Tải bản đầy đủ (.docx) (180 trang)

Phần chung: “Thiết kế mở vỉa và khai thác khu mỏ Tân Yên – Đông Tràng Bạch từ mức 20 đến mức 300 với công suất thiêt kế 700 000 nghìn tấnnăm” Phần Chuyên đề: “Lựa chọn công nghệ khai thác và chống giữ hợp lý cho khu mỏ hầm lò Tân Yên – Đông Tràng Bạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 180 trang )

Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành khai thác than Việt Nam có từ rất lâu, quá trình phát triển gắn liền với sự
phát triển lịch sử của đất nước. Ngày nay trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
cùng với sự phát triển vượt bậc của các ngành công nghiệp khác, ngành than đang trên đà
phát triển và đã có những đóng góp đáng kể vào việc ổn định nền kinh tế quốc dân. Vì
vậy, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm, đầu tư thích đáng cho ngành mỏ từ thiết bị, máy
móc, đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân, kỹ thuật cho ngành than.
Qua năm năm học tập tại trường đại học Mỏ địa chất, được các thầy cô giáo trang
bị cho những kiến thức cơ bản về ngành mỏ, cùng với kiến thức thực tế thu được qua quá
trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty than Hồng Thái . Với đề tài được giao:”
Phần chung:
“Thiết kế mở vỉa và khai thác khu mỏ Tân Yên – Đông Tràng Bạch từ mức
-20 đến mức -300 với công suất thiêt kế 700 000 nghìn tấn/năm”
Phần Chuyên đề:
“Lựa chọn công nghệ khai thác và chống giữ hợp lý cho khu mỏ hầm lò Tân
Yên – Đông Tràng Bạch từ mức -20 đến mức -300 ”
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân và
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: TS. Đào Văn Chi. Bản đồ án tốt nghiệp của em đã
được hoàn thành. Tuy nhiên, với kiến thức học tập của bản thân còn có mặt hạn chế nên
đồ án không tránh khỏi thiếu sót nhất định cần mong được sự đóng góp ý kiến và chỉ dạy của
thầy cô giáo trong bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2017.

Sinh viên thực hiện
Bùi Quỳnh Hải



SV: Bùi Quỳnh Hải

1

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT KHU MỎ
I.1. Địa lý tự nhiên
I.1.1. Địa lý của vùng mỏ, khu vực thiết kế
Vị trí sông ngòi, đồi núi, hệ thống giao thông vận tải, nhà máy công trình nguồn
năng lượng và nước sinh hoạt.
Khu Tân Yên thuộc Ranh giới mỏ Đông Tràng Bạch (UB-009) theo quyết định số
1870/QĐ-HĐQT, ngày 08/8/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam V/v: Giao thầu quản lý, bảo vệ ranh giới mỏ, tài nguyên trữ lượng
than và tổ chức khai thác than cho Công ty TNHH MTV than Uông Bí - TKV.

STT

Bảng I.1. Ranh giới khép góc mỏ Đông Tràng Bạch (UB-009)
Toạ độ mốc mỏ (Tọa
Diện tích
Tên Mỏ
Ký hiệu mốc

Z: Chiều
độ HN 1972)
mỏ
(mã số mỏ)
mỏ
sâu mỏ (m)
(km2)
X
Y

1

ĐTB.1

2334 972

363 481

2

ĐTB.2

2335 000 365 940

3

ĐTB.3

2333 920 374 280


4

ĐTB.4

2333 858 375 547

5

ĐTB.5

2332 566 375 038

ĐTB.6

2331 376 375 143

ĐTB.7

2330 267 375 261

ĐTB.8

2329 143 374 835

9

ĐTB.9

2327 978 374 069


10

ĐTB.10

2328 100 373 350

11

ĐTB.11

2329 360 365 940

12

ĐTB.12

2329 724 363 481

6
7
8

Mỏ
Đông Tràng
Bạch
(UB-009)

LV đến
Mức cao
-300m


66,2

Dự án đầu tư khai thác hầm lò Khu Tân Yên - Mỏ Đông Tràng Bạch (T.XXT.XXV) nằm trong ranh giới quản lý của Công ty TNHHMTV than Đồng Vông, theo
quyết định số 3597/QĐ-KTCN ngày 21/11/2005 của Giám đốc Công ty Than Uông Bí,
rộng 3,96 Km2.
SV: Bùi Quỳnh Hải

2

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

Phía Bắc giáp mỏ than Hồng Thái.
Phía Nam giáp đường 18A.
Phía Đông giáp mỏ Đông Tràng Bạch (Tuyến T.XXV).
Phía Tây giáp khu mỏ Tràng Bạch (Tuyến T.XX).
Ranh giới khu Tân Yên – mỏ Đông Tràng Bạch giới hạn bởi 15 điểm mốc từ TY.01 đến
TY.15 chi tiết xem bảng I.2.
Bảng I.2. Ranh giới khu Tân Yên-mỏ Đông Tràng Bạch
Tọa độ
Tọa độ
(Hệ tọa độ VN 2000;
Chiều
Điểm (Hệ tọa độ HN 1972) KTT 1070 45, múi chiếu

Diện tích
STT
sâu mỏ
0
góc
mỏ (km2)
3)
(m)
X
Y
X
Y
1

TY.01

2329629

364077

2329255

389920

2

TY.02

2329896


363924

2329522

389767

3

TY.03

2330180

364260

2329807

390102

4

TY.04

2330547

364407

2330174

390249


5

TY.05

2330487

363625

2330112

389467

6

TY.06

2330763

363550

2330388

389392

7

TY.07

2331179


363738

2330805

389579

8

TY.08

2331172

363460

2330798

389301

9

TY.09

2331500

363460

2331125

389300


10 TY.10
11 TY.11
12 TY.12

2331496

365649

2331124

391489

2330928

365444

2330556

391285

2331181

365954

2330810

391794

13 TY.13
14 TY.14


2330168

365937

2329798

391779

2330350

365887

2329980

391729

15 TY.15

2329365

365858

2328995

391702

LV đến
mức cao
-300m


3,96

Trong phần diện tích Công ty than Đồng Vông được giao quản lý khai thác thì Khu
Tân Yên mỏ Đông Tràng Bạch không nằm trong vùng cấm (quy định tại công văn số:
491/CP- CN, ngày 13 tháng 5 năm 2002 của Thủ Tướng chính phủ).
SV: Bùi Quỳnh Hải

3

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

• Địa hình:
Khu Tân Yên - Mỏ Đông Tràng Bạch có hai dạng địa hình khá rõ rệt:
+ Địa hình núi thấp: Bao gồm các đồi chạy dọc phía Bắc đường 18 A từ Cửa Ngăn
đến qua tuyến thăm dò T.XXV. Độ cao thường từ 20m40m. Hầu hết các đỉnh đồi được
nối liền bởi các sườn Delivi của quá trình san phẳng chưa hoàn chỉnh.
+ Địa hình núi trung bình: Gồm các dãy núi phân bố kế tiếp phía Bắc phần đồi núi
thấp. Các sườn núi gần như không đối xứng và có dạng phân bậc hướng về Nam. Các dãy
núi chính sắp xếp theo hướng vĩ tuyến hoặc á vĩ tuyến, đỉnh cao nhất khoảng 200m. Sườn
núi có độ dốc từ 30040,0 thường bị chia cắt bởi những dòng suối có hướng gần Bắc Nam và vuông góc với đường phương của nham thạch.
Trong khu mỏ, hầu hết các sông, suối đều xuất phát từ các đỉnh cao của dãy núi
Tràng Bạch - Đông Tràng Bạch. Các dòng suối đều có hướng chảy từ Bắc về Nam, tập
trung về sông Đá Bạch đổ ra biển, có suối lớn Cửa Ngăn. Lưu lượng về mùa mưa từ

7.818l/s8.8130l/s, về mùa khô lưu lượng từ 1.222l/s 3.673l/s. Trong khu vực có hồ lớn
Nội Hoàng và hồ Khe Ươm nằm về phía Nam, phân bố từ tuyến XX đến qua tuyến XXV.
Mực nước chênh lệch giữa mùa mưa và mùa khô là 2,5m.
• Giao thông liên lạc:
- Giao thông đường bộ: Cách mỏ 1 km về phía Nam là Quốc lộ 18A phục vụ phát
triển kinh tế xã hội của đất nước và thông thương với Trung Quốc. Giao thông thuận lợi,
khu mỏ có đường vận tải nối với các mỏ lân cận và các vùng kinh tế khác.
- Thông tin liên lạc: Mạng thông tin liên lạc trong khu vực khá phát triển, việc triển
khai lắp đạt hệ thống thông tin chỉ đạo sản xuất trong nội bộ mỏ cũng như liên lạc với bên
ngoài là đơn giản, không gặp trở ngại gì.
I.1.2. Tình hình dân cư kinh tế và chính trị
- Trong khu Tân Yên - Mỏ Đông Tràng Bạch dân cư tập trung khá đông chủ yếu
dọc đường 18A, phần lớn là công nhân của các mỏ khai thác than. Ngoài ra có một phần
nhỏ là đồng bào Sán Rìu ở rải rác ven chân, sườn núi, chủ yếu canh tác nông nghiệp, lâm
nghiệp là chính…
- Khu Tân Yên- Mỏ Đông Tràng Bạch thuộc Thành phố Uông Bí, có nền công
nghiệp phát triển và phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất
SV: Bùi Quỳnh Hải

4

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

than đóng trên địa bàn. Thành phố có các đơn vị kinh tế như Công ty than, Đồng Vông,

… nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
I.1.3. Điều khiện khí hậu.
Khí hậu khu mỏ thuộc loại lục địa ven biển, độ ẩm cao chia làm hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa kéo dài từ tháng tư tới tháng 10, mưa nhiều nhất là tháng 8 tháng 9 (Tháng 8
năm 1973 lượng mưa cao nhất trong ngày lên tới 374,90 mm). Lượng mưa trung bình
850mm/năm. Nhiệt độ trung bình trong năm vào khoảng 26 0C, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau là những tháng có nhiệt độ thấp nhất, có lúc xuống đến 6,2 0C, độ ẩm
trung bình từ 65 -:- 89%. Về mùa mưa khu mỏ chịu ảnh hưởng chính gió Đông Nam,
thường mưa nhiều và giông bão, gây ra các đợt mưa dài ngày, ảnh hưởng lớn đến công tác
khai thác mỏ. Khí hậu khu mỏ thuộc loại lục địa ven biển, độ ẩm cao chia làm hai mùa rõ
rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng tư tới tháng 10, mưa nhiều nhất là tháng 8 tháng 9 (Tháng
8 năm 1973 lượng mưa cao nhất trong ngày lên tới 374,90 mm). Lượng mưa trung bình
850mm/năm. Nhiệt độ trung bình trong năm vào khoảng 26 0C, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau là những tháng có nhiệt độ thấp nhất, có lúc xuống đến 6,2 0C, độ ẩm
trung bình từ 65 -:- 89%. Về mùa mưa khu mỏ chịu ảnh hưởng chính gió Đông Nam,
thường mưa nhiều và giông bão, gây ra các đợt mưa dài ngày, ảnh hưởng lớn đến công tác
khai thác mỏ
I.1.4. Quá trình thăm dò khai thác trước kia, hiện nay và sau này.
Năm 1972, trong “Báo cáo kết quả thăm dò sơ bộ khu mỏ Tràng Bạch - Uông Bí”
tác giả Nguyễn Đình Long đã xác định địa tầng chứa than có tuổi Nori-Reti (T 3 n-r).
Năm 1972-1976, đoàn địa chất 2N tiến hành thăm dò tỷ mỷ khu mỏ Tràng Bạch Uông Bí từ tuyến XV XXXIX và lập báo cáo “Tìm kiếm tỷ mỷ và trung gian thăm dò sơ
bộ mỏ than Tràng Bạch Uông Bí Quảng Ninh ”, năm 1974 với trữ lượng tính được từ
LV-400m là 113,756 triệu tấn.
Năm 1979, tác giả Nguyễn Trọng Khiêm – Xí nghiệp Thăm dò than II thành lập
“Báo cáo kết quả thăm dò mỏ phụ Tràng Bạch”.
Năm 1980, trong “Báo cáo địa chất kết quả công tác thăm dò tỉ mỉ mỏ than Tràng
Bạch - Uông Bí Quảng Ninh” từ tuyến XV XXV, tác giả Hoàng Văn Cân đã xác định địa
tầng chứa than có tuổi Nori - Reti (T 3 n-r) và xác định trữ lượng than đến - 400m là
69.264 ngàn tấn.
Năm 2005, Công ty I&TE thành lập “Báo cáo cơ sở dữ liệu địa chất Đông Mạo

Khê - Tràng Bạch - Đông Tràng Bạch - Uông Bí Quảng Ninh” đã được Tập đoàn TKV
phê duyệt tại quyết định số 956/QĐ-TM ngày 08/05/2006.
SV: Bùi Quỳnh Hải

5

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

Năm 2009, Công ty VITE thành lập “Báo cáo địa chất kết quả thăm dò bổ sung mỏ
than Đông Tràng Bạch - Uông Bí - Quảng Ninh” đã được Tập đoàn TKV phê duyệt tại
quyết định số 1725/QĐ-TKV, ngày 04/8/2009.
Quyết định số: 766/QĐ-HĐTLKS ngày 14 tháng 12 năm 2010 Của Hội đồng đánh
giá Trữ lượng khoáng sản về việc Phê duyệt trữ lượng than trong “ Báo cáo tổng hợp tài
liệu và tính lại trữ lượng than Mỏ Tràng, Thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Năm 2011, Công ty VITE thành lập “Báo cáo kết quả thăm dò bổ sung mỏ than
Tràng Bạch, Uông Bí, Quảng Ninh” theo quyết định số: 3659/VINACOMIN-TN, ngày
20/07/2011 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam.
Năm 2013 Công ty cổ phần Tin học, Công Nghệ, Môi trường - Vinacomin tổng
hợp trên tài liệu Báo cáo kết quả thăm dò bổ sung mỏ than Tràng Bạch - Uông Bí Quảng
Ninh.
Khu Tân Yên - Mỏ Đông Tràng Bạch (T.XX - T.XXV) của Công ty than Đồng
Vông, từ năm 1996 đến cuối năm 2002 Xí nghiệp 906 - Công ty Địa chất và khai thác
khoáng sản đã tổ chức khai thác lò vỉa V.1-29(19), V.1-26(21B), do khai thác không hiệu
quả nên đã dừng. Từ năm 2006 đến nay, Công ty than Đồng Vông tổ chức khai thác lò

V.1C(33), V.6a(41a) từ mức +5m lên +73m, nằm về phía Tây Bắc khu Tân Yên.
Từ cuối năm 2005 đến nay, Công ty than Đồng Vông được giao quản lý, thăm dò,
khai thác khu vực này theo quyết định số 3597/QĐ-KTCN, ngày 21/11/2005 của Giám
đốc Công ty than Uông Bí.
I.2. Điều kiện địa chất
I.2.1. Cấu tạo địa chất vùng mỏ
• Địa tầng:
Địa tầng Khu Tân Yên - Mỏ Đông Tràng Bạch gồm các đất đá thuộc hệ Triat thống
thượng, bậc Nori – Reti, hệ tầng Hòn gai (T 3n - r)hg và các trầm tích đất phủ đệ tứ (Q).
Đặc điểm địa tầng khu mỏ như sau:
• Lớp phủ đệ tứ (Q):
Đất đá Đệ tứ phân bố rộng khắp trên ở khu mỏ. Một phần nhỏ được phân bố trong
các thung lũng suối, ở chân các sườn núi. Chiều dày trầm tích thay đổi từ 5 12m, thành
phần gồm cuội, cát, sét, nhiều màu sắc trong trạng thái bở rời hoặc gắn kết yếu.
SV: Bùi Quỳnh Hải

6

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

• Trầm tích hệ Triat thống thượng, bậc Nori-Reti, hệ tầng Hòn gai (T3n-r)hg:
Các trầm tích chứa than Hệ tầng Hòn Gai phân bố trong khu mỏ chỉ có phân hệ tầng
Hòn gai giữa (T3n - r)hg 2 ,nằm khớp đều trên phân hệ tầng Hòn gai dưới (T 3n - r)hg 1,
phân bố hầu khắp diện tích khu thăm dò. Chúng lộ ra khá liên tục ở phần địa hình bậc

thang của dãy núi Tràng Bạch - Đông Tràng Bạch thành những chỏm nhỏ ở phần đồi thấp.
Đặc trưng của tập này là các trầm tích thuộc tướng lòng sông, bãi bồi, hồ và đầm lầy tạo
than. Dựa vào đặc điển trầm tích và mức độ chứa than các nhà địa chất đã chia (T 3n r)hg2 thành 3 tầng chứa than là:
- Tầng chứa than dưới, bao gồm các trầm tích từ vách V. 1-41(10) trở xuống.
- Tầng chứa than giữa, bao gồm các trầm tích từ vách V.1-41(10) đến vách V.1(36).
- Tầng chứa than trên từ vách V.1(36) đến vách V.11(46). Các vỉa than có chất lượng
tập trung ở tầng chứa than giữa.
Trầm tích chứa than khu mỏ bao gồm: Sạn kết, cát kết, bột kết, sét kết, sét than và các
vỉa than nằm xen kẽ nhau, đặc điểm các loại đá như sau:
- Sạn kết phân bố chủ yếu từ vách vỉa 1(36) trở lên, chiều dày lớp thay đổi từ mỏng đến
trung bình, có xu hướng tăng dần theo mức cao địa tầng (Lỗ khoan LK.78, ...). Từ trụ vỉa
1(36) trở xuống, sạn kết thường có chiều dày mỏng, nằm xen kẽ các lớp cát kết hạt trung
đến hạt thô. Sạn kết có thành phần chính là thạch anh (75%), xi măng gắn kết là sét,
xerixit kiểu lấp đầy. Trong tầng sạn kết, khe nứt ít phát triển, các lớp sạn kết tương đối
vững chắc điều này được chứng minh qua các mẫu lấy được của các lỗ khoan, mẫu lấy
được thường rất cứng rắn.
- Cát kết bao gồm các loại từ hạt min đến hạt thô, thành phần chính là thạch anh (>75%),
xi măng gắn kết là Xerixit đôi khi là Hydroxit sắt kiểu lấp đầy. Trong các lớp cát kết đới
nứt nẻ phát triển. Các khe nứt thường phát triển theo nhiều phương, độ hở của khe nứt
nhỏ, trong các khe nứt thường có oxit sắt hoặc thạch cao bám.
- Bột kết gồm hạt mịn và hạt thô, thành phần chính là thạch anh, silic, sét, ximăng gắn kết
là sét, xerixit hoặc cacbonat dạng lấp đầy. Các lớp bột kết thường nằm xen với các đá sét
hoặc cát kết, do đó chiều dày biến đổi khá mạnh từ vài centimet đến vài chục mét. Nhiều
chỗ bột kết cũng là vách, trụ trực tiếp của các vỉa than. Đá bột kết thuộc loại chứa nước
kém, mức độ nứt nẻ kém phát triển.
SV: Bùi Quỳnh Hải

7

Lớp : Khai Thác D-K57



Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

- Sét kết màu xám đen phân lớp mỏng. Sét kết thường là vách, trụ trực tiếp của các vỉa
than nằm xen kẽ với các lớp bột kết, cát kết hạt nhỏ. Chiều dày biến đổi khá mạnh. Thành
phần chính chủ yếu là sét, silic, và ít thạch anh. Đá thuộc loại mềm yếu rất dễ vỡ theo
mặt lớp, chúng thường bị sập lở ngay khi khai thác than. Các lớp đá sét ít có khả năng
chứa nước hoăc thấm nước.
Bảng I.3. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý đá

Tên
đá

C.độ K.nén
(kG/cm2)

Sạn
kết

688-2706,17
1702,27
234-2442,7
Cát kết
1206,49
103,9-2235,83
Bột kết

676,19
117,06-1666,66
Sét kết
493,33

C.độ K.kéo
(kG/cm2)

Khối
lượng
thể tích
(g/cm3)

Khối
lượng
riêng
(g/cm3)

92,10-170,08
119,14
55,96-191,4
112,56
22,36-191,15
73,83
20,45-134,65
54,98

2,50-2,66
2,58
2,52-2,75

2,64
2,53-2,88
2,67
2,34-3,41
2,66

2,62-2,76
2,68
2,62-2,88
2,71
2,64-3,26
2,75
2,50-3,48
2,767

Lực
Góc
nội dính
ma sát
kết
0
(ϕ )
(kG/cm2
)
0
0
30 -37
290-540
0
34

376,67
0
0
37 -30
200-776
0

32 53
404,69
0

0
27 30 -32
58-503
0
30
188,22
0
0
34 -39
53-193
0
36
107

Sét than mầu xám đen, phân lớp mỏng, mềm, bở, gặp nước dễ trương nở.
- Than được thành tạo dưới dạng vỉa, nằm xen kẽ giữa các tầng đất đá mô tả trên. Phần
lớn các vỉa than có chiều dầy từ tương đối ổn định đến không ổn định.
Sét than mầu xám đen, phân lớp mỏng, mềm, bở, gặp nước dễ trương nở.
- Than được thành tạo dưới dạng vỉa, nằm xen kẽ giữa các tầng đất đá mô tả trên. Phần

lớn các vỉa than có chiều dầy từ tương đối ổn định đến không ổn định
• Kiến tạo:
- Mỏ Đông Tràng Bạch - Khu Tân Yên là một phần cấu trúc dạng phức nếp lồi,
trong vùng sụt, lún kiến tạo địa luỹ Hòn Gai, tạo thành các nềp uốn, đứt gẫy như sau:
+ Nếp uốn.
• Nếp lõm Cửa Ngăn: Xuất hiện từ tuyến XXII về phía Đông đến tuyến XXXVI bị
F2 phân cắt. Đây là một nếp uốn hở, mặt trục hơi cong và nghiêng từ 55 0 700 về Nam.
Hai cánh của nếp lõm không cân xứng, cánh Nam rất dốc, độ dốc thay đổi từ 70 0 800.
SV: Bùi Quỳnh Hải

8

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

Cánh Bắc thoải hơn, độ dốc thay đổi từ 200 250. Từ Tây sang Đông, trục nếp uốn nâng
dần, làm cho các vỉa than từ có dạng uốn vòng, cắm Bắc chuyển dần sang cắm Tây, quay
lại cắm Nam rồi trở lại cắm Tây, cuối cùng chuyển sang cắm Bắc tạo thành nếp lồi chân
trục (nằm về phía Đông khu Tân yên) có dạng song song và kéo dài về phía Đông. Từ
tuyến XXIII về Tây, nếp lõm Cửa Ngăn chỉ biểu hiện dạng lượn sóng thoải và đến tuyến
XXII hoàn toàn trở về dạng đơn tà cắm Bắc.
• Nếp lồi Chân Trục: Nằm phía Bắc và song song với nếp lõm Cửa Ngăn. Nếp lồi
Chân Trục chỉ xuất hiện từ tuyến XXIII về phía Đông, đến T.XXVI bị đứt gẫy F.2 chặn
lại. Mặt trục cong và hơi nghiêng về Nam. Hai cánh nếp lồi tương đối cân xứng, độ dốc
trung bình thay đổi từ 200 250.

Ngoài các nếp lồi và nếp lõm chính nêu trên trong khu mỏ còn tồn tại một số nếp
uốn nhỏ làm thay đổi cục bộ đường phương của các vỉa than, nhưng không làm ảnh
hưởng nhiều chất lượng của các vỉa than.
+ Đứt gẫy.
• Trong khu mỏ chỉ gặp đứt gãy thuận F.129 cắm Bắc, với góc dốc mặt trượt khoảng
7075o, xuất phát từ T.XXII kéo dài về phía Tây bắc đến tuyến XX qua ranh giới phía
Tây Mỏ Đông Tràng Bạch - Khu Tân Yên. Cự ly dịch chuyển theo mặt trượt từ
300m350m; Cự ly dịch chuyển ngang khoảng 400m ÷ 500m.
Khi đào lò qua đứt gẫy trên cần phải hết sức đề phòng tụt đổ lò, bục nước do đứt
gẫy gây ra.
I.2.2. Cấu tạo các vỉa than
Khu Tân Yên - Mỏ Đông Tràng Bạch có mặt 17 vỉa than, theo thứ tự từ dưới lên
được ký hiệu: V.1-38(13); 1-37(14); 1-36(15); 1-34(16); 1-31(17); 1-29(19); 1-28(20a); 127(20); 1-26(21b); 1-25(21a); 1-24(21); 1-23(22); 1-22(23); 1-19(24); 1I(26); 1G(27) và
1E(29), được các công trình hào, lò, giếng và lỗ khoan thăm dò khống chế, do đó việc liên
hệ, đồng danh các vỉa than có cơ sở tin cậy. Trong “Báo cáo kết quả thăm dò bổ sung mỏ
than Tràng Bạch - Uông Bí - Quảng Ninh” tác giả đã mô tả chi tiết, đầy đủ các vỉa than
này. Vì vậy, trong tài liệu này chúng tôi chỉ mô tả 09 vỉa than huy động khai thác thuộc dự
án này, theo thứ tự từ dưới lên trên như sau:

SV: Bùi Quỳnh Hải

9

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt


1. Vỉa 1-37(14): Phân bố liên tục từ ranh giới phía Tây đến qua tuyến T.XXVI, vỉa
lộ không liên tục từ gần tuyến TXXIIA về ranh giới phía Đông, với tổng chiều dài lộ vỉa
khoảng 1115m. V.1-37 (14) nằm trên, cách vỉa V.1-38 (13) từ 20m đến 40m, trung bìmh
28m. Chiều dày, chất lượng than của vỉa không ổn định. Chiều dày toàn vỉa thay đổi từ
0.14m (LK.17) đến 14,65m (ĐTB.197), trung bình 2,6m. Vỉa có góc dốc thay đổi từ 10 o
đến 500, trung bình 32o. Vỉa có cấu tạo tương đối đơn giản, thường có từ 01 đến 2 lớp đá
kẹp, chiều dày đá kẹp thay đổi từ 0,00m đến 3,94m (ĐTB.197), trung bình 0,34m. Chiều
dày riêng than biến đổi từ 0,00m đến 10,71m (ĐTB.197), trung bình 1,74m. Vỉa1-37(14)
có 13 công trình khoan khống chế dưới sâu. Vách, trụ vỉa thường là bột kết cát kết hạt
nhỏ.
2. Vỉa 1-36(15): Phân bố liên tục từ ranh giới phía Tây đến qua tuyến T.XXVI, vỉa
lộ không liên tục từ gần tuyến TXXIIA đến qua tuyến TXXVI, với tổng chiều dài lộ vỉa
khoảng 1945m. V.1-36 (15) nằm trên, cách vỉa V.1-37 (14) từ 75m đến 95m, trung bìmh
85m. Chiều dày, chất lượng than của vỉa không ổn định. Chiều dày toàn vỉa thay đổi từ
0.32m (ĐTB.84) đến 6,17m (ĐTB.201), trung bình 2.02 m. Vỉa có góc dốc thay đổi từ 10 o
đến 650, trung bình 33o. Vỉa có cấu tạo tương đối đơn giản, thường có từ 01 đến 2 lớp đá
kẹp, chiều dày đá kẹp thay đổi từ 0,00m đến 2,91m (ĐTB.201), trung bình 0,32m. Chiều
dày riêng than biến đổi từ 0,00m đến 3,64m (ĐTB.80), trung bình 1,20m. Vỉa1-36(15) có
15 công trình khoan khống chế dưới sâu. Vách, trụ vỉa thường là tan bẩn, sét, bột kết.
3. Vỉa 1-31(17): Phân bố liên tục từ ranh giới phía Tây đến qua tuyến T.XXV,
chiều dài lộ vỉa khoảng 1890m, cách vỉa V.1-36 (15) từ 30m đến 140m, trung bìmh 85m.
Vỉa mỏng dần theo đường phương, hướng dốc. Chiều dày toàn vỉa thay đổi từ 0.17m
(ĐTB.197) đến 7,25m (ĐTB.06), trung bình 2,34. Vỉa có góc dốc thay đổi từ 7 o đến 800,
trung bình 33o. Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp, thường có từ 01 đến 03 lớp đá kẹp,
chiều dày đá kẹp thay đổi từ 0,00m đến 1,26m (ĐTB.40), trung bình 0,12m. Chiều dày
riêng than thay đổi từ 0,00m đến 5,12m (ĐTB.40), trung bình 1,21m. Vỉa1-31(17) có 27
công trình khoan khống chế dưới sâu. Vách, trụ vỉa thường là các sét kết, bột kết đôi khi
trụ vỉa là đá bột kết hạt thô hay cát kết hạt nhỏ.
4. Vỉa 1-29(19): Tồn tại liên tục từ phía Tây tuyến T.XXIA đến qua tuyến T.XXV,

nằm trên, cách V.1-31(17) từ 80 đến 110m, trung bìmh 85m. Chiều dài lộ vỉa khoảng
2500m. Chiều dày toàn vỉa biến đổi từ 0,09m (ĐTB.198) đến 5,75m (H.410), trung bình
SV: Bùi Quỳnh Hải

10

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

2,5 m. Vỉa có góc dốc thay đổi từ 0o đến 850, trung bình 28o. Theo hướng dốc vỉa mỏng
dần đến vát hẳn. Vỉa có cấu tạo phức tạp, thường chứa từ 0 đến 7 lớp đá kẹp, chiều dày đá
kẹp biến đổi từ 0,00m đến 1,83m (H.410), trung bình 0,24m. Chiều dày riêng than thay
đổi từ 0,00m đến 4,44m (ĐTB.190), trung bình 1,57m. Vỉa có 30 công trình khoan khống
chế dưới sâu và 07 công trình khai đào khống chế lộ vỉa. Vách, trụ phổ biến là sét kết.
5. Vỉa 1-28(20A): Vỉa than phân bố khá liên tục từ tuyến T.XX đến qua T.XXIV,
vỉa xuất lộ từ tuyến T.XXI đến gần tuyến T.XXII, chiều dài lộ vỉa khoảng 985m. V.128(20A) cách V.1-29(19) từ 28m đến 50m, trung bìmh 33m. Chiều dày toàn vỉa biến đổi
từ 0,28m (LK.64) đến 4,25m (ĐTB.199), trung bình 2.58m, chiều dày, chất lượng than
không ổn định. Vỉa có góc dốc thay đổi từ 15 o đến 70o, trung bình 34o, theo hướng dốc vỉa
thoải dần. Vỉa có cấu tạo tương đối đơn giản, thường chứa từ 0 đến 2 lớp đá kẹp, chiều
dày đá kẹp biến đổi từ 0,00m đến 0,78m (ĐTB.199), trung bình 0,06m. Chiều dày riêng
than thay đổi từ 0,00m đến 3,47m (ĐTB.199), trung bình 1,23m. Vỉa có 21 công trình
khoan khống chế dưới sâu. Vách, trụ vỉa thường là sét kết.
6. Vỉa 1-27(20): Vỉa tồn tại, phân bố liên tục từ phía tây T.XX đến qua T.XXIII,
chiều dài lộ vỉa khoảng 400m, vỉa mỏng dần theo hướng dốc. Chiều dày toàn vỉa biến đổi
từ 0,16m (LK.N23) đến 4,16m (ĐTB.86), trung bình 2,65m. Vỉa có góc dốc từ 0 o đến 57o,

trung bình 28o. Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp, thường chứa từ 1 đến 3 lớp đá kẹp,
chiều dày đá kẹp biến đổi từ 0,00m đến 0,87m (ĐTB.86), trung bình 0,19m. Chiều dày
riêng than thay đổi từ 0,00m đến 3,29m (ĐTB.86), trung bình 1,09m. Vỉa có 15 công trình
khoan khống chế dưới sâu. Vách, trụ vỉa thường là sét kết, bột kết.
7. Vỉa 1-26(21B): Vỉa tồn tại, phân bố liên tục từ phía Tây T.XXI đến ranh giới
phía Đông, tổng chiều dài lộ vỉa khoảng 4300m. V.1-26(21B) cách V.1-27(20) từ 50m đến
90m, trung bìmh 65m. Chiều dày toàn vỉa biến đổi từ 0,16m (LK105) đến 3,80m
(ĐTB.46), trung bình 2,6 m. Vỉa có góc dốc thay đổi từ 0 o đến 55o, trung bình 28o, theo
hướng dốc vỉa thoải dần. Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp, thường chứa từ 0 đến 3 lớp
đá kẹp, chiều dày đá kẹp biến đổi từ 0,00m đến 0,06m (LK.75), trung bình 0,08m. Chiều
dày riêng than thay đổi từ 0,00m đến 3,44m (ĐTB.41), trung bình 1,25m. Vỉa có 13 công
trình khoan khống chế dưới sâu. Vách, trụ vỉa thường là sét kết, bột kết.
8.Vỉa 1-24(21): Vỉa phân bố liên tục từ tuyến T.XX đến qua tuyến T.XXIIA, xuất
lộ từ gần tuyến TXXI kéo dài về phía Đông với chiều dài khoảng 1600m. V.1-24(21) cách
SV: Bùi Quỳnh Hải

11

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

V.1-27(20) từ 80m đến 90m, trung bìmh 85m. Chiều dày toàn vỉa biến đổi từ 0,10m
(H417) đến 11,71m (ĐTB.195), trung bình 2.7m. Góc dốc thay đổi từ 0 0 đến 78o, trung
bình 33o, theo hướng dốc vỉa thoải dần. Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp, thường chứa từ
1 đến 5 lớp đá kẹp, chiều dày đá kẹp biến đổi từ 0,00m đến 3,39m (ĐTB.195), trung bình

0,23m. Chiều dày riêng than thay đổi từ 0,00m đến 8,32m (ĐTB.195), trung bình 1,58m.
Vỉa có 18 công trình khoan khống chế dưới sâu và 03 công trình khai đào khống chế lộ
vỉa. Vách, trụ vỉa thường là sét kết, bột kết, cát kết hạt nhỏ.
9. Vỉa 1-23(22): Vỉa tồn tại, phân bố liên tục từ phía tây T.XX đến qua T.XXIII,
chiều dài lộ vỉa khoảng 400m, vỉa mỏng dần theo hướng dốc. Chiều dày toàn vỉa biến đổi
từ 0,16m (LK.N23) đến 4,16m (ĐTB.86), trung bình 2,5 m . Vỉa có góc dốc từ 0 o đến
57o, trung bình 28o. Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp, thường chứa từ 1 đến 3 lớp đá kẹp,
chiều dày đá kẹp biến đổi từ 0,00m đến 0,87m (ĐTB.86), trung bình 0,19m. Chiều dày
riêng than thay đổi từ 0,00m đến 3,29m (ĐTB.86), trung bình 1,09m. Vỉa có 15 công trình
khoan khống chế dưới sâu. Vách, trụ vỉa thường là sét kết, bột kết.
10. Vỉa 1-22(23): Vỉa tồn tại, phân bố liên tục từ T.XX đến qua T.XXVI, từ T.XXI
vỉa xuất lộ, kéo dài không liên tục về phía Đông, tổng chiều dài lộ vỉa khoảng 3500m.
V.1-27(20) cách V.1-28(20) từ 18m đến 42m, trung bìmh 30m. Chiều dày toàn vỉa biến
đổi từ 0,19m (LK64) đến 15,96m (ĐTB.198), trung bình 2,71m. Vỉa có góc dốc thay đổi
từ 0o đến 50o, trung bình 25o, theo hướng dốc vỉa thoải dần. Vỉa có cấu tạo tương đối phức
tạp, thường chứa từ 0 đến 5 lớp đá kẹp, chiều dày đá kẹp biến đổi từ 0,00m đến 5,61m
(ĐTB.198), trung bình 0,52m. Chiều dày riêng than thay đổi từ 0,00m đến 10,35m
(ĐTB.198), trung bình 1,82m. Vỉa có 29 công trình khoan khống chế dưới sâu và 11 công
trình khai đào khống chế lộ vỉa. Vách, trụ vỉa thường là sét kết, bột kết.
Bảng I.4. Thống kê đặc điểm các vỉa than Khu Tân Yên
CD tổng
Chiều dày
Tên vỉa
quát của vỉa riêng than
than
( m)
(m)
0.3-6.4
0-5.24
V.1-22(23)

2,71 (13)
1.41
0.16-4.16
0-3.29
V.1-23(22)
2,5(15)
1.09
0.1-11.71
0-8.32
V.1-24(21)
2.7(21)
1.58
SV: Bùi Quỳnh Hải

Chiều dày Tổng số
đá kẹp
lớp kẹp
(m)
(số lớp)
0-1.6
0-2
0.25
0
0-0.87
0-3
0.19
1
0-3.39
0-5
0.23

1
12

Độ dốc
vỉa
(Độ)
0-55
27
0-57
28
0-78
33

Phân loại
Tương đối
đơn giản
Tương đối
phức tạp
Tương đối
phức tạp

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp
V.1-26(21B)
V.1-27(20)
V.1-28(20A)
V.1-29(19)

V.1-31(17)
1-36(15)
1-37(14)

0.16-3.8
2,6(13)
0.19-15.96
2.65(40)
0.28-4.25
2.58(21)
0.09-5.75
2.5(37)
0.17-7.25
2.34(27)
0.32-6.17
2.02(15)
0.14-14.65
2.6(13)

0-3.44
1.25
0-10.35
1.82
0-3.47
1.23
0-4.44
1.57
0-5.12
1.21
0-3.64

1.20
0-10.71
1.74

§å ¸n tèt

0-0.6
0.08
0-5.61
0.52
0-0.78
0.06
0-1.83
0.24
0-1.26
0.12
0-2.91
0.32
0-3.94
0.34

0-3
0
0-5
1
0-2
0
0-7
1
0-3

0
0-2
0
0-2
0

0-55
28
0-50
25
15-70
34
0-85
28
7-80
33
10-65
33
10-50
32

Tương đối
phức tạp
Tương đối
phức tạp
Tương đối
đơn giản
Phức tạp
Tương đối
phức tạp

Tương đối
đơn giản
Tương đối
đơn giản

I.2.3. Phẩm chất than
Các vỉa than Khu Tân Yên - Mỏ Đông Tràng Bạch thuộc loại biến chất cao. Theo
kết quả các báo cáo địa chất khu mỏ Tràng Bạch - Đông Tràng Bạch - Uông Bí, Quảng
Ninh, đặc điểm phẩm chất than như sau: Quan sát bằng mắt thường than có màu đen, vết
vạch đen. Độ ánh kim, bán kim, ánh mờ, nhưng phổ biến loại ánh kim. Than có cấu tạo
xen kẽ có cấu tạo dải, đôi chỗ có cấu tạo hạt. Vết vỡ dạng vỏ sò, dạng mắt, dạng bậc
thang. Hầu hết than ở đây đều cứng, vỉa có cấu tạo phức tạp, nhiều lớp kẹp, độ tro hàng
hoá của vỉa cao, mức độ duy trì, ổn định của vỉa thấp. kết quả phân tích chất lượng, phẩm
chất các vỉa than Khu Tân Yên - Mỏ Đông Tràng Bạch như sau:
1- Độ ẩm (Wpt): Than Khu Tân Yên - Mỏ Đông Tràng Bạch có độ ẩm (W pt) nhỏ,
giá trị độ ẩm phân tích thay đổi từ 1.04% (V1-28:20A) ÷ 5.54% (V1-31:17), trung bình
3.08%.
2- Độ tro (Ak): Độ tro Ak thay đổi từ 11.94%(V1-31:17) ÷ 39,24%(V1-23:22),
trung bình 28.50%. Than khu mỏ Tân Yên chủ yếu thuộc nhóm có độ tro rất cao (V.19,
20, 20A, 21, 22) và một vỉa thuộc loại tro cao (V.17,21B, 23).

SV: Bùi Quỳnh Hải

13

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp


§å ¸n tèt

3- Chất bốc (Vch): Hàm lượng chất bốc của khối cháy (V ch) thay đổi từ 3.27% (V.129:19) ÷ 11.28% (1-28:20a), trung bình 7.40%. Than khu mỏ Tân Yên có hàm lượng chất
bốc trung bình.
4- Nhiệt lượng khô (Qk); Nhiệt lượng cháy (Qch).
- Nhiệt lượng của khối khô (Qk) thay đổi từ 4557 Kcal/kg (V.1-28:20A) ÷ 7126
Kcal/kg (V.1-23:22), trung bình 5584Kcal/kg.
- Nhiệt lượng khối cháy (Qch ) thay đổi từ 7147 Kcal/kg (V.1-29:19) ÷ 8445
Kcal/kg (V.1-23:22), trung bình 7781 Kcal/kg.
Như vậy than khu Mỏ Đông Tràng Bạch - Tân Yên thuộc loại than có nhiệt lượng
trung bình.
5- Lưu huỳnh Sch: Hàm lượng lưu huỳnh thay đổi từ 0.34% (V.1-29:19) đến 1.42%
(V.1-31:17), trung bình 0.60%. Than khu Mỏ Đông Tràng Bạch - Tân Yên thuộc loại
chứa ít lưu huỳnh.
6- Tỷ trọng (d): Tỷ trọng than khu mỏ biến đổi từ 1,4 g/cm3– 1.62g/cm3, trung bình
1,5 g/cm3.
7- Đặc tính công nghệ than: Qua kết quả thí nghiệm 7 mẫu sàng tuyển ở các vỉa 20,
22, 27, 29, 32, 40a, 46 của Đoàn 906, trong báo cáo TDTM năm 1980, rút ra nhận xét sau:
+ Cỡ hạt >50mm của các mẫu ít, chiếm từ 1,57% đến 8,40%.
+ Cỡ hạt từ 25mm đến 50mm chiếm từ 4,65% ÷ 12,00%.
+ Cỡ hạt từ 6mm đến 25mm chiếm từ 24,26% ÷ 29,73.
+ Cỡ hạt dưới 6mm chiếm từ 49,87% ÷ 76,57%.
Than có cở hạt nhỏ dưới 6mm chiếm chủ yếu, cở hạt từ 6mm đến 25mm chiếm tỷ
lệ tương đối ổn định. Hàm lượng độ tro than cở hạt lớn đến cở hạt nhỏ có xu hướng giảm
dần. tỷ lệ đá kẹp ở than cở hạt trên 25mm tương đối cao, chiếm từ 0,81% đến 9,40%.
- Thí nghiệm chìm nổi (tuyển than): Trên cơ sở kết quả thí nghiệm 7 mẫu sàng
tuyển, lấy dung dịch có tỷ trọng 1,60g/cm3 làm ranh giới phân chia tỷ lệ thu hồi than sạch;
1,60 đến 1,8g/cm3 (hoặc 1,9g/cm3) làm ranh giới phân chia thu hồi than trung gian (than
vừa), với cách chọn đó có kết quả như sau:

+ Tỷ lệ thu hồi than sạch thuộc các vỉa: V.10(46), V.9bT(40), V.8T(32), V.7T(22) là
17,72% ÷ 48.13%, độ tro than sạch AKTS từ 4,03% ÷ 5,96%. Tỷ lệ thu hồi than trung gian
từ 6,99% ÷ 36.76%, độ tro than trung gian A KTG từ 11,86% ÷ 26,45%. Theo tiêu chuẩn về
SV: Bùi Quỳnh Hải

14

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

khả năng đánh giá tính khả tuyển của than, tỷ lệ thu hồi than sạch các vỉa than khu mỏ
Tràng Bạch chủ yếu ở cỡ hạt từ 6mm đến 25mm và dưới 6mm. Tỷ lệ thu hồi than sạch từ
18% đến 48%, độ tro từ 4,03% đến 8,53%, so với than nguyên khai trước khi đưa vào
tuyển, độ tro đã giảm đi từ 2 đến 5 lần. Tính khả tuyển của than thuộc loại trung bình - dễ
tuyển.

SV: Bùi Quỳnh Hải

15

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp


§å ¸n tèt

Bảng I-5. Đặc tính, chất lượng các vỉa than thuộc khu Tân Yên
Tên vỉa
Than
1-23(22)
1-22(23)
1-24(21)
126(21B)
1-27(20)
128(20A)
1-29(19)
1-31(17)
1-36(15)
1-37(14)

Aktbc(%)

AKHH(%)

15.6639.24
26.11(3)
21.1624.32
22.74(2)
15.8330.72
23.7(3)
22.4522.45
22.45(1)
18.9537.1

27.82(9)

16.1441.34
27.02(3)
21.1824.38
22.78(2)
15.7127.98
21.70(3)
22.4622.46
22.46(1)
20.6747.39
32.56(9)

25.8-38.4
32.52(3)
14.4139.14
31.37(12)
11.9431.97
24.11(7)
20.2334.71
29.12(6)
30.6637.72
34.19(2)

25.8-38.4
32.52(3)
14.3639.48
32.35(10)
18.7631.9
26.42(7)

18.9437.08
29.31(6)
37.7637.93
37.85(2)

Qktbc(Kcal/kg dktbc(g/cm3 Vchtb(%
)
)
)
5.674612-7126
1.59-1.93
8.14
5975.33(3)
1.5(3)
7.14(3)
4.865985-6181
1.76-1.86
10.14
6083(2)
1.5(2)
7.5(2)
8.045455-7104
1.56-1.78
8.68
6204(3)
1.5(3)
8.44(3)
6.086157-6157
1.73-1.73
6.08

6157(1)
1.54(1)
6.08(1)
4873-6777
5726.22(9)

1.6-1.83
1.46(8)

4535-5995
5277.67(3)
4557-7006
5296.58(12)

1.73-1.94
1.53(11)

5086-6916
6004(7)

1.65-1.82
1.54(6)

3761-6301
5386.5(6)

1.69-1.9
1.6(5)

4760-5392

5076(2)

1.8-1.81
1.45(2)

5-10.18
7.14(9)
4.034.37
4.2(2)
3.2711.78
7.19(10)
3.949.79
6.84(7)
5.611.71
7.62(5)
8.0910.51
9.3(2)

Wpttb(%) Schtb(%)
1.813.56
2.86(3)
3.183.84
3.51(2)
1.733.15
2.25(3)
4.014.01
4.01(1)
1.215.09
3.22(9)
4.074.76

4.42(3)
1.2-5.39
3.6(12)
1.775.54
3.68(7)
1.8-5
3.07(6)
1.374.12
2.74(2)

0.470.91
0.63(3)
0.510.53
0.52(2)
0.480.56
0.51(3)
0.530.53
0.53(1)
0.460.66
0.55(9)
0.350.64
0.53(3)
0.421.29
0.62(12)
0.371.42
0.75(7)
0.490.63
0.56(6)
0.49-0.6
0.54(2)


I.2.4. Địa chất thủy văn
• Đặc điểm nước mặt:
Dãy núi Tràng Bạch - Đông Tràng Bạch chia địa hình khu mỏ thành hai cánh Nam,
Bắc rõ ràng, tạo thành đường phân thuỷ của địa hình. Các sông, suối trong khu vực hầu
hết bắt nguồn từ các dãy núi Cổ Yếm, Tam Tầng, Bình Hương. Hướng dòng chảy chủ yếu
SV: Bùi Quỳnh Hải

16

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

là Bắc- Nam hoặc Nam- Bắc. Trong tài liệu này chúng tôi chỉ nêu một số suối và hồ chứa
nước chính:
- Mạng sông, suối:
Mạng sông, suối nhỏ phân bố trên sườn núi cánh Nam được chảy tập trung vào các con
suối lớn là suối Cửa Ngăn, suối Khe Giang, suối Minh Đức. Các suối này lưu lượng phụ
thuộc chặt chẽ vào vũ lượng trong vùng.
- Suối Cửa Ngăn: Dài khoảng 4Km bắt nguồn từ dãy núi Tam Tầng, chảy theo
hướng Bắc - Nam, gần như vuông góc với đường phương của nham thạch và các vỉa than.
Lưu lượng dòng chảy phụ thuộc vào lượng mưa trong vùng và có tính chất theo mùa, lưu
vực suối khoảng 4.83Km2.
- Suối Minh Đức: Bắt nguồn từ núi Tam Tầng, có hướng chảy Bắc - Nam, chiều dài
2.5 3.0 Km. Phần hạ nguồn của suối là hồ Yên Trung, lòng suối rộng 3  5m. Suối chỉ

có nước vào mùa mưa, còn mùa khô thường không có nước.
- Suối Tân Yên : Bắt nguồn từ dãy Tam tầng, đổ vào sông Đá Bạch, chiều dày gần
3km, phần suối chính ở thượng nguồn chạy gần như song song với tuyến XXV có chiều
rộng từ 1 đến 2,5m. Vật chất chứa trong lòng suối hầu hết là đá lăn, cát kết, cuội, sỏi,
thạch anh, có đường kính từ 0.2 đến 1.5m. Về hạ nguồn lòng suối rộng khoảng 7 đến 8m
có chỗ rộng tới 10m, sâu tới 2m, tạo nên những vùng chứa nước khá rộng và sâu. Ở lòng
suối có nhiều đoạn lộ ra đá gốc chạy cắt qua lòng suối tạo nên những thác có chiều cao từ
2 đến 3m. Tại suối này vào ngày 29/6/1970 có một trận mưa lũ khá lớn, có độ cao chênh
mực nước so với những trận lũ bình thường tới 1,5m. Suối có điểm quan trắc số 19
(Qmax = 1.815 l/s; Qmin = 0.022 l/s).
- Hồ chứa nước:
Hồ Tân Yên: Nằm ở đầu mút phía Nam tuyến XXIV, cách đường quốc lộ 18
khoảng 200m về phía Bắc, có chiều rộng chừng 100m, chiều dài gần 1km, độ sâu trung
bình từ 1,5 đến 1,7m, chỗ sâu nhất là 2,5m. độ cao tương đối của hồ là +10m.
Diện phân bố của các hồ nước tương đối nhiều, tuy nhiên những hồ này hầu hết đều
là hồ nhân tạo, để phục vụ nông nghiệp.
• Đặc điểm nước dưới đất:
Tồn tại trong lớp phủ đệ tứ , các tầng đất đá chứa nước như cát kết , cuội kết và bột kết
bị nứt nẻ, trong các đứt gẫy kiến tạo.

SV: Bùi Quỳnh Hải

17

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp


§å ¸n tèt

- Nước trong lớp phủ đệ tứ: Tồn tại trong lớp cát pha lẫn cuội sỏi , sạn và đất thịt rời
rạc. Nước trong tầng này chủ yếu do nước mưa cung cấp, xuất hiện chủ yếu về mùa mưa.
- Nước trong tầng đất đá chứa than : Nước trong trầm tích Hệ Triat - thống thượng
bậc Nori-bậc Reti Hòn Gai giữa (T 3 n - r)2hg, nằm tiếp xúc với tầng (T3 n - r)1hg, tầng
chứa nước này có hệ số thấm trung bình k = 0,0799m/ng. Đất đá có thành phần chính: sạn
kết, cát kết và bột kết, đá sét. Nước trong tầng này chứa trong hệ thống khe nứt của sạn
kết, cát kết. Kết quả quan trắc một số điểm lộ (lò) của tầng này trong toàn khoáng sàng
than Tràng Bạch được tổng hợp như sau:

STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên điểm
quan trắc
ĐL.39
ĐL.19
ĐL.13
ĐL.51
ĐL.52
Lò.10
Lò.12


Bảng I.6. Kết quả quan trắc một số điểm lộ
Lưu lượng QTB (l/s)
Hệ số
biến đổi
Mùa mưa
Mùa khô
2,000
0,111
18,018
2,000
0,208
9,615
0,142
0,040
3,550
0,166
0,033
5,033
0,369
0,025
14,760
14,336
0,079
181,469
14,111
0,670
21,612

Ghi chú


Do đặc điểm trầm tích của địa tầng, tầng chứa nước có áp lực cục bộ, tuỳ theo vị trí
của địa hình mà áp lực nước của tầng khác nhau, tầng chứa nước thuộc loại nghèo, lượng
nước có xu hướng giảm theo chiều sâu. Điều đó thể hiện qua 06 lỗ khoan điển hình của
khoáng sàng than Tràng Bạch, như sau:
Bảng I.7. Đặc điểm của nước dưới đất qua 06 lỗ khoan
Tên LK

Z đáy bơm Lưu lượng
(m)

Qmax (l/s)

100 (Tự chảy)

+44,82

LK.84-84B

Mực nước Tỷ
hạ

lưu Hệ

thấp lượng

thấm KTB

(m)

q(l/s)


(m/ng)

0,216

+7,40

0,0292

0,2960

-90,93

0,222

21,71

0,0102

0,01143

LK.44

-96,33

0,168

15,38

0,0109


0,00769

LK9

-179,12

0,138

28,33

0,0048

0,00240

LK.63

-232,08

0,162

33,43

0,0048

0,00206

LK.87B-87A

-275,79


0,109

52,96

0,0020

0,00381

SV: Bùi Quỳnh Hải

18

số

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

Quan hệ thuỷ lực giữa nước dưới đất và nước mặt có mối liên hệ rất yếu. Các lớp sét,
sét than và bột kết có thể xem như là những lớp cách nước.
Thành phần hoá học của nước trong tầng (T 3 n - r)2hg này chủ yếu như Công thức
Cuốclop dưới đây. Cho thấy hàm lương Mg +2 tăng lên, Fe+2 luôn có mặt. Trong một số lò
cũ có hàm lượng ion SO4-2, nhưng không cao. Công thức Cuốclop biểu diễn thành phần
HCO 3 76 CL23
hoá học


dạng:
M 0.127
pH 6.2
( Na + K ) 56 Ca16 Mg13

Nước có tên gọi: Bicacbonnat-clorua natri kali canxi
Dự kiến lượng nước chảy vào mỏ khi khai thác
Trong mỏ Tân Yên, chỉ có phần Tràng Bạch đã được nghiên cứu địa chất thuỷ văn,
còn phần Đông tràng Bạch đã được tìm kiếm đánh giá, mức độ đầu tư nghiên cứu địa chất
thuỷ văn còn ít, các thông số ĐCTV cần cho dự tính nước chảy vào công trường khai thác
mỏ Tân yên sử dụng theo vùng Tràng Bạch. Chúng tôi đã dùng công thức giếng lớn của
Trôianski để tính lượng nước chảy vào mỏ, có dạng sau:
1,366K (2H - M) M
Q = ----------------------- K2
lg Ro - lgro
Trong đó:
+ K: Hệ số thấm trung bình m/ngđ đất đá, lấy bằng 0.054m/ng.
+ M: Chiều dày tầng chứa nước, Sau khi tổng hợp toàn bộ lỗ khoan bơm, ta có
LK44 có M = 0,57H; LK9 có M = 0,83H; LK100 có M = 0,77H; LK 84 có M = 0,47H.
Từ đó chúng tôi chọn M = 0,65H.
+ H : Chiều cao cột nước áp lực từ mực nước trung bình đến đáy công trường.
Theo kết quả thống kê khu Tràng Bạch, Đông Tràng Bạch và các lỗ khoan phương
án Tân Yên, ta có độ cao mực nước tĩnh trung bình cả khu là 70,18m.
+ R: Bán kính ảnh hưởng tính theo công thức (m):
R = 2 S HK
ro = F Π

+ Ro= R + ro ;
SV: Bùi Quỳnh Hải


19

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

+ S- Trị số hạ thấp mực nước, lấy bằng H.
+ F- diện tích khai trường theo ranh giới mỏ: 3.000.000 m2.
+ ∏ = 3,14
+ k 2 - hệ số biến đổi tính nước chảy vào mỏ, mùa khô lấy K 2 = 1; Mùa mưa
lấy theo báo cáo thăm dò tỉ mỉ Tràng Bạch, biến đổi từ 3,725 đến 4,611; K2TB = 4,12.
Bảng I.8. Tính lượng nước chảy vào mỏ
Mức tính

Lưu lượng Q (m3/h)
Mùa khô

Mùa mưa

QMax

QTb năm

163


392

688

297

-150

+ Q trung bình năm được tính trên cơ sở: Trung bình của lượng nước thường
xuyên chảy vào mỏ 5 tháng mùa khô, lượng nước thường xuyên chảy vào mỏ 7 tháng
mùa mưa.
+ Lưu lượng dòng chảy vào mỏ được tính toán ở bảng trên trong điều kiện đảm
bảo san lấp tốt các vùng khe nứt trên mặt, đồng thời lưu lượng dòng chảy vào mỏ được
tính toán ở đây không bao gồm các tình huống đột xuất, như bục nước từ các túi nước cục
bộ. Việc xác định các túi nước, đề phòng các sự cố bục nước cần phải có đầu tư nghiên
cứu, và có phương án đề phòng.
• Nước trong đứt gẫy:
Đất đá trong các đới huỷ hoại bao gồm: bột kết, đá sét, sét than và các mảnh vụn cát
kết, sạn kết nằm hỗn độn. Điều đó chứng tỏ khả năng chứa nước trong các đứt gãy rất
kém, đã được chứng minh khi tiến hành khoan thí nghiệm lỗ khoan LK.8A có Q Max =
0.235l/s, tương ứng q = 0.00798 l/ms, K TB = 0.00749 m/ng, LK 537- T.XA có hệ số thẩm
thấu, biến đổi từ 0,731m/ngđ đến 0,017m/ngđ.
I.2.5. Điều kiện địa chất công trình

Tên
đá
Sạn
kết
Cát kết


Bảng 1.9. Các chỉ tiêu tính chất cơ lý trung bình của các loại đất đá
Khối
Khối
Lực
Góc nội
C.độ K.nén
C.độ K.kéo
lượng
lượng
dính kết
ma sát
2
2
(kG/cm )
(kG/cm )
thể tích
riêng
(kG/cm2
0

)
(g/cm3)
(g/cm3)
)
688-2706,17
92,10-170,08 2,50-2,66 2,62-2,76
300-370
290-540
0
1702,27

119,14
2,58
2,68
34
376,67
0
0
234-2442,7
55,96-191,4 2,52-2,75 2,62-2,88
37 -30
200-776

SV: Bùi Quỳnh Hải

20

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

Bột kết
Sét kết

1206,49
103,9-2235,83
676,19
117,06-1666,66
493,33


§å ¸n tèt

112,56
22,36-191,15
73,83
20,45-134,65
54,98

2,64
2,53-2,88
2,67
2,34-3,41
2,66

2,71
2,64-3,26
2,75
2,50-3,48
2,767

32053’
27030’-320
300
340-390
360

404,69
58-503
188,22

53-193
107

• Tính chất cơ lý đất đá trong đứt gẫy :
Điều kiện địa chất công trình của đất đá trong đứt gẫy như sau: Trong đứt gẫy đất
đá bị vò nhàu, nứt nẻ mạnh, độ liên kết yếu, đất đá là các mảnh cuội, sạn kết, cát kết; bột
kết, sét kết nằm lẫn lộn dễ bị tụt đổ.
• Đặc điểm đá vách, trụ vỉa than:
Các lớp đất đá ở vách trụ vỉa than thường là đá sét, hoặc bột kết đôi khi là cát kết
hạt mịn, chiều dày biến đổi theo đường phương và hướng dốc, lên phía Bắc vách, trụ
thường là bột kết hoặc cát kết hạt mịn khá dày và tương đối vững chắc.
Nhìn chung, các lớp đá vách trụ vỉa than thường biến đổi phức tạp, chiều dày không
ổn định. Mức độ duy trì không liên tục.
a) Vách giả: Vách giả nằm sát vỉa than, chiều dày vỉa từ 0,2m đến 0,5m. Vách này bị
sập lở ngay khi khai thác than.
Đá vách giả thường là sét kết, sét than. Cường độ kháng nén thấp, thường xếp vào
M
H
=
nhóm 1 ÷ 2.
K−1
b) Vách trực tiếp : Vách trực tiếp nằm trên vách giả, thường là sét kết,
bột kết, đôi khi cả cát kết. Vách này chỉ bị sập đổ sau khi tháo các vì chống. Chiều dày
vách trực tiếp được tính theo công thức sau đây:

H: Chiều dày vách trực tiếp.
M: Chiều dày khai thác.
K: Hệ số lấy từ 1,20 ÷ 1,25.
c) Vách cơ bản: Vách cơ bản nằm trên vách trực tiếp, đá vách thường là cát kết, sạn
kết, đôi khi bột kết cứng rắn. Vách cơ bản chỉ bị sập đổ khi phá hoả hoàn toàn.


SV: Bùi Quỳnh Hải

21

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

Hậu quả của sự phá huỷ này làm cho đá vách bị nứt nẻ, sụt lún. Đới nứt nẻ sau một
thời gian lan đến mặt đất. Các khe nứt có phương trùng với đường phương của vỉa. Bề
rộng các khe nứt từ một vài cm đến 0,5m. Đây là một điều rất bất lợi cho công tác khai
thác, vì đó chính là nơi tập trung nước mưa chảy xuống hầm lò.
Căn cứ vào tính chất đất đá, kiến tạo Khu Tân Yên - Mỏ Đông Tràng Bạch xếp vào
loại IV là loại không ổn định về địa chất công trình. Góc sập đổ β sau khi phá hoả từ 550
đến 600, góc sập δ : 850.
Diện tích tối đa không cần chống chèn khi khai thác được tính theo công thức:
F = 0,43α - 0,059 δn + 0,098 m2
α: Góc dốc vỉa tính bằng Radian.
δn: Cường độ kháng nén đá.
Với vách loại II: diện tích này từ 2 ÷ 2,5 m2.
Với vách loại III, IV diện tích này từ 3 ÷ 3,5 m2.
I.2.6. Trữ lượng
• Trữ lượng địa chất
- Trữ lượng khai trường Khu Tân Yên - Mỏ Đông Tràng Bạch được tính trên cơ sở
tổng hợp trên tài liệu Báo cáo kết quả thăm dò bổ sung mỏ than Tràng Bạch - Uông Bí

Quảng Ninh, năm 2013 của Công ty VITE thành lập và tài liệu cập nhật hiện trạng công
ty Đồng Vông cấp.
- Quyết định số 1870/QĐ-HĐQT, ngày 08/8/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn
TKV V/v: Giao thầu quản lý, bảo vệ ranh giới mỏ, tài nguyên trữ lượng than và tổ chức
khai thác than cho Công ty TNHH MTV than Uông Bí.
- Trữ lượng, tài nguyên than tính tại thời điểm tháng 7/2013, tính từ lộ vỉa đến –
300m của 10 vỉa than ((V.1-31(17); V.1-29(19); V.1-28(20a); V.1-27(20); V.1-26(21b);
V.1-24(17); V.1-23(22); V.1-22(23), V.1-36(15), V.1 -37(14)) là 14 884 412 tấn. Trong đó,
bao gồm:
- Cấp 122 = 8 121 770 tấn
- Cấp 222 = 2 876 727 tấn
- Cấp 333 = 3 627 935 tấn
- Cấp 334a = 257 980 tấn
SV: Bùi Quỳnh Hải

22

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp
Như vậy:

§å ¸n tèt

- Cấp 122+222 = 10 998 497 tấn (chiếm 73,89%)
- Cấp 333 = 3 627 935 tấn (chiếm 24,37%)
- Cấp 334a = 257 980 tấn (chiếm 1,74%)


Chi tiết xem Bảng số I.10

SV: Bùi Quỳnh Hải

23

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

Bảng I.10: Tổng hợp trữ lượng, tài nguyên theo các vỉa than từ
LV đến –300m trong ranh giới mỏ
Tªn vỉa
Trữ lượng Tài nguyên (tấn)
Tổng
( tấn)
TL,TN
(tấn)
Cấp 122
222
333
334a
Vỉa 1-23(22)
356 216
824 985
1 181 201

Vỉa 1-22(23)
698 151
532 176
1 230 327
Vỉa 1-24(21)
1 850 016
238 360
2 088 376
Vỉa 1-26(21B)
175 090
430 235
605 325
Vỉa 1-27(20)
1 792 093
911 513
65 005
2 768 611
Vỉa 1-28(20A)
535 476
303 930
69 916
909 322
Vỉa 1-29(19)
2 053 786
227 437
16 307
2 297 530
Vỉa 1-31(17)
416 116
568 550

769 782
1 754 448
Vỉa 1-36(15)
167 040
644 705
428 012
163 447
1 403 204
Vỉa 1-37(14)
77 786
220 592
253 157
94 533
646 068
Tổng cộng
8 121 770
2 876 727 3 627 935
257 980
14 884 412
- Trữ lượng địa chất huy động
Căn cứ công nghệ khai thác sử dụng, diện phân bố các lò chợ khai thác phải tập
trung, khi khai thác không được ảnh hưởng đến vùng cấm cũng như các công trình trên
mặt bằng như SCN và suối. Trữ lượng địa chất huy động 09 vỉa than khu Tân Yên là
9651498 tấn, trong đó:

- Cấp 122+222 là 6 856 388 tấn
- Cấp 333 là 2 795 110 tấn
Chi tiết trữ lượng tài nguyên các vỉa than được huy động thiết kế khai thác xem
Bảng I.11


SV: Bùi Quỳnh Hải

24

Lớp : Khai Thác D-K57


Trêng §H Má §Þa ChÊt
nghiÖp

§å ¸n tèt

Bảng I.11: Trữ lượng, tài nguyên các vỉa than huy động (tấn)

Trữ lượng địa chất không huy động
Trữ
Tên vỉa lượng
địa chất

Vỉa 123(22)
Vỉa 122(23)
Vỉa 124(21)
Vỉa 126(21B
)
Vỉa 127(20)
Vỉa 128(20A
)
Vỉa 129(19)
Vỉa 131(17)
Vỉa 136(15)

Vỉa 137(14)
Tổng
cộng

Vỉa
phân
tán

TRụ
Mức
bảo vệ độ tin
Tổng
Suối
cậy
MB
thấp
29863
0
421203

1181201

122573

1230327

69053

2088376


312386

605325

144899

62198

2768611

868786

539403

909322

139413

2297530

TL Địa
chất
Trữ lượng huy động (tấn)
huy
động
122
+222

333


Tổng

233643

526355

629098
153763
0

532176

759998
116127
4
174098
1

35009

347395

759998
116127
4
174098
1
398229
133936
1


73852
129541
7

324377

21061

207097
142925
0

120613

260026

91459

411835

579378
186938
9

69916

320376

1754448


6550

548457

635506

649294
188569
6
111223
3

599586

512647

649294
188569
6
111223
3

1403204

166920

631683

798603


604432

38395

566037

604432

646068
522603
6

965149
8

685638
8

214687
8

965149
8

646068
1488441
2

215095

6

SV: Bùi Quỳnh Hải

69053

508158
250197
1

80499
13791
0
57310
9

25

203351

43944

16307

398229
133936
1

Lớp : Khai Thác D-K57



×