Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá thực trạng phát triển thể lực của nữ sinh viên k56 khoa ngữ văn trường đại học tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.08 KB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CỦA NỮ
SINH VIÊN K56 KHOA NGỮ VĂN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Thuộc nhóm ngành khoa học: Giáo dục Thể chất

Sơn La, 5/2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CỦA NỮ
SINH VIÊN K56 KHOA NGỮ VĂN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Thuộc nhóm ngành khoa học: Giáo dục Thể chất

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hằng
Lớp: K54 ĐHGD Thể chất A

Nữ,

Khoa: Thể dục - Thể thao


Ngành học: Giáo dục Thể chất
Năm Thứ: 04 / Số năm đào tạo: 4
Sinh viên chịu trách nhiệm: Bùi Thị Hằng
Người hướng dẫn: ThS. Trần Văn Hạnh

Sơn La, 5/2017

Dân tộc: Kinh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Phòng quản lý Khoa học và Quan hệ Quốc tế, Trung tâm thư viện, Khoa
Thể dục Thể thao Trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện để giúp đỡ em về
mọi mặt trong thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến toàn bộ quý Thầy (Cô)
trong Khoa Thể dục Thể thao và đặc biệt là Thầy Trần Văn Hạnh đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em hồn thành đề tài này trong suốt thời
gian qua. Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các bạn nữ
sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện đề tài này.
Đây là đề tài đầu tiên mà em thực hiện nghiên cứu khoa học nên cịn gặp
nhiều khó khăn và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý Thầy
(Cô) và các bạn sinh viên để đề tài được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Sơn La, tháng 05 năm 2017
Thực hiện đề tài

Bùi Thị Hằng



DANH MỤC VIẾT TẮT

GDTC

Giáo dục Thể chất

GDMN

Giáo dục Mầm Non

TDTT

Thể dục Thể thao

ĐHTB

Đại học Tây Bắc

CSVC

Cơ sở vật chất

CLTB

Cự ly trung bình

VĐV

Vận động viên


THCS

Trung học Cơ sở

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

ĐH & CĐ

Đại học và Cao đẳng

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

RLTC

Rèn luyện thể chất

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ................................................. 4
7.2. Phương pháp phỏng vấn .............................................................................. 4
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm ................................................................... 4
7.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ................................................................... 5
7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ............................................................ 7
7.6. Phương pháp toán học thống kê. .................................................................. 7
8. Kế hoạch và tổ chức nghiên cứu ..................................................................... 8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 9
1.1. Một số khái niệm liên quan. ........................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm về thể chất ............................................................................... 9
1.1.2. Giáo dục Thể chất..................................................................................... 9
1.1.3. Phát triển thể chất ..................................................................................... 9
1.1.4. Thể lực chung ........................................................................................... 9
1.2. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục Thể chất và thể
thao trường học. ............................................................................................... 10
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục Thể chất ......... 10
1.2.2. Định hướng phát triển thể chất cho sinh viên Trường Đại học Tây Bắc .. 14
1.3. Cơ sở lý luận trong công tác huấn luyện thể lực ........................................ 17
1.3.1. Khái niệm chung .................................................................................... 17
1.3.2. Các tố chất thể lực .................................................................................. 18
1.3.2.1. Sức nhanh ............................................................................................ 18
1.3.2.2 Sức mạnh .............................................................................................. 20



1.3.2.3. Sức bền ................................................................................................ 20
1.3.2.4. Mềm dẻo ............................................................................................. 21
1.3.2.5. Năng lực phối hợp vận động ................................................................ 21
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi 18 – 25 tuổi ............................................... 22
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi từ 18 -25 tuổi .................................................. 22
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi từ 18 đến 25 tuổi ............................................ 24
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thể lực. ........................................ 26
1.5.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và tâm lý ..................................................... 26
1.5.2. Yếu tố bẩm sinh và di truyền .................................................................. 26
1.5.3. Quy luật trưởng thành và phát dục của cơ thể ......................................... 26
1.5.4. Môi trường tự nhiên................................................................................ 27
1.5.5. Điều kiện sống và sinh hoạt .................................................................... 28
1.5.6. Hoạt động vận động tích cực .................................................................. 29
1.6. Giáo dục Thể chất trong Trường Đại học Tây Bắc .................................... 30
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CỦA
NỮ SINH VIÊN K56 KHOA NGỮ VĂN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC 31
2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập môn học
Giáo dục Thể chất. ........................................................................................... 31
2.2. Thực trạng về đội ngũ cán bộ giảng viên giảng dạy môn Giáo dục Thể chất
ở Trường Đại học Tây Bắc. .............................................................................. 32
2.3. Thực trạng về chương trình giảng dạy Giáo dục Thể chất cho sinh viên khối
không chuyên ngành......................................................................................... 34
2.4. Khảo sát chương trình điều tra thể chất lứa tuổi 6 – 20 tuổi năm 2001 và quy
định của Bộ Giáo dục – Đào tạo về phát triển thể chất. .................................... 36
2.5. Lựa chọn các test đánh giá phát triển thể lực cho nữ sinh viên K56 Khoa
Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc. .................................................................. 36
2.6 Thực trạng thể lực của nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học
Tây Bắc ............................................................................................................ 38

2.7. Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực của nữ sinh viên
K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc .................................................. 39


CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHO NỮ SINH VIÊN K56 KHOA NGỮ VĂN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC TÂY BẮC .............................................................................................. 42
3.1. Căn cứ xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực cho nữ sinh
viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc. ......................................... 42
3.2. Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực cho nữ sinh viên K56 Khoa
Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc. .................................................................. 42
3.2.1. Cơ sở lý luận để lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực cho nữ sinh
viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc .......................................... 43
3.2.2. Hình thức tập luyện các bài tập đã lựa chọn ............................................ 44
3.2.3. Lựa chọn phương pháp tập luyện ............................................................ 46
3.3. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................. 48
3.3.1 Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ........................................................ 49
3.3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm........................................................... 50
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 55
1. Kết luận ........................................................................................................ 55
2. Kiến nghị...................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 57


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng

TT

Số trang


Kết quả khảo sát thực trạng cơ sở vật chất phục vụ
Bảng 2.1.

hoạt động đào tạo chuyên ngành Giáo dục Thể chất

31

Trường Đại học Tây Bắc
Kết quả khảo sát thực trạng về đội ngũ cán bộ giảng
Bảng 2.2

viên Khoa Thể dục Thể thao Trường Đại học Tây

33

Bắc
Lựa chọn test đánh giá thực trạng phát triển thể lực
Bảng 2.3

cho nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại

37

học Tây Bắc
Thực trạng thể lực của nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ
Bảng 2.4

Văn Trường Đại học Tây Bắc


38

Kết quả phỏng vấn giáo viên về nguyên nhân ảnh
Bảng 2.5

hưởng đến việc phát triển thể lực cho nữ sinh viên

40

K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc
Kết quả phỏng vấn lựa chọn hệ thống bài tập phát
Bảng 3.1

triển thể lực cho nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn

43

Trường Đại học Tây Bắc
Kết quả kiểm tra các tố chất thể lực của 2 nhóm đối
Bảng 3.2

chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm
Kết quả kiểm tra các tố chất thể lực của hai nhóm

Bảng 3.3

thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm

49


50

Bảng 3.4

Tăng trưởng thể lực của nhóm thực nghiệm

51

Bảng 3.5

Tăng trưởng thể lực của nhóm đối chứng

52

So sánh kết quả kiểm tra thành tích các tố chất thể
Biểu đồ 3.1

lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng trước

50

thực nghiệm
Biểu đồ 3.2

Thành tích nằm ngửa gập bụng của nhóm thực

53


nghiệm và nhóm đối chứng

Thành tích bật xa tại chỗ của nhóm thực nghiệm
Biểu đồ 3.3

và nhóm đối chứng
Thành tích chạy xuất phát cao 30m của nhóm thực

Biểu đồ 3.4

nghiệm và nhóm đối chứng
Thành tích chạy con thoi 4x10m của nhóm thực

Biểu đồ 3.5

nghiệm và nhóm đối chứng
Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nhóm thực

Biểu đồ 3.6

nghiệm và nhóm đối chứng

53

54

54

54


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành
một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định sự
thắng lợi của công cuộc này là con người là nguồn lực người Việt Nam được
phát triển cả về số lượng và chất lượng trên mặt bằng dân trí được nâng cao.
Trong bối cảnh đó của đất nước, ngành giáo dục mang trên vai một trọng trách
lớn lao: Đào tạo ra những con người năng động sáng tạo, phát triển cả về thể
chất và tinh thần, đáp ứng được những u cầu mới của thời đại. Chính vì thế
mà vấn đề đặt ra cho giáo dục Việt Nam hiện nay là: phải xây dựng được một
nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo ra sự biến chuyển mạnh mẽ về
chất, đưa giáo dục nước ta sớm tiến kịp với các nước phát tiển.
Trong lời kêu gọi tồn dân tập thể dục (1946) mở đầu Hồ Chí Minh viết
“Giữ gìn dân chủ xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần sức
khỏe mới thành công” thấm nhuần tư tưởng ấy Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm tới sự nghiệp phát triển Thể dục Thể thao, đặc biệt là công tác GDTC trong
nhà trường, đây là mặt giáo dục hết sức cần thiết và quan trọng, GDTC gắn liền
và góp phần thực hiện mục đích của Giáo dục và Đào tạo con người phát triển
tồn diện về mọi mặt: Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao động. Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI đã xác định mục tiêu của công tác GDTC trong nhà trường:
“Nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội
ngũ có tri thức có tay nghề, có năng lực thực hành tự chủ, năng động sáng tạo”.
Hệ thống các trường chuyên nghiệp nói chung, GDTC có vai trị rất quan
trọng, GDTC khơng chỉ nâng cao sức khỏe mà còn nhằm trang bị cho sinh viên
hệ thống các kiến thức, kĩ năng và phương pháp tập luyện thân thể. Bên cạnh đó
GDTC cịn góp phần rèn luyện cho sinh viên có lối sống lành mạnh, tác phong
nhanh nhẹn, khỏe mạnh, tính kỉ luật và tinh thần tập thể… là tiền đề để hình
thành nhân cách con người.

Song thực trạng GDTC trong trường học còn bộc lộ nhiều khó khăn và


2

tồn tại, như Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá: “Nhận thức về vị trí, vai trị của
Giáo dục Thể chất còn nhiều hạn chế trong các cấp giáo dục và cơ sở trường.
Đặc biệt là việc đánh giá chất lượng về sức khỏe và thể chất học sinh, sinh viên
trong mục tiêu chung còn chưa tương xứng’’
Mặc dù GDTC từ lâu đã trở thành mơn học chính thức, bắt buộc trong
chương trình các cấp học, ngành học, nhưng cho đến nay vẫn cịn bị coi nhẹ.
Chương trình mơn học chưa hợp lý, chưa phù hợp và chưa đáp ứng yêu cầu của
tuổi trẻ học đường, cơ sở vật chất, dụng cụ còn nghèo nàn và thiếu thốn. Cũng
như việc định hướng nâng cao công tác GDTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
“Nghiên cứu cải tiến nội dung, phương pháp Giáo dục Thể chất phù hợp với
tâm lý lứa tuổi học trò và điều kiện đảm bảo của nhà trường, quan tâm tăng
cường các điều kiện đảm bảo đồng bộ về cơ sở vật chất, Thể dục Thể thao cho
các nhà trường”.
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về các chỉ số phát triển thể chất của
nhiều lứa tuổi, nhiều thành phần nghề nghiệp, dân tộc, địa dư… cho thấy tầm
vóc người Việt Nam thuộc loại trung bình thấp trên thế giới và có sự cải thiện
sức khỏe tầm vóc của người Việt Nam trong khoảng thời gian 20 năm trở lại
đây, sự cải thiện về thể chất ở thành thị tốt hơn ở nông thôn, sự phát triển về thể
chất của các dân tộc cùng sống trong một vùng cũng không giống nhau.
Trường Đại học Tây Bắc (ĐHTB) là một trường lớn của Khu vực Tây
Bắc, là nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng Tây Bắc nói riêng
và cả nước nói chung, sinh viên trong nhà trường phần lớn là con em dân tộc
đến từ các tỉnh trong khu vực, trong đó sinh viên là người dân tộc Kinh, dân tộc
Thái, dân tộc H’mơng chiếm đa số. ĐHTB là một trường có bề dày về công tác
đào tạo và phong trào Thể dục Thể thao (TDTT) của Khu vực và trong tỉnh Sơn

La. Tuy nhiên trong những năm gần đây thực trạng về phát triển thể chất của
sinh viên khối không chuyên ngành Giáo dục Thể chất Trường ĐHTB phát triển
không tốt đặc biệt là nữ sinh viên, mặt khác còn cho ta thấy có sự phát triển
khơng đồng đều giữa sinh viên các dân tộc với nhau.
Để phát triển thể lực cho nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại


3

học Tây Bắc thì cần chú trọng vào việc giảng dạy và huấn luyện. Từ đó cần phải
xây dựng hệ thống bài tập để kịp thời phát triển thể lực cho nữ sinh viên K56
Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc. Xuất phát từ lí do trên tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng phát triển thể lực của nữ sinh viên
K56 Khoa Ngữ Văn Trƣờng Đại học Tây Bắc’’.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài xây dựng hệ thống những bài tập thể
lực cho nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc. Xác định
nguyên nhân xây dựng được hệ thống bài tập phát triển thể lực cho nữ sinh viên
K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc, qua đó so sánh sự phát triển thể
lực của nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn với quyết định số 53 của Bộ GD và ĐT
về việc kiểm tra đánh giá thể lực học sinh – sinh viên 18/09/2008.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích của đề tài, cần giải quyết hai nhiệm vụ cơ bản sau:
3.1. Nhiệm vụ 1
Đánh giá thực trạng thể lực của nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường
Đại học Tây Bắc.
3.2. Nhiệm vụ 2
Xây dựng hệ thống bài tập phát triển thể lực của nữ sinh viên K56 Khoa
Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc.
4.Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hệ thống bài tập phát triển thể lực cho nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn
Trường Đại học Tây Bắc.
4.2. Khách thể nghiên cứu
42 nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc.
5. Giả thuyết khoa học
Xây dựng hệ thống các bài tập là việc làm cần thiết nếu các bài tập đưa ra
phù hợp đảm bảo tính khoa học, phù hợp với sinh viên thì sẽ góp phần nâng cao
thể lực cho nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc .


4

6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung vào một số vấn
đề như sau:
- Thực trạng thể lực của nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học
Tây Bắc.
- Xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển thể lực cho nữ sinh viên K56
Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc.
- Nghiên cứu được tiến hành trên 42 nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn
Trường Đại học Tây Bắc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã đọc và tham khảo các tài liệu liên
quan đến vấn đề GDTC lứa tuổi từ 18 – 25 tuổi. Trên cơ sở đó phân tích, đánh
giá, tổng hợp và tiếp thu một cách có chọn lọc các thơng tin thu nhập được để
phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này nhằm mục đích hóa
các kiến thức xây dựng cơ sở lý luận cho việc điều tra thực trạng thể lực đối
tượng nghiên cứu, đưa ra các giả thiết khoa học, xác định mục đích nghiên cứu,

thu thập số liệu so sánh với các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu. Các
tài liệu tham khảo được trình bày trong danh mục tài liệu tham khảo.
7.2. Phƣơng pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phiếu để phỏng vấn các thầy
cô đang trực tiếp giảng dạy, những người có chun mơn và tất cả nữ sinh viên
K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc nhằm thu thập những thông tin
cần thiết liên qua đến đề tài như: Các yếu tố ảnh hưởng đến thể lực, hoàn cảnh
sống, chế độ dinh dưỡng, các yếu tố giáo dục lựa chọn hệ thống bài tập phát
triển thể lực cho nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Tây Bắc.
Thông qua phỏng vấn các nhà chuyên môn, những cá nhân khác trong lĩnh vực
GDTC nhằm rút ra kết luận hay, có giá trị về phương diện khoa học, giúp cho
quá trình nghiên cứu đạt kết quả cao.
7.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm


5

Bằng phương pháp này đề tài đã theo dõi đối tượng nghiên cứu trong
khoảng thời gian một năm liên tục, khoa học và chặt chẽ. Đề tài còn sử dụng
phương pháp để quan sát toàn bộ giờ giảng của giảng viên chuyên ngành GDTC
Trường ĐHTB. Bên cạnh đó, quan sát sư phạm được dùng để nhận thức đối
tượng nghiên cứu trong quá trình giáo dục, giáo dưỡng nhằm thu thập những số
liệu, tài liệu cụ thể đặc trưng mà không làm ảnh hưởng tới quá trình diễn biến
của đối tượng đó.
7.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm
7.4.1. Nằm ngửa gập bụng (số lần/ 30 giây)
Nhằm đánh giá sức mạnh bền
Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng dài, chiếu trên mặt bằng cỏ
sạch sẽ
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi co chân 90º ở đầu gối,

bàn chân áp sát. Một học sinh khác hoặc giáo viên hỗ trợ bằng cách hai tay giữ ở
phần dưới cẳng chân nhằm không cho bàn chân tách ra khỏi sàn.
7.4.2. Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Để đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ.
Yêu cầu dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, đường chạy thẳng có chiều
dài nhất 40m, rộng 2m. Có vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc và cờ hiệu ở hai
bên đường chạy. Sau vạch đích phải có khoảng cách 10m để giảm tốc độ
Yêu cầu kỹ thuật: Người được kiểm tra thực hiện ở tư thế xuất phát cao và
thực hiện 1 lần
Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từ 1%
giây
7.4.3. Chạy tùy sức 5 phút
Để đánh giá sức bền chung (khả năng ưa khí)
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy dài tối thiểu 55m rộng 2m, kẻ 2
đường giới hạn 50m, phía ngồi 2 đường giới hạn có khoảng trống ít nhất
1m để chạy quay vòng, giữa đầu đường để vật chuẩn để quay vòng. Trên cự li
50m cứ 10m lại xác định phần lẻ mà người kiểm tra khi chạy hết thời gian.


6

b. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giờ, số đeo và tích kê ứng với số đeo
c. Cách tiến hành: Khi tiến hành test chạy 5 phút các thao tác của
người được kiểm tra và người kiểm tra giống như “chạy con thoi” khi có lệnh
“chạy” người được kiểm tra chạy trong ơ chạy hết đoạn đường 50m vịng trái
mệt có thể đi bộ cho đến khi hết giờ. Mỗi người được kiểm tra có một số đeo
trước ngực và tay cầm một tích kê có số tương ứng. Khi có lệnh dừng lập tức thả
tay tích kê của mình xuống để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy được, sau đó
chạy chậm đầ thả lỏng kết thúc kiểm tra.
7.4.4. Bật xa tại chỗ (cm)

Để đánh sức mạnh bột phát toàn thân.
Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 60m, rộng ít nhất 2m, hai
đầu phải có 2 đường giới hạn, phía ngồi 2 đầu giới hạn phải có khoảng trống ít
nhất là 1m để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy đặt 1 vật chuẩn để
người chạy quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần
lẻ quãng đường (5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có đồng hồ
bấm giây, số đeo và tích kê ghi số ứng với mỗi số đeo.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện ở tư thể xuất phát
cao (tay cầm 1 tích kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết đoạn đường
50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. Khi
hết giờ, người được kiểm tra ngay lập tức thả tích kê của mình ngay tại nơi chân
tiếp đất. Thực hiện 1 lần
Cách tính thành tích: Đơn vị đo quãng đường chạy là mét (m)
7.4.5. Chạy con thoi 4x10m (giây)
Nhằm đánh giá khả năng phối hợp vận động và sức mạnh.
Yêu cầu sân bãi dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 12m bằng phẳng,
khơng trơn 4 góc có dụng cụ làm chuẩn để quay đầu. Hai đầu đường chạy có
khoảng trống ít nhất là 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài, 4 vật
chuẩn đánh dấu 4 góc đường chạy.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế XPC. Khi
chạy đến vạch 10m chỉ cần một chân chạm vạch nhanh chóng quay 180º chạy


7

trở về vạch xuất phát và sau khi chân lại chạm vạch xuất phát thì quay trở lại.
Thực hiện lặp lại cho hết đến quãng đường, tổng số 4 lần là 10m với 3 lần quay.
Quay theo chiều trái hay phải do thói quen từng người. Thực hiện 1 lần
Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây với số lẻ từng 1
giây

7.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu nhằm xác định hiệu quả các bài tập đã được lựa chọn và ứng dụng vào thực
tiễn để nâng cao hiệu quả thể chất.
7.6. Phƣơng pháp toán học thống kê.
Đây là một trong những phương pháp quan trọng trong việc xử lý thông
tin, số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các công thức:
n

- Giá trị trung bình: x 

x
i 1

i

n

Trong đó: n: là tổng số khách thể quan sát
Xi : là giá trị từng khách thể quan sát



là kí hiệu tổng cộng
n

- Phương sai:  x2 

 x  x 

i 1

2

i

n 1

(n < 30)

- Độ lệch chuẩn:  x   x2 (n < 30)
- Tính t – student: So sánh hai giá trị trung bình quan sát

t

xA  XB
2 2 (nA< 30; nB < 30)

nA nB

Đánh giá:
- Ttính ≥ Tbảng: thì sự khác biệt giữa nhóm A và B có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác xuất P
- Ttính < Tbảng: thì sự khác biệt giữa nhóm A và B khơng có ý nghĩa thống


8

kê ở ngưỡng xác xuất P = 0,05
- Tính Nhịp tăng trưởng W: W 


v2  v1
.100 %
0,5  v2  v1 

Kết quả tính của các tham số đặc trưng trên, được chúng tơi trình bày trong
phần “kết quả nghiên cứu” của đề tài.
8. Kế hoạch và tổ chức nghiên cứu
8.1. Thời gian nghiên cứu
Toàn bộ đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 09 năm 2016 đến
tháng 05 năm 2017. Gồm 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 10 năm 2016
- Xác định vấn đề nghiên cứu
- Chọn tên đề tài và đăng kí thực hiện.
- Tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Xây dựng đề cương nghiên cứu và báo cáo trước hội đồng nghiệm thu.
 Giai đoạn 2 : Từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 03 năm 2017
- Tiếp tục thu thập tài liệu, nghiên cứu tài liệu.
- Đánh giá thực trạng của các vấn đề nghiên cứu
- Xây dựng các mẫu phiếu phỏng vấn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
-Phỏng vấn chuyên gia, giảng viên, nữ sinh viên K56 Khoa Ngữ Văn
Trường Đại học Tây Bắc về phát triển thể chất để xây dựng các biện pháp
và đưa vào thực nghiệm.
-Tiến hành tổ chức thực nghiệm.
- Thu nhập số liệu nghiên cứu.
- Xử lý số liệu lần 1.
 Giai đoạn 3 : Từ tháng 04 năm 2017 đến tháng 05 năm 2017
- Xử lý số liệu lần 2
- Hoàn thiện đề tài, rút ra kết luận.
- Báo cáo kết quả nghiên cứu trước hội đồng nghiệm thu.

8.2. Địa điểm nghiên cứu
Trường Đại học Tây Bắc


9

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Khái niệm về thể chất
Thể chất là chất lượng cơ thể con người. Đó là đặc trưng về hình thái và
chức năng của cơ thể được thay đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời
kỳ kế tiếp nhau theo các quy luật sinh học. Thể chất được hình thành và phát
triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống tác động (bao gồm giáo dục và rèn
luyện)
1.1.2. Giáo dục Thể chất
Giáo dục Thể chất là một quá trình sư phạm, nhằm giáo dục và đào tạo
các thế hệ trẻ để phát triển các tố chất thể lực, hoàn thiện về thể chất, nhân cách
con người, nâng cao khả năng làm việc, kéo dài tuổi thọ của con người.
1.1.3. Phát triển thể chất
Phát triển thể chất của con người là quá trình biến đổi các tính chất về
hình thái và chức năng tự nhiên của cơ thể diễn ra trong suốt cuộc đời của từng
con người.
1.1.4. Thể lực chung
Được hiểu là các chức năng nguồn lực của cơ thể được biểu hiện dưới sự
chi phối của hệ thống thần kinh, loại năng lực này được tổ hợp từ sức mạnh, sức
nhanh, sức bền, mềm dẻo và năng lực phối hợp vận động.
Chuẩn bị thể lực: Là một nội dung của quá trình giáo dục thể chất, đây là
một hoạt động chun mơn hóa, chuẩn bị cho con người thi đấu, học tập lao
động và bảo vệ Tổ quốc, phát triển các tố chất thể lực và hoạt động nhiệm vụ

hàng ngày.
Trình độ thể lực: Là kết quả của quá trình chuẩn bị thể lực, kỹ năng vận
động, nâng cao khả năng làm việc của cơ thể để tiếp thu hoặc thực hiện một loại
hình hoạt động của con người. Là mức độ phù hợp của trình độ thể lực thơng
qua việc kiểm tra đánh giá về các tố chất thể lực.


10

1.2. Các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác Giáo dục Thể chất
và thể thao trƣờng học.
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác Giáo dục Thể
chất
Từ trước tới nay, trung thành với học thuyết Mác - Lênin, Đảng, Nhà nước ta
và Hồ Chủ Tịch rất chú ý đến giáo dục toàn diện cho thế hệ thanh thiếu niên,
học sinh, sinh viên trong các trường học từ phổ thông đến đại học, thường xuyên
quan tâm đến TDTT, coi đó là một mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp giáo dục
cộng sản chủ nghĩa cho thanh thiếu niên. Với tư tưởng chỉ đạo đó, Đảng và Nhà
nước ta không ngừng tạo ra những điều kiện kinh tế và xã hội thuận lợi, để biến
học thuyết phát triển con người toàn diện thành hiện thực trong đời sống xã hội
nước ta.
Tư tưởng của học thuyết Mác - Lênin về TDTT đã được cụ thể hóa trong các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính phủ và của Hồ Chủ Tịch. Bác Hồ vị lãnh tụ
vĩ đại của dân tộc Việt Nam và là nhà văn hóa lớn, sinh thời bác rất quan tâm
đến hoạt động TDTT, lịch sử đã chứng minh: Bác Hồ là người khai sinh, người
sáng lập nền TDTT cách mạng nước ta. Tư tưởng bao trùm của Bác Hồ trong
việc đặt nền tảng xây dựng nền TDTT mới của nước ta là sự khẳng định có tính
chất cách mạng của cơng tác TDTT, là nhu cầu khách quan của một xã hội phát
triển, là nghĩa vụ của mỗi người dân yêu nước. Mục tiêu cao đẹp của TDTT là
bảo vệ tăng cường sức khỏe nhân dân, góp phần cải tạo nịi giống, làm cho dân

cường nước thịnh. Những ý tưởng đó, được xuyên suốt trong các lời huấn thị,
văn kiện, bài viết của Bác Hồ.
Ngay từ tháng 3 năm 1931, trong chương trình cứu nước của Mặt trận Việt
Minh, Bác Hồ đã nêu rõ: “Khuyến khích và giúp đỡ nền TDTT quốc dân, làm
cho nòi giống thêm khỏe mạnh”. Sau khi nước nhà vừa mới độc lập, chính
quyền Cách mạng cịn non trẻ, đã phải đương đầu với mn vàn khó khăn như
thù trong giặc ngồi, kinh tế đói kém, xã hội chưa ổn định… Vậy mà ngày 30
tháng 1 năm 1946, với tầm nhìn chiến lược, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh thành
lập Nha thể dục Trung ương Bộ thanh niên, trên cơ sở: “Xét vấn đề thể dục rất


11

cần thiết, để bồi bổ sức khỏe quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam”.
Ngày 27 tháng 3 năm 1946, Hồ Chủ Tịch lại ra Lời kêu gọi toàn dân tập thể
dục. Trong thư, lần đầu tiên người chỉ ra cho nhân dân ta thấy rằng: “Giữ gìn
dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe
mới thành cơng” và người cũng chỉ rõ muốn lao động sản suất, học tập tốt thì
cần có sức khỏe, mà muốn có sức khỏe thì nên thường xuyên luyện tập TDTT.
Vì vậy, chúng ta nên phát triển phong trào TDTT cho rộng khắp.
Giáo dục toàn diện là mục tiêu luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm,
nhằm chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ bước vào thế kỷ 21. Bàn về định
hướng công tác giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ trong những năm tới
Nghị quyết TW II khóa 8 đã khẳng định: “Cùng với khoa học công nghệ, Giáo
dục và Đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu”.
Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh phải có
con người phát triển tồn diện, tức là khơng chỉ phát triển về mặt trí tuệ, đạo
đức, mà còn phải cường tráng về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất
cả các cấp, các ngành, các đồn thể, trong đó có Giáo dục và Đào tạo, y tế và
TDTT.

Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí Thư Trung ương Đảng Về cơng tác TDTT
trong giai đoạn mới nêu rõ: “Những năm gần đây, công tác TDTT đã có nhiều
tiến bộ, phong trào TDTT từng bước mở rộng với nhiều hình thức, ở một số
ngành, địa phương đã được chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới. Tuy nhiên,
TDTT ở nước ta đang ở trình độ thấp, số người thường xuyên tập luyện TDTT
rất còn ít, đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả
GDTC trong các trường học và trong các lực lượng vũ trang còn thấp, đội ngũ
cán bộ TDTT còn thiếu và yếu về nhiều mặt”.
Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp ủy Đảng chính
quyền chưa nhận thức đầy đủ và cịn xem nhẹ vai trò của TDTT trong sự nghiệp
đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò nhân tố con người, chưa thực sự coi
TDTT là một bộ phận chiến lược phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phịng,
chưa có chế độ phù hợp với u cầu phát triển của TDTT, đầu tư chi lĩnh vực


12

TDTT cịn rất hạn chế. Quản lí của ngành TDTT còn kém hiệu quả, chưa phát
huy vai trò chủ động, sáng tạo của toàn xã hội để phát triển TDTT.
Trong các văn bản, nghị quyết của Đảng đã khẳng định: phải xây dựng nền
TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng phong trào TDTT
quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường cơng tác GDTC trong các nhà
trường với khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bải vệ tổ quốc”, cũng như khẳng
định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các
đồn thể nhân dân và tổ chức xã hội”.
Trước tình hình mới, sự nghiệp TDTT cần phát triển theo định hướng đã nêu
rõ: “TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Cơng tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của

nhân dân, nâng cao năng suất lao động của xã hội và sức chiến đấu của các lực
lượng vũ trang”.
Chỉ thị 36 CT/TW còn khẳng định: "Mục tiêu cơ bản lâu dài của công tác
TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức
khỏe, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. Thực hiện
GDTC trong tất cả các trường học, nhằm mục tiêu làm cho việc tập luyện TDTT
trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết sinh viên”.
Mục tiêu của GDTC trường học từ mẫu giáo đến đại học là góp phần đào tạo
thế hệ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách, trí tuệ về thể chất phục vụ sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước.
Để tạo điều kiện cho nền TDTT nước nhà, Thủ tướng chính phủ đã ban hành
chỉ thị 133/TTG về việc xây dựng quy hoạch ngành TDTT, trong đó ghi rõ:
“Ngành TDTT phải xây dựng định hướng hát triển có tính chiến lược, trong đó
quy định các mơn thể thao và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối
với các đối tượng, lứa tuổi tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của thể thao
quần chúng, khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Bộ giáo dục và đào tạo cần
đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy


13

TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh
ở các cấp học.
Với nội dung phối hợp giữa hai ngành, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo
các cấp học giảng dạy thể dục ngoại khóa, theo chương trình kế hoạch có nề
nếp, đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các quy phạm đánh giá quá trình dạy học thể dục, quy chế GDTC sinh viên; nghiên cứu và điều chỉnh chương trình
thể dục các cấp, thực hiện kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho sinh viên.
Bảo đảm CSVC tối thiểu để phục vụ thực hiện chương trình ngoại khóa; phát
động phong trào tập luyện khắp trong các nhà trường, với mục tiêu: “Với mỗi
sinh viên biết chơi một môn thể thao”; chỉ đạo việc cải tiến chương trình, hình

thức hoạt động TDTT ngoại khóa, mở rộng mạng lưới câu lạc bộ TDTT sinh
viên. Tập trung hỗ trợ về cán bộ, CSVC để củng cố, thành lập câu lạc bộ TDTT
mới, để thu hút nhiều sinh viên tham gia tập luyện.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã ban hành quy chế 931/RLTC về công
tác GDTC trong nhà trường là: “Các trường từ mần non đến đại học phải đảm
bảo thực hiện dạy môn thể dục theo quy định cho học sinh, sinh viên”. GDTC
bao gồm nhiều hình thức và có liên quan chặt chẽ với nhau. Giờ học thể dục, tập
luyện thể thao theo chương trình, giờ tự tập luyện thể thao của học sinh, sinh
viên, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. TDTT là phương tiện quan
trọng để GDTC. Chương trình thể dục và các hình thức GDTC khác được sắp
xếp phù hợp với trình độ sức khỏe, giới tính và lứa tuổi. Hàng năm, sinh viên tự
tập luyện thể thao ngoại khóa ở trường, ở nhà. Nhà trường phải có kế hoạch
hướng dẫn học sinh, sinh viên tập luyện thường xuyên, tổ chức ngày hội thể thao
của trường và xây dựng thành nề nếp truyền thống. Kiểm tra tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho học sinh, sinh viên
theo quy định của chương trình GDTC.
Giáo dục trong các Trường Đại học, Cao đẳng có tác dụng tích cực trong việc
hồn thiện phẩm chất đạo đức, lối sống, nhân cách của người sinh viên. Tăng
cường và phát triển thể chất, phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu khoa
học, đồng thời trang bị cho sinh viên kiến thức và phương pháp khoa học tập


14

luyện Thể dục Thể thao, củng cố và trau dồi sức khỏe, góp phần xây dựng
phong trào TDTT lớn mạnh trong nhà trường. Để đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu
đào tạo Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình GDTC trong các
trường đại học, cao đẳng nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: trang bị kiến
thức, kỹ năng về rèn luyện thể lực cho học sinh, sinh viên.
Thể chất của con người biến đổi theo xu hướng nhất định, GDTC là một q

trình nhằm hồn thiện về mặt hình thể và chức năng cơ thể con người, nhằm
hình thành và củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong đời
sống, trong lao động sản xuất và chiến đấu. Trong các trường đại học và cao
đẳng, GDTC là một bộ phận quan trọng của giáo dục toàn diện cho sinh viên,
Bác Hồ đã nói:”Phải rèn luyện thân thể cho khỏe mạnh thì mới tham gia một
cách dẻo dai, bền bỉ những công việc ích nước lợi dân”.
1.2.2. Định hướng phát triển thể chất cho sinh viên Trường Đại học
Tây Bắc
Bắt đầu từ năm 1986, Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã mở đầu
cho cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước. Về TDTT, nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ VI đã đề cập đến các vấn đề mở rộng và nâng cao trong các lĩnh vực:
TDTT quần chúng, Thể thao thành tích cao, GDTC trong trường học và phát
triển thể lực VĐV trẻ. Nghị quyết cũng nêu rõ: “Mở rộng và nâng cao chất
lượng phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyên thân thể
thành thói quen hàng ngày của đông đảo nhân dân ta, trước hết là thế hệ trẻ,
nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học”.
Thực hiện tinh thần đổi mới của Đại hội Đảng VI, Hội đồng bộ trưởng nay là
Chính phủ ban hành Chỉ thị 112/TC – TW ngày 9 tháng 5 năm 1989 về công tác
TDTT trong những năm trước mắt có ghi: “Đối với học sinh, sinh viên trước hết
nhà trường phải thực hiện nghiêm túc việc dạy và học mơn TDTT theo chương
trình quy định, có biện pháp tổ chức, hướng dẫn các hình thức tập luyện và hoạt
động thể thao tự nguyện ngoài giờ…”.
Bước vào thập niên 90, năm 1991 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã đề
ra kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng


15

hoảng và chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (1991 – 2000).
Trong nghị quyết VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII tháng 6

năm 1991 có ghi rõ: “Bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số mơn thể thao cần
thiết vào chương trình học tập của các trường phổ thông, chuyên nghiệp và các
trường đại học”.
Trong Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
Chương III Điều 41 có đoạn viết mục tiêu: “Thực hiện GDTC trong tất cả các
trường học, làm cho việc tập luyện TDTT thành nếp sống hằng ngày của hầu hết
học sinh, sinh viên, thanh niên, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ công
nhân viên chức và bộ phận nhân dân”. Trong chỉ thị cịn bổ sung và định hướng
cho cơng tác TDTT theo quan điểm:
- Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh
tế, xã hội của Đảng và Nhà Nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người. Cơng tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, nhân cách,
đạo đức… Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân. Giữ gìn
phát huy bản sắc dân tộc, đồng thời nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những
thành tựu hiện đại. Phát triển rộng rãi phong trào dân tộc TDTT quần chúng với
khẩu hiệu “Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cơ quan quản lí Nhà nước về giáo dục trên tinh
thần nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường
học đã kịp thời đưa ra các văn bản để thi hành như trong quy chế GDTC và thể
thao trường học có viết: “Cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường các cấp, tạo những điều kiện cần
thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc cả trường học”.
Ngày 07/03/1996 Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị 113/TTG về việc xây dựng
và quy hoạch phát triển ngành TDTT, về GDTC trường học có đoạn viết: “ Bộ
Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải
tiến giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định về tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể cho học sinh các cấp học, các quy chế bắt buộc đối với nhà trường”.
Bước vào thế kỉ 21 trước yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và



16

chuẩn bị hội nhập kinh tế thế giới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) đã
đề ra nhiệm vụ TDTT và GDTC trong các nhà trường phải góp phần quan trọng
vào chiến lược nâng cao tầm vóc và thể lực con người Việt Nam. Muốn vậy một
mặt nhà nước đầu tư hơn nữa cho Giáo dục và Đào tạo, mặt khác phải mở rộng
và tích cực thực hiện chủ trương xã hội hóa để huy động các nguồn lực xã hội
đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo và TDTT.
Triển khai nghị quyết Đại hội Đảng IX, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban
hành chỉ thị số 17/CT-TW năm 2002: “Về phát triển TDTT đến năm 2010”. Chỉ
thị tiếp tục yêu cầu đổi mới công tác GDTC trong các nhà trường các cấp, cụ
thể: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT trong trường học, tiến tới bảo đảm mỗi trường
học đều có giáo viên TDTT chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn tạo
điều kiện nâng cao chất lượng GDTC, xem đây là một tiêu chí cơng nhận trường
chuẩn quốc gia”.
Sau năm năm thực hiện nghị quyết Đại hội IX của Đảng, tại Đại hội X (2006)
Đảng ta đã có nhận định: giáo dục và đào tạo tiếp tục được phát triển và được
đầu tư hiều hơn, quy mô đào tạo tăng nhanh và cơ cấu ngành nghề mở rộng
nhưng nhìn chung chất lượng cịn thấp và chưa đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH,
chương trình, phương pháp dạy và học cịn lạc hậu, nặng nề khơng hợp lý, trong
đó đáng lưu ý là cơng tác quản lý giáo dục, đạo tạo còn nhiều bất cập.
Trên cơ sở tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội X đã đề ra chủ trương đổi mới
toàn diện Giáo dục và Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chát lượng cao theo
hướng: “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” muốn vậy tinh thần, tư tưởng,
Giáo dục - Đào tạo là chuyển dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo
dục mở. Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X, xác định đường lối phát triển TDTT
giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng 2015 là tiếp tục mở rộng và nâng cao chất
lượng phong trào TDTT quần chúng, chú trọng hiệu quả và công tác GDTC
trong trường học để góp phần giáo dục đào tạo thế hệ trẻ nước ta có tri thức, có
sức khỏe và nhân cách đậm đà bản sắc dân tộc. Vì vậy GDTC trường học là một

bộ phận hữu cơ của trương trình đào tạo. Cùng với phong trào TDTT, GDTC
trường học đã góp phần đảm bảo cho nền TDTT nước nhà phát triển cân đối và


×