Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm cách dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn địa lý cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 25 trang )

I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Những năm gần đây, Nghị quyết của Trung ương Đảng và các văn kiện của nhà nước,
của Bộ giáo dục & Đào tạo đều nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học.
Trọng tâm của đổi mới phương pháp dạy học là thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều (chủ yếu
là bắt học sinh ghi nhớ kiến thức) sang lối dạy tích cực có sự hướng dẫn giúp đỡ của người dạy
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự
học, tinh thần hợp tác, có niềm vui và hứng thú trong học tập. Chuyển từ hình thức đồng loạt
cả lớp sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác: Học cá nhân, học theo nhóm, bồi
dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ vận dụng sáng tạo kiến thức đã học tránh thiên về ghi nhớ
máy móc, không nắm được bản chất vấn đề.
Dạy học tích hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kĩ
năng tư duy, phân tích tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa cho người học. Sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kĩ thuật trong giai đoạn hiện nay đang đòi hỏi sự thay đổi căn bản
và toàn diện về nội dung và phương pháp giáo dục. Quan điểm dạy học tích hợp là một định
hướng trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, là một bước chuyển từ cách tiếp cận nội
dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng
tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Việc vận dụng tốt phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lý ở trường
THCS có vai trò quan trọng góp phần bổ sung kiến thức các môn học khác, giúp học sinh
hứng thú, say mê học tập, góp phần nâng cao hiệu quả bài học, thực hiện tốt định hướng đổi
mới phương pháp dạy học ở trường THCS hiện nay.
Đối với môn Địa lí là môn học nghiên cứu các kiến thức liên quan đến cả tự nhiên và
kinh tế xã hội nên trong quá trình học tập đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp,
liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên
môn. Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình
dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục
chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...vào trong môn học nhằm giúp các em nắm kiến thức
sâu hơn, rèn luyện các em về ý thức, kỹ năng, thái độ đúng đắn. Xuất phát từ lý do trên tôi
chọn đề tài “ Cách dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lý cấp THCS”
II. Mô tả giải pháp kỹ thuật:


II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Trước tình hình học Địa lí phải đổi mới phương pháp dạy học đã và đang thực sự là yếu
tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ
là phải phát huy tính thực tế giáo dục về môi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà
không mất đi tính cộng đồng trên toàn thế giới về những vấn đề cũ nhưng không cũ mà vẫn có
tính chất cập nhật và mới mẻ, đảm bảo tính khoa học hiện đại, cơ bản, tính thực tiễn và giáo
dục kĩ thuật tổng hợp, tính hệ thống sư phạm. Tuy nhiên có thể mỗi tiết học không nhất thiết
phải hội tụ tất cả những quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng kiến thức không
đồng nhất
Nhiều người chưa nhận thức đúng, đầy đủ vai trò vị trí của bộ môn Địa lý. Sự lạc hậu
về phương pháp dạy học, sự lười biếng suy nghĩ tìm tòi, vận dụng, sáng tạo của không ít giáo
viên và học sinh.
Nhiều giáo viên chưa quán triệt vận dụng linh hoạt các nguyên tắc phương pháp dạy
học, thiếu đầu tư tâm sức thời gian cho tìm hiểu tư liệu, cập nhật thông tin, không trú trọng
1


phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh gây hứng thú ham mê tìm tòi vận dụng trong học
tập của học sinh, soạn giảng qua loa đại khái để rồi lên lớp “Thầy đọc giáo án – trò ngán vô
cùng!”. Trong thực tế không ít giáo viên còn quá rập khuôn trong bài giảng nên dẫn đến sự
khô khan và thiếu sinh động. Mặt khác, việc tích cực chủ động và tìm tòi tài liệu ở học sinh
còn hạn chế, các em chưa nắm bắt kịp thời các thay đổi về kinh tế xã hội của đất nước.
Trong các bài giảng quá nặng về phân tích lý thuyết, không định hướng thực tiễn và
hành động. Thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng, lý thuyết và thực hành tách rời nhau ít có
mối quan hệ
II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
1. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích lý
thuyết, điều tra cơ bản, vận dụng kiến thức liên môn, nghiên cứu tài liệu tham khảo, trải
nghiệm thực tế, thuyết trình, vấn đáp, so sánh, đối chiếu tổng kết kinh nghiệm sư phạm …

Phương pháp trao đổi kinh nghiệm: tiến hành trao đổi, học hỏi từ đồng nghiệp, các tích
lũy qua việc dự giờ từ đồng nghiệp, sinh hoạt tổ chuyên môn .
Sưu tầm, liệt kê các tình huống yêu cầu học sinh vận dụng nhiều ôn để giải quyết cho
một số bài dạy cụ thể ở chương trình địa lí trung học cơ sở và lồng ghép giảng dạy trong các giờ
học.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh khối THCS
3. Giải pháp, biện pháp:
3.1 Nội dung
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc
các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự
hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu,
giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế
hoạch dạy học”.
Dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lý là rất quan trọng vì Địa lý là môn học
nghiên cứu cả kiến thức tự nhiên lẫn kinh tế-xã hội. Nhờ tích hợp kiến thức của các môn học
khác, của các vấn đề nóng trong xã hội sẽ giúp các em hứng thú học tập hơn. Trau dồi thêm
kiến thức cho bản thân, làm quen với quá trình hoạt động nhóm, kết hợp được “học đi đôi với
hành”.
Để thực hiện thành công một tiết dạy thì sự chuẩn bị của giáo viên là rất cần thiết, Giáo
viên ngoài việc xác định mục đích, yêu cầu, đồ dùng dạy học liên quan…thì việc chuẩn bị giáo
án là vô cùng quan trọng: Giáo án dạy học tích hợp không phải là một bản đề cương kiến thức
để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà là một bản thiết kế các hoạt
động, thao tác nhằm tổ chức cho HS thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển
năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ môn. Đó là bản thiết kế
gồm hai phần hợp thành hữu cơ: Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội
dung khách quan của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hai là,
một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do giáo viên sắp xếp,
tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một cách tích cực

và sáng tạo. Thiết kế giáo án giờ học theo chủ đề tích hợp phải bám chặt vào những kiến thức
các bộ môn có liên quan, phải bảo đảm nội dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào
2


một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các
phương án tiếp nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ
học.
Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri
thức bộ môn mình dạy với các quan điểm tích hợp phải chú trọng thiết kế các tình huống tích
hợp và tương ứng là các hoạt động phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ
năng của các phân môn vào xử lí các tình huống đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được
những tri thức và kĩ năng riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát triển
năng lực tích hợp.
Để dạy học theo chủ đề tích hợp đạt hiệu quả cũng cần có sự phối hợp của học sinh, vì
thế giáo viên giao cho các em về nhà tìm hiểu, nghiên cứu trước bài học, các nội dung kiến
thức cần tích hợp...
Đối với các bài có yêu cầu tích hợp thì giáo viên phải xác định nội dung cần tích hợp
cho phù hợp hợp, cách tích hợp như thế nào? Giáo viên phải biết chọn lọc kiến thức để thực
hiện tích hợp trong bài dạy nhằm giúp các em nắm chắc, hiểu sâu hơn kiến thức môn học Địa
lý và các môn học liên quan.
Trong dạy học tích hợp, học sinh được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế,
các em phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách
nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ
động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp xếp. Học sinh cần phải tiếp nhận đối tượng
qua các phương tiện nghe, nhìn,...và phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các
mối quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, các em vừa nắm được kiến thức
vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt
kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành.
Hoạt động nào cũng cần có kiểm soát, trong dạy học cũng vậy, giáo viên cũng cần có sự

kiểm soát, củng cố những nhận thức đúng, uốn nắn những nhận thức chưa đúng. Việc kiểm
soát sự thực hiện qua thông tin, tự đánh giá, điều chỉnh
3.2 Một số chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lí THCS.
a.Ví dụ 1: Chủ đề tích hợp giáo dục về dân số ( Địa lí 7: bài 1, 2, 4, 10, 11…Địa lí 8: bài 11,
15…Địa lí 9: bài 2, 4….
Bài 2: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ ( Địa lí 9 )
1. Dân số.
- Cho biết số dân Việt Nam năm 2002? So sánh dân số và diện tích Việt Nam với các nước và
rút ra nhận xét?
- Dân số Việt Nam năm 2002 là:79,7 triệu người.
- Là nước đông dân đứng thứ 3 ở Đông Nam á, thứ 14 trên thế giới
GV: 1-4-2012, dân số Việt Nam tại thời điểm điều tra đang có 88.526,883 người đứng thứ 12
trên thế giới
2. Sự gia tăng dân số
- Nhận xét mối quan hệ gia tăng dân số tự nhiên với sự thay đổi số dân và giải thích?
- Từ 1954 -> 2003: Dân số nước ta tăng liên tục. Cuối những năm 50: có sự “Bùng nổ dân số”.
- Năm 2003 tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên: 1,43%
- Sau khi HS nắm được tình hình dân số và gia tăng dân số nước ta.
- Gv cho HS tranh luận về hậu quả của dân số đông và tăng nhanh gây ra những hậu quả gì?
Hậu quả: -Về Chất lượng cuộc sống:
3


+ GDP bình quân đầu người thấp, đời sống chậm cải thiện
+ Việc cung cấp lương thực, phát triển y tế giáo dục, văn hoá gặp nhiều khó khăn.
- Tài nguyên môi trường:
+Tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững nền kt
+Không gian cư trú chật hẹp
- Phát triển kinh tế: + Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tổng thu nhập quốc dân thấp. Kinh tế
chậm phát triển, ảnh hưởng đến ổn định xã hội, tích lũy và tiêu dùng

+ Vấn đề giải quyết việc làm gặp rất nhiều khó khăn
- An ninh chính trị trật tự xã hội không đảm bảo
- Biện pháp khắc phục dân số đông và tăng nhanh như thế nào?
* Biện pháp giải quyết:
- Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có kế hoạch. Thực hiện sinh đẻ có kế
hoạch áp dụng tổng hợp các giải pháp chính sau:
+ Phải đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục toàn dân thực hiện KHHGĐ.
+ Phải tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng rộng rãi các biện pháp y tế.
- Kết hợp các biện pháp xử phạt nghiêm túc với các đối tượng không thực hiện nghiêm
chỉnh chính sách dân số.
- Biện pháp lâu dài đối với dân số nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội nâng cao
dần mức sống và trình độ văn hoá, KHKT, dân trí cho người lao động để người lao động có thể
tự điều chỉnh được vấn đề sinh đẻ có kế hoạch trong mỗi cặp vợ chồng.
Bài 10: DÂN SỐ VÀ SỨC ÉP DÂN SỐ TỚI
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI NÓNG (Địa lí 7 )
1. Dân số:
HS quan sát bản đồ “ Phân bố dân cư thế giới” ( 2.1) và trả lời các câu hỏi:
- Trong 3 đới môi trường, khí hậu, dân cư tập đông ở đới nào? Tại sao có sự phân bố đó?
- Dân cư đới nóng phân bố tập trung ở những khu vực nào?
- 50% dân số thế giới sống ở đới nóng, tập trung ở Đông Nam Á, Nam Á, Tây Nam Phi, Đông
Nam Braxin.
- Với 1/2 nhân loại tập trung ở 4 khu vực trên sẽ tác động như thế nào đến tài nguyên và môi
trường? ( Tài nguyên cạn kiệt (đất, rừng, biển, khoáng sản… môi trường bị xuống cấp tác
động nhiều mặt đến TN và XH)
HS quan sát H1.4 . Cho biết tình trạng gia tăng dân số hiện nay của đới nóng?
- Dân số tăng nhanh, bùng nổ dân số sẽ tác động xấu đến tài nguyên và môi trường.
- Tài nguyên, môi trường bị xuống cấp, dân số thì bùng nổ à tình trạng gì?
GV bổ sung: 1/2 dân cư thế giới tập trung ở đới nóng và tập trung ở những khu vực có
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt như ĐNÁ, Nam Á, Tây Phi, Đông Nam
Bra-xin,...việc tập trung đông dân ở đới nóng dẫn đến những tác động xấu vào môi trường và

tài nguyên. Giữa thế kỉ XX ở những khu vực này lại có sự bùng nổ dân số đưa đến những hậu
quả nghiêm trọng đối với phát triển kinh tế, đời sống con người và tài nguyên môi trường
2. Sức ép của dân số tới tài nguyên, môi trường
- Hs So sánh sự gia tăng tự nhiên của dân số và lương thực? Bình quân lương thực giảm do
nguyên nhân nào?
(Dân số tăng nhanh hơn sản lượng lương thực dẫn đến thiếu ăn do đó người dân phải
phá rừng để tăng diện tích canh tác dẫn đến diện tích rừng thế giới ngày càng bị thu hẹp, tài
nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường ngày càng suy thoái…)
4


- Phân tích bảng số liệu dân số và rừng ở Đông Nam Á từ năm 1980 - 1990 và trả lời :
+ Dân số tăng hay giảm? Diện tích rừng tăng hay giảm?
- Cho nhận xét về tương quan giữa dân số và diện tích rừng?
- Nêu những tác động của dân số đến môi trường?
Dân số tăng nhanh làm cho tài nguyên bị cạn kiệt (rừng bị thu hẹp, đất trồng bạc
màu, mt ô nhiễm…), kinh tế chậm phát triển, chất lượng cuộc sống thấp.
- Cho biết những biện pháp tích cực để bảo vệ tài nguyên và môi trường?
( Việc giảm gia tăng dân số, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân sẽ có tác
động tích cực tới tài nguyên và môi trường)
b.Ví dụ 2: Chủ đề tích hợp giáo dục về bảo vệ chủ quyền dân tộc. ( Địa 8: bài 23,24…Địa
9: bài 17, 38…)
Bài 23: Vị trí giới hạn hình dạng lãnh thổ Việt Nam ( Địa lí 8 )
1. Vi trí, giới hạn lãnh thổ.

Hình 23.2 Bản đồ hành chính Viêt Nam
5


Dựa vào bảng 23.2 + H23.2 sgk

Học sinh xác định giới hạn phần đất liền của nước ta trên bản đồ treo tường. ( 1, 2 HS
lên bảng xác định trên bản đồ)
- Xác định từ Bắc đến Nam nước ta dài bao nhiêu vĩ độ? Từ Tây sang Đông nước ta
rộng bao nhiêu kinh độ? Diện tích là bao nhiêu?
- Dài > 15 vĩ độ. Dài theo chiều Bắc - Nam 1650 km, nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng
Bình chưa đầy 50 km. Rộng 7 kinh độ, diện tích : 329 247 km2
HS xác định trên bản đồ vị trí các điểm cực: Bắc, Nam, Đông, Tây và tọa độ các điểm cực của
phần đất liền nước ta?
Điểm cực

Địa danh

Vĩ độ

Kinh độ

Bắc

Lũng Cú – Đồng Văn – Hà Giang

0
23 23’B

0
105 20’Đ

Nam

Đất Mũi – Ngọc Hiển – Cà Mau


Tây

Sín Thầu – Mường Nhé – Điện Biên

0
8 34’ B
0
22 22’ B

0
104 40’ Đ
0
102 10’ Đ

Đông

Vạn Thạnh – Vạn Ninh – Khánh Hòa

0
12 40’ B

0
109 24’ Đ

* Sau khi học sinh đã nắm được vị trí, giới hạn của đất nước ta trên đất liền. Tôi lồng
ghép giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong dạy học bộ môn.
Trước tiên Giáo viên đặt câu hỏi:
? Nước ta có chung biên giới với nước nào?
- Chung biên giới trên đất liền với Trung Quốc. Đường biên giới trên đất liền Việt Nam –
Trung Quốc dài 1449,566 km (đường biên giới trên đất liền: 1065,652 km, đường biên giới đi

theo sông suối: 383,914 km).
- Chung biên giới trên đất liền với Lào. Đường biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Lào dài
khoảng 2.340 km (điểm khởi đầu tại vị trí ngã ba biên giới Việt Nam – Lào – Trung Quốc,
điểm cuối tại ngã ba biên giới Việt Nam – Lào – Căm-pu-chia)
- Chung biên giới trên đất liền với Cam-pu-chia: Đường biên giới trên đất liền Việt Nam Với
Căm-pu-chia dài khoảng 1.137 km (điểm khởi đầu tại vị trí ngã ba biên giới Việt Nam - Lào –
Căm-pu-chia, điểm cuối ở trên bờ biển tiếp giáp giữa tỉnh Kiên Giang và tỉnh Kăm-Pốt)
Sau khi học sinh đã nắm được các nước có chung biên giới với Việt Nam, chiều dài
đường biên giới và các tỉnh nước ta giáp biên giới giáo viên tiếp tục lồng ghép bằng cách liên
hệ thực tế địa phương.
- Tỉnh ta có giáp biên giới với các quốc gia nào không?.
Tỉnh ta không giáp biên giới với quốc gia nào..
* Sau khi học sinh trả lời giáo viên nhấn mạnh tính thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ nước ta.
Như vậy khi lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ giữ gìn độc lập chủ quyền của đất nước
vào dạy học các em thấy yêu thích môn học hơn, tiết học sẽ tú vị và gần gũi với thực tế làm
tăng thêm tình yêu quê hương đất nước mình.
6


Bài 24: Vùng biển Việt Nam ( Địa lí 8 )
1. Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam.
a. Diện tích, giới hạn.

Hình 24.1 Lược đồ khu vực biển Đông
HS quan sát H24.1 + Thông tin sgk + Kiến thức đã học hãy xác định chỉ trên bản đồ.
- Xác định vị trí giới hạn của Biển Đông?
* Biển Đông là biển lớn, tương đối kín, nằm trải rộng từ xích đạo tới chí tuyến
- Diện tích khoảng 3.447000km2
- Xác định các eo biển thông với Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương. Các vịnh biển lớn?
- Cho biết diện tích phần biển thuộc lãnh thổ Việt Nam? Vị trí của Biển Việt Nam tiếp giáp với

vùng biển của những nước nào bao quanh. Biển Đông?
- Biển Việt Nam có diện tích > 1 triệu km2
- Là 1 bộ phận của Biển Đông. Biển Việt Nam nằm trong biển Đông có ranh giới chưa được
thống nhất, chưa được xem xét riêng biệt như phần đất liền mà xét chung trong Biển Đông.
GV giảng qua Hình 24.5: Sơ đồ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải ven bờ lục địa
Việt Nam
* Sau khi học sinh nắm được diện tích giới hạn của biển Đông và vùng biển Việt Nam
GV lồng ghép giáo dục giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong dạy học bộ môn.
Biển Đông đã và đang là vùng biển chung của các quốc gia trong khu vực và chứa đựng
nhiều quan tâm chung của các nước trong và ngoài khu vực. Biển Đông không thuộc hoàn
7


toàn riêng về một nước, kể cả Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, hay Philippin, Brunei. Vì thế,
các vấn đề của Biển Đông cần được các nước trong khu vực, trên tinh thần cầu thị, tôn trọng
chủ quyền và lợi ích của nhau, tuân thủ pháp luật quốc tế, cùng nhau tìm một giải pháp công
bằng, mà các bên cùng có thể chấp nhận. Các yêu sách biển vô lý và đi ngược lại các quy định
của luật biển quốc tế như “đường lưỡi bò” sẽ không thể có chỗ đứng trong thế giới hiện đại.
Bài 38: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển - đảo ( Địa lí 9 )
1. Vùng biển Việt Nam.
- Dựa vào lược đồ vùng biển Việt Nam cho biết biểnViệt Nam tiếp giáp với vùng biển của
những Quốc gia nào?
- Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Inđônêxia, Đông Timo, Campuchia…
- Nước ta có đường bờ biển dài bao nhiêu km? Có bao nhiêu tỉnh, thành giáp biển? Cả nước
có 28 tỉnh thành phố giáp biển. Nước ta có bờ biển dài 3.260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên ,
với vùng biển rộng trên 1 triệu km2, có trên 30 cảng biển, 112 cửa sông, 47 vũng, vịnh và
khoảng 4.000 hòn đảo lớn, nhỏ
- GV giới thiệu sơ đồ lát cắt ngang vùng biển VN

Lát cắt khái quát các vùng biển Việt Nam

- Dựa vào lát cắt kể tên các bộ phận của vùng biển nước ta?
- Bao gồm các bộ phận: Vùng nội thủy; Vùng lãnh hải; Vùng tiếp giáp; Vùng đặc quyền kinh
tế; Thềm lục địa
2. Các đảo và quần đảo
- Dựa vào Hình 38.2: Lược đồ một số đảo và quần đảo Việt Nam trong SGK
Xác định chỉ trên bản đồ các đảo lớn ven bờ? Các quần đảo và đảo lớn xa bờ?
Thuộc vùng biển nước ta có trên 4000 đảo lớn nhỏ, có những đảo đông dân (Cái Bầu,
Cát Bà, Lí Sơn, Phú Quý, Phú Quốc) ; có những đảo cụm lại thành quần đảo (Hoàng Sa,
Trường Sa, Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà) ; các huyện đảo đông dân: Vân Đồn, Cô Tô (Quảng
Ninh), Cát Hải, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Ngãi), Phú
Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Kiên Hải, Phú Quốc (Kiên Giang)...
Các đảo - quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là nơi cư ngụ của các tàu
thuyền đánh bắt hải sản xa bờ dài ngày. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các
đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng thềm
lục địa quanh đảo.
8


- Nêu vai trò ý nghĩa của biển Việt Nam.
+ Vùng biển nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ Có nhiều lợi thế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Các đảo quần đảo là vọng gác tiền tiêu phía đông của phần đất liền. Các đảo và quần đảo có
ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng.
* Sau khi HS nắm được giới hạn vùng biển và vị trí các đảo và quần đảo nước ta giáo viên
lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc ( về biển đảo ) cho HS.
- HS quan sát bản đồ đường lưỡi bò trên Biển Đông của Trung Quốc.

Yêu

sách

của Trung Quốc về bản đồ đường lưỡi bò trên Biển Đông

- Qua bản đồ này em có suy nghĩ gì về việc tranh chấp biển Đông của Trung Quốc với vùng
biển nước ta nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung?
Thế giới nhận định về yêu sách “đường lưỡi bò”, là một yêu sách vô lý, hoàn toàn
không có cơ sở khoa học, không có giá trị pháp lý quốc tế và không ai có thể chấp nhận được.
“Đường lưỡi bò” không thể mang lại cho Trung Quốc quyền chủ quyền và quyền tài phán đối
với vùng biển nằm phía trong đường này theo quy chế của Vùng đặc quyền về kinh tế và thềm
lục địa của Công ước Luật biển 1982.
Sau khi Trung Quốc gửi hai Công hàm lên Liên Hợp Quốc ngày 7/5/2009 (tức là thời
điểm “đường lưỡi bò” chính thức xuất hiện lần đầu tiên trước cộng đồng quốc tế), ngày
8/5/2009 Việt Nam đã gửi ngay Công hàm để phản đối: “Các quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa là bộ phận của lãnh thổ Việt Nam. Việt Nam có chủ quyền không thể chối cãi đối với các
quần đảo này. Yêu sách của Trung Quốc đối với các đảo và vùng biển lân cận ở Biển Đông
như được minh hoạ trên bản đồ đính kèm với các Công hàm CML/17/2009 và CML/18/2009
không hề có cơ sở pháp lý, lịch sử và thực tế, do đó vô hiệu.”
Ngày 08/07/2010, Indonesia – một quốc gia lớn của ASEAN, cũng đã gửi công hàm
9


No. 480 /POL-703/VII/10 lên Liên Hợp Quốc để phản đối các yêu sách trên vùng biển này của
Trung Quốc.
Ngày 5/4/2011, Philippines cũng gửi một Công hàm lên Liên Hợp Quốc để phản đối
“đường lưỡi bò” của Trung Quốc.
- Là học sinh chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta nói riêng và
toàn vẹn lãnh thổ nước ta nói chung?
- Nắm được vị trí giới hạn của nước ta cả trên đất liền và hải đảo.
- Tham gia “Góp đá xây Trường Sa” do Báo Tuổi Trẻ phát động. Tình yêu Tổ quốc, học sinh
có cơ hội hiểu rõ hơn về Hoàng Sa và Trường Sa, để rồi yêu quý hơn mảnh đất thiêng liêng
của Tổ quốc.

- Tham gia các hoạt động của nhà trường, các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: vẽ tranh về
biển, đố vui để học hiểu biết của em về biển, hát về biển….
c. Ví dụ 3: Chủ đề tích hợp giáo dục về dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các
dân tộc Việt Nam ( Địa lí 9: bài 1, 17, 28, 35…)
Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam (Địa lí 9)
Mục 1: Các dân tộc ở Việt Nam.
Sau khi học sinh đã nắm được Việt Nam có 54 dân tộc anh em, cùng chung sống gắn bó
trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Mỗi dân tộc có những nét văn hoá riêng về ngôn
ngữ, trang phục, phong tục, tập quán sản xuất …. Dân tộc kinh (Việt) có số dân đông nhất
( chiếm 86,2% DS). Các dân tộc ít người: chiếm 13,8 % DS. Ngoài ra còn có cộng đồng người
Việt định cư ở nước ngoài.
Tôi lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam:
GV: Lớp chúng ta có bao nhiêu dân tộc? Hãy cho biết tên dân tộc em, số dân và tỉ lệ dân số so
với cả nước?
- Với câu hỏi này ở địa bàn cư trú tại Trực Thuận thì chủ yếu là dân tộc Kinh: DS 65795.7 ngìn
người;
- Em hãy nêu nét văn hóa đặc trưng nhất của dân tộc Việt.
Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các thành phần dân tộc Việt Nam( 86,2 % ) vì
vậy nét tiêu biểu của văn hóa Việt là văn hóa dân tộc Kinh.
Dân tộc Việt có truyền thống đoàn kết, gắn bó, thể hiện tập trung ở lòng yêu nước nồng
nàn, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung,
đạo lý trọng nghĩa tình, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính
giản dị trong lối sống…phát huy truyền thống lâu dài của cha ông, cần cù, sáng tạo những giá
trị đậm đà bản sắc dân tộc. Còn có đời sống tín ngưỡng, tâm linh như thờ cúng ông bà, tổ tiên,
những người có công với đất nước, đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn. Dân tộc kinh từ vùng
xuôi lên xây dựng vùng kinh tế mới, cư trú xen kẽ với các dân tộc thiểu số.
- Kiến trúc nhà ở mang nét kiến trúc nhà kiểu nhà ba gian hai chái với vì kèo suốt - giá
chiêng - sáu hàng cột là tiêu biểu.
- Người Kinh làm ruộng nước. Trong nghề trồng lúa nước, người Kinh có truyền thống
đắp đê, đào mương.

Người Kinh có tập quán ăn trầu cau, hút thuốc lào, thuốc lá, uống nước chè, nước vối.
Ngoài cơm tẻ, cơm nếp, còn có cháo, xôi. Mắm tôm, trứng vịt lộn là món ăn độc đáo của
người Kinh.
Vốn văn học cổ của người Kinh khá lớn: có văn học miệng (truyện cổ, ca dao, tục ngữ),
có văn học viết bằng chữ. Nghệ thuật phát triển sớm và đạt trình độ cao về nhiều mặt: ca hát,
10


âm nhạc, điêu khắc, hội họa, múa, diễn xướng.
Trang phục có đủ các chủng loại y phục khăn áo, váy, quần, khố (trước đây), mũ nón,
giày dép... và trang sức. Phụ nữ Việt thường mang áo dài, áo tứ thân, áo bà ba Nam Bộ, nón lá
bài thơ.
- Lễ hội: Là một nước nông nghiệp, nên hầu hết các lễ hội diễn ra vào lúc “nông nhàn”
- mùa xuân và mùa thu, trong đó có một số lễ hội chung cho mọi người trên khắp đất nước như
Tết Nguyên Đán, Rằm Tháng Bẩy ( Lễ Vu Lan ), Rằm Tháng Tám ( Tết Trung Thu ) Giỗ Tổ
Hùng Vương ( 10/3 Âm lịch )
- Em hãy nêu hiểu biết của mình về thực trạng văn hóa Việt hiện nay.
Ngày nay nhiều nếp sống thể hiện thuần phong mỹ tục truyền thống của dân tộc ta bị
thương mại hóa. Đời sống tinh thần, tâm linh của lễ giáo, nơi tôn nghiêm của các lễ hội cũng
trở thành nơi kinh doanh trục lợi của không ít cá nhân và tập thể.
Đạo đức xã hội băng hoại, nhiều giá trị văn hóa làng xã, văn hóa cổ truyền bị mai một.
Các hình thức văn hóa nghệ thuật truyền thống (chèo, tuồng, cải lương, múa rối ...) đang dần
mai một, không còn nhận được sự quan tâm của công chúng, nhất là giới trẻ. Các giá trị văn
hóa truyền thống như tôn sư trọng đạo, hiếu kính với ông bà cha mẹ ... đôi lúc,
đôi nơi chưa được đề cao, thậm chí, bị trà đạp nghiêm trọng. Các chuẩn mưc đạo đức truyền
thống (trong cách nói năng, ăn mặc, ứng xử ...) đang dần bị mai một….
Nhiều làng nghề truyền thống đã không được trú trọng.
- Nguyên nhân nào làm cho nền văn hóa Việt Nam đang ngày càng mai một dần?
Do thị trường hàng hóa phát triển, nhiều yếu tố ngoại lai du nhập thiếu kiểm soát. Mặt
trái của quá trình đô thị hóa cùng những tác động xấu của kinh tế thị trường đã và đang dần

đánh mất đi nhiều giá trị văn hóa tốt đẹp.
Sự phát triển, tăng tốc đến chóng mặt của thông tin đại chúng, sự du nhập ồ ạt của văn
hóa ngoại lai, lối sống thực dụng
Bên cạnh đó, thị hiếu thay đổi một cách thiếu định hướng, mà sâu xa là do nhận thức
nặng về "mốt" theo thời trang của một bộ phận trong cộng đồng. Thêm vào đó, nghề thủ công
truyền thống không được chú ý hỗ trợ để sản xuất nguyên liệu, đổi mới trang thiết bị, cải tiến
mẫu mã và thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm làm mai một các làng nghề truyền thống.
Hiện nay đồng tiền đang chi phối mạnh mẽ đến suy nghĩ và hành vi đối xử của con
người, nó đang góp phần làm băng hoại các giá trị đạo đức truyền thống nhân văn của nhân
dân ta
- Chúng ta cần làm gì để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt?
Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống,
pháp luật cho HS và thanh niên.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Nâng cao vai trò gia đình, nhà trường và xã hội trong việc phổ biến các giá trị văn hóa.
d. Ví dụ 4: Chủ đề tích hợp giáo dục bảo vệ sự đa dạng sinh học ( Địa lí 6: bài 27, Địa lí 7:
bài 22, Địa lí 8: bài 38, Đia lí 9: bài 2….)
Bài 27: Lớp vỏ sinh vật- các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố thực vật, động vật
trên Trái Đất (Địa lý 6)
Mục 2: Các nhân tố tự nhiên nào ảnh hưởng đến sự phân bố thực vật, động vật
GV: Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố thực, động vật?
+ Hs: Địa hình, khí hậu, nguồn nước.....
11


- Trong các nhân tố đó nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất? ( Nhân tố khí hậu)
- Thực tế khí hậu toàn cầu hiện nay như thế nào?
+ HS: Do nhiều nguyên nhân mà khí hậu toàn cầu hiện nay đang có sư thay đổi: Nhiệt
độ Trấi Đất nóng lên, băng ở hai cực tan ra, mực nước biển dâng lên...Theo dự báo, nếu không

có biện pháp hữu hiệu để giảm bớt lượng khí nhà kính, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm từ 1,8
đến 6,4 độ C vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng thêm 5-10%, băng ở hai cực và trên các núi
cao chảy nhiều hơn, mực nước biển sẽ dâng cao khoảng 70-100 cm. Nước biển dâng lên gây
xói mòn bờ biển, ngập lụt vùng ven bờ, làm suy thoái đất ngập nước, nước mặn xâm nhập, giết
chất các loài thực vật, động vật nước ngọt.
Chúng ta biết rằng, các loài sinh vật muốn phát triển một cách bình thường cần có một môi
trường sống phù hợp, tương đối ổn định về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, thức ăn, nguồn
nước...và cộng đồng các loài sinh vật trong nơi sống đó. Chỉ một trong những nhân tố của môi
trường bị biến đổi, sự phát triển của một loài sinh vật nào đó sẽ bị ảnh hưởng, thậm chí có thể
bị nhiệt vong, tuỳ vào mức độ biến đổi nhiều hay ít. Vì thế chúng ta phải bảo vệ tài nguyên
sinh vật, bảo vệ môi trường sống của chúng ta
Bài 22- Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh (Địa lý 7)
Mục 2: Việc nghiên cứu và khai thác môi trường
Giáo viên tiến hành giáo dục tích hợp theo trình tự sau:
- Dựa vào kiến thức sách giáo khoa em hãy cho biết hoạt động kinh tế của con người ở
đới lạnh là gì?
(Khai thác dầu mỏ, khoáng sản quý, đánh bắt và chế biến cá voi....)
- Việc đánh bắt dộng vật quý hiếm qúa mức để lấy da, thịt.....dẫn đến hậu quả gì?
- HS: Có nguy cơ cạn kiệt, nhiều loài thú có lông quý và cá voi đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng
- Trước tình trạng đó chúng ta cần có những biện pháp gì để bảo vệ các loài động vật từ
biển, bảo vệ sự đa dạng sinh học biển?
(Việc đánh bắt động vật quá mức ở môi trường đới lạnh nói riêng và các môi rường tự
nhiên khác đã dẫn tới hậu quả các loài động vật, sinh vật biển có nguy cơ cạn kiệt, nhiều loài
có nguy cơ tuyệt chủng. Đối với môi trường đới lạnh sự giảm sút nghiêm trọng của các voi đã
dẫn đến tình trạng mất cân bằng trong tự nhiên, đó là quần thể tôm tép dẫn đến tình trạng quá
dư thừa vì nguồn thức ăn của các voi là tôm tép vì thế tổ chức hoà bình thế giới đã đưa ra các
biện pháp bảo vệ cá voi xanh, chống các tàu săn bắt cá voi trên biển.)
Bài 38- Địa lý 8 Đặc điểm sinh vật Việt Nam
Mục 2: Bảo vệ tài nguyên động vật

- Dựa vào kiến thức SGK và kiến thức thực tế em hãy nêu hiện trạng tài nguyên rừng
nước ta hiện nay như thế nào?
+ HS trả lời: Rừng nguyên sinh còn lại rất ít.
• Tỷ lệ che phủ rừng thấp, chỉ đạt 33-35% S đất tự nhiên.
• Chất lượng rừng giảm sút.
- Nguyên nhân vì sao diện tích rừng suy giảm?
+ Hs trả lời-> Gv kết luận và cho các em quan sát một số bức tranh về nguyên nhân giảm diện
tích rừng
12


Chiến tranh hủy diệt

Cháy rừng

Phá rừng

- Hậu quả của việc giảm diện tích rừng là gì?

- Biện pháp bảo vệ rừng?
. Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc tu bổ, tái tạo rừng.
. Sử dụng hợp lý rừng đang khai thác.
. Bảo vệ đặc biệt khu rừng trồng phòng hộ đầu nguồn,các khu bảo tồn thiênnhiên, vườn
quốc gia.
. Thực hiện nghiêm chỉnh luật lâm nghiệp
. Tăng cường lực lượng kiểm lâm, bảo vệ rừng.
. Nâng cao chất lượng cuộc sống, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ
rừng cho mọi đối tượng.
13



Mục 3: Bảo vệ tài nguyên động vật
- Hiện trạng hệ động vật ở nước ta hiện nay?
+ Hs trả lời:
• Có 9 loài đã tuyệt chủng: tê giác 2 sừng, bò xám, cá sấu hoa cà, cầy rái lá,...
• Có 418 loài động vật đang bị đe dọa ngoài thiên nhiên, tăng 167 loài so với thời điểm
năm 1992. Trong đó có 116 loài động vật được coi là “ rất nguy cấp”.
• Có 365 loài cần được bảo vệ khỏi nguy cơ tuyệt chủng như cá mòi, vọc đầu trắng, cá
cháy...
• Nhiều nguồn gen động vật quý hiếm bị mất đi
• Nguồn sinh vật dưới nước cũng giảm sút rõ rệt.
GV cho hs quan sát một số loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng

Hổ Việt Nam

Sếu đầu đỏ

Sao La

Voọc mũi hếch

- Nguyên nhân làm giảm tài nguyên động vật

14

Tê giác

Gà rừng



- Biện pháp bảo vệ tài nguyên động vật?
+ HS trả lời:
• Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ động vật.
• Không chặt phá rừng, săn bắn động vật quý hiếm.
• Xây dựng nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
• Tăng cường các biện pháp xử lý các hành vi khai thác, buôn bán động vật trái phép
• Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ sinh học để nhân
giống những động vật quý hiếm
- Với cương vị là một người học sinh, em cần làm gì để bảo vệ tài nguyên sinh vật ở địa
phương mình? Kể một tấm gương tốt về bảo vệ tài nguyên sinh vật ở địa phương mà em biết?
+ Gv cho học sinh tự do trả lời những suy nghĩ, ý kiến của các em...
GV: Rừng Việt Nam là “cái nôi đa dạng sinh học” của đất nước và là một trong những trung
tâm đa dạng sinh học của thế giới. Vì thế chúng ta cần phải bảo vệ rừng, bảo vệ tài nguyên
động vật
- Giáo dục học sinh bảo vệ sự đa dạng sinh học qua các hoạt động ngoài tiết học như tổ chức
cho học sinh tham gia các chiến dịch xanh hoá trong nhà trường như trồng cây, chăm sóc cây,
tổ chức các cuộc thi vẽ, tìm hiểu đời sống hoạt động của các loài động vật quanh em như tổ
chức trò chơi địa lý, câu lạc bộ địa lý....qua đó lồng ghép giáo dục bảo vệ sự đa dạng sinh học
bảo vệ sự đa dạng sinh học tại địa phương:
- Thực tế tài nguyên động, thực vật ở địa phương em hiện nay như thế nào? Nguyên nhân?
Biện pháp khắc phục?
+ HS: Ở địa phương em hiện nay tài nguyên rừng suy giảm nhiều, các loài động vật ngày
càng ít đi và có một số loài có nguy cơ tuyệt chủng
Nguyên nhân:
+ Con người đã chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, chặt rừng để lấy gỗ, củi, để lấy đất
trồng các cây công nghiệp như cà phê, cao su, tiêu....
+ Săn bắt động vật bừa bãi. Một số người vì lợi nhuận trước mắt, họ đã tàn phá tới môi trường
tự nhiên, làm mất cân bằng trong hệ sinh thái. Một số loài động vật vì không có “ ngôi nhà” để
ở nó trở nên hung dữ hơn, nó có thể quay lại tấn công cả con người như voi ở Tây Nguyên.....
15



- Biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học:
+ Trồng rừng, bảo vệ và chăm sóc rừng
+ Khai thác rừng hợp lý
+ Tham gia các hoạt động tuyên truyền, bảo vệ rừng, bảo vệ sự đa dạng sinh học
+ Cấm săn bắt động vật bừa bãi đồng thời xây dựng nhiều khu bảo tồn thiên nhiên và
vườn quốc gia để bảo vệ sinh vật và sự đa dạng của sinh vật
+ Xử lý nghiêm khắc những người cố tình vi phạm
- Đối với địa phương em đang sinh sống bảo vệ rừng có vai trò như thế nào?
+ HS: Là nơi bắt nguồn của nhiều dòng sông chảy về các vùng lân cận, địa hình chủ
yếu là các cao nguyên nên bảo vệ rừng có vai trò rất quan trọng để chống xói mòn, sạt lở đất...
Bảo vệ rừng đầu nguồn có vai trò không những đối với Tây Nguyên mà còn có ý nghĩa lớn đối
với các vùng lân cận vì các con sông xuất phát từ Tây Nguyên chảy về các vùng lân cận
e. Ví dụ 5: Chủ đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ( Địa lí 6: bài18, 23, 24, 27, Địa lí 7:
bài 1, 10, 17, 21, 22, 23… Địa lí 8: bài 28, 31, 32, 33, 38….. Đia lí 9: bài 2, 9, 38, 39….)
Bài 17: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI ÔN HÒA (Địa lí 7)
Mục 2. Ô nhiễm nước
* Hình thức hoạt động: Thảo luận theo nhóm. Các nhóm cùng trao đổi và điền vào phiếu học
tập các nội dung theo yêu cầu.
* GV chia lớp làm 4 nhóm học tập
- GV phát phiếu học tập cho học sinh đã kẻ sẵn như sau: (Thời gian thảo luận là 8 phút).
* Nhóm 1, 2: Nêu nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục của ô nhiễm không khí
* Nhóm 3,4: Nêu nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục của ô nhiễm nước, nước biển.
Ô nhiễm nước sông
Ô nhiễm nước biển
Nguyên nhân
Hậu quả
Biện pháp khắc phục
- GV chọn một số phiếu học tập đã hoàn thành dán lên bảng cho cả lớp theo dõi và xác định

đúng sai để bổ sung ý kiến ( nếu có ). Các phiếu học tập còn lại GV thu phiếu để kiểm tra kết
quả bài làm của các em.
- Sau đó GV chuẩn xác kiến thức theo bảng sau:
* Nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục của ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí
Nguyên nhân

- Khói bụi từ các nhà máy, động cơ giao thông và hoạt động sinh hoạt
của con người đã thải vào không khí.

Hậu quả

- Tạo nên những trận mưa A xít, làm tăng hiệu ứng nhà kính, khiến cho
Trái Đất nóng lên, khí hậu toàn cầu biến đổi, băng ở hai cực tan chảy,
mực nước đại dương dâng cao.
- Khí thải còn làm thủng tầng ô dôn.

- Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ bầu khí quyển của người dân.
Biện pháp khắc - Trong sản xuất công nghiệp giảm thiểu lượng khí thải vào khí quyển
phục
bằng cách sử dụng kĩ thuật công nghệ cao.
- Trồng rừng và bảo vệ rừng……
16


*Nguyên nhân, tác hại và biện pháp khắc phục của ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nước sông

Ô nhiễm nước biển


Nguyên
nhân

- Hóa chất từ các nhà máy, xí nghiệp
thải ra.
- Lượng phân bón hóa học và thuốc trừ
sâu dư thừa trên đồng ruộng, cùng với
các chất thải nông nghiệp, sinh hoạt
của con người ………

- Do váng dầu từ hoạt động khai thác
và vận chuyển dầu.
- Các chất độc hại từ sông ngòi chảy
ra biển……

Hậu quả

- Làm chết ngạc các sinh vật sống ở
trong nước, thiếu nước sạch cho sản
xuất và đời sống.

- Làm chết ngạt các sinh vật sống ở
trong nước biển.
- Gây ra hiện tượng thủy triều đen,
thủy triều đỏ…..

Biện pháp
khắc phục

- Xử lí các nguồn nước thải trước khi đổ ra sông, biển.

- Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ sự trong sạch của nước sông, biển….

Bài 32: Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta ( Địa lí lớp 8)
Khi dạy, GV có thể đặt ra các câu hỏi để học sinh có thể liên hệ với thực tế MT như:
- Khí hậu nước ta đã mang lại cho địa phương em những thuận lợi và khó khăn gì?
- Làm thế nào để phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn đó?
Bài 33: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam( Địa lí lớp 8)
Khi dạy phân tích đặc điểm chung sông ngòi nước ta, GV cũng có thể đặt một số câu hỏi để
giáo dục môi trường như:
- Đặc điểm của sông ngòi nước ta đã tạo cho nước ta những thuận lợi và khó khăn gì
trong hoạt động và phát triển kinh tế?
- Để khắc phục những khó khăn do sông ngòi đem lại thì biện pháp tích cực và tối ưu nhất
là gì?
Hoặc: Khi dạy phần khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong sạch của các dòng sông, GV đặt
một số câu hỏi như sau:
- Có những nguyên nhân nào làm cho nước sông bị ô nhiễm? Liên hệ ở địa phương em.
- Để nước sông không bị ô nhiễm chúng ta phải làm gì?
Tóm lại: Thông qua dạy học tích hợp bảo vệ môi trường tuyên truyền cho các em về ý
nghĩa của môi trường đối với cuộc sống. Tác động của con người, đặc biệt trong thời đại khoa
học kĩ thuật phát triển đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống trên Trái Đất, tài nguyên
thiên nhiên ngày một cạn kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng đang đe doạ
sức khoẻ của con người, khí hậu toàn cầu đang thay đổi, hạn hán, lũ lụt, lỗ thủng tầng ôzôn…
đang là những vấn đề có tính toàn cầu.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng và trong nhà trường, giáo dục cho
mọi người về trách nhiệm và ý thức bảo vệ môi trường vì cuộc sống của hành tinh không chỉ
cho hôm nay mà cho cả tương lai. Công tác giáo dục không phụ thuộc vào tôn giáo, dân tộc…
mà phải được thực hiện đối với mỗi công dân tương lai ngay từ khi họ còn ngồi trên ghế nhà
trường và cả ở tuổi trước khi đến trường, qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hình
17



thức giáo dục khác nhau.
Vấn đề giáo dục môi trường ở nhà trường làm cho giáo viên và học sinh có ý thức
thường xuyên và luôn nhạy cảm đối với mọi khía cạnh của môi trường, thu nhận được những
thông tin, kiến thức cơ bản về môi trường và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa con người với môi
trường, phát triển những kĩ năng cơ bản bảo vệ và gìn giữ môi trường, kĩ năng dự đoán, phòng
tránh và giải quyết những vấn đề môi trường nảy sinh, tham gia tích cực vào những hoạt động
khôi phục, bảo vệ và gìn giữ môi trường, có ý thức về tầm quan trọng của môi trường trong
sạch đối với sức khỏe con người, với chất lượng cuộc sống chúng ta.
4. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Để tổ chức dạy học tích hợp thành công cần có các điều kiện sau:
- Phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học được áp dụng theo định hướng hành
động, tích hợp giữa truyền thụ kiến thức lý thuyết với hình thành rèn và luyện kỹ năng thực
hành nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham gia và hình thành cho người học năng
lực thực hành.
- Phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học được thiết kế, phát triển phù hợp với đối tượng
học sinh và chương trình đào tạo.
* Đối với giáo viên
- Để thành công trong tiết dạy việc chuẩn bị của giáo viên là vô cùng quan trọng. Ngoài việc
xác định mục đích, yêu cầu, đồ dùng dạy học liên quan đến bài dạy thì giáo viên còn dự kiến
mục dạy nào cần phải tích hợp, tích hợp nội dung gì, thời gian là bao lâu, qua nội dung tích
hợp sẽ giáo dục cho học sinh những gì....
- Để nâng cao chất lượng môn Địa lý người giáo viên phải yêu nghề, có tâm huyết với nghề,
có bề dày kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công việc
- Không ngừng trau dồi kiến thức, nắm vững kiến thức về bộ môn, phải biết phối hợp các
phương pháp khác để phát huy tối ưu nhất hiệu quả của việc dạy học tích hợp.
- Giảng dạy tích hợp là dạy kết hợp lý thuyết và thực hành, do vậy giáo viên phải đảm bảo dạy
được cả lý thuyết và thực hành. Ngoài kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề thì giáo viên
phải có trình độ xác định các mục tiêu bài dạy, phân bố thời gian hợp lý, chọn lựa phương
pháp dạy học phù hợp, khả năng bao quát và điều hành hoạt động của HS. Giáo viên cũng cần

có sự kiểm soát, củng cố những nhận thức đúng, uốn nắn những nhận thức chưa đúng. Việc
kiểm soát sự thực hiện qua thông tin, tự đánh giá, điều chỉnh
- Thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy để học sinh thấy được ngoài lời
giảng, lời giải thích, thuyết trình của giáo viên các em còn được xem những video, những hình
ảnh thực tế sinh động, những hình ảnh các môn học khác liên quan đến môn Địa lý
- Trong giảng dạy luôn tạo được không khí giờ dạy nhẹ nhàng thoải mãi học mà chơi, chơi mà
học, giúp đỡ được cả 3 đối tượng HS đặc biệt là đối tượng HS giỏi và đối tượng HS yếu kém
nhằm mục đích hạ tỉ lệ HS yếu kém, nâng cao tỉ lệ HS khá giỏi giúp các em có hứng thú học
tập và yêu thích môn học.
* Đối với học sinh
- Nắm vững kiến thức cơ bản, chú ý tới những mục SGK cần lưu ý. Chịu khó học bài và làm
bài tập ở nhà.
- Tránh quay cóp - học vẹt vì thuộc bài chưa chắc đã áp dụng để làm bài tập được. HS cũng tự
xây dựng cho mình một tủ sách riêng.
- Thành thạo các kỹ năng Địa lí, biết tư duy lozich
- Học sinh phải chủ động, tích cực, độc lập, có tinh thần hợp tác. HS được đặt vào những tình
18


huống của đời sống thực tế, các em phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết
nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình
chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp xếp. Ngoài ra
HS còn phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn,...và phân tích đối tượng
nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ
đó, vừa nắm được kiến thức vừa nắm được phương pháp thực hành
5. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Tất cả các giải pháp, biện pháp được xây dựng phải được thực hiện đồng bộ, không nên
xem nhẹ biện pháp này và đặt nặng biện pháp kia. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới
luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau, tồn tại trong sự tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau
theo những quan hệ xác định. Sự thay đổi sự vật, hiện tượng này có thể bắt nguồn từ sự thay

đổi sự vật hiện tượng khác, và đồng thời nó sẽ ảnh hưởng đến một sự vật, hiện tượng khác
nữa. Do đó, khi nhận thức về một vấn đề, chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan
điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ rồi vội vàng kết luận bản chất và
quy luật của chúng. Vì vậy, để nhận thức đúng đắn một vấn đề phải đặt chúng trong mối liện
hệ giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng đó, trong sự
tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián
tiếp, trên cơ sở đó ta mới nhận thức đúng và đầy đủ một vấn đề.
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
1. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Qua thực tế giảng dạy bộ môn Địa lý trong trường phổ thông tôi nhận thấy vẫn còn
nhiều học sinh không thích học bộ môn này và coi đây là môn phụ, môn học khô khan, kiến
thức rộng ( Cả tự nhiên và kinh tế xã hội, cả kiến thức trong nước cũng như các Châu lục và
các nước khác trên thế giới). Sau nhiều năm giảng dạy, đi dự giờ các đồng nghiệp tôi nhận
thấy rằng nếu như trong tiết dạy nếu như giáo viên chỉ sử dụng một vài phương pháp thông
dụng như thuyết trình, giải thích, sử dụng đồ dùng trực quan trong bài dạy thì sẽ khiến bài học
nặng nề, khô khan học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán. Do vậy nếu chúng ta biết tích hợp nội
dung kiến thức phù hợp trong từng bài dạy, tiết dạy sẽ thêm phần hấp dẫn, sẽ thu hút được sự
chú ý của học sinh, dần dần sẽ khiến các em yêu thích môn học
Với kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lý cấp THCS, tôi đã
khảo nghiệm ở học sinh, các em ngày càng yêu thích môn học hơn, thấy môn học không nhàm
chán, không khô khan như các em nghĩ và chất lượng bộ môn ngày càng nâng cao cả chất
lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn.
2. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
- Sau khi thực hiện sáng kiến: “Dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lý cấp THCS”.
Tôi nhận thấy có rất nhiều em nắm chắc bài chắc hơn, có kỹ năng giải các dạng bài tập, biết
phân tích đánh giá các sự vật, hiện tượng Địa lý, biết mối quan hệ tác động qua lại giữa các
thành phần tự nhiên, giữa tự nhiên với kinh tế xã hội và ngược lại. Các em say mê hơn trong
học tập, chất lượng đại trà cũng như mũi nhọn ngày càng được nâng, làm cho tiết dạy thêm
phần hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của học sinh
- Về chủ đề bảo vệ môi trường và các em đã không xả rác bừa bãi mà để đúng nơi quy định,

lao động vệ sinh môi trường, vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ môi trường, làm đồ lưu niệm từ phế
thải. Đặc biệt là nhà trường thực hiện tốt phong trào thu gom giấy vun thực hiện phong trào kế
hoạch nhỏ.
19


- Về chủ đề bảo vệ đa dạng sinh học các chi đội chăm sóc công trình măng non, trồng và bảo
vệ cây xanh hiệu quả tạo khuôn viên sân trường xanh – sạch – đẹp, không bẻ cành bứt cây.
- Về chủ đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam cụ thể như sau: Thông
qua các hoạt động phong trào của nhà trường như hoạt động ngoại khóa, chương trình văn
nghệ, trình diễn thời trang…HS khối 9 đã thể hiện được rất rõ việc giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa các dân tộc Việt Nam.
+ Năm học 2014 – 2015 nhà trường đã tổ chức thi hát dân ca, có 12 tiết mục văn nghệ trong đó
5 tiết mục văn nghệ hát dân ca quan họ, 3 tiết mục hát dân ca Nam Bộ, 3 tiết mục hát dân ca
Huế.
+ Tổ chức điều tra thăm dò của giáo viên về hoạt động thực địa ngoại khóa tìm hiểu địa
phương đã có trên 70% số phiếu muốn đi tìm hiểu các làng nghề truyền thống, các phong tục
tập quán sinh hoạt, sản xuất của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
+ Năm học 2015 – 2016 trong chương trình văn nghệ nhà trường tổ chức nhân ngày 26/3 có tổ
chức thi văn nghệ, thi hóa trang giữa các khối lớp mang trang phục các các dân tộc trên thế
giới và nước ta. Nhưng đã có 12/12 lớp hóa trang thành các dân tộc Việt Nam như dân tộc
Mèo (8a), dân tộc Thái (6a), dân tộc Ê đê (6b), dân tộc Mường (7a)…
Kết quả đó thật sự chưa nhiều song ta thấy được nhận thức của học sinh về văn hóa các
dân tộc ở nước ta đã tăng lên đáng kể. Các em đã ý thức được việc giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa các dân tộc Việt Nam trong thời đại hiện nay là hết sức cần thiết, các em chính là thế
hệ nối tiếp để giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của con người Việt
Nam…
- Về chủ đề bảo vệ chủ quyền dân tộc: có nhiều chi đội có bài viết tham luận về chủ quyền
biển đảo Việt Nam tuyên truyền vào sáng thứ 2 đầu tuần.
3. Đề xuất và kiến nghị

Để việc tích hợp đạt hiệu quả cao
* Đối với cơ sở GD & ĐT: cần “Đổi mới Chương trình và SGK giáo dục phổ thông vì dạy
học tích hợp đã trở thành nguyên lí cơ bản của giáo dục hiện đại cho nên phần nội dung môn
học trong mô hình cấu trúc SGK không nên trình bày đơn vị bài học theo tiết học, mà nên theo
chủ đề nội dung ứng với các tình huống tích hợp. Cố gắng để các chủ đề này được sắp xếp làm
sao không phá vỡ quá nhiều logic nội tại của nội dung khoa học mỗi môn học, phân môn trong
SGK. Cần triển khai các chuyên đề, các đợt tập huấn về việc dạy học tích hợp vào không chỉ
môn Địa lí mà trên tất cả các môn học THCS.
Nên có sự phối hợp đồng bộ giữa chương trình các môn học và vận dụng linh hoạt các
phương pháp tích hợp với mỗi lĩnh vực kiến thức cần đạt được. Bên cạnh đó, tăng cường các
giờ thực hành, hoạt động ngoại khoá theo chủ đề,... Giảm giờ dạy lí thuyết của giáo viên, tăng
thời lượng hoạt động học tập của học sinh. Xây dựng hệ thống bài tập mở, bài tập gắn với thực
tiễn, bài tập có nội dung vận dụng kiến thức liên môn...
* Đối với nhà trường.
Đối với nhà trường cần chú trọng hơn đến vấn đề này, bằng những cách làm khác nhau,
tổ chức nhiều hoạt động thiết thực như tổ chức các chuyên đề, các tiết học ngoại khóa hay hoạt
động ngoài giờ lên lớp tích hợp các vấn đề như môi trường, biển đảo, vấn đề văn hóa…..sẽ tạo
hừng thú học tập cho HS.
- Mua bổ sung tài liệu liên quan đến bộ môn Địa lý ( Vì số liệu bộ môn nó luôn thay đổi)
- Hàng năm nên tổ chức cho các em đi ngoại khóa để các em tìm hiểu thêm các kiến thức về
quê hương đất nước từ đó giáo dục các em ý thức bảo vệ tài nguyên, bảo vệ đất nước, bảo vệ
20


chủ quyền dân tộc.
* Đối với giáo viên:
- Phải có tinh thần trách nhiệm cao, phải nhiệt tình, say mê với công việc, tận tụy với học sinh.
Phải có sự đầu tư, chú trọng hơn nữa trong giảng dạy, giáo dục học sinh, quan tâm đổi mới
phương pháp dạy học
- Phải không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ để vận dụng linh hoạt các phương pháp

và hình thức tổ chức dạy học, tham khảo quy trình vận dụng kiến thức liên môn vào nội dung
bài học
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
. Sáng kiến của tôi là mới, chưa bộc lộ công khai trong văn bản sách báo ... không trùng
với các giải pháp của người khác đã được áp dụng .
Sáng kiến này là một vài kinh nghiệm trong quá trình dạy học nhiều năm tôi tích lũy
được. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để nâng cao chất lượng giảng dạy
môn Địa lý THCS.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trực Thuận, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Người thực hiện

Vũ Thị Sao Mai
CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(xác nhận)

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

21


ẢNH MINH HỌA CHO SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG THỰC TẾ
- Chủ đề bảo vệ môi trường

Lao động vệ sinh môi trường

Học sinh vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ môi trường

Học sinh gom sách báo cũ làm kế hoạch nhỏ
22



Học sinh làm đồ lưu niệm từ phế thải
- Chủ đề bảo vệ đa dạng sinh học

Học sinh trồng cây
- Chủ đề bảo vệ chủ quyền dân tộc

Học sinh tham luận về chủ quyền biển đảo Việt Nam sáng thứ 2 đầu tuần
23


- Chủ đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam

Học sinh diễn văn nghệ phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT

Tên tài liệu

1

Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh (Quyển
1: Khoa học tự nhiên)


2
3
4
5
6

7

8
9
10

Tác giả

PGS. TS. Đỗ Hương Trà
(chủ biên)
NXB Đại Học Sư Phạm
Sách giáo khoa địa lý 6,7,8,9
Nhà xuất bản giáo dục
Tài liệu chuẩn KT- KN địa lý
Nhà xuất bản giáo dục
Lý luận dạy học Địa lý
Nguyễn Dược- Nguyễn
Đức Vũ
Địa lý Tự nhiên Việt Nam
Đặng duy Lợi
Luật bảo vệ môi trường.
NXB Hồng Đức, Hà Nội,
Tài liệu tập huấn giáo dục về tài nguyên môi trường 2008.
biển, hải đảo cấp THCS. 2012

Luật biển Việt Nam được Quốc hội của Việt Nam Nhà xuất bản quốc gia
thông qua vào ngày 21/6/2012
Luật số 06/2003/QH11 của Quốc hội : Luật biên giới
quốc gia
Tài nguyên Biển Đông. Việt Nam, NXB Giáo dục, 2002, Phùng Ngọc Đĩnh.
Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXBGD, 1999
Vũ Tự Lập
Ngoài ra tài liệu còn sử dụng tư liệu của một số trang Các trang mạng Internet
web:
;
http://vnexpress;
dantri.com.vn; Báo điện tử; www.f5news.vn; Thư
viện bài giảng điện tử, tư liệu các dân tộc… Tạp chí
Du lịch www.unescovietnam.vn;

25


×