Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Phần chung:Thiết kế mở vỉa và khai thác cho Công ty cổ phần than Hà Lầm từ mức 50 ÷ 350. Với công suất thiết kế 2,2 triệu tấnnăm. Phần chuyên đề:Lựa chọn phương án mở vỉa hợp lý cho khu khai thác.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 143 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đảng và nhà nước
ta luôn quan tâm đến sự phát triển của ngành than. Bởi đây là một ngành kinh tế
mũi nhọn cung cấp nguyên, nhiên liệu cho rất nhiều ngành công nghiệp như::
Điện lực, hóa chất, luyện kim…Ngoài ra than còn được xuất khẩu đem lại nguồn
lợi nhuận lớn cho đất nước, than còn là nguồn chất đốt phục vụ cho sinh hoạt
đời sống của nhân dân.
Bản thân em là một sinh viên đang theo học khoa khai thác mỏ hầm lò của
trường đại học mỏ địa chất. Trong quá trình học tập tại trường đã được các thầy
cô trang bị những kiến thức cơ bản và nâng cao về công nghệ kỹ thuật khai thác
mỏ hầm lò. Nay đã kết thúc khóa học và được giao đề tài đồ án tốt nghiệp với:
Phần chung: Thiết kế mở vỉa và khai thác cho Công ty cổ phần than Hà
Lầm từ mức -50 ÷ - 350. Với công suất thiết kế 2,2 triệu tấn/năm.
Phần chuyên đề: Lựa chọn phương án mở vỉa hợp lý cho khu khai thác.
Thông qua đồ án này đã giúp em tổng hợp được cơ bản những kiến thức mà
các thầy cô đã truyền đạt và những vấn đề trong thực tế. Trong quá trình làm đồ
án em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, kết hợp giữa lý thuyết đã học và ngoài
thực tiễn, cùng sự giúp đỡ rất tận tình của thầy giáo PGS.TS Đặng Vũ Chí trực
tiếp hướng dẫn em để hoàn thành đồ án này.
Nhưng do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế vì vậy bản thuyết minh
này không tránh khỏi còn nhiều khiếm khuyết và thiếu sót trong quá trình trình
bày. Bản thân em rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô trong bộ
môn và các ý kiến đóng góp để em có thể đạt kết quả cao hơn. Đặc biệt để bổ
sung vào bản đồ án thiết kế một cách hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn

1
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57



CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT KHU MỎ
I.1. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
I.1.1. Địa lý vùng mỏ (Hình I.01)
1. Vị trí địa lý
Mỏ than Hà Lầm nằm trong khoáng sàng Hà Tu- Hà Lầm, cách thành phố
Hạ Long 5 km về phía Đông - Đông Bắc.
- Phía Đông : Giáp mỏ Hà Tu.
- Phía Tây: Giáp phường Cao Thắng- thành phố Hạ Long.
- Phía Nam: Giáp đường 18A.
- Phía Bắc: Giáp mỏ Bình Minh.
Mỏ được giao cho Công ty cổ phần than Hà Lầm quản lý, bảo vệ, thăm dò
và tổ chức khai thác than trong ranh giới toạ độ địa lý:
X = 18.200

÷

21.500

÷

Y = 407.500 410.250
2. Địa hình, sông suối
Khu mỏ Hà Lầm thuộc vùng đồi núi, thấp dần từ phía Bắc xuống phía
Nam, độ dốc của các sườn đồi từ 150 đến 400,và tồn tại 2 dạng địa hình:
- Địa hình nguyên thuỷ: Nằm ở phía Nam và Tây Nam khu mỏ, đôi chỗ bị
đào bới bởi khai thác than ở đầu lộ vỉa.
- Địa hình nhân tạo: Bao gồm khai trường lộ thiên và bãi thải ở trung tâm
khu mỏ, đang phát triển dần về phía Đông và phía Bắc.
Trong khu mỏ có một suối chính là suối Hà Lầm và một hệ thống suối nhỏ,

tất cả các suối nhỏ đều chảy vào suối chính Hà Lầm rồi chảy về phía Tây và đổ
ra biển, các con suối này chỉ có nước trong các trận mưa, còn bình thường chúng
là suối cạn.
Suối Hà Lầm có lòng tương đối phẳng, rộng từ 2 đến 3 mét, suối này có
nước quanh năm. Lưu lượng nhỏ nhất vào mùa khô (Q min = 0,1 l/s), lưu lượng
lớn nhất vào mùa mưa (Qmax = 114,5 l/s). Những ngày mưa lớn nước chảy rất
mạnh.
Nguồn cung cấp nước cho suối là nước mưa và nước dưới đất.
I.1.2. Tình hình dân cư, kinh tế và chính trị khu vực thiết kế
2
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


Mỏ Hà Lầm nằm trong khu vực tập trung nhiều mỏ và công trường khai
thác than đang hoạt động. Hệ thống hạ tầng của mỏ, đường giao thông, hệ thống
cung cấp điện, nước, sửa chữa cơ khí, sàng tuyển than, bến cảng và các dịch vụ
phục vụ đời sống... khá phát triển là các điều kiện rất thuận lợi trong quá trình
xây dựng và khai thác mỏ.
Dân cư trong vùng khá đông đúc, chủ yếu là công nhân mỏ và một số làm
nghề trồng trọt, dịch vụ nằm sát với thành phố Hạ Long, dân cư chủ yếu là
người Kinh và một số dân tộc ít người khác.
I.1.3. Điều kiện khí hậu
Khu mỏ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 2 mùa rõ
rệt là mùa mưa và mùa khô.
1. Mùa mưa
Bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình
từ 22 đến 36oC, thường có gió mùa Đông Nam. Mùa này thường hay có bão và
mưa to, có ngày mưa tới 200mm, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ

1600mm đến 2500mm. Trong mùa lượng mưa chiếm từ 74% đến 95% lượng
mưa rơi trong cả năm.
2. Mùa khô
Bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau, mùa này thường khô hanh,
lạnh giá. Nhiệt độ trung bình từ 120C đến 250C, đôi khi có những ngày nhiệt độ
giảm xuống dưới 100C, mùa này thường có xương mù trên các dãy núi và trên
các mỏ, thường có gió mùa Đông Bắc. Lượng mưa rơi trong mùa khô rất nhỏ,
thường là mưa phùn. Lượng mưa rơi trong mùa khô chiếm từ 5% đến 26%
lượng mưa trong cả năm.
I.1.4. Quá trình thăm dò và khai thác khu mỏ
1. Công tác nghiên cứu địa chất và thăm dò
Mỏ than Hà Lầm đã trải qua nhiều giai đoạn thăm dò:
- Báo cáo địa chất TDTM khu Hà Tu-Hà Lầm năm 1966
- Báo cáo địa chất TDBS đến mức -150 khu Hà Tu-Hà Lầm năm 1982 .
- Báo cáo địa chất TDBS đến-300 năm mỏ than Hà Lầm 1999.
2. Quá trình thiết kế và khai thác mỏ

3
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


Mỏ than Hà Lầm đã được thiết kế và khai thác qua nhiều giai đoạn. Trước
năm 1954 người Pháp đã tổ chức khai thác nhưng tài liệu cập nhật để lại rất ít.
Từ sau năm 1954 mỏ đã được thiết kế khai thác như sau:
Thiết kế khai thác lò bằng +34 khu Hữu Nghị và lò bằng +29 khu Lò Đông
do Tổng công ty mỏ lập năm 1960.
Thiết kế khai thác hạ tầng -50 khu Lò Đông do công ty than Hòn Gai lập
đã được Bộ Điện và Than phê duyệt theo quyết định số: 58-ĐT/KTCB1 ngày

21/06/1975.
Thiết kế khai thác phần ngầm +34 ÷ -16 khu Hữu Nghị do Công ty than
Hòn Gai lập năm 1975.
Thiết kế khai thác lò bằng + 30 vỉa 10 do phân viện thiết kế than Hòn Gai
lập đã được công ty than Hòn Gai phê duyệt theo quyết định số: 496/THG
-XDCB ngày 24 tháng 02 năm 1979.
Luận chứng kinh tế kỹ thuật bổ sung khai thác -50 vỉa 10 do phân viện thiết
kế than Hòn Gai lập đã được Bộ Năng lượng phê duyệt theo quyết định số:
246NL-XDCB ngày 25/04/1989.
±

Thiết kế khai thác phần ngầm +60 ÷ 0 vỉa 11(công trường 89) do xí
nghiệp thiết kế than Hòn Gai lập đã được Tổng giám đốc Than Việt Nam phê
duyệt theo quyết định số:2035QĐ/ĐTXD ngày 09/01/1998.
Thiết kế KTTC khai thác lộ thiên khu Tây phay K đến -30 và khu Bắc Hữu
Nghi đến -40 do công ty Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp lập đã được Tổng
giám đốc Than Việt Nam phê duyệt theo quyết định số: 1200QĐ-ĐT ngày
19/09/2000.
Báo cáo nghiên cứu khả thi duy trì và mở rộng khai thác phần ngầm –50
÷LV mỏ than Hà Lầm do Công ty Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp lập năm
2002 đã được hội đồng quản trị Tổng công ty than Việt Nam phê duyệt theo
quyết định số:95/QĐ-HĐQT ngày 15/01/2003.
I.2. ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT
Khu mỏ Hà Lầm nằm trong khoáng sàng Hà Tu – Hà Lầm. Đây là một
khu vực đã được nghiên cứu địa chất trong nhiều năm và đã lập nhiều báo cáo
thăm dò cho từng giai đoạn.
I.2.1. Cấu tạo địa chất vùng mỏ
4
SV: Nhữ Văn Khoa


Lớp: Khai thác B – K57


Địa tầng chứa than của mỏ Hà Lầm nằm trong điệp Hòn Gai (Phụ điệp
giữa). Chiều dày trầm tích thay đổi từ 500 ÷ 700m, trung bình 540m. Thành
phần chủ yếu gồm: Bột kết, cát kết, sạn kết ít sét kết cuội kết và các vỉa than .
Trong địa tầng chứa than tồn tại 9 vỉa than có chiều dày từ mỏng, trung
bình đến dày và rất dày. Các vỉa 9(6); 7(4); 6(3); 5(2) là những vỉa không duy trì
liên tục trên toàn diện tích thăm dò. Các vỉa 10(7); 11(8); 13(9); 14(10) là các
vỉa than duy trì liên tục, có trữ lượng lớn.
1. Nếp uốn
Gồm có 3 nếp uốn lớn:
a) Nếp lồi Hà Lầm:
Phân bố ở phía Tây khu mỏ, có phương trục kéo dài theo hướng Bắc Nam,
phía Bắc bị cắt bởi đứt gãy H – H , làm cho phương trục biến đổi dần theo

÷

phương Đông Tây. Mặt trục nghiêng về phía Đông với góc dốc 65 0 700, phần
phía Nam khu mỏ có hiện tượng thẳng đứng, hơi nghiêng về phía Tây. Hai cánh

÷

÷

nếp lồi không đối xứng, cánh Tây dốc từ 500 600, cánh Đông thoải 200 300.
Trục nếp lồi là ranh giới tính trữ lượng phía Tây khu mỏ.
b) Nếp lõm Hà Lầm:
Phát triển khá phức tạp, trên các cánh của nếp lõm tồn tại một nếp lồi và
một nếp lõm bậc 3 và nhiều nếp lồi, nếp lõm bậc cao hơn. Trục nếp lõm Hà Lầm

có phương chạy Bắc – Nam khá duy trì ở phần Bắc và trung tâm khu mỏ, tắt dần
0

÷

ở phần phía Nam, mặt trục hơi nghiêng về Đông, dốc 65 700. Hai cánh nếp
lõm không đối xứng, cánh Tây thoải tồn tại nhiều nếp uốn bậc cao, độ dốc của
cánh thay đổi 150

÷

200, phần gần nhân về cánh Tây và cánh Đông của nếp lõm

÷

có độ dốc 500 600.
c) Nếp lồi 158:
Nếp lồi có phương trục gần Bắc Nam, gần trùng dọc theo phương của mặt
cắt địa chất tuyến XIII. Khu vực tuyến IX đến X A, trục nếp uốn bị gián đoạn do
do đứt gãy M cắt qua, 2 cánh có sự dịch chuyển ngang. Mặt trục hơi nghiêng về
Đông, dốc 700

÷

750. Hai cánh nếp lồi không đối xứng, cánh Tây có độ dốc thay

5
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57



đổi từ 300

÷

400, cánh Đông phần từ tuyến I đến tuyến V độ dốc thay đổi từ 20 0

÷

300, từ tuyến VI trở về phía Nam khu mỏ có độ dốc giảm dần, thay đổi từ 20 0
xuống 100.
2. Đứt gãy
Đứt gãy phát triển khá phức tạp. Các đứt gãy trong khu mỏ phát triển theo
2 phương chủ yếu: Á kinh tuyến và Á vĩ tuyến
a) Đứt gãy theo phương Á kinh tuyến
+ Đứt gãy E: Là đứt gãy thuận cắm Tây, thế nằm mặt trượt 250 0–2900



÷

600-700, cự ly dịch chuyển 2 cánh theo mặt trượt 50 60 mét.
+ Đứt gãy A: Là đứt gãy thuận, cắm Đông - Đông Bắc, thế nằm mặt trượt
0

0




0

÷

0

50 –70
70 -75 , cự ly dịch chuyển 2 cánh nhỏ, từ 20 30 mét.
+ Đứt gãy B: Là đứt gãy thuận, mặt trượt cắm về Đông Đông Bắc. Thế
nằm mặt trượt 450–650



600-750, dốc nhiều về phía Bắc, hơi thoải về phía

÷

Nam, cự ly dịch chuyển hai cánh theo mặt trượt thay đổi từ 20 50 mét.
+ Đứt gãy K: Là đứt gãy nghịch, mặt trượt cắm về Đông - Đông Bắc, thế



nằm mặt trượt 650–800 300-450
+ Đứt gãy Hà Tu: Nằm ở Đông Bắc khu mỏ, là đứt gãy thuận, lớn, mặt
trượt cắm về Tây – Tây Nam, thế nằm mặt trượt 240 0–2500



450-600, cự ly


÷

dịch chuyển 2 cánh theo mặt trượt rất lớn 600 700 mét.
b) Đứt gãy theo phương Á vĩ tuyến
+ Đứt gãy L: Là đứt gãy thuận, cắm Bắc. Thế nằm của mặt trượt 0 0-250



÷

550-600, cự ly dịch chuyển theo mặt trượt 400 700 mét.
+ Đứt gãy M: Là đứt gãy thuận, cắm Bắc, cắt qua các tuyến X, XI. Thế

nằm mặt trượt 350–100
mét.



550-650, cự ly dịch chuyển theo mặt trượt 30

÷

100

6
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57



+ Đứt gãy T: Là đứt gãy thuận, thế nằm mặt trượt: 140 0–1500



650-700,

÷

cự ly dịch chuyển 2 cánh theo mặt trượt là 10 30 mét
+ Đứt gãy G: Là đứt gãy thuận, cắm Bắc – Tây Bắc, thế nằm mặt trượt từ



÷

3200–3400 600-750, cự ly dịch chuyển 2 cánh theo mặt trượt từ 10 35 mét.
I.2.2. Cấu tạo các vỉa than (Hình I.02)
Trong khu vực khai trường của mỏ tồn tại 9 vỉa than có giá trị công nghiệp:
14(10), 13(9), 11(8), 10(7), 9(6), 7(4), 6(3), 5(2), 4(1). Đặc điểm các vỉa than
của khu mỏ than Hà Lầm theo thứ tự từ dưới lên như sau:
+ Vỉa V.4(1): Không duy trì trên toàn diện tích khu mỏ. Vỉa V.4(1) lộ ra ở
phần phía Nam thuộc phần cánh nâng của đứt gãy L - L. Chiều dày vỉa thay đổi
từ 0.46m (LK.1158) ÷ 7.06m(LK.53), trung bình 1.67m. Chiều dày riêng than
của vỉa thay đổi từ 0.46m (LK.1158) ÷ 6.48m (LK.53), trung bình 1.59m. Góc
dốc vỉa từ 150÷ 450 trung bình 260. Vỉa có từ 0 ÷ 1 lớp kẹp. Chiều dày lớp kẹp
thay đổi từ 0m (LK.1058) ÷ 0.93m(TK.40), trung bình 0.08m. Vỉa 4(1) thuộc
loại vỉa không ổn định, cấu tạo đơn giản.
+ Vỉa V.5(2): Không duy trì trên toàn diện tích mỏ. Phần phía Tây Bắc và
khu trung tâm (nếp lõm Hà Lầm) từ tuyến T.IA đến tuyến T.VIII có diện phân bố
tương đối lớn, một số khối nhỏ khác tồn tại phần phía Nam tuyến XI và

phầnphía BắcT.IE và T.IA. Khối trung tâm T.IA đến T.VIII, vỉa 5(2) phân bố từ
mức cao -250m đến -600m. Chiều dày vỉa thay đổi từ 0.17m(LK.B541) ÷
8.51m(H.977), trung bình 2.51m. Chiều dày riêng than của vỉa thay đổi từ 0.17m
(LK.B541) ÷ 8.51m (H.977), trung bình 2.23m. Góc dốc vỉa thay đổi từ 10 0÷ 700
trung bình 250. Vỉa có từ 0 ÷ 4 lớp kẹp. Chiều dày lớp kẹp thay đổi từ 0m
(TK16) ÷ 1.90m (LK.1755), trung bình 0.28m. Vỉa 5(2) thuộc loại vỉa không ổn
định, cấu tạo tương đối phức tạp.
+ Vỉa V.6(3): Lộ ra ở phía Tây Nam và Đông Bắc khu mỏ Hà Lầm. Vỉa
6(3) hình thành hai khối: Khối phía Đông Bắc và khối phía Tây Nam khu mỏ.
Chiều dày vỉa thay đổi từ 0.20m(LK.1080) ÷ 7.47m(LK.B566), trung bình
2,81m. Chiều dày riêng than của vỉa thay đổi từ 0.20m (LK.1080) ÷ 7.28
(LK.B566), trung bình 2.61m. Góc dốc vỉa thay đổi từ 100÷ 700 trung bình 270.
7
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


Vỉa có từ 0 ÷ 4 lớp kẹp. Chiều dày lớp kẹp thay đổi từ 0m (LK.1040) ÷ 0.35m
(LK.B563), trung bình 0.01m. Vỉa 6(3) thuộc loại vỉa tương đối ổn định, cấu tạo
đơn giản.
+ Vỉa V.7(4): Lộ ra ở phía Bắc và Đông Bắc khu mỏ. Vỉa 7(4) là vỉa than
có chiều dày lớn, phân bố hầu khắp khu mỏ, ổn định về đường phương thế nằm
của vỉa. Chiều dày vỉa thay đổi từ 0.26m (LK.1772) ÷ 49.20m (LK.649), trung
bình 7,3 m. Chiều dày riêng than đổi từ 0.26m (LK.1772) ÷ 45.81m (LK.649),
trung bình 11.48m. Góc dốc vỉa thay đổi từ 10 0÷ 600 trung bình 250. Vỉa có từ 0
÷ 10 lớp kẹp. Chiều dày lớp kẹp thay đổi từ 0m (LK.1061) ÷ 7.16m(LK.NBHL02), trung bình 1.27m. Vỉa 7(4) thuộc loại vỉa tương đối ổn định, cấu tạo phức
tạp. Vỉa có xu hướng vát dần về phía Đông Bắc và Tây Bắc dày hơn ở phía Tây
Nam.
+ Vỉa V.9(6): Lộ ra ở phía Đông Nam và Bắc khu mỏ. Vỉa duy trì không

liên tục, có nhiều cửa sổ không than, bị tách thành hai khối chính: Khối Tây Bắc
và khối Đông Nam. Chiều dày vỉa thay đổi từ 0.27m (LK.1807) ÷ 14.58m
(LK.44), trung bình 3.41m. Chiều dày riêng than của vỉa thay đổi từ 0.27m
(LK.1807) ÷ 12.98m (LK.44), trung bình 2.51m. Góc dốc vỉa thay đổi từ 5 0÷ 750
trung bình 270. Vỉa 9(6) có từ 0 ÷ 5 lớp kẹp. Chiều dày lớp kẹp thay đổi từ 0m
(LK.1040) ÷ 5.56m(LK.B500), trung bình 0.32m. Vỉa 9(6) thuộc loại vỉa không
ổn định, cấu tạo tương đối đơn giản.
+ Vỉa V.10(7): Lộ vỉa 10(7) xuất hiện chủ yếu ở phía Bắc - Tây Bắc và một
diện nhỏ phía Đông Nam khu mỏ. Diện phân bố của vỉa chủ yếu từ trung tâm
khu mỏ lên phía Bắc và một phần phía Đông Nam. Vỉa 10(7) thuộc loại vỉa có
chiều dày lớn. Chiều dày vỉa thay đổi từ 0.54m(LK.26SL) ÷ 31.40m
(LK.B184B), trung bình 5.12m. Chiều dày riêng than của vỉa thay đổi từ 0.54m
(LK.26SL) ÷ 29.29m (LK.B184B), trung bình 6.83m. Góc dốc vỉa thay đổi từ
50÷ 700 trung bình 250. Vỉa có từ 0 ÷ 7 lớp kẹp, trung bình 1 lớp. Chiều dày lớp
kẹp thay đổi từ 0m ÷ 9.68m, trung bình 0.91m. Vỉa10(7) thuộc loại vỉa có cấu
tạo phức tạp.
+ Vỉa V.11-1: Phân bố trên hầu hết diện tích khu mỏ từ đứt gãy F. L về phía
Bắc, thuộc loại vỉa có chiều dày lớn nhưng không ổn định. Chiều dày vỉa thay
8
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


đổi từ 0.38m (LK.B5) ÷ 33.57m (B548), trung bình 5.81m. Chiều dày riêng than
thay đổi từ 0.38m ÷ 29.58m, trung bình 5.18m. Góc dốc vỉa thay đổi từ 5 0÷ 780,
trung bình 250. Vỉa11(8) thuộc loại vỉa tương đối phức tạp, ổn định về chiều dày
vỉa. Vỉa có từ 0 ÷ 9 lớp kẹp, trung bình 1 lớp. Chiều dày lớp kẹp thay đổi từ 0 ÷
5.07m, trung bình 0.80m.
+Vỉa 13(9): Vỉa 13(9) lộ ra ở khu vực phía Tây, khu trung tâm và khu vực

phía Đông. Chiều dày vỉa thay đổi từ 0.16m (LK.B71) ÷8.96m(LK.NBHL-05),
trung bình 3.83m. Chiều dày riêng than của vỉa thay đổi từ 0.16m ÷ 7.73m,
trung bình 2.54m. Góc dốc vỉa thay đổi từ 50÷ 700 trung bình 250. Vỉa có từ 0 ÷ 6
lớp kẹp, trung bình 1 lớp. Chiều dày lớp kẹp thay đổi từ 0 ÷ 4.24m, trung bình
0.39m. Vỉa13(9) thuộc loại vỉa không ổn định, cấu tạo phức tạp, không duy trì
về chiều dày có nhiều cửa sổ. Vỉa 13(9) có 184 công trình khoan gặp vỉa dưới
sâu.
+ Vỉa 14-1: Phân bố phần trung tâm và phía Đông nếp lồi 158. Vỉa 14-1 có
chiều dày lớn, chiều dày vỉa thay đổi từ 0.75m ÷ 53.19m, trung bình 8.18m.
Chiều dày riêng than của vỉa thay đổi từ 0.75m ÷ 46.76m, trung bình 6.38m.
Góc dốc vỉa thay đổi từ 70÷ 720 trung bình 270. Vỉa14-1 thuộc loại vỉa biến đổi
phức tạp về chiều dày vỉa, có từ 0 ÷ 11 lớp kẹp, trung bình 3 lớp. Chiều dày lớp
kẹp thay đổi từ 0 ÷ 9.51m, trung bình 1.79m. Vỉa 14-1 có chiều dày lớn, phân bố
ở phần nông được khai thác lộ thiên với khối lượng lớn nên lộ vỉa than có nhiều
thay đổi so với tài liệu nguyên thủy. Khu vực còn tồn tại lộ vỉa nguyên thủy chủ
yếu ở phần phía Tây khu mỏ. Vỉa 14-1 có 141 công trình khoan gặp vỉa dưới
sâu.
I.2.3. Phẩm chất than
1. Đặc tính vật lý
Than các vỉa của mỏ than Hà Lầm gồm 2 loại là than cám và than cục:
+ Than cám: Có màu đen ánh mờ mờ, dưới tác dụng của lực cơ học yếu
than bị vỡ vụn bở rời.
+ Than cục: Có màu đen, ánh từ bán kim đến ánh kim, vết vỡ dạng bậc
thang, rất dòn, sắc cạnh.
2. Đặc tính hoá học
Kết quả phân tích hoá học các mẫu như sau:
9
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57



+ Lưu huỳnh(S): Nhỏ nhất 0.29%, lớn nhất 0.55% trung bình 0.43%,thuộc
loại than có ít lưu huỳnh.
+ Phốt pho(P): Nhỏ nhất 0.001% lớn nhất 0.012% trung bình 0.004%.
+ Thành phần hoá học của tro than như sau:
SiO2(9.50 ÷34.56%), Al2O3(5.80 ÷53.67%), Fe2O3(0.74 ÷11.37%), CaO(0.05
÷ 6.60%), MgO(0.14 ÷ 4.98%).
3. Độ ẩm phân tích(Wpt)
+ Đặc tính kỹ thuật. động từ 1.30 ÷5.26%, trung bình 2.63% thuộc loại than
có độ ẩm thấp
+ Độ tro (Ak) của than ở trạng thái mẫu khô tuyệt đối thay đổi trong phạm
vi lớn từ 2.91 ÷ 37.40% trung bình 17.20% thuộc loại than có độ tro trung bình.
+ Nhiệt lượng cháy (Qch) của than mỏ Hà Lầm thay đổi từ 8100 ÷ 9030
Kcal/kg trung bình 8599 Kcal/kg.
Qua kết quả phân tích ở trên ta thấy than ở mỏ than Hà Lầm thuộc loại than
có nhiệt lượng cao và thuộc nhóm than nhãn bán Antraxit.
I.2.4. Đặc điểm địa chất thuỷ văn
1. Nước trên mặt
Nước trên mặt chủ yếu là nước mưa, và nước tích tụ trong các moong đã
khai thác than, như moong Hà Lầm, moong Ao Ếch, các moong này có dung
tích nhỏ và ít ảnh hưởng đến quá trình khai thác than.
2. Nước dưới đất
Dựa trên cơ sở về nguồn gốc thành tạo, cấu trúc địa chất, thành phần thạch
học, đặc điểm chứa và thấm nước của đá, mà ta phân chia ra khu mỏ có hai đơn
vị chứa nước khác nhau:
a) Tầng chứa nước Đệ tứ (Q)
Tầng chứa nước này phân bố rộng khắp trong khu mỏ, và trên cùng của cột
địa tầng, chúng nằm trên các sườn đồi. Trên các đỉnh đồi, chiều dày tầng chứa


÷

nước từ 1 2m, trên các sườn đồi chiều dày từ 2

÷

÷

5m, trong các thung lũng

÷

chiều dày từ 7 10m, trung bình từ 3 5m. Tầng chứa nước này có khả năng
chứa nước và lưu thông tốt, nhưng tầng này nằm ở trên cao nên không có nước,
vì vậy tầng chứa nước này không gây ảnh hưởng gì cho việc khai thác. Nguồn
10
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


cung cấp nước cho tầng chứa nước này là nước mưa, thoát thấm xuống dưới
cung cấp cho tầng chứa nước và các thung lũng, sông suối.
b) Tầng chứa nước chứa than T3(n-y) hg2.
Đây là tầng chứa nước chính, nó có chứa các vỉa than có giá trị công
nghiệp lớn. Trong tầng chứa nước này thấy các lớp đá hạt thô, hạt mịn, xen lẫn
với các vỉa than. Qua các công trình nghiên cứu về ĐCTV cho thấy nước được
chứa trong các lỗ hổng, khe nứt của các lớp hạt thô (cuội kết, sạn kết và cát kết).
Các lớp đá chứa nước này chiếm 52,5% tổng các loại đá có trong khu mỏ. Các
lớp đá có hạt mịn như bột kết, sét kết, sét than và than, có độ lỗ hổng nhỏ trong

khe nứt thường bị lấp đầy các chất sét và mùn thực vật, cho nên các lớp này
không có khả năng chứa và thấm nước và gọi là lớp cách nước.
Nước tầng chứa nước này mang tính áp lực yếu và cục bộ. Tính áp lực của
nước được thể hiện ở một số lỗ khoan gặp nước phun.
Nguồn cung cấp nước cho tầng này chính là nước mưa, miền thoát là các
moong khai thác, các hầm lò, các điểm lộ và suối. Chiều dày tầng chứa nước

÷

này từ 540 700m.
I.2.5. Đặc điểm địa chất công trình
Các loại đá tham gia vào cột địa tầng khu mỏ gồm: cuội kết, sạn kết, cát
kết, bột kết, sết kết sét than và các vỉa than, sau đây chúng tôi mô tả khái quát
đặc điểm từng loại đá trên:
1. Cuội kết: Có màu trắng đến phớt hồng. Thành phần hạt chủ yếu là thạch anh
ít silic, kích thước hạt từ 5 - 12mm, xi măng gắn kết là cát thạch anh. Đá có cấu
tạo khối hoặc phân lớp dày, bị nứt nẻ mạnh.
2. Sạn kết: Màu từ xám đến xám phớt hồng, thành phần hạt chủ yếu là thạch
anh, độ hạt từ 1 - 3 mm độ lựa chọn kém. Xi măng gắn kết là cát thạch anh, silic,
đá bị nứt nẻ mạnh. Đá thường có cấu tạo khối, phân lớp dày.
3. Cát kết: Là loại đá phổ biến trong khu mỏ, màu xám tro đến xám trắng. Thành
phần hạt chủ yếu là thạch anh, độ hạt nhỏ hơn 1mm. Đá có cấu tạo phân lớp dày,
ít bị nứt nẻ.
4. Bột kết: Phân bố ở vách trụ vỉa than. Bột kết có màu xám tro đến xám đen.
Thành phần hạt chủ yếu là sét, cát độ hạt từ 0,01 - 0,1 mm, xi măng chiếm tỷ lệ
50 - 70% chủ yếu là sét. Đá có cấu tạo phân lớp, ít bị nứt nẻ.
11
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57



5. Sét kết: màu xám đến xám đen, cấu tạo dạng phân lớp, bị nén ép có dạng phân
phiến. Đá kém bền vững, dễ bị vỡ vụn, bở rời.
Bảng I.01: Bảng chỉ tiêu cơ lý của từng loại đá
Giới hạn Giới hạn
Lực dính
bền nén bền kéo
Góc ma sát Dung trọng Tỷ trọng
Tên đá
kết C
(g/cm3)
(g/cm3)
δn
δk
ϕ(độ)
(kg/cm2)
(Kg/cm2) (Kg/cm2)
Cuội 461-1010 38-80 240-420 33020'-37020' 2.36-2.67 2.62-2.78
kết
844
70
340
35020'
2.57
2.69
231-4228 26-289 77-1640 32030'-38030'
Sạn kết
1407
139

537
320
263-2547 16-280 111-560 270-38030'
Cát kết
962
114
313
310
0 '
132-1987 18-91 62.5-30.9 16 5 -570
Bột kết
570
55
17.7
290
178-888
Sét kết
467
I.2.6. Trữ lượng
1. Đối tượng tính trữ lượng tài nguyên

2.55-2.74
2.64
2.28-2.75
2.58

2.59-2.78
2.68
2.59-2.91
2.69


_

_

2.21-2.74
2.6

2.51-2.85
2.64

Bao gồm các vỉa than trong ranh giới: vỉa 14, 13, 11, 10, 9, 7, 6, 5, 4 (9 vỉa
than). Vỉa 12 và vỉa 8 ít giá trị công nghiệp nên trong quá trình lập báo cáo
không đưa vào tính trữ lượng tài nguyên.
2. Chỉ tiêu trữ lượng tài nguyên
Quyết định số 157/QĐ-HĐTL/CT ngày 19/05/2008 v/v: công nhân chỉ tiêu
tạm thời tính trữ lượng các mỏ than Quảng Ninh.
- Chiều dày than ≥ 0.80m
- Độ tro kể cả độ tro làm bẩn ≤ 40%
- Phần vỉa có chiều dày từ 0,6m đến dưới 0,8m hoặc độ tro hàng hóa trên
40% đến 45% được tính là tài nguyên xác định.
3. Phương pháp tính trữ lượng tài nguyên than
Trên cơ sở đặc điểm các vỉa than thuộc khu mỏ Hà lầm có chiều dày từ
trung bình đến rất dày, góc dốc thoải đến nghiêng, các báo cáo trước đây sử
dụng phương pháp Secang để tính trữ lượng tài nguyên đối với các vỉa than mỏ
Hà Lầm đã cho kết quả chính xác và tin cậy. Vì vậy, phương pháp Secang làm
12
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57



phương pháp tính trữ lượng tài nguyên phù hợp áp dụng cho các vỉa than thuộc
khu mỏ Hà Lầm.
Khu vực thiết kế khai thác bao gồm các vỉa than: 14(10), 13(9), 11(8),
10(7), 9(6), 7(4), 6(3), 5(2); và vỉa 4 ranh giới sâu tính từ mức -50 đến mức
-350m.
Theo báo cáo thăm dò bổ sung đến mức -600 của mỏ than Hà Lầm- thành
phố Hạ Long- Quảng Ninh, tính đến 30/6/2014 thì tổng trữ lượng của mỏ than
Hà Lầm từ mức -50 ÷ -350 là 138 381 991 (tấn).

13
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


CHƯƠNG II: MỞ VỈA VÀ CHUẨN BỊ RUỘNG MỎ
(CHUYÊN ĐỀ: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN MỞ VỈA HỢP LÝ CHO KHU
KHAI THÁC)
II.1. GIỚI HẠN KHU VỰC THIẾT KẾ
II.1.1. Biên giới khu vực thiết kế
Được giới hạn bởi toạ độ sau:
X: 18 000 ÷ 21 850
Y: 407 400 ÷ 410 400
Mỏ than Hà Lầm nằm trong khoáng sàng Hà Tu- Hà Lầm, cách thành phố
Hạ Long 5 km về phía Đông - Đông Bắc.
- Phía Đông : Giáp mỏ Hà Tu
- Phía Tây: Giáp phường Cao Thắng- thành phố Hạ Long.
- Phía Nam: Giáp đường 18A.

- Phía Bắc: Giáp mỏ Bình Minh.
Diện tích khai trường khoảng 7.9km2.
II.1.2. Kích thước khu vực thiết kế
Khu vực thiết kế có kích thước như sau:
- Chiều dài chạy từ Đông sang Tây của khai trường khoảng 3,2 km.
- Chiều rộng từ Bắc đến Nam khoảng 3,8 km
- Độ sâu khai thác: -50 ÷ -350.
II.2. TÍNH TRỮ LƯỢNG
II.2.1. Trữ lượng trong bảng cân đối
Theo báo cáo thăm dò bổ sung đến mức -600 của mỏ than Hà Lầm- thành
phố Hạ Long- Quảng Ninh, tính đến 30/6/2014 thì tổng trữ lượng của mỏ than
Hà Lầm từ mức -50 ÷ -350 là 138 381 991 (tấn).
II.2.2. Trữ lượng công nghiệp
Trữ lượng công nghiệp được tính trên cơ sở trữ lượng địa chất huy động trừ
đi các tổn thất do phải để lại trụ bảo vệ lộ vỉa, trụ bảo vệ các đường lò, do sơ đồ
chuẩn bị và công nghệ khai thác, do vận tải:
Trữ lượng công nghiệp của mỏ được xác định theo công thức:
ZCN = ZĐC.C, tấn
Trong đó:
14
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


ZĐC: Trữ lượng địa chất trong bảng cân đối.
C: Hệ số khai thác ( C = 1- 0,01. Tch)
Tch: Tổn thất chung, Tch = tt + tkt
Trong đó:
tt: tổn thất để lại các trụ bảo vệ cạnh giếng mỏ, dưới các sông suối, các

công trình trên mặt cần bảo vệ, xung quanh các đứt gãy địa chất…(tt = 3%).
tkt: tổn thất trong quá trình khai thác (phụ thuộc vào việc lựa chọn hệ thống
khai thác, phương pháp khấu than, mất mát do để lại than ở trụ, vách vỉa, than
nằm lại ở chân vì chống, mất mát do vận tải dưới ngầm và trên mặt đất…). Đối
với các vỉa của mỏ than Hà Lầm được đánh giá là các vỉa dày, thuộc loại thoải
và nghiêng, do vậy tkt được lấy khoảng 12%. Qua thực tế khai thác ở mỏ than Hà
Lầm, tkt thường lấy bằng 35%.
Do vậy Tch = 3% + 35% = 38%



C = 1 – 0,01. 38 = 0,62
Vậy trữ lượng công nghiệp của mỏ là:
ZCN = ZĐC. C = 138 381 991. 0,62 = 85 796 834 tấn.
II.3. SẢN LƯỢNG VÀ TUỔI MỎ
II.3.1. Sản lượng mỏ
Công suất thiết kế khai thác mỏ than Hà Lầm là 2,2 triệu tấn/năm.
Công suất trên được xác định trên cơ sở tài nguyên huy động, số khu và lò
chợ có thể khai thác đồng thời, những công nghệ khai thác được chọn, khả năng
áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, khă năng đầu tư và tổ chức sản xuất của mỏ.
II.3.2. Tuổi mỏ
Tuổi mỏ là thời gian tồn tại của mỏ để khai thác hết toàn bộ trữ lượng công
nghiệp của khu vực thiết kế. Trong thực tế tuổi mỏ có thêm thời gian xây dựng
cơ bản và thời gian khấu vét tận thu.
Do đó, tuổi mỏ được xác định như sau:

T=

Z CN
An


+ T1 + T2 ; năm
Trong đó:
Zcn – Trự lượng công nghiệp; Zcn = 85 796 834 tấn
An – Sản lượng năm của mỏ; An = 2 200 000 tấn/năm

15
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


T1 – Thời gian XDCB; T1 = 3 năm.
T2 – Thời gian khấu vét; T2 = 2 năm
=> T = + 3 + 2 = 44 năm
Vậy thời gian tồn tại của mỏ là 44 năm.
II.4 CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA MỎ
II.4.1. Bộ phận lao động trực tiếp
Chế độ làm việc của mỏ được xác định theo chế độ làm việc chung của
ngành than, chế độ làm việc không liên tục (nghỉ chủ nhật, ngày lễ).
- Số ngày làm việc trong năm: 300 ngày
- Số ca làm việc trong ngày: 3 ca
- Số giờ làm việc trong ca: 8h
Để đảm bảo thời gian nghỉ ngơi, công ty áp dụng phương pháp đổi ca
nghịch, thể hiện theo bảng sau:
Bảng II.01: Bảng lý lịch đổi ca
Chủ
Thứ 7
Thứ 2
TỔ

nhật
Ca I
Ca II
Ca III
Ca I
Ca II
Ca III
A
B
C
II.4.2. Bộ phận lao động gián tiếp
Bộ phận lao động gián tiếp tuần làm việc 6 ngày nghỉ chủ nhật và làm 8h
một ngày. Giờ làm việc:
- Buổi sáng từ 7h30’’÷ 11h30’’
- Buổi chiều từ 1h30’’÷ 17h30’’.
II.5. PHÂN CHIA RUỘNG MỎ
Nhiệm vụ chính của đồ án thiết kế mở vỉa và khai thác với mức từ -50 ÷
-350m
Phân chia ruộng mỏ từ mức -50÷ -350m thành 6 tầng hoặc 3 mức riêng
biệt :
6 tầng :
- Tầng 1: -50 -100, chiều cao thẳng đứng là 50m.
- Tầng 2: -100 -150, chiều cao thẳng đứng là 50m.
- Tầng 3: -150 -200, chiều cao thẳng đứng là 50m.
- Tầng 4: -200 -250, chiều cao thẳng đứng là 50m.
- Tầng 5: -250 -300, chiều cao thẳng đứng là 50m.
- Tầng 6: -300 -350, chiều cao thẳng đứng là 50m .
16
SV: Nhữ Văn Khoa


Lớp: Khai thác B – K57


3 mức :
- Mức 1: -50 -150, chiều cao thẳng đứng là 100m.
- Mức 2: -150 -250, chiều cao thẳng đứng là 100m.
- Mức 3: -250 -350, chiều cao thẳng đứng là 100m.
II.6. MỞ VỈA
II.6.1. Khái quát chung
Mở vỉa là công việc đào lò từ mặt đất tới các vỉa than để từ đó đào các
đường lò chuẩn bị cho việc khai thác, là công việc quan trọng ảnh hưởng tới các
quá trình phát triển khai thác các vỉa than, tới năng suất lao động và giá thành
khai thác.
Phương pháp mở vỉa phải đảm bảo thuận lợi cho công việc trong suốt cả
giai đoạn khai thác mỏ, đảm bảo sản lượng thiết kế mỏ ổn định trong từng thời
kỳ, đảm bảo khối lượng đường lò mở vỉa tối thiểu, chi phí đầu tư ban đầu nhỏ
nhất khi xây dựng mỏ. Đồng thời phương pháp mở vỉa cũng phải đảm bảo có
điều kiện để đổi mới công nghệ của mỏ và đảm bảo giá thành tấn than nhỏ nhất
phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ. Ngoài ra phương pháp mở
vỉa hợp lý còn phải đảm bảo việc bố trí áp dụng các sơ đồ công nghệ đúng kỹ
thuật và có hiệu quả nhất.
II.6.2. Đề xuất các phương án mở vỉa
Căn cứ vào tài liệu địa chất mỏ Hà Lầm, góc dốc tương đối từ: ÷ , kích
thước theo phương không lớn…Ta đưa ra một số phương án mở vỉa như sau:
1 Mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp lò xuyên vỉa tầng.
2 Mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp lò xuyên vỉa mức.
3 Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp lò xuyên vỉa tầng.
4 Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp lò xuyên vỉa mức.
II.6.3. Trình bày các phương án mở vỉa
II.6.3.1. Phương án 1: Mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp lò xuyên vỉa tầng

(Hình II.01)
-Mặt bằng sân công nghiệp +25
-Vị trí giếng:
+Giếng đứng chính: X =20.030
Y = 408.039
+Giếng đứng phụ: X = 20.068
Y = 408.109
a. Thứ tự đào lò
- Từ mặt bằng sân công nghiệp +25, đào đồng thời cặp giếng đứng chính, phụ,
xây dựng các công trình phụ trợ cũng như tháp giếng. Cặp giếng đào đến mức
-100 tiến hành xây dựng sân giếng, ga vòng và hệ thống hầm trạm, ga tránh,
bunke, kho chứa. Từ sân giếng, ta đào lò xuyên vỉa, từ các điểm gặp vỉa than của
17
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


đường lò xuyên vỉa vận tải, ta đào lò dọc vỉa vận tải cho đến hết biên giới ruộng
mỏ. Trong quá trình đó, tại mức -50 đào lò xuyên vỉa thông gió, gặp vỉa đào lò
dọc vỉa thông gió tầng 1. Sau đó đào lò cắt ban đầu, lò song song chân nối lò
dọc vỉa thông gió và dọc vỉa vận tải tạo lò chợ đi vào khai thác.
- Trong quá trình khai thác, tiếp tục đào sâu thêm giếng để chuẩn bị cho tầng thứ
2.
b. Vận tải
- Đất đá và than: Đất đá thải và than khi khai thác từ lò chợ được vận tải bằng
máng cào, qua họng sáo đến lò dọc vỉa vận tải mức -100, qua lò xuyên vỉa vận
tải, đến sân giếng và ra ngoài theo giếng đứng chính.
- Người và vật tư: Từ giếng phụ qua lò xuyên vỉa thông gió mức -50, đến lò dọc
vỉa thông gió tầng 1, vào lò chợ.

c. Thông gió
- Chọn hệ thống thông gió hút.
Tầng 1: Trong quá trình khai thác tầng 1 và chuẩn bị cho tầng 2, gió sạch được
đưa qua giếng phụ nhờ hệ thống quạt hút đặt tại rãnh gió cửa lò giếng chính. Gió
sạch thông qua hệ thống sử dụng gió dưới sân giếng qua xuyên vỉa vận tải -100
rồi qua dọc vỉa vận tải -100 tới lò chợ. Gió thải từ lò chợ qua lò dọc vỉa thông
gió và xuyên vỉa thông gió -50 lên rãnh gió qua giếng chính ra ngoài.
- Các đường lò trong quá trình đào lò được thông gió cục bộ.
d. Thoát nước
- Nước ở lò chợ và các đường lò dọc vỉa, xuyên vỉa vận tải theo hệ thống rãnh
nước ở đường lò được tự chảy về hầm bơm chân giếng và được bơm ra ngoài.
e. Khối lượng đào lò
- Chiều dài giếng đứng chính: 385 m
- Chiều dài giếng đứng phụ: 385 m
BảngII.02. Khối lượng đào lò phương án I
STT
Tên đường lò
Chiều dài (m)
1
Giếng đứng chính
385
2
Giếng đứng phụ
385
3
Lò xuyên vỉa mức -50
1604
4
Lò xuyên vỉa mức -100
1989

5
Lò xuyên vỉa mức -150
1978
6
Lò xuyên vỉa mức -200
2003
7
Lò xuyên vỉa mức -250
1955
8
Lò xuyên vỉa mức -300
1842
9
Lò xuyên vỉa mức -350
1885
10
Sân giếng
1200
II.6.3.2. Phương án 2: Mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp lò xuyên vỉa mức
(Hình II.02)
-Mặt bằng sân công nghiệp: +25
-Giếng đứng chính: X=20.030
18
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


Y= 408.039
-Giếng đứng phụ: X= 20.068

Y= 408.109
a. Trình tự đào lò
- Tại mức +25 tiến hành xây dựng tháp giếng và mặt bằng sân công nghiệp, đào
đồng thời cặp giếng đứng chính, phụ đến mức vận tải mức 1: -150. Tiến hành
đào sân giếng, lò vòng , hệ thống hầm trạm, ga tránh, bunke, kho chứa. Rồi từ
sân giếng đào lò xuyên vỉa mức -150. Và tương tự ở mức -50 đào lò xuyên vỉa,
dọc vỉa thông gió mức -50. Từ điểm gặp vỉa của lò xuyên vỉa mức -150 ta đào
một đoạn lò dọc vỉa -150. Sau đó ta đào cặp lò thượng chính phụ tới mức thông
gió -50, từ lò thượng chính phụ, ta tiến hành đào lò dọc vỉa thông gió mức -50
và dọc vỉa vận tải mức -100, rồi từ lò dọc vỉa vận tải mức -100 đào thượng cắt
lên mức thông gió -50 để mở lò chợ khai thác tầng đầu tiên của mức, tùy theo
mức độ khai thác đến tầng thứ hai của mức, ta tiếp tục đào lò dọc vỉa mức -150
ra tới biên giới ruộng mỏ, rồi đào thượng cắt lên tới mức -100 để mở lò chợ. Khi
đó lò dọc vỉa vận tải -100 của tầng 1 sẽ được giữ lại để làm lò dọc vỉa thông gió
cho tầng 2 của mức.
b. Vận tải
- Tầng 1 của mức 1: Đất đá thải và than: Than trong lò chợ được vận tải bằng
máng cào, qua lò song song chân bằng máng cào đến lò dọc vỉa vận tải mức
-100, qua thượng trung tâm, sau đó qua dọc vỉa mức -150, qua lò xuyên vỉa vận
tải mức -150, đến giếng chính ra ngoài.
- Tầng 2 của mức 1: Đất đá thải và than: Than trong lò chợ được vận tải bằng
máng cào, qua lò song song chân bằng máng cào đến lò dọc vỉa vận tải mức
-150, rồi qua lò xuyên vỉa -150, đến giếng chính ra ngoài.
- Tầng 1 của mức 1: Người và vật tư: Đưa vào qua giếng phụ, qua xuyên vỉa,
dọc vỉa -50 đến lò chợ áp dụng cho mức -50 ÷ -100.
- Tầng 2 của mức 1: Người và vật tư: Đưa vào qua giếng phụ, qua xuyên vỉa -50
đi qua lò thượng phụ, xuống dọc vỉa mức -100 đến lò chợ áp dụng cho mức -100
÷ -150.
c. Thông gió
Sử dụng phương pháp thông gió hút.

- Tầng 1 của mức 1: Gió sạch được đưa qua giếng phụ nhờ hệ thống quạt hút đặt
tại rãnh gió cửa lò giếng chính. Gió sạch thông qua hệ thống dùng gió dưới sân
giếng qua lò xuyên vỉa mức -150, dọc vỉa -150 rồi lên qua thượng trung tâm lên
lò dọc vỉa -100 rồi đi vào thông gió cho lò chợ qua các họng sáo và lò song
song, gió bẩn qua lò dọc vỉa thông gió và lò xuyên vỉa thông gió -50 lên đến
rãnh gió giếng chính và ra ngoài.
- Tầng 2 của mức 1: Gió sạch được đưa qua giếng phụ nhờ hệ thống quạt hút đặt
tại rãnh gió cửa lò giếng chính. Gió sạch thông qua hệ thống dùng gió dưới sân
giếng qua lò xuyên vỉa mức -150, dọc vỉa -150 rồi vào thông gió cho lò chợ, gió
bẩn đi ra qua lò dọc vỉa -100, qua thượng phụ lên lò dọc vỉa -50 qua xuyên vỉa
-50 ra ngoài theo giếng chính.
19
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


Các đường lò trong quá trình đào được áp dụng phương pháp thông gió cục bộ.
d. Thoát nước
- Nước ở lò chợ và các đường lò dọc vỉa vận tải, xuyên vỉa vận tải theo hệ thống
rãnh nước ở đường lò được tự chảy về hầm bơm chân giếng và được bơm ra
ngoài.
e. Khối lượng đào lò
- Chiều dài giếng chính: 385 m
- Chiều dài giếng phụ: 385 m
BảngII.03. Khối lượng đào lò phương án II
ST
Tên đường lò
Chiều dài (m)
T

1 Giếng đứng chính
385
2 Giếng đứng phụ
385
3 Lò xuyên vỉa mức -50
1604
4 Lò xuyên vỉa mức -150
1978
5 Lò xuyên vỉa mức -250
1955
6 Lò xuyên vỉa mức -350
1885
7 Thượng chính
2568
8 Thượng phụ
3510
9 Sân giếng
600
II.6.3.3. Phương án 3: Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp lò xuyên vỉa tầng
(Hình II.03)
-Mặt bằng sân công nghiệp +25
-Vị trí giếng:
+Giếng nghiêng chính: X =20.030
Y = 408.039
+Giếng nghiêng phụ: X = 20.068
Y = 408.109
a. Thứ tự đào lò
- Từ mặt bằng sân công nghiệp +25, đào đồng thời cặp giếng nghiêng chính,
phụ, xây dựng các công trình phụ trợ cũng như tháp giếng. Cặp giếng đào đến
mức -100 tiến hành xây dựng sân giếng, ga vòng và hệ thống hầm trạm, ga

tránh, bunke, kho chứa. Từ sân giếng, ta đào lò xuyên vỉa, từ các điểm gặp vỉa
than của đường lò xuyên vỉa vận tải, ta đào lò dọc vỉa vận tải cho đến hết biên
giới ruộng mỏ. Trong quá trình đó, tại mức -50 đào lò xuyên vỉa thông gió, gặp
vỉa đào lò dọc vỉa thông gió tầng 1. Sau đó đào lò cắt ban đầu, lò song song chân
nối lò dọc vỉa thông gió và dọc vỉa vận tải tạo lò chợ đi vào khai thác.
- Trong quá trình khai thác, tiếp tục đào sâu thêm giếng để chuẩn bị cho tầng thứ
2.
b. Vận tải

20
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


- Đất đá và than: Đất đá thải và than khi khai thác từ lò chợ được vận tải bằng
máng cào, qua họng sáo đến lò dọc vỉa vận tải mức -100, qua lò xuyên vỉa vận
tải, đến sân giếng và ra ngoài theo giếng nghiêng chính.
- Người và vật tư: Từ giếng nghiêng phụ qua lò xuyên vỉa thông gió mức -50,
đến lò dọc vỉa thông gió tầng 1, vào lò chợ.
c. Thông gió
- Chọn hệ thống thông gió hút.
Tầng 1: Trong quá trình khai thác tầng 1 và chuẩn bị cho tầng 2, gió sạch được
đưa qua giếng phụ nhờ hệ thống quạt hút đặt tại rãnh gió cửa lò giếng chính. Gió
sạch thông qua hệ thống sử dụng gió dưới sân giếng qua xuyên vỉa vận tải -100
rồi qua dọc vỉa vận tải -100 tới lò chợ. Gió thải từ lò chợ qua lò dọc vỉa thông
gió và xuyên vỉa thông gió -50 lên rãnh gió qua giếng nghiêng chính ra ngoài.
- Các đường lò trong quá trình đào lò được thông gió cục bộ.
d. Thoát nước
- Nước ở lò chợ và các đường lò dọc vỉa, xuyên vỉa vận tải theo hệ thống rãnh

nước ở đường lò được tự chảy về hầm bơm chân giếng và được bơm ra ngoài.
e. Khối lượng đào lò
Chiều dài giếng chính: = = 1372 m
Chiều dài giếng phụ: = = 895 m
Trong đó: + chiều dài thẳng đứng từ sân công nghiệp đến chiều sâu khai thác
cuối: +28 ÷ -350m.
BảngII.04. Khối lượng đào lò phương án III
STT
Tên đường lò
Chiều dài (m)
1
Giếng nghiêng chính
1372
2
Giếng nghiêng phụ
895
3
Lò xuyên vỉa mức -50
1281
4
Lò xuyên vỉa mức -100
1762
5
Lò xuyên vỉa mức -150
1604
6
Lò xuyên vỉa mức -200
1502
7
Lò xuyên vỉa mức -250

1607
8
Lò xuyên vỉa mức -300
1302
9
Lò xuyên vỉa mức -350
1090
10
Sân giếng
1200
II.6.3.4. Phương án 4: Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp lò xuyên vỉa mức
(Hình II.04)
-Mặt bằng sân công nghiệp: +25
-Giếng nghiêng chính: X=20.030
Y= 408.039
-Giếng nghiêng phụ: X= 20.068
Y= 408.109
a. Trình tự đào lò
21
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


- Tại mức +25 tiến hành xây dựng tháp giếng và mặt bằng sân công nghiệp, đào
đồng thời cặp giếng nghiêng chính, phụ đến mức vận tải mức 1: -150. Tiến hành
đào sân giếng, lò vòng , hệ thống hầm trạm, ga tránh, bunke, kho chứa. Rồi từ
sân giếng đào lò xuyên vỉa mức -150. Và tương tự ở mức -50 đào lò xuyên vỉa
thông gió mức -50. Từ điểm gặp vỉa của lò xuyên vỉa mức -150 ta đào một đoạn
lò dọc vỉa -150. Sau đó ta đào cặp lò thượng chính phụ tới mức thông gió -50, từ

lò thượng chính phụ, ta tiến hành đào lò dọc vỉa thông gió mức -50 và dọc vỉa
vận tải mức -100, rồi từ lò dọc vỉa vận tải mức -100 đào thượng cắt lên mức
thông gió -50 để mở lò chợ khai thác tầng đầu tiên của mức, tùy theo mức độ
khai thác đến tầng thứ hai của mức, ta tiếp tục đào lò dọc vỉa mức -150 ra tới
biên giới ruộng mỏ, rồi đào thượng cắt lên tới mức -100 để mở lò chợ. Khi đó lò
dọc vỉa vận tải -100 của tầng 1 sẽ được giữ lại để làm lò dọc vỉa thông gió cho
tầng 2 của mức.
b. Vận tải
- Tầng 1 của mức 1: Đất đá thải và than: Than trong lò chợ được vận tải bằng
máng cào, qua lò song song chân bằng máng cào đến lò dọc vỉa vận tải mức
-100, qua thượng trung tâm, sau đó qua dọc vỉa mức -150, qua lò xuyên vỉa vận
tải mức -150, đến giếng nghiêng chính ra ngoài.
- Tầng 2 của mức 1: Đất đá thải và than: Than trong lò chợ được vận tải bằng
máng cào, qua lò song song chân bằng máng cào đến lò dọc vỉa vận tải mức
-150, rồi qua lò xuyên vỉa -150, đến giếng nghiêng chính ra ngoài.
- Tầng 1 của mức 1: Người và vật tư: Đưa vào qua giếng nghiêng phụ, qua
xuyên vỉa, dọc vỉa -50 đến lò chợ áp dụng cho mức -50 ÷ -100.
- Tầng 2 của mức 1: Người và vật tư: Đưa vào qua giếng nghiêng phụ, qua
xuyên vỉa, -50 đi qua lò thượng phụ, xuống dọc vỉa mức -100 đến lò chợ áp
dụng cho mức -100 ÷ -150.
c. Thông gió
Sử dụng phương pháp thông gió hút.
- Tầng 1 của mức 1: Gió sạch được đưa qua giếng nghiêng phụ nhờ hệ thống
quạt hút đặt tại rãnh gió cửa lò giếng nghiêng chính. Gió sạch thông qua hệ
thống dùng gió dưới sân giếng qua lò xuyên vỉa mức -150, dọc vỉa -150 rồi lên
qua thượng trung tâm lên lò dọc vỉa -100 rồi đi vào thông gió cho lò chợ qua các
họng sáo và lò song song, gió bẩn qua lò dọc vỉa thông gió và lò xuyên vỉa
thông gió -50 lên đến rãnh gió giếng nghiêng chính và ra ngoài.
- Tầng 2 của mức 1: Gió sạch được đưa qua giếng nghiêng phụ nhờ hệ thống
quạt hút đặt tại rãnh gió cửa lò giếng nghiêng chính. Gió sạch thông qua hệ

thống dùng gió dưới sân giếng qua lò xuyên vỉa mức -150, dọc vỉa -150 rồi vào
thông gió cho lò chợ, gió bẩn đi ra qua lò dọc vỉa -100, qua thượng phụ lên lò
dọc vỉa -50 qua xuyên vỉa -50 ra ngoài theo giếng nghiêng chính.
Các đường lò trong quá trình đào được áp dụng phương pháp thông gió cục bộ.
d. Thoát nước

22
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


- Nước ở lò chợ và các đường lò dọc vỉa vận tải, xuyên vỉa vận tải theo hệ thống
rãnh nước ở đường lò được tự chảy về hầm bơm chân giếng và được bơm ra
ngoài.
e. Khối lượng đào lò
Chiều dài giếng chính: = = 1372 m
Chiều dài giếng phụ: = = 895 m
Trong đó: + chiều dài thẳng đứng từ sân công nghiệp đến chiều sâu khai thác
cuối: +28 ÷ -350m.

23
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


BảngII.05. Khối lượng đào lò phương án IIII
ST
Tên đường lò

Chiều dài (m)
T
1 Giếng nghiêng chính
1372
2 Giếng nghiêng phụ
895
3 Lò xuyên vỉa mức -50
1281
4 Lò xuyên vỉa mức -150
1604
5 Lò xuyên vỉa mức -250
1607
6 Lò xuyên vỉa mức -350
1302
7 Thượng chính
2568
8 Thượng phụ
3510
9 Sân giếng
600
II.6.4. Phân tích và so sánh kỹ thuật giữa các phương án mở vỉa
Phương án 1 (PA1) : Mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp lò xuyên vỉa tầng
Phương án 2 (PA2) : Mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp lò xuyên vỉa mức
Phương án 3 (PA3) : Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp lò xuyên vỉa tầng
Phương án 4 (PA4) : Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp lò xuyên vỉa mức
Bảng II.06. Phân tích và so sánh kỹ thuật giữa các phương án mở vỉa
ST Vấn đề kỹ
Phân tích và so sánh
T
thuật

PA3,PA4 đơn giản nhất vì thi công giếng nghiêng dễ hơn
Công nghệ
1
giếng đứng và Việt Nam chưa thể tự chủ về mặt công
đào lò
nghệ đào giếng đứng, phải thuê chuyên gia nước ngoài
PA3, PA4 dễ dàng nhất vì thi công giếng đứng rất khó,
Công tác
2
yêu cầu cao hơn rất nhiều về mặt con người và trang thiết
đào lò
bị máy móc
PA3, PA4 khối lượng đào lò xuyên vỉa nhỏ hơn nhiều so
với PA1, PA2.
Khối lượng
PA3 khối lượng đào lò xuyên vỉa lớn hơn PA4
3
công việc
PA1 khối lượng đào lò xuyên vỉa lớn hơn PA2
đào lò
Thay vào đó PA2, PA4 có thêm khối lượng lò thượng
chính phụ
PA1 và PA3 có lợi thế hơn PA2, PA4 vì vận tải theo tầng,
4
Vận tải
tầng nào vận tải riêng tầng đó, còn PA2, PA4 vận tải phức
tạp hơn
PA1 và PA3 có lợi thế hơn PA2, PA4 vì vận tải theo tầng,
5
Thông gió tầng nào vận tải riêng tầng đó, còn PA2, PA4 vận tải phức

tạp hơn
6
Thoát nước PA1 và PA3 có lợi thế hơn PA2, PA4 vì vận tải theo tầng,
tầng nào vận tải riêng tầng đó, còn PA2, PA4 vận tải phức
tạp hơn.
PA1 có nhiều lợi thế hơn PA2 do tầng nào thoát nước tầng
24
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


đó
PA3 có nhiều lợi thế hơn PA4 do tầng nào thoát nước tầng
đó
7

8

Thời gian
đưa mỏ
vào sản
xuất
Công tác
bảo vệ
giếng,
đường lò

PA1 và PA3 nhanh hơn PA2, PA4 vì PA1, PA3 có hệ
thống lò xuyên vỉa lớn.

PA1 và PA2 dễ dàng hơn vì áp lực lên giếng đứng ít hơn
giếng nghiêng, PA2 và PA4 dễ hơn PA1, PA3 do PA1,
PA3 có nhiều lò xuyên vỉa.

PA1 và PA2 có lợi thế hơn vì chiều dài giếng ngắn hơn
Khả năng nhiều, càng xuống sâu thì đường lò càng dài, các công tác
9
xuống sâu vận tải, thông gió, thoát nước, bảo vệ càng khó khăn, do
đó PA3, PA4 bất lợi nhất
Sau khi so sánh 4 phương án về mặt kỹ thuật, mỗi phương án đều có
những ưu điểm riêng biệt nên không thể giúp chúng ta đưa ra một kết luận chính
xác về phương án mở vỉa tối ưu. Vậy nên chúng ta tiếp tục so sánh về mặt kinh
tế.
II.6.5. So sánh kinh tế giữa các phương án mở vỉa
II.6.5.1. Chi phí đào chống lò
Chi phí đào chống lò được xác định theo công thức: C = L . k (đ)
Trong đó : L : chiều dài đường lò cần đào ,m
K : đơn gió 1 m lò ,đ/m
Bảng II.07. Chi phí đào lò phương án I
STT
Tên đường lò
L (m)
K (106đ/m)
C (106đ)
1
Giếng đứng chính
385
450
173250
2

Giếng đứng phụ
385
450
173250
4
Lò xuyên vỉa mức -50
1604
50
80200
5
Lò xuyên vỉa mức -100
1989
50
99450
6
Lò xuyên vỉa mức -150
1978
50
98900
7
Lò xuyên vỉa mức -200
2003
50
100150
8
Lò xuyên vỉa mức -250
1955
50
97750
9

Lò xuyên vỉa mức -300
1842
50
92100
10 Lò xuyên vỉa mức -350
1885
50
94250
11 Sân ga
1200
60
72000
1081300
Tổng chi phí

25
SV: Nhữ Văn Khoa

Lớp: Khai thác B – K57


×