Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

khóa luận tốt nghiệp HOẠT ĐỘNG SINH kế của NGƯỜI THÁI tại xã TAM THANH HUYỆN QUAN sơn TỈNH THANH hóa (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.46 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

KHOA KHOA XÃ HỘI HỌC

PHẠM VĂN BẰNG

HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI THÁI TẠI XÃ
TAM THANH HUYỆN QUAN SƠN TỈNH THANH
HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành đào tạo: XHH &CTXH

1


THANH HÓA, NĂM 2017

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

KHOA KHOA XÃ HỘI HỌC

PHẠM VĂN BẰNG

HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI THÁI TẠI XÃ
TAM THANH HUYỆN QUAN SƠN TỈNH THANH
HÓA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành đào tạo: XHH &CTXH

Người thực hiện:
Lớp:
Khoá:
Giảng viên hướng dẫn:

3

Phạm Văn Bằng
K16 ĐH Xã hội học
2013 - 2017
Lê Văn Tôn


THANH HÓA, NĂM 2017

4


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh kế bề vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của con
người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con
người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên. Trên thực tế
đã có nhiều chương trình, tổ chức dự án hỗ trợ cho cộng đồng để hướng đến mục tiêu

phát triển ổn định và bền vững. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế
của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố như: điều kiện tự nhiên, xã hội,
con người, vật chất, cơ sở hạ tầng… Việc đánh giá hiệu quả các hoạt động sinh kế giúp
cho chúng ta đánh giá được những phương thức sản xuất nào phù hợp với các điều kiên
mà địa phương đang có, làm sao việc sự dụng các nguồn tài nguyên đó một cách có hiệu
quả, đánh giá tiềm năng đang có của địa phương, hoạt động đó có bền vững lâu dài và
có tính ổn định không. [5].
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư
đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối
quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây
dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công
bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Theo đó chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế theo quan điểm phát triển nông thôn mới chủ yếu dựa vào
nguồn lực tại chỗ.
Tại xã Tam Thanh trong những năm qua tuy đạt được một số thành tựu về kinh
tế nhất định, nhưng vấn còn nhiều tiềm năng để phát triển đặc biệt nhiều nguồn vốn
như: vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất các nguồn
vốn chưa được người dân trong xã phát huy và tận dụng nên kinh tế vẫn chưa thể phát
xứng với triển tiềm năng của địa phương, nhất là người dân chưa tận dụng, biết vận
dụng các hoạt động sinh kế để phát triển kinh tế. [1]
Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Hoạt động sinh kế của
người Thái tại xã Tam Thanh, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
6


2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu về hoạt động sinh kế của người Thái tại xã Tam Thanh, huyện
Quan Sơn, tỉnh Thanh hóa.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
1) Tìm hiểu về hoạt động sinh kế của người Thái tại xã Tam Thanh, huyện Quan

Sơn, tỉnh Thanh hóa.
2) Phân tích những thuận lợi và khó khăn về việc phát triển các hoạt động sinh kế

tại địa bàn nghiên cứu.
3) Phân tích các nguồn lực như: kinh tế, xã hội, vị trí địa lí, giao thông, con người,

tài chính… tác động đến hoạt động sinh kế của người dân.
4) Tìm hiểu nguồn lực người dân chưa khai thác, hoặc khai thác còn hạn chế,

những tiềm năng này có thể tận dụng được để phục vụ vào hoạt động sinh kế
giúp người dân phát triển hơn nữa.
5) Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy người dân phát huy hơn nữa nội lực

sẵn có, làm phong phú nguồn sinh kế, cải thiện đời sống kinh tế.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động sinh kế của người Thái tại xã Tam Thanh, huyện Quan Sơn, tỉnh
Thanh hóa.

7


3.2. Khách thể nghiên cứu
Người dân và cán bộ ở xã Tam Thanh, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Câu hỏi nghiên cứu


1) Người nghèo đang bị hạn chế trong tiếp cận các nguồn lực sinh kế như thế nào
(như đã được thể hiện trong khung sinh kế)?

2) Những nhân tố thuận lợi và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn sinh kế để
giảm nghèo? Nhân tố nào đóng góp lớn nhất vào việc giảm nghèo trong ngắn
hạn, nhân tố nào đóng góp lớn nhất đối với việc giảm nghèo trong trung hạn và
dài hạn?

3) Có những nguồn lực nào người dân chưa khai thác hoặc khai thác kém hiệu quả
so với tiềm năng thực sự?

4) Nên điều chỉnh hay cải tiến những gì trong các chính sách của Chính phủ có thể
giúp người nghèo tiếp cận tốt hơn các nguồn lực sinh kế?
5. Giả thiết nghiên cứu


Hiện nay người nghèo dân tộc Thái đang bị hạn chế trong việc tiếp cận các
nguồn lực sinh kế.



Ảnh hưởng của những nhân tố thuận lợi và những nhân tố cản trở những hộ
nghèo tiếp cận các nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo bao gồm các nhân tố bên
trong và nhân tố bên ngoài.



Còn nhiều nguồn lực còn ở dạng tiềm năng tại cộng đồng chưa được người dân
khai thác, dẫn đến nguồn sinh kế của người dân chưa phong phú, nguồn thu về

kinh tế còn hạn hẹp.



Phát huy nội lực của cộng đồng là một cách thức làm phong phú nguồn sinh kế
để người nghèo tiếp cận tốt hơn các nguồn vốn sinh kế và nâng cao hiệu quả
phát triển kinh tế dựa vào nguồn lực tại chỗ.

6. Phạm vi nghiên cứu
-

Về mặt thời gian: thời gian tiến hành từ tháng 12/2016 – 04/2017
Về mặt không gian: nghiên cứu tại ở xã Tam Thanh, huyện Quan Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
Về mặt nội dung:
+ Hoạt động sinh kế
+ Nguồn sinh kế của người dân tộc Thái
+ Nhân tố thuận lợi và khó khăn.
8


+ Giải pháp phát triển kinh tế dựa vào nguồn lực tại chỗ.
7. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu:

1) Thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu về khung sinh kế bền vững, văn kiện Chương
trình, báo cáo đánh giá của các tổ chức/nhà khoa học về XĐGN.

2) Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp các chuyên gia, các nhà quản lý đang triển khai các hoạt động trên địa bàn

huyện Quan Sơn.

3) Phỏng vấn cấu trúc: Hệ thống câu hỏi phỏng vấn được soạn thảo và điều tra thử
để kiểm tra mức độ thu thập thông tin có thể và kiểm tra tính chính xác của
thông tin thu thập. Các câu hỏi in sẵn tập trung vào việc thu thập các tư liệu số
liệu phục vụ nghiên cứu thực trạng, đánh giá nhu cầu nâng cao năng lực tiếp
cận nguồn vốn sinh kế của người nghèo và những đề nghị của người nghèo về
cơ chế, chính sách giúp họ trong việc tiếp cận nguồn lực sinh kế.

4) Phương pháp RRA, PRA: Nghiên cứu sử dụng các công cụ RRA, PRA để thu
thập thông tin trong quá trình nghiên cứu như: Thăm thôn bản, thăm đồng
ruộng, thảo luận nhóm, phỏng vấn bán cấu trúc, bản đồ thôn bản, sa bàn thực
tiễn có sự tham gia của người dân.

5) Cơ cấu mẫu trong nghiên cứu
Kế
hoạch

Thực
hiện

Chênh
lệch

50

60

+ 10


Tăng thêm độ tin cậy của
mẫu

Cán bộ
Phỏng vấn sâu định tính
Hộ nghèo

10

10

6

10

+4

Tăng thêm độ tin cậy của
thông tin

Cán bộ
Thu thập thông tin có
sự tham gia của người
dân theo phương pháp
PRA

15
9

15

15

+6

Thêm thông tin đa dạng
từ các ban ngành đoàn
thể trong cộng đồng

TT

Công việc

1

Điều tra dùng bảng hỏi
Hộ nghèo

2

3

Ghi chú

Phân tích số liệu

9





Phương pháp thống kê mô tả (SPSS): Phương pháp này được vận dụng để mô tả
bức tranh tổng quát về thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân địa
phương. Bằng phương pháp này chúng ta có thể mô tả được những nhân tố thuận
lợi và cản trở sự tiếp cận các nguồn vốn sinh kế đối với người nghèo.



Phương pháp phân tích định tính: Dựa vào nguồn số liệu PRA, phóng vấn sâu,
để phân tích định tính các vấn đề liên quan đến nghèo đói, những khó khăn trở
ngại, các nhân tố hỗ trợ người dân tiếp cận các nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo
bền vững.



Phân tích những khó khăn, tồn tại, cơ hội và thách thức (SWOT).

8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, taì liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được chia thành
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động sinh kế của người Thái tại xã Tam Thanh,
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động sinh kế của người Thái tại xã Tam
Thanh, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Khái niệm, công cụ liên quan
1.1.1. Khái niệm nguồn lực
"Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực”, là khái niệm được hình thành
trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động
lực của sự phát triển: Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề
cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau. [10].
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: "Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng
để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng". [10].
1.1.2. Khái niệm sinh kế
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm phát
triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về
sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh
nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài
nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao
gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích
ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống
chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai. [8].
1.1.3. Khái niệm hộ nghèo
Bắt đầu từ năm 2015, việc đánh giá các hộ nghèo sẽ được thực hiện dựa trên
chuẩn nghèo được xây dựng theo hướng tiếp cận đa chiều. Bài tham luận này nhằm
giới thiệu nội dung chuẩn nghèo mới theo hướng tiếp cận đa chiều.
Từ năm 2015, chuẩn nghèo mới dự kiến sẽ xem xét dựa trên 5 chiều bao gồm:
(1) y tế, (2) giáo dục, (3) điều kiện sống, (4) việc làm và (5) tiếp cận thông tin. Năm
chiều này sẽ được phân tích thành các chỉ số thiếu hụt.
Phương pháp đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam nhằm đạt được ba mục tiêu
cơ bản sau:
Đo lường quy mô và mức độ nghèo: Trên cơ sở đó nhằm theo dõi tiến trình giảm
nghèo và đánh giá tác động của các chương trình, chính sách giảm nghèo và phát triển xã
11



hội qua thời gian, giữa các vùng, các nhóm dân cư, đặc biệt là theo các chiều nghèo, đồng
thời phục vụ cho hoạch định chương trình, chính sách phù hợp.
Xác định đối tượng hộ nghèo: Đặc biệt là những hộ nghèo nhất và các thiếu
hụt của họ để đặt mục tiêu, thiết lập ưu tiên, xây dựng và thực hiện các chương trình,
chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội hiệu quả, phù hợp với các đối tượng và nhu
cầu khác nhau.
Xác định đối tượng thụ hưởng chính sách: Thông tin về tình trạng nghèo và
đối tượng nghèo kết hợp với các tiêu chí bổ sung khác sẽ giúp từng chương trình,
chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội xác định được các đối tượng phù hợp nhất
cho các hỗ trợ của mình.
1.1.4. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về
mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương
lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới,
mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để
hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.

12


1.2. Các lý thuyết, quan điểm áp dụng trong đề tài
1.2.1. Lý thuyết khung sinh kế
Khung sinh kế là một trong những nội dung quan trọng của phát triển cộng
đồng, được đưa ra vào năm 1998 bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh, gọi
tắt là DFID. Khung sinh kế vừa được xem là một công cụ giúp phân tích sinh kế của
người dân tại cộng đồng nhưng đồng thời cũng được xem là nền tảng hướng dẫn cho
việc phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng, đặc biệt giúp các cộng đồng nghèo
tăng thu nhập hộ gia đình để thoát khỏi cảnh nghèo đói.


Bối cảnh

Chính sách, tiến

Các chiến

trình và cơ cấu

lược SK

Các kết quả SK
-Thu nhập nhiều hơn

dễ tổn
-Ở các cấp khác

thương

nhau của Chính
phủ, luật pháp,

- Xu hướng

chính sách công,

- Thời vụ

các động lực, các


- Chấn động
(trong

tự

nhiên



qui tắc
-Chính sách và

môi trường,

thái độ đối với
Con người

Xã hội

Vật chất

khu vực tư nhân

-Các tác nhân
xã hội (nam,
nữ,

hộ

đình,


gia
cộng

đồng …)
-Các cơ sở tài
nguyên thiên
nhiên
-Cơ

sở

thị

-Cuộc sống đầy đủ
hơn
-Giảm khả năng tổn
thương
-An ninh lương thực
được cải thiện
-Công bằng xã hội
được cải thiện
-Tăng tính bền vững
của tài nguyên thiên

Tự nhiên

Tài chính

Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững (Nguồn: DFID (2003)

1.2.2. Lý thuyết nhu cầu của Maslow (Maslow’s Hierarchy of Needs)

13


1.2.3. Quan điểm phát triển bền vững
1.2.4. Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng
1.2.5. Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý
1.2.6. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thực hiện phát triển nông thôn mới giai
đoạn 2015 – 2020.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI THÁI TẠI
XÃ TAM THANH HUYỆN QUAN SƠN TỈNH THANH HÓA
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Sơ lược địa bàn xã Tam Thanh
2.1.2. Tình hình kinh tế, quốc phòng an ninh trên địa bàn xã Tam Thanh
2.2. Hoạt động sinh kế của người Thái
2.2.1. Kinh tế nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng trong toàn xã là: 103,47 ha, chủ yếu là trồng lúa nước
2 vụ, năng xuất bình quân ước đạt 4,5 đến 5 tạ/ ha, tổng thu nhận bình quân đầu người
là: 14.000.000 – 15.000.000 người/năm.
2.1.2. Khai thác lâm sản
+ Khai thác nan thanh
+ Khai thác luồng
2.1.3. Các nghề phụ gia đình
Chỉ đạo cán bộ thú y làm tốt công tác tuyên truyền bà con nhân dân cũng như

đầu mối với các phòng chuyên môn của huyện tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao
kiến thức cho bà con nhân dân về kỹ thuật chăn nuôi, thú ý, phòng chống dịch bệnh
cho gia súc, gia cầm cũng như không chăn thả khi thời thiết rét đậm, rét hại.
Thường xuyên duy trì phát triển đàn trâu, bò, dê, lợn, gà, vịt đến nay đàn trâu
có 735 con, đàn bò 826 con, dê 303 con, đàn lợn 849 con, gia cầm 5.921 con, nuôi
trồng thủy sản tổng số hộ 631 hộ bình quân mỗi hộ có một cái ao cá 309 m 2, tổng diện
tích nuôi trồng là 194,979 m2, ước tính thu hoạch 2.137 kg.
2.1.4. Hoạt động thương mại
Hoạt động thương mại thị trường hàng hoá đã đáp ứng yêu cầu sản xuất và phục
vụ đời sống nhân dân. Duy trì việc họp chợ được thường xuyên, tuy nhiên do cơ sở hạ
tầng của chợ đã xuống cấp nghiêm trọng, nên việc trao đổi buôn bán diễn ra rất nhiều
hạn chế. Hiện nay trên địa bàn xã có 3 xưởng chế biến tăm mành và luồng. có 36 hộ
làm dịch vụ bán hàng tạp hóa.
2.2. Nguồn vốn sinh kế của người dân tại cộng đồng
15


2.2.1. Nguồn vốn con người
Nguồn vốn con người được xem là nguồn vốn quan trọng chiến lược phát triển
sinh kế, con người là chủ thể tạo ra các hoạt động sinh kế. Đồng thời, các thành tố
thuộc về con người như: sức khỏe, kiến thức, kĩ năng, nhận thức đóng vai trò quan
trọng trong việc hoạch định và phát triển chiến lược sinh kế. Sức khỏe – là nguồn lao
động là cơ sở nề tảng để con người thực hiện các hoạt động sinh kế, trình độ học vấn,
nhận thức và kĩ năng là những yếu tố để đưa ra quyết định và lựa chọn phương thức
sinh kế phù hợp với khả năng . Hay nói cách khác là kết quả và hành vi sinh kế cảu hộ
gia đình này phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn con người sẵn có như: lực lượng lao động
trong gia đình, kĩ năng, kiến thức, nhu cầu và mục đích của từng cá nhân.
Bảng 2.1. Thể hiện cơ cấu ngành của xã Tam Thanh
Tiêu chí
I. Tổng số hộ

1. Hộ nông nghiệp
2. Hộ phi nông nghiệp
II. Tổng nhân khẩu
III. Tổng số lao động

Đơn vị
2014
2015
2016
Hộ
790
797
808
Hộ
672
677
687
Hộ
118
120
121
Khẩu
3.738
3.813
3.927
Lao động
2.804
2.860
2.945
(Theo thống kê của UBND xã Tam Thanh)


Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu ngành của xã Tam Thanh
2.2.2. Nguồn vốn vật chất
Vật chất là một yếu tố thiết yếu trong cuộc sông của chúng ta, nguồn vốn này
bao gồm cơ sở hạ tầng, nhà ở, nhà ở, các công cụ sản xuất... Theo thống kê ở xã Tam
Thanh, huyện Quan Sơn hiện nay, tình trạng nhà ở có 100% nhà mái ngói, nhìn chung
hầu hết các ngôi nhà của xã Tam Thanh, huyện Quan Sơn thuộc loại kiên cố, có 99,2%
thuộc nhà kiên cố. Với thực trạng nhà ở nhu trên thì có thế thấy môi truờng sống của
người dân thuộc vào dạng nhà ở an toàn, đa số nhà ở kín gió, cao ráo, thoáng mát, điều
này góp phần giúp người dân có tinh thần và khỏe mạnh, đặc biệt khi thời tiết xảy ra
các thiên tai, phức tạp.
Tài sản vật chất trong gia đình cũng được xem như là một nguồn vốn quan
trọng, nguồn vốn này được thể hiện qua biểu đồ sau:

16


Hình 2.2. Nguồn tài sản vật chất trong gia đình
(Nguồn: Ban thống kê của xã Tam Thanh)
2.2.3. Nguồn vốn tài chính
Nguồn vốn tài chính là một nguồn vốn quan trọng trong việc đầu tư các hoạt
động sinh kế tạo nguồn thu nhập. Nguồn vốn tài chính được hiếu là nguồn tiền mặt
được sử dụng trong các hoạt động sản xuất. Như chúng ta đã biết khi không có các
nguồn vốn đế làm ăn sinh sống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tới việc quyết định và lựa
chọn việc làm và nguồn thu nhập. Việc tiếp cận nguồn vốn tài chính của người dân tộc
Thái xã Tam Thanh từ nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan tác động. Nhưng hầu
hết họ chỉ sử dụng sức lao động bằng chân tay đế tạo nguồn thu nhập từ hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Trong toàn xã là công chức nhà nước, và buôn bán dịch vụ chiếm tỷ
lệ thấp.
2.2.4. Nguồn vốn xã hội

Quá trình xã hội hóa được thế hiện qua sự tương tác diễn ra hàng ngày trong lao
động sản xuất cũng nhu các quá trình khác diễn ra trong đời sống của người dân, con
người sống và tồn tại trong xã hội, trục tiếp tham gia vào mạng luới xã hội. Dĩ nhiên
sự tác động từ phía xã hội cũng là một yếu tố quyết định tới các hoạt động sinh kế của
chính họ.
2.4.5. Nguồn vốn tự nhiên
Mặc dù nằm trong huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa nhưng địa thế ban cho
người dân tộc Thái xã Tam Thanh một diện tích đất khá màu mỡ và dồi dào, trong địa
bàn xã diện tích đất nông nghiệp chuyên đế sản xuất hoa màu cây công nghiệp dài
ngày (đặc biệt cây luồng) và cây ngắn ngày chiếm hơn 80% tống diện tích đất tự
nhiên, điều này mang lại điều kiện thuận lợi cho việc canh tác và lựa chọn hoạt động

17


sinh kế hiệu quả cao là trồng, chế biến nan thanh xuất khẩu, số diện tích đất còn lại là
đất trồng rừng chuyên dụng chiếm khoảng 10% tống diện tích đất của cả xã.
Bảng 2.2. Nguồn vốn tự nhiên xã Tam Thanh
Loại đất
Tổng diện tích đất tự nhiên
1. Đất nông nghiệp
Diện tích trồng lúa nước
2. Đất thổ cư
3. Đất lâm nghiệp

Năm 2016
Diện tích (ha)
Tỉ lệ (%)
9.935,73
100

216,69
2,18
103,47
1724,31
17,35
7994,73
80,46
(Nguồn: Ban thống kê của xã)

Hình 2.3. Nguồn vốn tự nhiên xã Tam Thanh
2.3. Những nhân tố thúc đẩy và cản trở quá trình phát triển kinh tế xã hội của người
dân xã Tam Thanh.
2.3.1. Nguồn vốn con người
Nhân tố thúc đẩy
Tại xã Tam Thanh, các hộ điều tra không thiếu lao động, phần lớn các hộ có từ
2-4 lao động. Bình quân có khoảng 2,59 lao động/ hộ, thời gian làm việc trung bình 1
lao động đạt 9,91 tháng /1 năm, tuy nhiên thời gian làm việc trong 1 tháng thấp, chủ
yếu tập trung vào thời điểm mùa vụ. Như vậy có thể khẳng định rằng ngoài thời điểm
mùa vụ, các hộ vẫn còn dư thừa lao động. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển
ngành
tập quán sinh nhiều con, trong khi đó giá trị sản xuất tăng chậm đã làm cho nhiều hộ
không đủ kinh phí cho con cái đi học, mưa lũ, sạt lở đường làm cho học sinh bỏ học
thường xuyên kết hợp với chất lượng giáo viên thấp, trang thiết bị phục vụ công tác
giáo dục hạn chế làm cho chất lượng giáo dục suy giảm, vì thế mà nhiều em đã không
thể học lên các cấp học cao hơn, từ đó tạo tâm lý chán trường dẫn đến bỏ học…
2.3.2. Nguồn vốn vật chất
Nguồn vốn vật chất được phân chia làm 2 loại: Tài sản của cộng đồng và tài sản
của hộ. Tài sản của cộng đồng trong nghiên cứu này xem xét các cơ sở vật chất cơ bản
phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt như: điện, đường giao thông, trường học, trạm y
tế, công trình thủy lợi, thông tin liên lạc. Tài sản của hộ trong nghiên cứu này khá

18


phong phú bao gồm cả các tài sản phục vụ sản xuất và các tài sản phục sinh hoạt của
hộ.
2.3.4. Nguồn vốn xã hội
Nguồn vốn xã hội được xem xét trên các khía cạnh như: quan hệ trong gia đình,
tập quán và văn hóa địa phương, các luật tục và thiết chế cộng đồng, vai trò của các tổ
chức và chính trị xã hội cũng như sự tham của người dân vào các họat động tập thể,
khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin của người dân đối với sản xuất và đời sống.
Nhân tố thúc đẩy
Trưởng thôn và cán bộ địa phương có vai trò tích cực trong việc truyền tải
thông tin đến người dân
Mạng lưới quan hệ gia đình, dòng họ của người dân địa phương khá mạnh
Nhân tố cản trở
Người dân vẫn còn bị ép giá do thiếu thông tin thị trường
2.3.5. Nguồn vốn tự nhiên
Những nhân tố thúc đẩy
Diện tích đất có khả năng khai hoang, phục hóa còn nhiều cùng với sự dồi
dào và đa dạng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác
Nguồn tài nguyên đất dồi dào là một thuận lợi lớn cho người dân dân trong việc
tiếp cận nguồn lực tự nhiên.
Về nguồn tài nguyên động thực vật, sự đa dạng và dồi dào cũng mang lại một
nguồn lợi đáng kể cho người dân.
Không có sự phân biệt của các dự án đối với các đối tượng hộ dân nhưng chính
sự khác biệt giữa nguồn lực kinh tế, nhận thức, v.v… của các hộ gia đình dẫn đến việc
khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên khác nhau giữa các hộ.
Những nhân tố cản trở
Vị trí địa lý không thuận lợi
Đây là một trong những nhân tố gây cản trở người dân trong việc tiếp cận

nguồn lực tự nhiên. Vị trí địa lý không thuận lợi có thể gây khó khăn trong việc vận
chuyển giống, các phương tiện kỹ thuật hay thậm chí cả sản phẩm. Vì vậy gây ảnh
hưởng tiêu cực đến việc sản xuất của người dân, thậm chí làm cho giá thành sản phẩm

19


thấp, giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm nên không khuyến khích được người dân tăng
gia sản xuất.
Như vậy vị trí địa lý không thuận lợi không chỉ cản trở sự kết nối của người dân
với những điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, kỹ thuật, kiến thức sản xuất mà từ đó
còn cản trở sự tiếp cận của người dân với các nguồn vốn tự nhiên.
Khí hậu khắc nghiệt và một số khó khăn khác từ việc thiếu một số loại tài
nguyên
Thị trường đất đai kém phát triển
Tập quán canh tác lạc hậu
2.5. Đánh giá các nguồn tài nguyên dạng tiềm năng tại địa phương
2.5.1. Du lịch về bản làng
Thị trường du lịch mới lạ, những sản phẩm văn hóa, du lịch còn nguyên sơ,
chưa có sự tham gia, tác động của bàn tay con người - đó là một thế mạnh của ngành
Du lịch Việt Nam, đặc biệt là du lịch miền núi trong cuộc cạnh tranh với các nước lân
cận. Du khách nước ngoài thích đi du lịch tới những bản, làng xa xôi, nơi có đồng bào
các DTTS sinh sống vì cảnh quan ở đây còn hoang sơ, những phong tục tập quán của
đồng bào còn được lưu truyền, chưa bị mai một.
2.5.2. Khai thác vật liệu xây dựng
Xã Tam Thanh được thiên nhiên ưu đãi, có nguồn đất sét là nguồn nguyên liệu
để tạo gạch tuynel. Việc khai thác vật liệu và xây dựng nhà máy gạch tuynel trên địa
bàn cung cấp cho địa phương, các xã lân cận và có thể vươn ra ngoài tỉnh.
Trên địa bàn cũng có nhiều địa điểm có khả năng phát triển ngành nghề khai
thác cát xây dựng.

2.5.3. Phát triển nông – lâm nghiệp
Xã Tam Thanh huyện Quan Sơn nổi tiếng với sản phẩm cây luồng, tre, nứa, mỗi
năm khai thác năm, sáu triệu cây luồng, hàng chục triệu cây tre, vầu, nứa. Nhưng
luồng, tre giá rẻ, chỉ bán làm nguyên liệu sẽ rất lãng phí, giá trị sử dụng thấp. Nếu đầu
tư cụm nhà máy chế biến ván lát từ luồng, đũa ăn, tăm mành, ván sợi ép từ củi, cành,
ngọn, gỗ vườn trồng... tin rằng hàng năm các huyện này sẽ giải quyết được nguồn lao
động nông nghiệp khá đông và tăng nhanh đội ngũ công nhân.

20


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
SINH KẾ CỦA NGƯỜI THÁI TẠI XÃ TAM THANH, HUYỆN QUAN
SƠN, TỈNH THANH HOÁ
3.1. Một số giải pháp
3.1.1. Năng lực phân tích tình huống
Năng lực phân tích tình huống nhằm nói đến khả năng xác định và phân tích
môi trường hay toàn bộ hệ thống, thông qua việc tìm kiếm, thu thập thông tin và đúc
kết những kinh nghiệm của cá nhân. Năng lực này thể hiện ở chỗ cá nhân phải quan
sát, xem xét, đánh giá tình hình trước khi làm hay đưa ra quyết định. Hầu hết năng lực
phân tích tình huống của người nghèo là rất hạn chế bởi họ gặp rất nhiều rào cản như
trình độ học vấn thấp, thiếu thông tin, môi trường sống khó khăn (vùng sâu, vùng xa),
tâm lý trông chờ, ỷ lại. Do năng lực phân tính tình huống của người nghèo bị hạn chế
dẫn đến các quyết định của họ thường mang tính phong trào (làm theo số đông), “cảm
tính”. Điều này dễ mang lại những kết quả không mong muốn.
3.1.2. Năng lực xác định vấn đề và đánh giá nhu cầu
Đây là năng lực phát hiện và xác định những vấn đề chính cần phải giải quyết.
Đối với người nghèo gặp vô số những vấn đề chồng chéo cần phải giải quyết, mà đôi
khi bản thân người nghèo (chủ thể của vấn đề) cũng khó biết được mình đang gặp

những vấn đề gì, vấn đề nào cần phải ưu tiên giải quyết trước, vấn đề nào giải quyết
sau. Họ gặp khó khăn trong việc xác định nguyên nhân dẫn đến nghèo và bị nhầm lẫn
giữa vấn đề phát sinh ra nghèo đói hay nghèo đói phát sinh ra vấn đề. Với người
nghèo, họ chỉ đơn giản biết được rằng vấn đề của mình đang gặp phải chính là nghèo
đói. Cái nghèo “che khuất” đi tầm nhìn của họ. Họ lao động vất vả mà các nhu cầu tối
thiểu (ăn, mặc, ở) không được đảm bảo. Chính sự thiếu hụt về nhu cầu sinh hoạt hằng
ngày trong thời gian dài khiến họ có tâm lý muốn được thỏa mãn. Như vậy, một vấn đề
đặt ra là khi họ tiếp cận được với các dịch vụ, nguồn vốn hỗ trợ để thoát nghèo, thay vì
sử dụng vốn để thoát nghèo thì họ lại sử dụng nguồn vốn đó không đúng mục đích,

21


dần dần hết vốn. Kết cục là người nghèo vẫn hoàn nghèo và lại có “thêm” một món
nợ.
3.1.3. Năng lực xây dựng kế hoạch và hành động
Đây là năng lực lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch hành động, huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực một cách bền vững. Có thể nói đây là một
năng lực mang tính chiến lược, quyết định sự thành bại trong tiến trình thoát nghèo.
Người nghèo phải vạch ra được kế hoạch, hướng đi riêng trong phát triển sinh kế cho
gia đình và thực hiện nó. Kế hoạch phải khả thi, phù hợp với năng lực của bản thân và
gia đình, phù hợp với điều kiện của môi trường, nơi sinh sống. Bên cạnh đó, kế hoạch
phải phát huy được các mặt mạnh, tiềm năng của cá nhân, của mỗi thành viên trong
gia đình, tạo được sự đồng thuận và các thành viên nỗ lực thực hiện, hiện thực hóa kế
hoạch thoát nghèo của mình.
Với những hộ gia đình không có khả năng để xây dựng cho mình một kế hoạch,
một hướng đi thoát nghèo thì lúc này nhân viên CTXH nên cùng họ xây dựng kế
hoạch. Kế hoạch được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp với năng lực, tiềm năng, thế
mạnh sẵn có của người nghèo (thân chủ), có sự tham gia của người nghèo, phải đặt
người nghèo vào trọng tâm của tiến trình thực hiện kế hoạch. Tuyệt đối kế hoạch

không được xây dựng dựa trên những quan điểm cá nhân của nhân viên CTXH mang
tính áp đặt, “độc tài”.

22


3.1.4. Năng lực giám sát, đánh giá, điều chỉnh hành vi, hoạt động để đạt được mục tiêu
Đây chính là năng lực tự đánh giá bản thân trong quá trình thực hiện kế hoạch
dựa trên những kết quả, hiệu quả của quá trình nỗ lực hành động. Nếu quá trình nỗ lực
thực hiện mang lại kết quả tích cực thì có nghĩa kế hoạch, hướng đi đã thành công và
cần được phát huy. Trong trường hợp ngược lại, quá trình nỗ lực thực hiện không
mang lại hiệu quả như mong muốn thì kế hoạch, hướng đi đó đã “có vấn đề”. Do đó,
người nghèo phải nhìn lại, xem xét lại kế hoạch hành động của mình để có những điều
chỉnh cho phù hợp, không để xảy ra trường hợp “sai một ly đi một dặm”.
3.1.5. Năng lực thích ứng
Năng lực thích ứng nhằm nói đến khả năng tự đổi mới để phù hợp với điều kiện
bên ngoài, mặt khác phải biến đổi hoàn cảnh để phù hợp với bản thân. Ngày nay với
sự tăng nhanh về dân số, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật càng làm cho môi
trường, hoàn cảnh sống biến đổi từng ngày, cộng với sự biến đổi khí hậu khiến cho
môi trường, hoàn cảnh sống của con người thay đổi mạnh mẽ, sâu sắc. Để tồn tại và
phát triển trong điều kiện môi trường (tự nhiên và xã hội) đang biến đổi đó, đòi hỏi
mọi người đều phải thay đổi, đặc biệt là đối với người nghèo càng phải thay đổi để
thích ứng với hoàn cảnh sống, nếu không thì sẽ bị “chọn lọc tự nhiên” đào thải.
cho người nghèo mở rộng các mối quan hệ, phát triển vốn xã hội … rất cần
thiết trong chương trình, kế hoạch thoát nghèo.
3.1.6. Năng lực học tập
Năng lực học tập nhằm nói đến khả năng tiếp thu kinh nghiệm thông tin, tri
thức, và hình thành kỹ năng mới để đối phó với các thách thức của phát triển. Có rất
nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra mối quan hệ giữa nghèo đói và trình độ học vấn.
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật là cơ sở để nâng cao hiệu quả lao

động sản xuất. Do đó nâng cao học vấn mà cụ thể là nâng cao tỷ lệ học sinh thuộc gia
đình nghèo đến trường là một vấn đề rất quan trọng cần phải được bàn tới.
Có nhiều nguyên nhân để giải thích cho tình trạng thất học ở các hộ nghèo là:
sự hạn chế về tài chính, thiếu lao động, trường học xa, đi lại khó khăn, đối với nhóm
dân tộc thiểu số thì không thích đi học hoặc học không vào, … Điều này đã tạo ra
vòng luẩn quẩn của đói nghèo và giáo dục: Nhà nghèo không có điều kiện cho con đi
học => Học sinh bỏ học => Lao động sớm, sức khỏe không được đảm bảo, chất lượng

23


lao động thấp => Nghèo đói.
Như vậy, ta có thể thấy được rằng vai trò của giáo dục trong chiến lược thoát
nghèo cho người nghèo quan trong đến mức nào. Nhưng thực tế cho thấy rằng, giáo
dục là dịch vụ công, bản thân giáo dục chưa thực sự hướng tới những đối tượng người
nghèo, nhóm nghèo cùng cực. Do đó, việc tiếp cận với dịch vụ giáo dục của người
nghèo là rất khó khăn.
Một khâu chiến lược phá vỡ vòng luẩn quẩn: Nghèo đói => Thất học => Nghèo
đói. Đó là sự quan tâm của người lớn đến việc đi học của con cái. Ở cấp độ trung mô
(gia đình), việc bố mẹ quan tâm đầu tư cho con cái đi học là một nhân tố có tính quyết
định đối với việc tới trường của các con. Chỉ khi nào bố mẹ nhận thức được rằng đầu
tư cho giáo dục là một công cụ để thoát nghèo, chỉ khi đó họ mới tự thân vận động tiếp
cận với giáo dục và cho con cái họ đi học một cách bền vững. Về vĩ mô, các cấp lãnh
đạo, đặc biệt là chính quyền địa phương, cơ quan giáo dục cần quan tâm, đầu tư và
tuyên truyền vận động đến người dân khuyến khích con em họ tới trường, mặt khác
kêu gọi, kiến nghị với cấp trên để đầu tư ngân sách cho giáo dục, hỗ trợ người nghèo
trong quá trình tạo điều kiện cho con họ được đến trường học tập.
3.1.7. Công tác xã hội với chiến lược nâng cao năng lực cho người nghèo
Nhìn chung, các chính sách thoát nghèo của Việt Nam hiện nay mới chú trọng
đến việc trợ cấp cho đối tượng, cung cấp các dịch vụ mà người nghèo chỉ có nhiệm vụ

là thụ hưởng. Về trước mắt, các chính sách này rất có hiệu quả trong việc hỗ trợ, cứu
trợ tức thời cho những người nghèo trong những giai đoạn khó khăn nhất. Nhưng về
lâu dài thì các chính sách này cũng bộc lộ những điểm yếu là việc thoát nghèo không
bền vững, người nghèo khó “dứt” ra được với các chính sách ưu tiên mà họ đang được
hưởng và nảy sinh tâm lý trông chờ, ỷ lại.
Thực tế cho thấy rằng, công cuộc đấu tranh với nghèo đói của Chính phủ Việt
Nam mới chỉ tập chung xây dựng các chính sách hỗ trợ mang tầm quốc gia, áp dụng
cho tất cả các đối tượng người nghèo, chưa thực sự chú trọng đến việc xây dựng các
mô hình thoát nghèo riêng cho từng vùng, miền. Đặc biệt là các mô hình thoát nghèo ở
tuyến cơ sở. Đó là những hạn chế trong công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam
hiện nay.
Sau đây tôi sẽ đề cập đến các chiến lược nhằm làm tăng năng lực cho người

24


nghèo, kết hợp với sự trợ giúp của nhân viên CTXH và các chính sách hiện tại để
người nghèo có thể chủ động tự vươn lên thoát nghèo với khả năng của mình.
3.1.7.1. Phát huy năng lực hiện có
Đây là điều rất quan trọng khi nhân viên CTXH làm việc với đối tượng người
nghèo. Năng lực vốn có ở đây không chỉ là giới hạn trong quy mô gia đình mà phải
quan tâm đến năng lực vốn có của cả cộng đồng. Nhưng quan trọng hơn hết vẫn là
năng lực, thế mạnh vốn có của hộ gia đình nghèo.
3.1.7.2. Loại bỏ năng lực lỗi thời
Điều này được áp dụng sau khi phát hiện thấy có những quan niệm, những thói
quen, kỹ năng trước đây đã phát huy tác dụng rất tốt nhưng trong hoàn cảnh hiện tại lại
tỏ ra không phù hợp, thậm chí gây trở ngại cho hoạt động phát triển. Lúc này, nhân
viên CTXH nên cùng ngồi lại với người nghèo (thân chủ), cùng nhau phân tích chỉ ra
những điểm/cách làm không hợp lý của họ. Sự lỗi thời trong năng lực của người nghèo
được phản ánh qua năng xuất lao động và sức lực, chi phí bỏ ra và hiệu quả thu lại.

Nếu phương pháp làm đó không mang lại hiệu quả thì nhân viên CTXH phân tích và
“đề xuất” họ có thể từ bỏ phương pháp làm cũ và định hướng phát triển phương pháp
mới.
3.1.7.3. Tạo dựng năng lực mới
Nếu so sánh về độ khó khăn phức tạp giữa phát triển năng lực hiện có; loại bỏ
năng lực lỗi thời thì tạo dựng năng lực mới cho người nghèo là công việc khó khăn
hơn cả. Tạo dựng năng lực mới cho người nghèo là cả một giai đoạn, tiến trình được
thực hiện xuyên suốt trong quá trình trợ giúp người nghèo thoát nghèo. Tạo dựng năng
lực mới cho người nghèo là cả một quá trình bao gồm các hoạt động như: giáo dục
nhận thức, cung cấp kiến thức, kỹ năng, tham vấn, kết nối, vận động nguồn lực...
Năng lực mới không phải từ “trên trời rơi xuống”, năng lực mới phải được hình
thành, kế thừa từ năng lực cũ. Để xây dựng năng lực mới cho người nghèo nhân viên
CTXH cần phải:

- Thứ nhất, giúp gia đình nghèo đánh giá được tiềm năng và hạn chế của bản
thân:

25


×