Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn. Những vấn đề lý luận và thực tiễn.”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.78 KB, 43 trang )

Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài…………………………………….

3

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu……………………………

4

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………….

5

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………..

5

5.

Phương pháp nghiên cứu……………………………………



5

6.

Ý nghĩa của đề tài……………………………………………

6

7.

Kết cấu của đề tài…………………………………………..

6

NỘI DUNG
Chương 1.

Cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

7

Công chức Tư pháp – Hộ Tịch Xã, phường, thị trấn ở Việt Nam
hiện nay ……………………………………………………..
Vị trí, vai trò của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã ………..

7

1.1.1.


Vị trí của Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã ……………..…

7

1.1.2.

Đặc điểm của chức danh công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã….

8

1.1.3.

Vai trò của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã………………...

9

1.2.

Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức tư pháp hộ

10

tịch xã ………………………………………………………….
1.3.

Những yêu cầu mới đối với công chức tư pháp - hộ tịch xã

12

trong giai đoạn hiện nay...............................................................

1.3.1.

Thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020

12

1.3.2.

Tiến hành chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020……….

12

1.3.3.

Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở………..…….

13

1.3.4.

Thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới……………

14

1.3.5.

Bảo đảm chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở…..

15


1.3.6.

Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức……….………

15

1.3.7.

Thực hiện Luật phổ biến giáo dục, pháp luật năm 2012…….

16

Thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò, chức năng, nhiệm vụ,

17

Chương 2.

quyền hạn của Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã ở Việt Nam
1

1

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
hiện nay……………………………………………………….
2.1.


Thực trạng chung trong cả nước và khảo sát ở một số địa

17

phương…………………………………………………………
2.1.1.

Thực trạng hoạt động và số lượng, chất lượng Công chức Tư

17

pháp – Hộ tịch xã trên địa bàn cả nước…………………………
2.1.2.

Khảo sát ở một số địa phương ………………………………..

21

2.2.

Những hạn chế và Nguyên nhân ………………………………

23

2.2.1.

Hạn chế ……………………………………………………….

23


2.2.2.

Nguyên nhân …………………………………………………

24

2.3.

Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công chức tư pháp - hộ

26

tịch xã ở Việt Nam hiện nay…………………………………….

2

KẾT LUẬN

29

TÀI LIỆU THAM KHẢO

30

2

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng,
mọi quan hệ xã hội chủ yếu đều phải được điều chỉnh bằng pháp luật và được
thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật. Mục tiêu và các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội vì con người đều lấy con người là trung tâm, là động lực và phải
được vận hành dựa trên nguyên tắc : “Dân biết - Dân bàn - Dân làm - Dân kiểm
tra”. Nhìn từ góc độ pháp quyền, nguyên tắc đó được hiểu là nhân dân phải biết
pháp luật, phải được bàn về các chính sách, pháp luật từ khi khởi thảo đến khi
ban hành và chính nhân dân là chủ thể thực thi pháp luật, đồng thời giám sát,
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước trong tổ chức và hoạt
động.
Tuy nhiên, hiện nay thực trạng người dân hiểu biết và tuân thủ pháp luật còn
nhiều hạn chế, tình hình vi phạm pháp luật do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân không hiểu biết pháp luật còn phổ biến, đặc biệt là ở những nơi,
những vùng miền kinh tế - xã hội chậm phát triển, khả năng nhận thức và tiếp
cận thông tin pháp luật của nhân dân và cán bộ, công chức gặp nhiều khó khăn.
Đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp, mà đặc biệt là công chức tư pháp – hộ tịch
xã, phường, thị trấn (từ nay gọi tắt là công chức tư pháp - hộ tịch xã) có vai trò
hết sức quan trọng trong hoạt động của chính quyền cơ sở đưa pháp luật đến với
người dân nói riêng. Mặt khác, trong quá trình quản lý, điều hành xã hội, công
chức tư pháp – hộ tịch xã có vị trí đặc biệt với chức năng tham mưu giúp chính
quyền cơ sở áp dụng pháp luật một cách đúng đắn vào thực tiễn đời sống để giải
quyết công việc của người dân. Chính những bài học thực tế về dân chủ và pháp
luật thông qua hoạt động của chính quyền cơ sở, của công chức tư pháp - hộ tịch
3

3

Lớp Tư pháp – Hộ tịch



Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
xã sẽ làm cho không chỉ kiến thức mà cả lòng tin của nhân dân đối với nhà nước
và pháp luật được củng cố, nâng cao.
Các giải pháp cải cách hành chính, cải cách tư pháp hướng về cơ sở cùng với
những quyết sách của Nhà nước về xây dựng và thực hiện các chuẩn mực kinh
tế - xã hội, văn hóa nông thôn mới hay chuẩn mực tiếp cận pháp luật của người
dân ở cơ sở cũng là cơ hội và thách thức mới đối với công chức tư pháp - hộ tịch
xã để họ khẳng định và có thể đảm đương vai trò cùng trách nhiệm ngày càng
cao của mình trong việc gần dân, giúp dân biết, hiểu và làm theo pháp luật.
Trong bối cảnh đó, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu “Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị
trấn. Những vấn đề lý luận và thực tiễn.” nhằm góp phần nhận diện và làm rõ
những vấn đề mới đặt ra đối với nhận thức về vai trò và các giải pháp nhằm nâng
cao vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch xã trong giai đoạn đẩy mạnh các công
cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp hướng tới xây dựng
Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề Công chức Tư pháp –Hộ tịch xã là trọng điểm tranh luận của các học
giả, các nhà nghiên cứu trong cả nước. Nhiều dự án lớn được xây dựng nhằm
thiết lập một cách có hệ thống không chỉ về mặt lý luận mà còn là những hoạt
động đã và đang xảy ra trên thực tế. Trong số đó có thể kể tên các công trình
nghiên cứu sau:
- Đề án tăng cường năng lực cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp – Năm 2009 - Viện khoa học pháp lý,
Bộ Tư pháp.
4


4

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
- Đề tài - Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chương trình, đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn – Năm
2007 - Học viện tư pháp, Bộ Tư pháp.
- Đề tài khoa học cấp bộ - Tổ chức và hoạt động của ban tư pháp xã, phường,
thị trấn và tổ hòa giải ở cơ sở trong quá trình hoàn thiện bộ máy nhà nước –
Năm 1999 - Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp.
- Đề tài khoa học cấp bộ – Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tư
pháp địa phương - Năm 2007 - Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp.
Các công trình này đã góp phần làm rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
công tác tư pháp cấp xã trong các giai đoạn khác nhau của lịch sử phát triển
ngành tư pháp nói riêng, của quá trình hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở nói
chung. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng vấn đề Công chức Tư pháp –Hộ tịch
chưa được quan tâm đúng mức. Hầu như các đề tài, các công trình nghiên cứu
chỉ tập trung tìm hiểu chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chính quyền nói
chung. Mà nếu có nói tới Công chức Tư pháp –Hộ tịch thì chỉ xem xét, phân tích
trình bày ở một địa phương riêng biệt, cụ thể.
Với cái nhìn mới trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức vai trò của Công
chức Tư pháp –Hộ tịch xã. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu vai trò của Công chức
Tư pháp –Hộ tịch xã trên quy mô cả nước. Trong quá trình nghiên cứu có những
điều tra mang tính chất chuyên môn tại một số tỉnh thành để làm dẫn chứng.
Trên cơ sở đó có sự so sánh, đánh giá thực trạng tư pháp xã một cách chính xác,
toàn diện. Đưa ra những đề xuất, khuyến nghị có giá trị pháp lý nhằm hoàn thiện
hơn hệ thống lý luận về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn.


5

5

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm sâu sắc cơ sở lý luận và thực tiễn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn
và khuyến nghị những giải pháp để nâng cao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn trong bối
cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền, đẩy mạnh đồng bộ cải cách pháp luật, cải
cách tư pháp, cải cách hành chính.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hướng đến làm sáng tỏ những vấn đề sau :
(i) Cơ sở lý luận về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của công
chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn và những yêu cầu mới đặt ra trong giai
đoạn hiện nay.
(ii)Thực trạng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của công chức Tư
pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn trước những yêu cầu mới; làm rõ những ưu
điểm, hạn chế, nguyên nhân;
(iii) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn nhằm đáp ứng
các yêu cầu mới ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn.
6

6

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: do điều kiện hạn chế về thời gian và khả năng tiếp cận thông tin,

nên tiểu luận giới hạn việc nghiên cứu thực tiễn chỉ trong phạm vi số liệu của
một số tỉnh, thành phố.
 Về thời gian: số liệu thu thập từ năm 2013 đến nay, trọng tâm là năm 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng
nền dân chủ XHCN, về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nói chung và
xây dựng pháp luật nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp nghiên cứu của chủ
nghĩa duy vật biện chứng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Lịch sử cụ
thể; phân tích - tổng hợp, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác như:
Thống kê, so sánh, điều tra xã hội học... Trong đó phương pháp phân tích - tổng
hợp được sử dụng là chủ yếu.
6. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận: Tiểu luận góp phần làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận Chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã,
phường, thị trấn trước các yêu cầu mới của các cuộc cải cách đang diễn ra ở Việt
Nam hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Tiểu luận đóng góp một số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện thể chế và nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động của Công chức Tư pháp
– Hộ tịch xã, phường, thị trấn ở Việt Nam hiện nay .
Tiểu luận là một tài liệu khoa học có giá trị phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học, đào tạo đại học và sau đại học các ngành luật học, hành chính học; xã
hội học; hoạt động thực tiễn về Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị
trấn.
7

7

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của tiểu luận gồm 2 chương.
Chương 1 : Cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Công chức Tư pháp – Hộ Tịch Xã, phường, thị trấn ở Việt Nam hiện nay
Chương 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã ở Việt Nam hiện nay

8

8


Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
Chương 1 : Cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Công chức Tư pháp – Hộ Tịch Xã, phường, thị trấn ở Việt Nam hiện nay

1.1. Vị trí, vai trò của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã
1.1.1. Vị trí của Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã
Theo quy định tại điều 61, Luật cán bộ công chức ngày 13/11/2008 (có hiệu
lực từ ngày 1/1/ 2010), thì công chức tư pháp - hộ tịch là một trong 7 chức danh
công chức cấp xã thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
Theo quy định tại điều 81 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý
hộ tịch thì Cán bộ Tư pháp - hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối
với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch
nhiều, thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm
các công tác tư pháp khác.
Công chức tư pháp - hộ tịch xã là những cán bộ tư pháp cấp cơ sở, có vai trò
hết sức quan trọng trong việc triển khai các nhiệm vụ của ngành tư pháp tại cơ
sở. Hoạt động tư pháp là hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực từ
khâu xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật cho đến kiểm tra giám sát
việc thực hiện pháp luật trên thực tế. Trong khi đó công tác hộ tịch là hoạt động
ghi và lưu lại lại các sự kiện hộ tịch quan trọng của công dân. Hộ tịch được hiểu
là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh
ra đến khi chết. Sự kiện quan trọng thường được ghi nhận bao gồm việc khai
sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn, ly thân tư pháp, nhận nuôi con
nuôi… Mặc dù công tác hộ tịch thực chất là một phần của hoạt động tư pháp
nhưng với những đặc điểm riêng biệt về quản lý con người thì lẽ ra chức danh tư
pháp và chức danh hộ tịch phải do hai công chức chuyên môn khác nhau thực

hiện. Tuy nhiên, do những lý do nhất định, trong đó có nhận thức chưa đầy đủ về
vị trí, tính chất đặc thù của công tác hộ tịch ở cơ sở nên trong cơ cấu của bộ máy
chính quyền cấp xã hai lĩnh vực công tác này được giao cho một công chức thực
hiện. Công chức này, do vậy, có chức năng kép thể hiện trong tên gọi ghép của
9

9

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
chức danh: công chức tư pháp - hộ tịch xã. Như vậy, công chức tư pháp – hộ tịch
xã ngoài việc đảm nhiệm công tác đăng ký và quản lý hộ tịch còn phải đảm
nhiệm công tác tư pháp với 12 đầu việc khác nhau từ việc giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện pháp luật bao gồm công tác phổ biến giáo dục pháp luật, theo
dõi thi hành pháp luật; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật để tham mưu
những biện pháp xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật… Trên cơ sở đó
công chức tư pháp - hộ tịch xã có thể được hiểu như sau: “Công chức tư pháp hộ tịch xã là công chức, có trình độ am hiểu pháp luật được tuyển dụng, bổ
nhiệm để thực hiện việc quản lý, giải quyết, tham mưu cho chính quyền xã về
các vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, hộ tịch tại địa phương”.

1.1.2. Đặc điểm của chức danh công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã
Thứ nhất, công chức tư pháp – hộ tịch xã là một chức danh công chức của
chính quyền cơ sở. Điều đó đòi hỏi công chức tư pháp- hộ tịch phải có một vị trí
ổn định trong bộ máy chính quyền để thực hiện các nhiệm vụ hành chính tư pháp
liên quan trực tiếp đến các quyền và lợi ích cơ bản của người dân trong đời sống
dân sự hàng ngày. Nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển tổ chức, hoạt động tư
pháp cơ sở thì việc xác lập chức danh công chức tư pháp - hộ tịch là một bước

tiến có tính đột phá so với mô hình Ban tư pháp xã trước đó với tính chất “mặt
trận” gồm nhiều thành viên nhưng không có chuyên môn, không chuyên trách
và thiếu tính ổn định.
Là công chức ở cấp cơ sở nên một yêu cầu rất quan trọng đối với công chức
tư pháp - hộ tịch xã là phải có năng lực vận động nhân dân, phải gần dân, hiểu
dân và giúp dân để họ hiểu và tin vào chính sách, pháp luật của Nhà nước đồng
thời phải am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên
địa bàn công tác để có thể vận dụng sáng tạo trong công việc.
10

10

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
Thứ hai, công chức tư pháp - hộ tịch là chức danh chuyên môn pháp luật,
yêu cầu đầu tiên và không thể thiếu của chức danh này là trình độ am hiểu về
pháp luật bởi vì mọi nhiệm vụ mà công chức tư pháp - hộ tịch xã thực hiện đều
là công việc thuộc lĩnh vực pháp luật, tư pháp, đòi hỏi người giải quyết các công
việc đó phải hiểu và biết áp dụng pháp luật một cách đúng đắn trong những tình
huống cụ thể. Đương nhiên, bên cạnh hiểu biết, kiến thức về pháp luật, công
chức tư pháp - hộ tịch xã đồng thời phải là người hiểu biết về lý luận chính trị,
nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng để không mắc phải bệnh
“pháp lý thuần túy” trong xử lý công việc.
Thứ ba, công chức tư pháp - hộ tịch là chức danh nghiệp vụ hành chính tư
pháp. Ngoài trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch ủy ban nhân dân xã trong quản
lý nhà nước về pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch xã trực tiếp thực hiện rất
nhiều công việc nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hành chính tư pháp. Điều đó đòi hỏi
người đảm nhiệm chức danh này phải được đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu để có

thể thực hiện một cách sáng tạo nhưng vẫn tuân thủ nghiêm túc tất cả các quy
trình, thủ tục giải quyết các công việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi
ích của cá nhân, tổ chức, đảm bảo tính chính xác của các tài liệu, dữ liệu hộ tịch
của mỗi người dân được xác lập và lưu giữ lâu dài.
Các đặc điểm này của chức danh công chức tư pháp - hộ tịch đã được “tiêu
chuẩn hóa” tại nghị định 158/2005/NĐ - CP của Chính phủ, cụ thể như sau: “Có
bằng tốt nghiệp trung cấp luật trở lên; được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ
tịch; chữ viết rõ ràng”. Sau khi được tuyển dụng, công chức tư pháp - hộ tịch xã
phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình tương ứng của các cơ sở đào
tạo chính trị - hành chính địa phương.

1.1.3. Vai trò của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã

11

11

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
Thứ nhất, tham mưu và giúp chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức triển khai
nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
xã.
- Chính quyền cấp cơ sở có chức năng chính là tổ chức thi hành Hiến pháp,
luật và các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa bàn xã, phải
đưa pháp luật đến từng hộ gia đình, từng cá nhân, tổ chức.
- Với vai trò là người tham mưu và giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã, công

chức tư pháp - hộ tịch xã phải chủ trì hoặc trực tiếp thực hiện các công việc như:
xây dựng kế hoạch PBGDPL sát với nhu cầu thiết thực về thông tin pháp luật
của nhân dân trên địa bàn; lựa chọn hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật nào
thích hợp với các nội dung đó và phù hợp với trình độ nhận thức, với điều kiện
sống, sinh hoạt của người dân trên địa bàn; dự kiến, đề xuất để Chủ tịch UBND
phân công trách nhiệm chủ trì, phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật từng nội
dung cho các ban, ngành, tổ chức đoàn thể…); quán triệt kế hoạch sau khi được
ban hành, tập huấn nội dung, phương pháp PBGDPL cho các cá nhân, tổ chức
liên quan; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai và thực hiện kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật; đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng, động
viên các cá nhân, tổ chức làm tốt, xây dựng mô hình phổ biến, giáo dục pháp
luật hiệu quả tại địa phương….
Thứ hai, trực tiếp thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc
chức năng, nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch xã.
- Tiếp nhận, cập nhật, xử lý các thông tin pháp luật mới từ cấp trên cũng như
những phản ánh nhu cầu thông tin pháp luật từ phía cộng đồng dân cư trên địa
bàn để xây dựng, biên soạn hoặc hướng dẫn các ban, ngành, tổ chức đoàn thể
xây dựng, biên soạn các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật theo từng chủ đề để
cung cấp cho các chủ thể tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn

12

12

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
- Trực tiếp thực hiện các hoạt động, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
(Tập huấn, phổ biến về pháp luật mới; trực tiếp trả lời, giải đáp pháp luật, cung

cấp thông tin pháp luật theo yêu cầu của nhân dân liên quan đến các công việc
cụ thể thuộc thẩm quyền…
- Quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở xã phục vụ cán bộ chính quyền và
nhân dân; phối hợp với các mô hình thông tin ở cộng đồng (Điểm bưu điện văn
hóa xã, Trung tâm học tập cộng đồng…) để khai thác tối đa mỗi mô hình và kết
hợp nguồn lực cho các mô hình để tăng khả năng phục vụ nhân dân…..
Thứ ba, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức tư pháp - hộ tịch xã
Cả 12 công việc thuộc trách nhiệm của công chức tư pháp - hộ tịch đều thuộc
lĩnh vực pháp luật, hành chính tư pháp, do vậy, công chức tư pháp - hộ tịch xã có
điều kiện và cần phải lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào việc
thực hiện các nhiệm vụ này.
Chẳng hạn như khi tham mưu và trực tiếp soạn thảo văn bản pháp luật của
Ủy ban nhân dân xã hay hương ước xã, thôn, công chức tư pháp - hộ tịch xã phải
thực hiện đúng cung cấp thông tin cho nhân dân và tham khảo ý kiến nhân dân
về dự thảo văn bản, tạo điều kiện cho người dân biết để tham gia trước khi ban
hành văn bản nhằm tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư; gắn kết tổ chức
thi hành pháp luật, kiểm tra theo dõi thi hành pháp luật với phổ biến, giáo dục
pháp luật; thông qua hướng dẫn hoạt động hòa giải, phối hợp tổ chức trợ giúp
pháp lý… để thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; đặc biệt là thông qua giải
quyết các việc hộ tịch, vận động nhân dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ đăng
ký hộ tịch để phổ biến, giáo dục pháp luật giúp nhân dân hiểu và biết cách thực
hiện và bảo vệ các quyền, lợi ích thiết thực của bản thân, con cái, gia đình mình.
Như vậy, công chức tư pháp – hộ tịch xã bằng những hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của mình luôn có điều kiện và khả năng để thực hiện vai trò kép: giải
thích, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua quá trình áp dụng pháp luật để tổ
13

13


Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
chức cho người dân thực hiện đúng các quy định của pháp luật đồng thời giúp
chính quyền xã quản lý kinh tế - xã hội bằng pháp luật, góp phần nâng cao hiểu
biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của cán bộ và nhân dân trên địa bàn.
Nhìn từ phía người dân, công chức tư pháp – hộ tịch xã là cầu nối nhân dân
với lãnh đạo chính quyền địa phương thông qua việc tìm hiểu, tiếp nhận nhu cầu
và giải đáp vướng mắc về pháp luật của nhân dân trong quá trình giải quyết các
công việc của họ với chính quyền, giúp nhân dân ổn định về tư tưởng, giải tỏa
về mặt tâm lý và tăng cường về nhận thức trong các vấn đề về pháp luật, giúp họ
tự điều chỉnh và kiềm chế bản thân mình để không thực hiện hành vi mà pháp
luật cấm trên cơ sở tự nguyện, tự giác.
1.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức tư pháp hộ tịch

Theo quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, và tổ chức các cơ quan
chuyên môn giúp Ủy Ban Nhân Dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa
phương thì ban tư pháp xã bao gồm (Trưởng ban tư pháp xã và Cán bộ công
chức Tư pháp – Hộ tịch xã).
Trưởng Ban tư pháp Xã: Là người lãnh đạo, điều hành công việc của ban tư
pháp do chủ tịch hoặc phó chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân xã đảm nhiệm. Trưởng
ban tư pháp xã chịu trách nhiệm cá nhân trong quá trình tiến hành thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao phó. Phối hợp cùng tập thể ban tư pháp trong
việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy Ban Nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên giao
phó. Trưởng ban tư pháp có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra công tác chuyên môn;
phân công công tác cho các thanh viên cấp dưới; điều hành, quyết định những
vấn đề thuộc nhiệm vụ của ban tư pháp xã. Thông qua vai trò điều hành mà hoạt
động của ban tư pháp xã có sự thống nhất, nhịp nhàng và mang lại hiệu quả.
Cán bộ công chức Tư pháp – Hộ tịch xã: Theo nghị định 158/2005/NĐ-CP

của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, công chức tư pháp – hộ tịch giúp
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Thụ lý hồ sơ, kiểm tra,
14

14

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
xác minh và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định
việc đăng ký hộ tịch; Thường xuyên kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng ký
kịp thời các sự kiện hộ tịch; Sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo
quy định của Bộ Tư pháp; Tổng hợp tình hình và thống kê chính xác số liệu hộ
tịch để Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định
kỳ 6 tháng và hàng năm; Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành
các quy định của pháp luật về hộ tịch; Giữ gìn, bảo quản, lưu trữ sổ hộ tịch và
giấy tờ hộ tịch; khi thôi giữ nhiệm vụ phải bàn giao đầy đủ cho người kế nhiệm.
Thông tư liên tịch số 01, ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ quy
định cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã, phường thị trấn gọi chung là cấp xã tham
mưu giúp cho Ủy Ban Nhân Dân cùng cấp tổ chức thực hiện 12 nhiệm vụ,
quyền hạn gồm: ban hành, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định,
chỉ thị về công tác tư pháp cấp xã; tổ chức, thực hiện việc tự kiểm tra các quyết
định, chỉ thị do Ủy Ban Nhân Dân cấp xã ban hành; rà soát văn bản pháp luật do
Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban Nhân Dân cấp xã ban hành; tổ chức, thực hiện
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; hoạt động hòa giải; hộ tịch;
chứng thực; phối hợp với cơ quan thi hành án trong việc thi hành án dân sự...
Hoạt động của Ban Tư Pháp xã: Phiên họp là hình thức hoạt động quan
trọng của Ban Tư Pháp tại các địa phương. Thông qua các phiên họp, Ban tư
pháp thực hiện phần lớn công việc theo chức năng và nhiệm vụ theo quy định

của pháp luật. Theo quy định Ban Tư pháp xã mỗi tháng họp một lần và giao
ban vào đầu tuần do trưởng ban (chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân) triệu tập. Trong
trường hợp cần thiết trưởng ban có thể triệu tập phiên họp bất thường theo yêu
cầu của chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân.
Tại các phiên họp Ban tư pháp thảo luận tập thể và quyết định những vấn
đề quan trọng sau: Đề ra chương trình hoạt động trong cả nhiệm kỳ và hàng
năm; Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị,
về công tác tư pháp ở cấp xã; Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi
15

15

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; Thực hiện việc tự kiểm tra
các quyết định, chỉ thị do Ủy Ban Nhân Dân cấp xã ban hành; Rà soát văn bản
quy phạm pháp luật do Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban Nhân Dân cấp xã ban
hành; Đề ra các phương án, chương trình, kế hoạch mới phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của địa phương nhằm đảm bảo công tác tư pháp được thực hiện đúng,
đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
Hoạt động của các thành viên trong Ban tư pháp xã: Hoạt động của trưởng
ban tư pháp mang tính chất thường xuyên và có tác dụng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động của Ban tư pháp. Từ đó ta có thể thấy được vai trò quan trọng của
trưởng ban trong hoạt động quản lý tư pháp cấp cơ sở nói riêng và thể hiện tính
thống nhất của quyền lực nhà nước nói chung. Trưởng ban có quyền triệu tập,
chủ tọa các phiên họp củ Ban tư pháp; Ra các quyết định mà tập thể ban tư pháp
đã thông qua; Chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra việc thực hiện tất cả các quyết
định đã thông qua; Đối với cấp dưới, trưởng ban có quyền phê chuẩn việc miễn

nhiệm, cách chức, điều động, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
Hoạt động của Cán bộ công chức Tư pháp – Hộ tịch xã mang tính chất
thường xuyên và ổn định, ảnh hưởng không nhỏ đến việc giải quyết các công
việc của ban tư pháp xã. Các thành viên được phân công, sắp xếp, bố trí, chịu
trách nhiệm ở từng bộ phận cụ thể với từng lĩnh vực chuyên môn nhất định
nhưng phải đảm bảo hoạt động thống nhất theo cơ chế quản lý của nhà nước.
1.3. Những yêu cầu mới đối với công chức tư pháp - hộ tịch xã trong giai
đoạn hiện nay
1.3.1. Thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 gồm 6 nhiệm vụ
trọng tâm trong đó có 3 mục tiêu liên quan trực tiếp đến Chính quyền, công chức
cơ sở như sau:
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ
sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân
16

16

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của các cơ quan hành chính nhà
nước.
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền
con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Những yêu cầu này đòi hỏi công chức tư pháp – hộ tịch xã phải có nhận thức
mới và chủ động trong việc “tự đổi mới”, tự cải cách công việc của mình nhằm

thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính mà Chính phủ đã đề ra.
Công chức tư pháp – hộ tịch xã phải xác định rõ vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình trong hệ thống hành chính tư pháp, thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho
chính quyền cơ sở trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp,
nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, đề xuất phương thức xử lý một
cách hợp lý, đúng pháp luật những yêu cầu đặc thù của công tác tư pháp - hộ
tịch trong cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” nhằm tạo chuyển biến rõ nét
trong công tác cải cách thủ tục hành chính tư pháp, kiến nghị đơn giản hóa, loại
bỏ những thủ tục, giấy tờ hành chính không cần thiết, không thuận lợi cho dân,
đặc biệt trong các việc đăng ký hộ tịch.
1.3.2. Tiến hành chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
Trong những năm qua, thực hiện các nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị
quyết 08-NQ/TW, ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “về một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, công cuộc cải cách tư pháp
đã được các cấp ủy, tổ chức Đảng lãnh đạo và tổ chức thực hiện với quyết
tâm cao, đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên, những kết quả đó mới là bước
đầu và mới tập trung vào giải quyết những vấn đề bức xúc nhất. Công tác tư
pháp còn bộc lộ nhiều hạn chế, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế
hoạt động của các cơ quan tư pháp còn bất hợp lý. Đội ngũ cán bộ tư pháp,
bổ trợ tư pháp còn thiếu; trình độ nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị của một bộ
17

17

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
phận cán bộ còn yếu, thậm chí có một số cán bộ sa sút về phẩm chất, đạo đức
và trách nhiệm nghề nghiệp.

Để đảm bảo nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền ngày 02 /6 / 2005 nghị quyết số 49 –NQ/TW của Bộ chính trị
về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 với 8 nhóm nhiệm vụ cụ thể. Nghị
quyết đề ra mục tiêu: “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Từ yêu cầu của chiến lược cải cách tư pháp cũng như tình hình của đất nước
ta giai đoạn hiện nay, trách nhiệm của công chức tư pháp- hộ tịch xã trong việc
thực hiện nghị quyết số 49 –NQ/TW của Bộ chính trị về chiến lược Cải cách tư
pháp đến năm 2020 cần tập trung vào: “Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
đối với hoạt động tư pháp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật; không ngừng nâng cao trình độ dân trí pháp lý, ý thức sống, làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật cho mọi người dân. Tăng cường vai trò của các
phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, cung cấp thông tin về
hoạt động tư pháp”.

1.3.3. Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân với
quan điểm: "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ" là mục tiêu,
đồng thời là động lực bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng, của công cuộc đổi
mới. Phát huy dân chủ phải gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao
dân trí, tạo điều kiện mở rộng dân chủ có chất lượng và hiệu quả. Nội dung quy
chế phát huy dân chủ ở cơ sở phải phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, tinh thần
dân chủ đi đôi với kỷ cương, trật tự.
Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với 05
nguyên tắc quy định tại Pháp lệnh Số 34/2007/PL-UBTVQH11 về việc thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn như sau: “công khai để nhân dân biết;
18

18


Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
những nội dung nhân dân bàn và quyết định; những nội dung nhân dân tham
gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định; những nội dung nhân
dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong việc
thực hiện dân chủ ở cấp xã”.
Với vị trí của mình là công chức cơ sở, công chức tư pháp – hộ tịch xã phải
tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, về thực hiện quyền dân chủ trực tiếp tại cơ sở bằng việc đẩy mạnh
công tác tuyên truyền một cách thường xuyên, liên tục, không ngừng nâng cao
nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân
về dân chủ và thực hành dân chủ ở cơ sở.
1.3.4. Thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Nghị quyết số 26- NQ/ TW tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành trung
ương khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân ngày 05/8/2008 đề ra
mục tiêu tổng quát như sau: “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh
hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản
xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính
trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát
triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao”.
Trên cơ sở đó Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới với 05 nhóm tiêu
chí cùng 19 tiêu chí cụ thể. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm

xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn
mới. Bộ tiêu chí đã được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 342/QĐTTg. Quyết định số 800/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/6/2010
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
19

19

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
đoạn 2010 – 2020 với mục tiêu chung là “xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ
nghĩa”.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc làm khó khăn, tốn kém, liên
quan đến nhiều ngành. Chính vì thế mà vai trò của công chức tư pháp – hộ
tịch xã càng thể hiện rõ nét và quan trọng hơn bao giờ hết. Công chức tư pháp
– hộ tịch xã phải tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đồng thời xác
định rõ các tiêu chí, cách thức tiến hành và nêu lên các thuận lợi khó khăn
của việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn sinh sống. Từ đó góp phần
giúp nhân dân hiểu được giá trị cũng như ý nghĩa quan trọng của từng tiêu
chí; cách thức tiến hành; cách nhìn nhận và đánh giá các tiêu chí trong tổng
thể chung của chương trình. Công chức tư pháp – hộ tịch xã phải là người hiểu
rõ, đánh giá, phân tích và thuyết phục nhân dân thực hiện đúng các tiêu chí

mà chương trình đã quy định. Hơn thế công chức tư pháp – hộ tịch xã phải
tham mưu, đề xuất các phương pháp để giúp chính quyền cơ sở xây dựng
những tiền đề ban đầu tốt nhất nhằm thực hiện chương trình nông thôn mới
có hiệu quả.

1.3.5. Bảo đảm chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở
Ngày 24/01/2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 09/2013/QĐTTg về quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở với mục
đích “đánh giá thực trạng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở để có
giải pháp thúc đẩy, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong việc triển khai các thiết chế tiếp cận pháp luật, bảo đảm điều
kiện đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức pháp luật, thực hiện, bảo vệ và
20

20

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
phát huy quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ngay tại cơ sở; phát huy
vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”. Theo Quyết định có 8 nhóm
tiêu chí bao gồm 41 chỉ tiêu, tương ứng là 1.000 điểm trên các chỉ tiêu tiếp
cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận
pháp luật; thực hiện, chỉ đạo cán bộ, công chức trực thuộc thực hiện và đề
xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế, cải thiện điều kiện tiếp cận
pháp luật của người dân trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về
tình hình thực hiện theo kế hoạch. Công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân xã, phường thực hiện trách nhiệm trên. Các công chức

khác của xã, phường có trách nhiệm phối hợp với công chức Tư pháp - Hộ
tịch thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Có thể nói việc giao nhiệm vụ cụ thể cho công chức tư pháp – hộ tịch xã đối
với việc xây dựng chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở là một
thách thức vô cùng lớn đối với ngành Tư pháp và với đội ngũ công chức tư
pháp - hộ tịch toàn quốc. Ngoài việc phổ biến cho nhân dân hiểu về các tiêu
chí mà chương trình đề ra thì công chức tư pháp – hộ tịch xã còn có nhiệm vụ
tính toán, phân tích, giải thích rõ từng tiêu chí; cách tính điểm; phương pháp
để đạt được số điểm theo quy định. Công chức tư pháp – hộ tịch xã phải đảm
bảo địa phương mình thực hiện đúng và đầy đủ các tiêu chí về pháp luật,
nhân dân tham gia tích cực trong các hoạt động liên quan đến pháp luật. Dân
hiểu pháp luật thì mới thực hiện pháp luật đầy đủ, có hiệu quả. Nhân dân
thực hiện pháp luật có hiệu quả thì đất nước mới phát triển. Mọi người dân
thực hiện tốt phương châm: “sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật”,
thì chương trình chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở mới đạt kết
quả cao trong thực tế.
1.3.6. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
Ngày 18/10/2012 quyết định số 1557/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức với mục tiêu chung là
21

21

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh
bạch, hiệu quả”. Để việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức đạt được
kết quả tốt, cần thiết phải có một số các giải pháp hỗ trợ như thực hiện ứng dụng

mạnh mẽ công nghệ tin học vào các hoạt động thực thi công vụ và quản lý cán
bộ, công chức.
Chương trình cải cách về chế độ công vụ, công chức được thực hiện có
hiệu quả, trong thời gian sắp tới công chức tư pháp – hộ tịch xã cần phát huy
hơn nữa vai trò cũng như vị trí của mình trong việc phổ biến, giáo dục pháp
luật đến từng đối tượng mà chương trình hướng tới. Mỗi công chức tư pháp –
hộ tịch xã cần quán triệt sâu sắc nhiệm vụ của mình, nắm rõ các quy định để
tham mưu cho chính quyền hoạch định các chính sách, phương án và xây
dựng kế hoạch thực hiện chương trình trên cơ sở tuân thủ nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần nêu cao trách
nhiệm, tự đánh giá năng lực của mình, từ đó tự ý thức được những nhược
điểm cũng như hạn chế của bản thân mà bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
một cách kịp thời. Công chức tư pháp – hộ tịch xã còn phải thực hiện nhiệm
vụ phổ biến các tiêu chuẩn, chính sách, các quy định về công chức cho đội
ngũ cán bộ, công chức tại địa phương, góp phần nâng cao nhận thức chung
của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn về trách nhiệm, quyền lợi và
nghĩa vụ của mình trong việc thực thi nhiệm vụ.
1.3.7. Thực hiện Luật phổ biến giáo dục, pháp luật năm 2012
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật được Quốc hội thông qua ngày
20/6/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013 quy định: “ Uỷ ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo
dục pháp luật tại địa phương”. Như vậy Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm sau đây: Ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, đề án về
phổ biến, giáo dục pháp luật; Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm
tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng,
quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên,
22

22


Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật; Tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
Là người chịu trách nhiệm chính trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật tại
cơ sở, hơn ai hết công chức tư pháp – hộ tịch xã cần nhận thấy trách nhiệm cũng
như vai trò của mình trong việc làm cầu nối để pháp luật đến được với nhân dân.
Luật đặt ra yêu cầu đối với công chức tư pháp - hộ tịch xã phải sáng tạo trong
việc truyền đạt thông tin, truyền tải nội dung pháp luật đến từng đối tượng cụ thể
sinh sống tại địa phương bằng những hình thức phù hợp. Luật đã tạo ra những
cơ hội mới, những điều kiện thuận lợi cho công chức tư pháp - hộ tịch xã thực
hiện tốt hơn vai trò của mình trong công tác PBGDPL nhưng đồng thời cũng đặt
ra những trách nhiệm, những yêu cầu cao hơn về chất lượng, hiệu quả PBGDPL
nói chung, chất lượng PBGDPL của công chức tư pháp - hộ tịch xã nói riêng.

Chương 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã ở Việt Nam hiện nay
2.1.Thực trạng chung trong cả nước và khảo sát ở một số địa phương
2.1.1. Thực trạng hoạt động và số lượng, chất lượng Công chức Tư pháp – Hộ
tịch xã trên địa bàn cả nước

- Về số lượng, chất lượng chức danh công chức tư pháp – hộ tịch xã
( i) Phạm vi cả nước:
Về số lượng, tại thời điểm cuối năm 2015, tổng số công chức tư pháp – hộ tịch
xã của nước ta mới chỉ là 12620 người với 11078 đơn vị xã, phường, trị trấn. Số

23


23

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
lượng cấp xã có 02 cán bộ tư pháp xã là 2051 người chiếm 16% còn 84 % số
đơn vị xã mới chỉ bố trí được 01 công chức tư pháp xã.
Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tính đến cuối năm
2015, nước ta có 11112 tổng số xã, phường, thị trấn. Tổng số cán bộ tư pháp xã
theo thống kê là 17570 người trong đó có 15931 là công chức biên chế và 1639
cán bộ đang hợp đồng. Như vậy, nếu tính số công chức trong biên chế và số cán
bộ hợp đồng thì bình quân số lượng cán bộ tư pháp cấp xã là 1,58 người/ cấp xã.
Báo cáo cho thấy số xã có 02 công chức trở lên là 4844 người chiếm 30,4 %.

Như vậy, có thể thấy rằng số lượng công chức tư pháp xã được tăng lên theo
từng năm. Số xã có từ 02 công chức tư pháp xã trở lên đã được nâng lên một
cách đáng kể. Nhờ thế mà hiệu quả trong công tác tư pháp ở địa phương có
những chuyển biến rõ nét, đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của người dân cũng
như góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Về chất lượng: trình độ của đội ngũ công chức tư pháp xã được nâng lên đáng
kể theo từng năm. Nếu như năm 2014, theo báo cáo từ 63 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì số công chức có trình độ văn hóa, tốt nghiệp Trung học phổ
thông là 11687 người chiếm 93 % thì đến cuối năm 2015 đã tăng lên 15931
người chiếm 94,7 %. Có thể nhận thấy rằng trình độ văn hóa của công chức tư
24

24


Lớp Tư pháp – Hộ tịch


Tiểu luận Chuyên ngành Tư pháp – Hộ tịch
pháp xã không chỉ tăng về tỷ lệ phần trăm ( tăng 1,7 %) mà còn tăng về số lượng
người ( tăng 4244 người).

Bảng số liệu trình độ văn hóa của công chức tư pháp xã (2014 – 2015)
Năm

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

2014

152

973

11687

2015

13

726


15093

Nguồn: Báo cáo của Vụ tổ chức cán bộ, Bộ tư pháp năm 2012 ( Đ V: người)

Trình độ chuyên môn của công chức tư pháp – hộ tich cũng tăng đáng kể. Số
công chức có trình độ trung cấp luật năm 2014 là 5661 người đến năm 2015 đã
lên tới 6941 người tăng 1280 người.
Trình độ đại học luật năm 2014 mới là 2625 người chiếm 21 % ( trong đó có
09 thạc sĩ), thì đến năm 2015 đã là 4203 người chiếm 26,3 % ( trong đó có 03
thạc sĩ). Ngoài ra có thể thấy công chức tư pháp xã có trình độ đại học, cao
đẳng, trung cấp khác cũng được nâng lên một cách đáng kể, với 4125 người vào
năm 2015.
Số lượng công chức tư pháp xã chưa qua đào tạo có chiều hướng giảm mạnh
từ 2231 người ( năm 2014) xuống 871 người (năm 2015). Điều đó có thể thấy
rằng công tác đào tạo cán bộ tư pháp ngày càng được quan tâm và đã đạt được
hiệu quả nhất định trong thực tế. Chất lượng đội ngũ công chức tư pháp xã ngày
càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu của công cuộc cải cách hành chính, cải
cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
Trình độ chuyên môn của công chức tư pháp xã được biểu hiện qua số liệu
sau:
Trình Độ
Đại học Luật
25

Năm 2013
1546

Năm 2014 Năm 2015
2625


4203

25

Lớp Tư pháp – Hộ tịch


×