Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

NÔNG dân ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP bền VỮNG HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 178 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
******************

NGUYỄN KIM TÔN

NÔNG DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2017


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
******************

NGUYỄN KIM TÔN

NÔNG DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 62 22 03 08

Người hướng dẫn khoa học: 1) PGS. TS BÙI THỊ NGỌC LAN
2) TS TRẦN THANH NAM

HÀ NỘI - 2017



CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn theo đúng quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NGUYỄN KIM TÔN


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu về nông dân, phát triển bền vững và
phát triển nông nghiệp bền vững
1.2. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
vùng đồng bằng sông Cửu Long và phát triển nông nghiệp bền
vững ở vùng
1.3. Những giá trị tham khảo từ các công trình có liên quan và
những nội dung Luận án cần tập trung nghiên cứu
Chương 2: NÔNG DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG - NHỮNG VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN VÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
2.1. Quan niệm về nông dân, phát triển bền vững và phát triển nông
nghiệp bền vững
2.2. Vai trò của nông dân trong phát triển nông nghiệp bền vững
2.3. Nông dân đồng bằng sông Cửu Long trong phát triển nông
nghiệp bền vững – Đặc điểm và những yếu tố tác động

Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRÕ CỦA NÔNG
DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY
3.1. Thực trạng thực hiện vai trò của nông dân đồng bằng sông Cửu
Long trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay
3.2. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và những vấn đề
đặt ra đối với việc thực hiện vai trò của nông dân đồng bằng
sông Cửu Long trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI
TRÕ CỦA NÔNG DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN
VỮNG HIỆN NAY
4.1. Quan điểm cơ bản nhằm phát huy vai trò của nông dân đồng bằng
sông Cửu Long trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của nông dân đồng bằng
sông Cửu Long trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC BÀI VIẾT ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
01
06
06
14

20

29

29
44
50
65

65
91

109

109
113
148
151
152


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH

:


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX

:

Hợp tác xã

PTCS

:


Phổ thông cơ sở

PTTH

:

Phổ thông trung học

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

UBND

:

Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bước vào thế kỷ XXI, nhân loại đã chứng kiến sự phát triển nhanh
chóng ở cả bề rộng lẫn chiều sâu trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ sự
phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đến quá trình toàn cầu
hóa và sự phát triển kinh tế, văn hóa của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đó, nhiều vấn đề có tính toàn

cầu cấp bách đã nảy sinh như khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày càng
gia tăng; tình trạng bùng nổ dân số và di cư tự do; nguồn năng lượng ngày
càng khan hiếm, tài nguyên đang cạn kiệt, môi trường tự nhiên bị huỷ hoại;
tình trạng biến đổi khí hậu kèm theo những thiên tai khủng khiếp; an ninh
lương thực bị đe dọa; các dịch bệnh lớn, tội phạm xuyên quốc gia có chiều
hướng tăng. Những vấn đề này đã và đang đe dọa nghiêm trọng tới sự tồn
vong của con người trên trái đất.
Đứng trước những nguy cơ có tính sống còn mà nhân loại đang phải đối
mặt, vấn đề cấp thiết đặt ra là làm sao sự phát triển của ngày hôm nay không làm
tổn hại tới sự phát triển của mai sau. Đây chính là nội dung cốt lõi của phát triển
bền vững. Phát triển bền vững không chỉ là nhu cầu mà còn là yêu cầu con người
phải hướng tới nếu như không muốn tự hủy hoại chính mình.
Với tầm quan trọng đó, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu và quyết
tâm chính trị của toàn Đảng, toàn dân ta. Quyết tâm này được thể hiện ở tất cả
các ngành kinh tế, trong đó có ngành nông nghiệp. Như Đảng ta đã khẳng định:
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững…” [37, tr.123,124].
Hơn nữa, sau hơn 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta tuy đã đạt được một số thành tựu quan
trọng nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Nền nông nghiệp


2

phát triển kém bền vững và đang phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn.
Những thách thức này đã và đang biểu hiện rõ nét tại đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) - vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất cả nước.
Mặc dù đã đạt được những bước tiến lớn trong sản xuất nông nghiệp
nhưng phát triển nông nghiệp tại ĐBSCL đang phải đối mặt với sự lạc hậu của

cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, sự yếu kém trong quy hoạch sản xuất, trong trình
độ của người nông dân, những tác động tiêu cực của quá trình CNH, HĐH và
đặc biệt là tình trạng biến đổi khí hậu. Điều này đang đe dọa nghiêm trọng tới
phát triển nông nghiệp và đời sống của nông dân ĐBSCL. Những rủi ro mà nông
dân trong vùng phải đối mặt ngày càng lớn. Nguy cơ hạn hán, xâm nhập mặn,
dịch bệnh, mất mùa, mất giá đã trở thành nỗi lo thường trực của mỗi người dân.
Trước những nguy cơ nghiêm trọng này, với tầm quan trọng là khu vực
sản xuất nông nghiệp lớn nhất cả nước, phát triển nông nghiệp bền vững đã trở
thành nhu cầu bức thiết không chỉ riêng tại ĐBSCL mà còn là nhu cầu chung của
nhân dân cả nước. Điều này đòi hỏi Đảng uỷ và chính quyền các cấp vùng
ĐBSCL phải nhận thức rõ và kịp thời đề ra được những giải pháp thích hợp.
Trong đó, phát huy vai trò của nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp
bền vững có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi họ vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu,
là động lực trực tiếp của quá trình phát triển nông nghiệp bền vững. Là chủ thể
bởi nông dân ĐBSCL là lực lượng lao động chủ yếu trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; tham gia xây dựng khối liên minh công - nông - trí thức; trực tiếp tham
gia giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới,
thúc đẩy sự phát triển xã hội ở nông thôn ĐBSCL; trực tiếp tham gia bảo vệ
nguồn tài nguyên nông nghiệp và môi trường sinh thái nông thôn.
Là mục tiêu, bởi nông dân ĐBSCL là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều
nhất từ những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp; bị tác động mạnh nhất
bởi mặt trái của quá trình CNH, HĐH và đô thị hoá; dễ bị tổn thương nhất
trước tình trạng biến đổi khí hậu. Do vậy, mục tiêu của phát triển nông
nghiệp bền vững phải khắc phục được những hạn chế và rủi ro trên, loại bỏ


3

những ảnh hưởng xấu mà người nông dân phải đối mặt, đem đến những giá
trị tốt đẹp nhất cho nông dân trong vùng. Hơn thế nữa, phát triển nông

nghiệp bền vững thực chất là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của các chủ thể tham gia vào quá trình này một cách bền vững, trong đó
nông dân là chủ thể quan trọng nhất. Vì vậy, những thành quả của quá trình
phát triển nông nghiệp bền vững trước tiên phải hướng đến nông dân, phục
vụ cho chính nông dân ĐBSCL.
Từ lý do trên, việc nghiên cứu, xây dựng chính sách nhằm phát huy vai
trò của nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững có ý nghĩa to
lớn, không chỉ cho chính nông dân ĐBSCL mà còn góp phần bảo đảm cho sự
phát triển bền vững chung của cả nước.
Trên tinh thần đó, tôi chọn vấn đề: “Nông dân đồng bằng sông Cửu
Long trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay” làm đề tài Luận án
tiến sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện vai trò
của nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững, Luận án đề xuất
những quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát huy vai trò chủ thể của
nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về nông dân và vai trò của nông dân
đối với sự phát triển xã hội; về phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp
bền vững; về nông nghiệp, nông dân, nông thôn vùng ĐBSCL và phát triển
nông nghiệp bền vững ở vùng.
- Luận giải những vấn đề lý luận chung về nông dân và vai trò của nông
dân trong phát triển nông nghiệp bền vững; làm rõ đặc điểm và những yếu tố
tác động đến nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững.



4

- Làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện vai trò
của nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của
nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là nông dân ĐBSCL và vai trò của họ
trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay, coi trọng nghiên cứu vai trò của
nông dân dưới góc độ chính trị - xã hội trong phát triển nông nghiệp bền vững.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vai trò chính trị - xã hội
của nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững.
- Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu tại ĐBSCL trên cơ sở
nghiên cứu chọn điểm tại 4 tỉnh Kiên Giang, Đồng Tháp, Long An và Trà
Vinh. Những tỉnh này đại diện cho những đặc trưng tiêu biểu trong phát triển
nông nghiệp của khu vực. Đồng Tháp là tỉnh đầu nguồn của sông Mê Kông
khi chảy vào Việt Nam, có nhiều thuận lợi trong phát triển nông nghiệp. Kiên
Giang và Trà Vinh là 2 tỉnh giáp biển, thể hiện đặc trưng cho phát triển thuỷ hải sản và phản ánh những ảnh hưởng của tình trạng nước biển dâng tới phát
triển nông nghiệp bền vững. Trà Vinh là tỉnh có đông đồng bào Khmer, phản
ánh những đặc trưng của nông dân là các dân tộc thiểu số trong khu vực.
Long An là tỉnh giáp với Thành phố Hồ Chí Minh, phản ánh những tác động
mạnh mẽ của quá trình CNH, HĐH tới phát triển nông nghiệp bền vững.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu từ Đại hội X (2006) của
Đảng Cộng Sản Việt Nam đến nay và định hướng cho nhiều thập kỷ tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận án
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.



5

4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như logic - lịch
sử; phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, đồng thời kế thừa
một cách có chọn lọc các thành tựu nghiên cứu của các khoa học liên ngành
có liên quan đến luận án như kinh tế, nông nghiệp, môi trường, pháp luật…
5. Đóng góp mới của Luận án
Luận án cung cấp những nhận thức mới về vai trò và thực trạng thực
hiện vai trò của nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững
cùng với những giải pháp nhằm phát huy vai trò của họ trong phát triển nông
nghiệp bền vững hiện nay.
6. Ý nghĩa của Luận án
- Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững và vai trò của nông
dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay.
- Luận án góp phần cung cấp những luận cứ khoa học để các cơ quan
chức năng hoạch định chính sách giải quyết những vấn đề cụ thể về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ở ĐBSCL, tạo cơ chế chính sách nhằm phát huy
hiệu quả vai trò của nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu
tham khảo cho các nhà khoa học nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến
nông dân và phát triển nông nghiệp bền vững ở vùng ĐBSCL.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài Luận án của tác giả đã được công bố, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, Luận án gồm 4 chương, 10 tiết.



6

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NÔNG DÂN, PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Vấn đề nông dân, phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp bền
vững là chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cả
trong và ngoài nước. Kết quả nghiên cứu của các tác giả được thể hiện qua
nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, dưới đây là những công trình tiêu biểu.
Thứ nhất, đối với các công trình nghiên cứu về nông dân và vai trò
của nông dân đối với sự phát triển xã hội, tiêu biểu có:
- "Để nông dân vươn lên trong quá trình công nghiệp hoá, thực hiện
định hướng xã hội chủ nghĩa trong cơ chế thị trường", Đặng Kim Sơn [83].
Công trình đã khẳng định vai trò to lớn của nông dân đối với sự phát
triển xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn đất nước gặp khó khăn nhưng với hai trụ
cột kinh tế quan trọng là nông nghiệp và kinh tế nông thôn mà người nông
dân là lực lượng nòng cốt là nhân tố tạo sự bình ổn cho kinh tế - xã hội nước
ta. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, nông dân đang phải đối mặt với nhiều
thách thức nảy sinh như nền kinh tế tiểu nông, sự cạnh tranh khốc liệt trong
thế giới toàn cầu hóa, sự khác biệt về các nhóm lợi ích, những diễn biến bất
lợi của tự nhiên. Từ các thách thức đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp để
nông dân tiếp tục là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- “Việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Bùi Thị Ngọc Lan [65].
Qua công trình này, tác giả đã trình bày một số vấn đề lý luận về việc
làm và giải quyết việc làm, kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân ở

một số nước. Từ những vấn đề lý luận, tác giả đi sâu phân tích những nét khái
quát về đồng bằng sông Hồng và những nhân tố tác động đến việc làm của


7

nông dân trong vùng. Trên cơ sở đó, tác giả làm rõ thực trạng việc làm và
triển vọng giải quyết việc làm cho nông dân vùng đồng bằng sông Hồng. Xuất
phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả đưa ra những định
hướng cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho nông
dân trong vùng.
- “Nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tô Văn Sông [84].
Luận án đã làm rõ mối quan hệ giữa nông dân và sự nghiệp CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở đó, công trình đã làm rõ vai trò và những
vấn đề đặt ra đối với việc phát huy vai trò của nông dân vùng đồng bằng sông
Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,
đồng thời đề xuất một số phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát
huy vai trò của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng đáp ứng yêu cầu của quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- “Vấn đề lợi ích kinh tế của nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay”, Trần Thanh Giang [48].
Công trình đã làm rõ những vấn đề lý luận về nông dân và lợi ích kinh
tế của nông dân như làm rõ khái niệm nông dân và đặc điểm, vai trò của nông
dân Việt Nam trong lịch sử phát triển; làm rõ vấn đề lợi ích kinh tế của nông
dân và những yếu tố tác động đến lợi ích kinh tế của nông dân. Trên cơ sở
những vấn đề lý luận, tác giả đi sâu phân tích, làm rõ những tác động của quá
trình CNH, HĐH tới lợi ích kinh tế của nông dân hiện nay, đồng thời đưa ra
các quan điểm và giải pháp nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của nông dân trong
thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.

- “Vai trò chủ thể của nông dân trong quá trình phát triển”, Lê Cao
Đàm và Võ Thị Kim Thu [46].
Qua công trình, tác giả đã khẳng định và làm rõ sự thay đổi vai trò chủ
thể và trách nhiệm xã hội của nông dân trong quá trình phát triển trước tác


8

động của quá trình thị trường hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
Sự thay đổi này đã được tác giả nghiên cứu, làm rõ khi đặt nông dân trong
kinh tế hộ nông dân trước quá trình thị trường hóa, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đô thị hóa và hội nhập. Bên cạnh đó, các tác giả còn làm rõ quá trình xác
lập vai trò chủ thể của người nông dân và những cơ sở, điều kiện tăng cường
vai trò chủ thể và trách nhiệm của họ trong quá trình phát triển.
- "Quan điểm của V.I.Lênin về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và sự
vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam", Bùi Thị Ngọc Lan [67].
Công trình đã phân tích những quan điểm cơ bản của V.I.Lênin về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, về mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp,
về sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Trên cơ sở quan điểm này, tác
giả đã phân tích sự vận dụng và phát triển sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đó là việc thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước với những
chiến lược phát triển kinh tế thời kỳ mới, trong đó đặc biệt coi trọng phát triển
nông nghiệp, nông dân và nông thôn vì đây là vấn đề có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- “Tư tưởng Hồ Chí Minh về liên minh giai cấp công nhân, nông dân và
đội ngũ trí thức Việt Nam”, Nguyễn Thế Thắng [86].
Qua công trình, tác giả đã phân tích làm rõ quan điểm của chủ tịch Hồ Chí
Minh về vai trò của liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng Việt Nam,
trong đó khẳng định nông dân chính là “đồng minh chắc chắn nhất của giai cấp
công nhân”. Bên cạnh đó, tác giả phân tích tư tưởng của Người thông qua quá

trình Đảng Cộng sản xây dựng và lãnh đạo khối liên minh công - nông - trí,
thông qua vai trò của khối liên minh trong chính quyền dân chủ nhân dân và
khối đại đoàn kết dân tộc, thông qua vai trò và quá trình phát triển của khối liên
minh - công - nông - trí trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
- "Chính sách quốc gia đối với nông dân", Cục hợp tác nông nghiệp, Bộ
Nông nghiệp Ấn Độ [106].


9

Công trình đã hệ thống hóa các chính sách cơ bản của Ấn Độ đối với
nông dân, bao gồm việc thay đổi sở hữu nhằm gia tăng quyền hạn cho nông
dân; các dịch vụ hỗ trợ nông dân. Bên cạnh đó, công trình đã phân tích các
chính sách đối với từng đối tượng nông dân, chính sách đối với các loại hình
canh tác, chính sách đối với nông dân tại các khu vực riêng biệt, đồng thời
giải quyết những vấn đề của nông dân trong tương lai, vấn đề thu hút thanh
niên và việc triển khai các chính sách này…
- "Chương trình thương mại của nông dân ở Đông Nam Á", Hiệp hội
nông dân Châu Á [104].
Công trình nghiên cứu về các hoạt động thương mại của nông dân ở 5
quốc gia là Campuchia, Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, tập
trung vào những nội dung chủ yếu như: mô tả nông nghiệp ở các nước
ASEAN, vị trí quan trọng của ngành trong khu vực, đặc biệt là trong mục tiêu
kinh tế - xã hội cơ bản như an ninh lương thực và giảm nghèo, quan điểm và
kế hoạch của ASEAN về vấn đề này; phân tích thực trạng nông nghiệp trong
năm nước nghiên cứu; làm rõ chương trình nghị sự thương mại khu vực, và
xác định các khu vực mà nông dân cần phải tham gia trong ASEAN.
Thứ hai, đối với các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững
và phát triển nông nghiệp bền vững, tiêu biểu có:
- “Phát triển bền vững - từ quan niệm đến hành động”, Hà Huy Thành,

Nguyễn Ngọc Khánh [88].
Công trình đã đi sâu phân tích lịch sử hình thành quan niệm về phát
triển bền vững; tính tất yếu của phát triển bền vững; thể chế phát triển bền
vững; giới và bình đẳng giới trong phát triển bền vững; phát triển bền vững
trong xu thế toàn cầu hoá. Bên cạnh đó, công trình đã phân tích những
khung khổ cơ bản của phát triển bền vững, bao gồm của Liên Hiệp Quốc,
cấp khu vực, cấp quốc gia và cấp địa phương, trên cơ sở đó, phân tích
những hành động vì sự phát triển bền vững. Đó là các hành động cấp khu


10

vực, kinh nghiệm của các nước phát triển và đang phát triển và phát triển
bền vững tại Việt Nam.
- “Không chỉ là tăng trưởng kinh tế: Nhập môn về phát triển bền vững”,
Tatyana P. Soubbotina [85].
Công trình gồm có 17 chương và các phụ lục số liệu dẫn chứng liên
quan, tập trung lý giải những vấn đề về phát triển bền vững toàn cầu. Công
trình đã lý giải vấn đề phát triển là gì, quan niệm về phát triển bền vững và so
sánh trình độ phát triển giữa các quốc gia trên thế giới. Từ khung khổ lý
thuyết về phát triển bền vững, tác giả phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng
đến phát triển bền vững, làm rõ các chỉ tiêu tổng hợp của sự phát triển, các chỉ
tiêu về tính bền vững của phát triển, đồng thời nhấn mạnh vai trò của chính
sách phát triển cũng như vai trò của chiến lược phát triển bền vững nhằm giải
quyết các vấn đề phát triển của mỗi quốc gia.
- “Chính sách phát triển bền vững ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến
nghị.”, Ngô Ngọc Cát [17].
Qua công trình này, các tác giả khái quát những vấn đề chung về
phát triển bền vững, từ những khái niệm cơ bản, cách tiếp cận đến nguyên
tắc đo lường trong phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đánh

giá một cách khách quan và toàn diện hệ thống chính sách phát triển bền
vững quốc gia; phân tích các thành tựu và yếu kém khi thực hiện Luật Môi
trường (1993), Nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg của Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam. Đồng thời, đề xuất các khuyến nghị thích hợp nhằm đổi
mới và tiếp tục hoàn thiện các chính sách thực thi Định hướng chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam.
- "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn- Những vấn đề không thể thiếu
trong phát triển bền vững", tác giả Đào Thế Tuấn [90].


11

Qua công trình này, tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của ba vấn đề
nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở nước ta hiện nay, khẳng định sự liên
quan mật thiết giữa phát triển nông nghiệp và tính bền vững của sự phát triển.
Tuy nhiên, ba vấn đề trên đang phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Từ
sự phân tích các thách thức, tác giả đã đề xuất các giải pháp như xây dựng và
thực hiện chính sách phát triển nông thôn toàn diện; tăng cường năng lực cho
các cộng đồng nông thôn, làm tăng vai trò của nông dân trong phát triển nông
thôn, tổ chức hợp tác xã kiểu mới...
- “Phát triển nông thôn bền vững: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm
thế giới”, Trần Ngọc Ngoạn [74].
Nội dung cuốn sách đã tổng hợp những vấn đề lí luận về phát triển bền
vững và phát triển nông thôn bền vững; những khung khổ lý thuyết làm cơ sở
để phát triển nông thôn bền vững. Trong khung khổ lý thuyết, tác giả làm rõ
mối quan hệ giữa lý luận phát triển nông thôn bền vững và những lý thuyết
phát triển chung; làm rõ khung khổ lý thuyết cho một mô hình phát triển bền
vững nông thôn; làm rõ hệ tiêu chí phát triển và phát triển bền vững nông

thôn. Tác giả cũng đã giới thiệu một số kinh nghiệm quốc tế trong việc ứng
dụng các phương pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn, đồng thời đưa ra
gợi ý tham khảo từ các hệ tiêu chí của các nước phát triển và một số nước
trong khu vực.
- “Nông nghiệp và nông dân Việt Nam trong công cuộc phát triển bền
vững”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư [7].
Công trình đã phân tích và đánh giá vai trò của nông nghiệp và kinh tế
nông thôn trong nền kinh tế thị trường hiện đại; đánh giá vai trò của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, công
trình đã nêu lên 10 vấn đề lớn liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông
thôn cần phải được giải quyết. Đó là các vấn đề: Ruộng đất của nông dân;


12

quan hệ giữa nông thôn và thành thị; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn; việc làm của nông dân và dân cư nông thôn; thuế và các khoản đóng
góp của nông dân; giá nông sản và hàng công nghiệp; phát huy dân chủ ở
nông thôn; nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho dân cư nông thôn.
- “Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp”, Đỗ Kim Chung [24].
Công trình đã phân tích khái quát vị trí, đặc điểm của nông nghiệp cũng
như đối tượng, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp nghiên cứu của môn học
Nguyên lý kinh tế nông nghiệp. Bên cạnh đó, công trình đã trình bày những
kiến thức cơ bản về các vấn đề kinh tế trong nông nghiệp. Đặc biệt, công trình
đã đi sâu phân tích những vấn đề về phát triển nông nghiệp bền vững, bao
gồm khái niệm, đặc trưng và những nhân tố để phát triển nông nghiệp bền
vững, những nội dung cơ bản của phát triển nông nghiệp bền vững, xu hướng
phát triển nông nghiệp bền vững của các nước trong khu vực, phương hướng
phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam.

- “Phát triển nông nghiệp bền vững”, Đường Hồng Dật [30].
Qua công trình này, tác giả đi sâu phân tích nội dung của nông nghiệp
bền vững; phân tích định nghĩa và những đặc điểm chủ yếu của nông nghiệp
bền vững. Từ đó tác giả khẳng định nông nghiệp bền vững là bước phát triển
mới của nông nghiệp hiện đại. Cùng với nhận định trên, tác giả phân tích
những căn cứ khoa học để xây dựng nền nông nghiệp bền vững; những quy
luật tồn tại và phát triển của các hệ thống sinh học. Từ đó, tác giả đề xuất
các giải pháp xây dựng nền nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, bao gồm các
giải pháp về nhận thức, quy hoạch sản xuất, đào tạo cán bộ, phát triển khoa
học và công nghệ.
- "Phát triển nông nghiệp bền vững: Lý luận và thực tiễn", Vũ Trọng
Bình [6].
Với cách tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn, tác giả đã trình bày và làm rõ
khái niệm phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp bền vững, phân tích


13

các tiếp cận chiến lược trong phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời làm
rõ chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững của một số quốc gia trên thế
giới. Từ những vấn đề lý luận đó, tác giả phân tích thực tiễn và chính sách
phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. Về vấn đề thực tiễn, tác giả làm
rõ các yếu tố chính ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp bền vững. Về vấn đề
chính sách, tác giả đã khái quát những thách thức cơ bản cùng với các chính
sách chủ yếu trong phát triển nông nghiệp bền vững của Việt Nam hiện nay.
- "Phát triển và mở rộng nông nghiệp bền vững: Cam kết mới của xã
hội", Charles A. Francis, George Bird, Raymond Poincelot [105].
Cuốn sách nghiên cứu những thách thức mà nông dân và chủ trang
trại đang phải đối mặt trong giai đoạn hiện nay để cung cấp cơ sở thực tiễn
cho hoạch định chiến lược nhằm phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững

trong thế kỷ XXI. Bên cạnh đó, công trình phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến nông nghiệp bền vững; phân tích quá trình thử nghiệm ý tưởng và
chuyển giao năng lực thông qua nghiên cứu mô hình mẫu tại bang Iowa;
phân tích khả năng tương lai cho nông nghiệp hữu cơ xét về khía cạnh đạo
đức và năng suất...
- "Hướng tới hệ thống nông nghiệp bền vững trong thế kỷ 21", Hội đồng
nghiên cứu quốc gia thuộc Viện Hàn lâm khoa học quốc gia Hoa Kỳ [109].
Công trình nghiên cứu và đưa ra quan niệm về nông nghiệp bền vững,
phân tích các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống canh tác có thể nâng cao tính
bền vững, nghiên cứu khía cạnh kinh tế và xã hội của tính bền vững trong
hoạt động của các trang trại và phương pháp tiếp cận. Trên cơ sở những quan
điểm chung về nông nghiệp bền vững, công trình đi sâu phân tích việc nâng
cao năng suất và bền vững môi trường trong các trang trại điển hình của Hoa
Kỳ, đồng thời nêu những bài học kinh nghiệm có thể được áp dụng cho nông
nghiệp trong các điều kiện khác nhau của khu vực và quốc tế, với trọng tâm là
khu vực cận Sahara của châu Phi.


14

- "Nông nghiệp bền vững và nguồn cung lương thực: Khoa học, kinh tế
và sự thay đổi chính sách", Kim Etingoff [108].
Công trình tập hợp bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu về nông
nghiệp bền vững và nguồn cung lương thực ở các khía cạnh khoa học, kinh
tế và chính sách. Những vấn đề trên được thể hiện qua việc nghiên cứu và
đưa ra định nghĩa và nội dung về nông nghiệp bền vững, nghiên cứu tìm
hiểu mối quan hệ bền vững giữa sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ tại Anbani, Anh quốc và Nam Phi, tìm hiểu về lương thực
hữu cơ và yếu tố con người trong mối tương quan giữa nông dân và người
tiêu dùng, đồng thời khái quát về tương lai của nông nghiệp bền vững

thông qua việc khẳng định những việc cần làm nhằm bảo đảm sự bền vững
về môi trường trong sản xuất nông nghiệp và vai trò của công nghệ sinh
học trong phát triển nông nghiệp bền vững.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN,
NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VÙNG

Ở góc độ nghiên cứu này có các công trình tiêu biểu sau:
- "Phát triển đời sống tinh thần của đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ
trong công cuộc đổi mới hiện nay", Trần Thanh Nam [72].
Công trình đi sâu phân tích những vấn đề lý luận về đời sống tinh thần
của xã hội. Từ những nội dung lý luận đó, tác giả phân tích tính đặc thù, thực
trạng, xu hướng phát triển và những vấn đề đặt ra trong đời sống tinh thần của
đồng bào Khmer Nam bộ. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương hướng và
những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đời sống tinh thần của đồng bào
Khmer Nam Bộ, bao gồm các giải pháp về giáo dục, xóa đói giảm nghèo, bảo
tồn và phát huy các di sản văn hóa tinh thần, phát huy vai trò của văn hóa phật
giáo, nâng cao vai trò của hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc
Khmer ở Nam Bộ.


15

- "Tính duy lý của nông dân đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp", Ngô Thị Phương Lan [68].
Qua công trình này, xuất phát từ thực trạng "được mùa rớt giá" trong
sản xuất nông nghiệp, nhất là tại khu vực ĐBSCL, tác giả đã nghiên cứu,
tìm hiểu nguyên nhân trên hai phương diện, đó là tính duy lý của người
nông dân và vai trò của Nhà nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở ĐBSCL. Về tính duy lý, tác giả đã lý giải trên phương diện lý

thuyết kinh tế học tân cổ điển, thuyết sự lựa chọn duy lý, từ đó đi sâu phân
tích mối quan hệ giữa tính duy lý và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp của nông dân ĐBSCL. Về vai trò của Nhà nước, tác giả
nhấn mạnh đến vai trò của Nhà nước thông qua các tác động của chính
sách đất đai, thực hiện khuyến nông, khuyến ngư trong sản xuất, quy hoạch
sản xuất, hỗ trợ vốn sản xuất...
- “Phát triển bền vững ngành thuỷ sản đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2015”, Lâm Văn Mẫn [70].
Công trình đã nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng ngành thuỷ sản
ĐBSCL (bao gồm: khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ thuỷ sản) những
năm qua theo quan điểm phát triển bền vững. Làm rõ những mâu thuẫn phát
sinh giữa phát triển kinh tế thuỷ sản với bảo vệ môi trường và các vấn đề xã
hội. Từ thực trạng đó, tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững
ngành thuỷ sản ĐBSCL. Các giải pháp này được tác giả trình bày thông qua
các mảng chính như: Giải pháp phát triển bền vững trong khai thác thủy sản;
giải pháp phát triển bền vững trong nuôi trồng, trong chế biến, tiêu thụ thủy
sản và các giải pháp mang tính hỗ trợ như phát triển nguồn nhân lực, đổi mới
sản xuất và phương thức quản lý...
- “Tác động của phát triển nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long đến
nhiệm vụ quốc phòng - an ninh”, Trần Thành [89].
Qua công trình, tác giả nhận định về những thành tựu to lớn của nông


16

nghiệp ĐBSCL cũng như vị trí quan trọng của khu vực đối với quốc phòng an ninh. Từ đó, tác giả khẳng định tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp
đối với quốc phòng - an ninh, đồng thời phân tích những tác động tích cực của
nông nghiệp khu vực tới quốc phòng - an ninh và những khó khăn đặt ra. Trên
cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp trên các phương diện như thông tin,
tuyên truyền, quy hoạch diện tích đất trồng lúa, liên kết giữa các địa phương

và tăng cường công tác quản lý nhà nước về quốc phòng - an ninh.
- “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất ở đồng bằng sông
Cửu Long: Sự thích ứng của các hệ thống canh tác trên nền lúa”, Trường Đại
học Cần Thơ [97].
Công trình gồm các nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến
sử dụng đất ở ĐBSCL: Đánh giá sự tổn thương và các tác động theo vùng;
Cải thiện khả năng chịu ngập và chịu mặn của các giống lúa địa phương và
các dòng cao sản; Quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên và cây trồng thích ứng
với sự thay đổi nhanh của môi trường; Phân tích hệ thống canh tác và các điều
kiện kinh tế - xã hội tại các nông hộ sản xuất lúa; Đánh giá biện pháp thích
ứng tích hợp ở Bạc Liêu và phát triển kế hoạch thích ứng tổng thể; Xây dựng
nguồn nhân lực đánh giá sự phát khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
Công trình giúp cung cấp kiến thức canh tác mới cho nông dân, cung
cấp thông tin phục vụ công tác quản lý và hoạch định chính sách nông
nghiệp hướng đến sản xuất nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi
khí hậu ở ĐBSCL.
- “Sự liên kết của nông dân vùng Tây - Nam Bộ trong các nhóm và tổ
chức hợp tác để phát triển nông nghiệp hàng hóa”, Võ Thị Kim Sa [79].
Luận án phân tích khái quát tính đa dạng của các mô hình liên kết trên
thế giới và sự chuyển đổi mô hình hợp tác tại Việt Nam. Qua bức tranh tổng
thể đó, tác giả phân tích thực trạng liên kết của nông dân trong sản xuất nông
nghiệp tại vùng Tây - Nam Bộ. Thực trạng này được nhìn nhận từ cấp độ, nội


17

dung và mức độ liên kết; lợi ích của các chủ thể tham gia liên kết; nhận thức
của nông dân và các yếu tố thúc đẩy quá trình liên kết sản xuất trong vùng. Từ
thực trạng đó, tác giả đưa ra dự báo về xu hướng và đề xuất một số giải pháp
phát triển mối liên kết của nông dân trong các tổ chức hợp tác nhằm nâng cao

hiệu quả của sản xuất nông nghiệp hàng hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- "Quyết sách của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn vùng
đồng bằng sông Cửu Long", Phạm Thắng [87].
Tác giả đã phân tích khái quát những chủ trương của Đảng về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2001 – 2020. Trên cơ sở này, tác giả
đi sâu phân tích chủ trương của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
vùng ĐBSCL. Chủ trương này được thể hiện qua Nghị quyết số 21-NQ/TW,
ngày 20-01-2003 của Bộ Chính trị khóa IX, “Về phương hướng, nhiệm vụ,
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng vùng
đồng bằng sông Cửu Long” và Kết luận số 28-KL/TW, ngày 14-8-2012 của
Bộ Chính trị “Về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long, thời
kỳ 2011-2020”. Đây là những quyết sách lớn về vùng kinh tế trọng điểm của
đất nước: ĐBSCL.
- "Vấn đề đặt ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long", Nguyễn Hữu Nguyên [75].
Công trình đã phân tích những thành tựu của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL hơn 20 năm qua đã
làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội của vùng thay đổi nhanh chóng, theo chiều
hướng tích cực. Tuy nhiên, quá trình này đã đặt ra nhiều vấn đề về nhận thức
lý luận và hoạt động thực tiễn. Đó là tình trạng nhận thức về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa chưa gắn với tính đặc thù của ĐBSCL. Trong nhận thức về phát
triển bền vững, chưa xác định rõ yếu tố nền móng. Tình trạng phát triển công
nghiệp, đô thị kém hiệu quả đã mang lại hậu quả khó khăn cho phát triển


18

nông nghiệp - ngư nghiệp. Thị trường nông sản không ổn định, mô hình “Liên
kết bốn nhà” thiếu bình đẳng và kém hiệu quả đã gây khó khăn cho quá trình

phát triển của khu vực.
- “Định hướng tâm lý, tính cách nông dân đồng bằng sông Cửu Long
trong vai trò chủ thể xây dựng nông thôn mới”, Phạm Huỳnh Minh Hùng [49].
Qua công trình, tác giả đã khẳng định sự thành công của công cuộc xây
dựng nông thôn mới ở ĐBSCL cơ bản phụ thuộc vào người nông dân trong
vùng, phụ thuộc vào tâm lý, tính cách của người nông dân. Từ sự nhìn nhận
này, tác giả đã làm rõ những đặc điểm tâm lý tích cực và phát huy yếu tố tích
cực này trong xây dựng nông thôn mới, trong đó có tính năng động, sáng tạo.
Bên cạnh đó, tác giả cũng làm rõ những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết
nhìn từ góc độ tâm lý của nông dân trong vùng, đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm phát huy vai trò chủ thể của nông dân ĐBSCL trong xây dựng
nông thôn mới.
- "Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí đối với
đồng bào Khmer vùng Tây Nam Bộ", Bùi Thị Ngọc Lan [66].
Công trình đã trình bày những lý luận về giáo dục và đào tạo, nâng
cao dân trí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam, phân tích những
đặc điểm cơ bản của đồng bào Khmer vùng Tây Nam Bộ và hệ thống chính
sách phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí đối với đồng bào
Khmer vùng Tây Nam Bộ. Trên cơ sở đó, công trình đi sâu phân tích thực
trạng và những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển
giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí đối với đồng bào Khmer vùng Tây
Nam Bộ, đồng thời đưa ra quan điểm, giải pháp xây dựng và hoàn thiện
chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí đối với đồng bào
Khmer vùng Tây Nam Bộ hiện nay.
- "Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình “Cánh đồng lớn”
ở đồng bằng sông Cửu Long", Nguyễn Quốc Dũng làm chủ nhiệm [33].


19


Công trình đã khái quát và phân tích những vấn đề lý luận về mô hình
“cánh đồng lớn”; hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình “cánh
đồng lớn” và các nhân tố ảnh hưởng; kinh nghiệm thế giới và trong nước
trong phát triển mô hình “cánh đồng lớn” và bài học cho khu vực ĐBSCL.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung, tác giả đi sâu phân tích quá trình hình
thành, phát triển và hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình “cánh
đồng lớn” ở ĐBSCL, đồng thời đưa ra dự báo về những thuận lợi, khó khăn
và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường của mô hình này ở ĐBSCL.
- "Cơ cấu lại và phát triển bền vững nông nghiệp đồng bằng sông Cửu
Long trên cơ sở liên kết vùng", Nguyễn Phong Quang [76].
Công trình đã phân tích những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những thành tựu, hạn chế phát triển nông nghiệp của khu vực ĐBSCL. Trên
cơ sở phân tích những nguyên nhân đó, tác giả chỉ ra tính tất yếu phải liên kết
vùng trong sản xuất nông nghiệp. Để làm được việc này, tác giả đưa ra các
giải pháp cơ bản như: quy hoạch lại sản xuất nông nghiệp theo vùng; ký kết
các thỏa thuận, quy chế liên kết giữa các tỉnh, thành vùng ĐBSCL trên một số
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có thế mạnh; cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp
và phát triển kinh tế nông nghiệp ĐBSCL phải theo hướng sản xuất hàng hóa
lớn; phân bổ lại nguồn lực đầu tư phù hợp; xây dựng các khu nông nghiệp
công nghệ cao.
- “Một số vấn đề nông dân và ruộng đất ở đồng bằng sông Cửu Long
sau năm 1975”, Khuynh Diệp [31].
Công trình đã khái quát tình hình nông dân và ruộng đất ở ĐBSCL
trước năm 1975, đồng thời phân tích những biến động về ruộng đất, sự tích tụ
ruộng đất và kinh tế trang trại sau năm 1975 của khu vực. Bên cạnh đó, thông
qua công trình này, tác giả đã trình bày, phân tích thực trạng đời sống của
nông dân nghèo; vấn đề kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp ở ĐBSCL;



20

những chủ thể đã và đang đồng hành cùng nông dân trong vùng trên con
đường hội nhập và phát triển. Qua sự phân tích thực trạng đó, tác giả đã gợi
mở những bài học bổ ích liên quan đến chính sách đối với nông dân hiện nay.
1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO TỪ CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN
QUAN VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU

1.3.1. Những giá trị tham khảo từ các công trình có liên quan đến
đề tài Luận án
Qua nghiên cứu, phân tích các công trình tiêu biểu có liên quan đến đề
tài, luận án đã rút ra được nhiều giá trị tham khảo hữu ích làm cơ sở thực hiện
nội dung của luận án. Gia trị tham khảo này tập trung ở những nội dung sau:
- Những giá trị tham khảo từ các công trình nghiên cứu về nông dân và
vai trò của nông dân đối với sự phát triển xã hội.
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông dân
nói chung và nông dân Việt Nam nói riêng. Những vấn đề lý luận và thực tiễn
này được làm rõ trên các phương diện như đặc điểm, vị trí, vai trò của nông
dân trong công cuộc xây dựng CNXH; trong sự nghiệp CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn; trong quá trình giải quyết các vấn đề về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Trong nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn này, mỗi tác giả với
mỗi góc nhìn khác nhau đã đóng góp và làm sáng tỏ những khía cạnh khác
nhau về nông dân và vai trò của nông dân đối với sự phát triển của xã hội. Đó
là các vấn đề về đặc điểm và địa vị kinh tế, xã hội của nông dân, cơ cấu xã hội
của nông dân, đặc điểm tâm lý của nông dân, việc làm của nông dân, lợi ích
kinh tế và liên kết kinh tế của nông dân, liên minh giữa giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, chính sách đối với nông dân...
Về vai trò của nông dân đối với sự phát triển của xã hội, nhiều tác giả
đã nghiên cứu và làm sáng tỏ vấn đề này thông qua việc phân tích những nhận

định của các nhà kinh điển Mác - Lênin, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
sản Việt Nam, đồng thời liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay. Điển hình


×