Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đồ án môn học kế toán quản trị: Phân tích tình hình SXKD của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.23 KB, 17 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, chuyển từ một nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của nhà
nước, đặc biệt là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Thương Mại
Thế Giới WTO. Do đó để có thể hòa nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế
thế giới nó cũng đòi hỏi sự phát triển của các doanh nghiệp, các đơn vị kinh
doanh. Ngày nay các doanh nghiệp xuất hiện cùng sự lớn mạnh về quy mô, cơ cấu,
bên cạnh đó cũng tồn tại sự lớn mạnh về sức cạnh tranh.
Để đáp ứng yêu cầu thị trường ngày một rộng lớn, các nhà quản trị phải có
những chiến lược được hoạch định một cách lâu dài, khoa học. Nền tảng cơ bản
nhất để Doanh nghiệp giữ vững và phát triển vị thế của mình trên thị trường
chính là Kế toán quản trị. Mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận là vấn
đề được quan tâm nhiều nhất. Khối lượng sản phẩm sản xuất ra là bao nhiêu? Kết
cấu như thế nào là hợp lý với nguồn lực tài chính của doanh nghiệp? và sự tác
động của các nhân tố đó tới lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào? Như vậy,
khi nhà quản trị nắm vững mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận thì
có thể lựa chọn các phương án kinh doanh phù hợp về: định giá sản phẩm, lựa
chọn cơ cấu sản xuất kinh doanh, lựa chọn chiến hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nói chung, thông tin của KTQT là nguồn thông tin chủ yếu giúp cho nhà
quản trị thực hiện các chức năng quản trị: Lập kế hoạch, tổ chức điều hành thực
hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và ra quyết định.
Qua những phân tích như trên ,việc học tập và nghiên cứu bộ môn kế
toán quản trị đã trở thành nhu cầu cần thiết đối với sinh viên khối ngành kinh tế
và đặc biệt cấp bách hơn đối với sinh viên chuyên ngành kế toán doanh
nghiệp.Hiểu được tầm quan trọng đó em đã hoàn thành đồ án môn học kế toán
quản trị .
Nội dung chính của đồ án bao gồm ba phần
Phần 1:cơ sở lý luận về kế toán quản trị
Phần 2:phân tích sự biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Phần 3: phân tích điểm hòa vốn và lựa chọn phương án kinh doanh




1

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị:
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành hạch toán kế toán nhằm thu
thập xử lý và truyền đạt các thông tin kinh tế phục vụ cho việc quản lý điều hành.
Kế toán quản trị là quá trình định dạng đo lường tổng hợp phân tích lập báo biếu,
giải trình các số liệu tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch đánh giá theo dõi
việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp đảm bảo cho việc sử
dụng có hiệu quả quản lý chặt chẽ tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị trong chức năng quản lý doanh nghiệp:
Điều hành các mặt hoạt động của doanh nghiệp, trách nhiệm thuộc về các
nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp đó. Các chức năng cơ bản của quản lý
hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.


Lập kế hoạch

Đánh giá

Ra quyết định

Thực hiện

Kiểm tra


+ Đối với việc lập kế hoạch: kế toán quản trị có chức năng lập dự toán, tính
toán liên kết các mục tiêu với nhau từ đó chỉ rõ cách huy động và sử dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu mà kế hoạch đề ra.
+ Đối với khâu tổ chức thực hiện: kế toán quản trị giúp liên kết tốt các yếu
tố sản xuất hay kết hợp tốt nhất các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra. Khi đó,
nhà quản trị cũng phải quan tâm đến thông tin do kế toán cung cấp.
+ Đối với khâu kiểm tra đánh giá: kế toán quản trị giúp kiểm tra đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch đề ra trên cơ sở sử dụng phương pháp so sánh giữa số liệu
kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó nhận diện các sai biệt giữa
các kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra.
- Khâu ra quyết định là khâu xuyên suốt trong các khâu quản trị doanh
nghiệp. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục.


Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu kế hoạch
thực hiện, kiểm tra, đánh giá, rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế hoạch cho kỳ sau,
tất cả đều xoay quanh việc ra quyết định. Muốn có những quyết định có hiệu quả
và hiện lực các nhà quản trị có yêu cầu thông tin rất lớn.
Kế toán quản trị sẽ phải chính thức hoá các chỉ tiêu kinh tế lập dự toán kinh
doanh.
Kế toán quản trị thu thập kết quả thực hiện.
Quyết định việc kiểm tra lập các báo cáo phân tích kết quả thực hiện so với
kế hoạch đặt ra.
1.1.3 Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính:
- Điểm giống nhau giữa KTQT và KTTC:
+ Đều đề cập tới các sự kiện kinh tế, điều quan tâm tới thu nhập, chi
phí, tài sản, công nợ và quá trình lưu chuyển tiền tệ.
+ Đều dựa trên sự ghi chép ban đầu của kế toán.
+ Đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý.

- Điểm khác nhau:
Tiêu thức
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Đối tượng sử Nhà quản trị bên trong doanh Các đối tượng bên trong và bên
dụng thông tin
nghiệp
ngoài doanh nghiệp
Đặc điểm của - Thông tin hướng về tương - Thông tin mang tính lịch sử.
thông tin

lai.

- Thông tin được trình bày tổng

- Thông tin được trình bày chi hợp.
tiết theo từng đối tượng.

- Thông tin mang tính khách

- Thông tin mang tính chủ quan, chính xác tuyệt đối.
quan, độ chính xác tương đối.

- Thông tin dưới hình thái giá

- Thông tin trình bày dưới trị.
dạng hình thái hiện vật.
Phạm vi báo cáo Báo cáo cho từng bộ phận, Báo cáo toàn đơn vị.



Kỳ báo cáo

từng đơn vị.
Lập thường xuyên theo yêu Lập định kỳ ( hàng tháng, quý

Tính pháp lý

cầu của nhà quản trị
năm )
Không tuân thủ theo nguyên Có tính pháp lý cao.
tắc, chuẩn mực nên không có

tính pháp lý.
Mối quan hệ với Mối quan hệ nhiều.

Mối quan hệ ít hơn.

các ngành khác
1.1.4 Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có yếu tố tư liệu
sản xuất, đối tượng lao động. Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp là kế toán quản trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá, kế
toán quản trị tài sản cố định, kế toán quản trị lao động tiền lương.
a. Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá:
Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp để ra
quyết định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cần phải cập nhật và liên tục. Điều
đó cũng có nghĩa là các tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá cả chỉ tiêu
hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng mặt hàng, từng nhóm, từng loại, ở từng nơi
bảo quản, sử dụng phải được hạch toán chi tiết để sẵn sàng phục vụ cho yêu cầu
của quản trị. Muốn vậy công tác hạch toán vật tư hàng hoá phải đảm bảo các yêu

cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng kho, từng bộ phận kế
toán doanh nghiệp.
- Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại,
nhóm mặt hàng vật tư hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền.


- Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các số liệu của kế
toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế toán chi tiết
với số liệu của kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hoá.
- Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng tuần về
tình hình vật tư hàng hoá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
b. Kế toán quản trị tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị
hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng
TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
Mặt khác TSCĐ được sử dụng và bảo quản ở các bộ phận khác nhau trong doanh
nghiệp. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng,
giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng
theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian
hình thành TSCĐ, công suất thiết bị, số hiệu TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên
giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng đối tượng ghi TSCĐ tại từng nơi sử
dụng, bảo quản TSCĐ. Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách
nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản với từng bộ phận, từ đó nâng trách nhiệm và hiệu
quả trong bảo quản sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
c. Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công)
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói đến
yếu tố lao động là nói đến lao động sống, tức là sự hao phí có mục đích về thể lực
và trí lực của con người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh.
Để bù lại phần hao phí đó của lao động, doanh nghiệp phải trả cho họ khoản tiền

phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp. Số tiền này được
gọi là tiền lương hay tiền công.
Kế toán quản trị lao động, tiền lương phải cung cấp các thông tin về số
lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các nhà


quản trị doanh nghiệp. Từ những thông tin này các nhà quản trị đưa ra được
phương án tổ chức quản lý lao động, bố trí hợp lý lực lượng lao động của doanh
nghiệp vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy tốt nhất năng lực của người
lao động, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công trong chi
phí sản xuất kinh doanh.
1.1.5 Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải luôn quan
tấm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra điều ảnh hưởng tới lợi
nhuận. Vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải kiểm soát chi phí của doanh
nghiệp. Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là
mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Theo kế toán tài chính chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một phương tiện
mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào đó. Bản chất của
chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất, có
thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền, … hoặc dưới dạng tinh thần,
kiến thức, dịch vụ được phục vụ…
1.1.6 Phân loại chi phí, khái niệm từng loại chi phí, ý nghĩa của từng cách
phân loại chi phí:
a) Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
- Ý nghĩa:
+ Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
+ Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.
+ Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.

Cách phân loại chia chi phí thành 2 loại:


- Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc
chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất bao gồm 3 yếu tố cơ bản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên
vật liệu cấu tạo thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được một cách
tạch biệt rõ ràng và cụ thể cho từng loại sản phẩm.
+ Chi phí lao động trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân trực
tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ. Khả
năng và kỹ năng của người lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp.
+ Chi phí sản xuất chung: là tất cả chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp.
- Chi phí ngoài sản xuất: đó là các khoản chi phí ở ngoài khâu sản xuất.
Chi phí ngoài sản xuất được chia thành 2 loại:
+ Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá
trình lưu thông hàng hoá và đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng.
+ Chi phí quản lý: là những khoản chi phí liên quan tới tổ chức hành
chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí:
- Ý nghĩa: đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát chủ động điều tiết chi
phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, tổng chi phí được chia làm 3 loại:
- Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến phí
về mức độ hoạt động. Biến phí tính cho một đơn vị thì nó ổn định không thay đổi.
Biến phí khi không hoạt động thì nó bằng không.
Biến phí chia làm 2 loại:



+ Biến phí tỷ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực
tiếp với biến động của mức độ hoạt động căn cứ.
+ Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều và rõ ràng.
- Định phí: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động tăng thì định phí thay đổi. Khi
mức độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một hoạt động căn cứ giảm và ngược
lại.
+ Định phí tuỳ ý: là định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng hành
động quản trị.
+ Định phí bắt buộc: là định phí không thể thay đổi được một cách
nhanh chóng vì chúng thường liên quan tới tài sản cố định và cấu trúc cơ bản của
doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả định phí lẫn
biến phí.
Khi phân tích chi phí hỗn hợp thường sử dụng 2 phương pháp là: phương
pháp cực đại – cực tiểu và phương pháp bình phương nhỏ nhất.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm:
- Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Chi
phí thời kỳ có ảnh hưởng tới lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh.
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá về để bán lại. Chi phí sản phẩm luôn gắn
liền với sản phẩm và chỉ thu hồi khi sản phẩm được tiêu thụ.
d) Các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích đưa ra quyết định:
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
+ Chi phí trực tiếp: phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt động
cụ thể của doanh nghiệp như một sản phẩm, ở một phân xưởng sản xuất, đại lý,…



+ Chi phí gián tiếp: không liên quan tới hoạt động cụ thể nào mà liên
quan cùng lúc với nhiều hoạt động.
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: là các khoản mục
chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với các loại
chi phí đó.
- Chi phí chênh lệch: Những khoản chi phí nào có ở phương án này nhưng
chỉ có một phần hoặc không có ở các loại phương án khác thì được gọi là chi phí
chênh lệch.
- Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất vì chọn phương án và hành động này thay
vì chọn phương án hành động khác.
- Chi phí chìm: là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ phải chịu
dù doanh nghiệp chọn phương án hành động nào.
e) Phân loại chi phí trên các báo cáo kế toán:
- Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
- Mô hình vận động chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
- Báo cáo sử dụng nội bộ.
BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Chỉ tiêu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí dở sang đầu kỳ
Chi phí dở sang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Thành phẩm đầu kỳ
Thành phẩm cuối kỳ
Giá vốn

Giá trị


STT
1
2
3
4
5
6

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu
Giá trị
Doanh thu thuần
Giá vốn
Lợi nhuận gộp

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

STT

Chỉ tiêu

1
2

Doanh thu thuần
Chi phí biến đổi
- Chi phí sản xuất biến đổi
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi
- Chi phí ngoài sản xuất biến đổi
+ Chi phí bán hàng biến đổi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi
Số dư đảm phí
Chi phí cố định
- Chi phí sản xuất cố định
+ Chi phí sản xuất chung cố định
- Chi phí ngoài sản xuất cố định
+ Chi phí bán hàng cố định
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp cố định
Lợi nhuận


3
4

5

Giá trị

1.2 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận:
1.2.1 Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng
– lợi nhuận:


a) Số dư đảm phí:
- Tổng số dư đảm phí: là phần chênh lệch giữa doanh thu sau khi trừ đi chi
phí biến đổi nó được sử dụng trang trải chi phí cố định, phần còn lại là lợi nhuận.
Công thức:
SDĐP = DT - CPBĐ
- Số dư đảm phí đơn vị: là phần chênh lệch giữa giá bán sau khi trừ đi chi
phí biến đổi đơn vị.
Công thức:
SDĐPđv = GB - CPBĐđv
- Tỷ lệ số dư đảm phí: biểu diễn mối quan hệ tương đối giữa tổng số dư đảm
phí so với tổng doanh thu.
Công thức:
SDĐP
Tỷ lệ SDĐP

=

SDĐPđv

=

DT

GB

b) Kết cấu chi phí:
- Kết cấu chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa định
phí và biến phí trong tổng chi phí.
- Khi kinh doanh có tỷ lệ định phí cao trong tổng chi phí thì lợi nhuận rất
nhạy cảm với biến động của doanh thu. Lợi nhuận sẽ tăng nhanh trong những năm
kinh doanh thắng lợi và giảm rất nhanh trong những năm thất bại.
- Đối với doanh nghiệp có tỷ lệ phí thấp trong tổng chi phí thì lợi nhuận của
doanh nghiệp tương đối ổn định hơn khí doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao. Nếu
doanh nghiệp càng đầu tư nhiều thì mức rủi ro càng cao, nhưng doanh nghiệp đó
nhiều khả năng có lợi nhuận cao.
c) Đòn bảy kinh doanh:


- Là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí trong tổ chức doanh nghiệp.
Đòn bảy kinh doanh sẽ lớn ở các doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao hơn biến phí
trong tổng biến phí và nhỏ hơn ở các doanh nghiệp có kết cấu chi phí ngược lại.
Công thức:
Tổng SDĐP
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh

=
Thu nhập thuần

Độ lớn đòn bảy kinh doanh đặt trọng tâm vào định phí và tỷ lệ thuận với

định phí, là công cụ đo lường ở mức doanh thu nhất định, khi có 1% thay đổi
doanh thu thì ảnh hưởng như thế nào tới lợi nhuận.
1.2.2 Phân tích điểm hoà vốn:
a) Khái niệm:
Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí hoạt động kinh
doanh bỏ ra, trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến được thị trường chấp nhận.
b) Phương pháp xác định điểm hoà vốn:
* Xác định sản lượng hoà vốn:
Công thức:
CPCĐ
SLhv

CPCĐ

=

=
GB – CPBĐđv

SDĐPđv

* Xác định doanh thu hoà vốn:
Công thức:
CPCĐ
DThv

=

SLhv x GB


=
Tỷ lệ SDĐP


- Khi doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì cần phải xác định doanh thu
hoà vốn của toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng doanh thu của từng loại
sản phẩm để xác định DThv cho từng loại sản phẩm, sau đó mới xác định SLhv của
từng loại sản phẩm.
Công thức:
SD ĐPi
Tỷ lệ SDĐP bq

=

=

Tỷ trọng DTi x Tỷ lệ SDĐP i

DTi
CPCĐ
DThv

=
Tỷ lệ SDĐP bq

DThv = Tỷ trọng DTi x

DThv
DThvi


SLhv

=
GB

* Doanh thu an toàn:
- Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với
doanh thu hoà vốn.
Công thức:
Mức DTat

=

Mức DTth

-

Mức DThv

Mức DTat
Tỷ lệ DTat

=
Mức DTth

- Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá
mức doanh thu hoà vốn như thế nào. Chi tiêu này có giá trị càng lớn càng thể hiện


tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh

doanh càng thấp và ngược lại.
c) Đồ thị hoà vốn:
y(số tiền)
y = px

Lãi

Định phí

ytb = a+bx
SDĐP
yđp=A

Lỗ
A

Biến phí

O

xo

d) Phương trình lợi nhuận:
LNmm + CPCĐ
SLmm

=
SDĐPđv
LNmm + CPCĐ


DTmm

=
Tỷ lệ SDĐP

e) Ứng dụng phân tích điểm hoà vốn:
* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với giá bán:

x(mức hd)


- Xét mối quan hệ giữa sản lượng bán với giá bán hoà vốn: Sản lượng tiêu
thụ của doanh nghiệp càng cao thì giá bán để đạt được hoà vốn phải thấp và ngược
lại.
- Xét mối quan hệ giữa giá bán với sản lượng hoà vốn: Giá bán càng cao thì
sản lượng hoà vốn càng thấp và ngược lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán:
- Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng bán chiếm trong tổng số
mặt hàng đem bán.
CPCĐ
DThv

=
Tỷ trọng DTi x Tỷ lệ SDĐPi

- Những sản phẩm nào có tỷ lệ số dư đảm phí cao mà chiếm tỷ trọng lớn thì
doanh thu hoà vốn thấp xuống và ngược lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong việc ra quyết định:
- Dự định lãi đạt được:
+ Doanh nghiệp phải tính trước tỷ lệ lãi đạt được trong kỳ rồi từ đó có kế

hoạch tăng cường cho công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm nhằm tăng doanh thu
tiêu thụ (với điều kiện lãi trên một đơn vị sản phẩm >0), điều này cũng có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ phải chi thêm một khoản chi phí quảng cáo tiếp thị. Khi đó doanh
nghiệp sẽ phải tính toán và xác định sản lượng cần tiêu thụ là bao nhiêu để đạt đến
điểm hoà vốn, và để đạt được mức lãi đã dự tính thì doanh nghiệp phải tiêu thụ
được bao nhiêu sản phẩm.
CPCĐ + LNmm
SLmm

=
SDĐPđv
CPCĐ + LNmm

DTmm

=
Tỷ lệ SDĐP


- Quyết định khung giá bán:
+ Khung giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội giảm giá,
càng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Khung giá bán được xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức giá thấp
nhất mà doanh nghiệp có thể bán. Thông thường khung giá bán được xác định là từ
giá bán hoà vốn đến giá trị trường.
- Quyết định lựa chọn đơn đặt hàng:
+ Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn đặt hàng nếu đơn đặt hàng đó có
mang lại SDĐP. Giả định:
. Đơn đặt hàng đó không ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ hiện tại.
. Đơn đặt hàng đó làm thay đổi quy mô sản xuất của doanh nghiệp.

+ Đơn đặt hàng đó sẽ được chấp nhận khi GB > CPBĐđv
- Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất:
+ Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp sẽ
ngừng hoạt động nếu khoản lỗ do việc sản xuất kinh doanh lớn hơn chi phí cố định
phải chịu khi ngừng hoạt động và ngược lại.



×