn độc lập với nhau. Mặc dầu
còn những khiếm khuyết song nhiều NHTM đã ứng dụng mô hình này với những
cải biên như bổ sung thêm các biến (cả những biến định tính đã được lượng hoá) và
bổ sung thêm nhiều phân tầng ứng với nhiều mức độ rủi ro khác nhau ( 26 ).
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng.
(26)

Ngày nay nhiều NHTM VN cũng vận dụng mô hình này trong thí điểm phân loại KH

20



.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

Đây là một hình thức cải biên và ứng dụng mô hình “Z” trong cho vay tiêu dùng
như vay mua nhà, xe và đặc biệt là cấp thẻ tín dụng. Thông thường hệ thống này lựa
chọn từ 7-12 biến số liên quan đến người vay và cho điểm mỗi biến số từ 1-10.
Những biến số quan trọng nhất trong mô hình được sử dụng là: Xếp loại chất lượng
tín dụng, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, thu nhập, tính ổn định của nghề nghiệp, nhà
cửa, số người ăn theo. Ngân hàng cũng sẽ quy định một thang đo theo đó tương ứng
với một khoảng biến thiên của điểm số, hạn mức và điều kiện tín dụng (nếu có) sẽ
được quy định cụ thể cho mỗi khách hàng.
Cơ sở của phương pháp này dựa trên kết quả quan sát, tổng hợp và phân tích
thống kê mức độ rủi ro theo các biến số phân tích từ số đông những khách hàng đã
từng vay. Chi tiết mô hình mẫu điểm số tín dụng tiêu dùng xem phụ lục số 3.
Mô hình này có ưu điểm căn bản là loại bỏ được yếu tố chủ quan trong phân
tích tín dụng và có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn các yêu cầu vay
tiền. Tuy nhiên mô hình này cũng có những khiếm khuyết, đó là:(i) Nó có thể bỏ
qua một số khách hàng có những lợi thế đặc thù mà mô hình không đề cập đến;(ii)
hệ thống cho điểm dựa trên các thống kê quá khứ, khi môi trường kinh tế thay đổi
các mối quan hệ này có thể thay đổi; (iii) một số biến trong mô hình này có thể dẫn
ngân hàng đến những rắc rối về pháp lý khi phân biệt nghề nghiệp, tuổi tác.( 27 ) Do
vậy khi ứng dụng mô hình này, các NHTM cần thường xuyên xem xét, đánh giá và
điều chỉnh cho phù hợp.
Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng.
Mô hình này đánh giá rủi ro tín dụng dựa theo các yếu tố thị trường và phân tích
“mức thưởng chấp nhận rủi ro” (Risk premiums) gắn liền với mức sinh lời của các
khoản nợ công ty hay khoản tín dụng ngân hàng đối với những người có cùng mức

rủi ro. Chúng tôi xin đề cập một phân tích đơn giản khi ngân hàng mua trái phiếu
công ty/cấp khoản tín dụng 1 năm.
Giả sử khi cấp khoản vay 1 năm, ngân hàng yêu cầu mức thu nhập bằng thu nhập
(27)

Tại Mỹ, Luật về cơ hội tín dụng công bằng 1974 cấm NH cho vay hỏi khách hàng về một
số thông tin cá nhân như: tuổi tác, chủng tộc, tôn giáo vv..

21


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

cuả trái phiếu kho bạc (trái phiếu không rủi ro) kỳ hạn 1 năm. Gọi P là xác suất
khoản vay được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi, như vậy (1-P) sẽ là xác suất vỡ nợ.
Ta giả định ngân hàng sẽ không thu được gì khi công ty vỡ nợ. Gọi thu nhập từ cho
vay sau 1 năm (cả gốc và lãi) là (1+k), tương tự của trái phiếu kho bạc là (1+i),
ngân hàng sẽ có thu nhập như nhau khi
P*(1+k)= (1+i).

(4)

Khi chấp nhận mức rủi ro là (1-p), ngân hàng sẽ yêu cầu mức lãi suất k>i (lãi suất
không rủi ro). Gọi Δ là “ mức thưởng chấp nhận rủi ro”, ta sẽ có
Δ = k-i = {(1+i) / p} – (1+i)


(5)

Ví dụ k = 15,8% và i = 10%, từ (4) ta tính được P = 95%. Điều này hàm ý rằng khi
yêu cầu lãi suất cho vay là 15,8%/năm, thị trường đã ngầm xác định tỷ lệ rủi ro là
5%. Trong trường hợp ngược lại khi đánh giá xác suất rủi ro của khoản vay là 5%,
từ (5) ta tính được Δ = 5,8%. Tỷ lệ này hàm ý rằng khi chấp nhận tỷ lệ rủi ro 5% thì
ngân hàng phải yêu cầu bù đắp “mức thưởng rủi ro” tương đương 5,8%/năm. Khi tỷ
lệ rủi ro càng cao thì chênh lệch “thưởng chấp nhận rủi ro” càng cao.
Ta lại giả định trong trường hợp vỡ nợ, ngân hàng không mất toàn bộ mà có
thể thu được một tỷ lệ nhất định gốc và lãi (từ TSTCCC chẳng hạn) ví dụ β, khi đó
phương trình (4) được viết lại thành:
β*(1+K) *(1-P) + P (1+K) = (1+i) (6)
β*(1+K) *(1-P) là thu nhập dự tính trong trường hợp công ty vỡ nợ, tương tự như
trên từ (6) ta tính được:
(1+i)
Δ = k-i =

- (1+i )

(7)

(β + p + pβ )
Ta cũng có thể thấy rằng phương trình (5) chỉ là một trường hợp đặc biệt của
phương trình (7) khi β = 0. Từ (7) ta có nhận xét rằng khi khoản vay có đảm bảo
( β>0) thì “mức thưởng rủi ro ” luôn nhỏ hơn khi không có đảm bảo.
Ví dụ: Cũng với ví dụ trên nhưng ta bổ sung khả năng thu nợ từ tài sản đảm bảo là

22



.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

50% (β = 0,5). Từ (7) ta tính được Δ = 2,82% năm < 5,8% năm.
Như vậy đảm bảo nợ cũng là một hình thức kiểm soát rủi ro, có vai trò thay thế trực
tiếp “mức thưởng rủi ro”.
ƒ Thứ ba, xây dựng quy trình xét duyệt cho vay chặt chẽ. MỗI NHTM cần
phải xây dựng và thực thi một quy trình cho vay chặt chẽ và thống nhất Quy trình
cho vay phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của tất cả các bộ phận
và cá nhân liên quan đến tất cả các giai đoạn, các khâu trong quá trình cho vay.
ƒ Thứ tư, Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm tra và giám sát rủi ro tín
dụng.
Hợp đồng tín dụng được thiết lập và ký kết tại một thời điểm nhất định, tuy
nhiên các nhận định, các điều kiện liên quan đến hợp đồng có thể thay đổi theo thời
gian. “Các ngân hàng, dĩ nhiên, không tạo ra những khoản cho vay xấu. Họ chỉ tạo
ra các khoản cho vay trong số đó có những khoản cho vay trở nên xấu. Vào lúc cho
vay, quyết định này dường như là đúng, tuy nhiên, những thay đổi không lường
trước về điều kiện kinh tế và các nhân tố khác đã làm cho những khoản cho vay trở
nên có vấn đề ”.

( 28 )

Do vậy kiểm tra tín dụng là công việc phải thực hiện thường

xuyên. Mỗi ngân hàng đều có những quy định riêng về kiểm ra tín dụng. Tuy nhiên
hầu hết việc kiểm tra tín dụng đều bao gồm những nội dung chính như;
Thực hiện kiểm tra định kỳ đối với tất cả các khoản tín dụng. Tuỳ quy mô cuả

khoản tín dụng mà kỳ kiểm tra có thể là 1 tháng, hai tháng hay ba tháng
Việc thực hiện kiểm tra dựa theo những kế hoạch và đề cương chi tiết tập trung
vào những nội dung quan trọng như:(i) khả năng trả nợ theo kế hoạch; (ii) chất
lượng và điều kiện TSTCCC; (iii) tính đầy đủ và hợp lệ cuả hợp đồng tín dụng; (iv)
đánh giá lại điều kiện tài chính cuả người vay và dự báo khả năng thay đổi để có
những điều chỉnh phù hợp.
Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các
khoản tín dụng có vấn đề.
Tăng cường giám sát tín dụng khi nền kinh tế có những biểu đi xuống hay thiếu

23


.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

.

lành mạnh. Kiểm tra tín dụng ngoài việc giúp các nhà quản trị sớm nhận ra những
dấu hiệu rủi ro cuả khoản vay, nó còn giúp kiểm tra tính tuân thủ cuả cán bộ trong
việc thực hiện các quy định và quy trình cho vay.
b) Nhóm các giải pháp giảm thiểu rủi ro (xử lý tín dụng có vấn đề).
Dẫu cho tất cả các khâu cuả quy trình phân tích tín dụng đều được thực hiện một
cách hoàn hảo thì điều đó không có nghĩa là các khoản tín dụng có vấn đề sẽ không
xảy ra. Có một số biểu hiện chung nhất cảnh báo về một khoản tín dụng đáng lưu ý
như sau;


Không thực hiện được các cam kết thanh toán đúng hạn. Xuất hiện nhiều các


yêu cầu gia hạn / cơ cấu lại nợ. Các thông tin báo cáo tài chính cung cấp không đầy
đủ, kịp thời.
• Các chỉ tiêu tài chính như cơ cấu nguồn vốn, thu nhập ròng, các tỷ lệ sinh lời
diễn biến xấu.
• Lưu chuyển tiền tệ diễn biến không phù hợp với kế hoạch dự tính.
• Sự giảm sút mạnh thị giá cổ phiếu cũng là một cảnh báo đáng lưu ý.
Khi nhận thấy những dấu hiệu cảnh báo về một khoản tín dụng có vấn đề, các
chuyên gia ngân hàng cần phải nhất quán mục tiêu tận dụng cơ hội thu hồi nợ
nhưng các giải pháp phải linh hoạt và uyển chuyển theo từng tình huống cụ thể. Một
số bước công việc bắt buộc cần phải thực hiện khi đối mặt với những biểu hiện cuả
một khoản nợ xấu.
• Khẩn trương gặp gỡ, trao đổi với khách hàng vay nhằm tìm hiểu bản chất cuả
vấn đề đang phát sinh. Đánh giá lại thực lực hiện tại và thiện chí cuả khách
hàng thông qua xem xét thái độ cuả khách hàng đối với vấn đề phát sinh.
• Phân tích và đưa ra những nhận định về khả năng diễn biến cuả khoản vay, các
khiá cạnh pháp lý xung quanh khoản vay.
• Chuẩn bị các phương án xử lý cụ thể, có thể là; (i) Gia hạn/cơ cấu lại khoản nợ
kèm theo việc tăng cường các điều kiện đảm bảo và gia tăng giám sát khoản

(28)

Source: Commercial banking-the management of risk, by Benton E.Gup&James

24


×