Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý trật tự xây dựng thị trấn chờ huyện yên phong tỉnh bắc ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

HOÀNG TRUNG HIẾU

QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG THỊ TRẤN CHỜ,
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

HOÀNG TRUNG HIẾU
KHÓA 2014-2016

QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG THỊ TRẤN CHỜ,
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06



LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Giám hiệu, khoa Sau đại học trường Đại
học Kiến trúc Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học: GS.TS.
Nguyễn Hữu Dũng, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của khoa sau đại học, các
thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập và làm Luận văn tốt nghiệp tại
trường.
Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên giúp đỡ tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp này.
Dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song do thời gian và khả
năng thực hiện có hạn nên Luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót, tôi rất mong nhận được nhiều sự góp ý của các thầy cô và các bạn
để những giải pháp, kiến nghị, đề xuất trong Luận văn có thể được áp dụng
ngoài thực tiễn đạt kết quả cao.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Trung Hiếu



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Trung Hiếu


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ
Danh mục hình minh họa
A. PHẦN MỞ ĐẦU. ......................................................................................... 1
* Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
* Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................ 2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................. 2
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. .................................................. 3
* Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................... 3
* Đề tài liên quan. .......................................................................................... 4
* Một số khái niệm cơ bản. ........................................................................... 4
* Cấu trúc của luận văn. ............................................................................... 6
B. PHẦN NỘI DUNG. ...................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY

DỰNG TẠI THỊ TRẤN CHỜ, HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC
NINH. ................................................................................................................ 7
1.1. Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh................................................................................................................. 7
1.1.1. Khái quát chung về tỉnh Bắc Ninh................................................................. 7
1.1.2. Thực trạng quản lý trật tự xây dựng tại Bắc Ninh. .................................... 8
1.2. Thực trạng quản lý trật tự xây dựng tại thị trấn Chờ, huyện Yên
Phong............................................................................................................ 12


1.2.1. Khái quát về thị trấn Chờ, huyện Yên Phong: ......................................... 12
1.2.2. Quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch. ................................................ 19
1.2.3. Cấp phép xây dựng. ................................................................................ 20
1.2.4. Công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm. .......................... 21
1.2.5. Một số vi phạm phổ biến. ....................................................................... 24
1.3. Những tồn tại hạn chế. ......................................................................... 29
1.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ. ............................. 29
1.3.2. Trách nhiệm quản lý chưa rõ ràng........................................................... 31
1.4. Những vấn đề cần nghiên cứu. ............................................................. 31
CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG TẠI THỊ TRẤN CHỜ ........................................................ 33
2.1. Cơ sở lý luận. ........................................................................................ 33
2.1.1. Quản lý trật tự xây dựng là một nhiệm vụ của quản lý đô thị. ................. 33
2.1.2. Phân cấp quản lý trật tự xây dựng. .......................................................... 39
2.2. Cơ sở pháp lý. ....................................................................................... 41
2.2.1. Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định về trật tự xây dựng..................... 41
2.2.2. Các quy hoạch đã được phê duyệt. ......................................................... 43
2.2.3. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.................................... 44
2.3. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý trật tự xây dựng. .............. 46
2.3.1. Hệ thống các cơ quan quản lý. ................................................................ 46

2.3.2. Công cụ để quản lý. ................................................................................ 46
2.3.3. Đối tượng chịu sự quản lý....................................................................... 48
2.3.4. Những nguyên nhân chủ quan trong quản lý trật tự xây dựng. ................ 48
2.3.5. Yếu tố thị trường bất động sản, giá trị đất của các khu vực được quy
hoạch, được mở rộng, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn thiện. ....................... 52
2.4. Cơ sở thực tiễn. ..................................................................................... 52
2.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của thị


trấn Chờ [37]. ................................................................................................... 52
2.4.2. Quy hoạch huyện Yên Phong, thị trấn Chờ. ............................................ 54
2.4.4. Quy trình thực hiện pháp luật và quản lý trật tự xây dựng. ..................... 58
2.4.5. Nhận thức và ứng xử của người dân. ...................................................... 60
2.5. Kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng trong và ngoài nước. ............. 61
2.5.1. Kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng của các đô thị nước ngoài............ 61
2.5.2. Kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng trong nước. ................................. 64
2.5.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý trật tự xây dựng. ................... 67
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
THỊ TRẤN CHỜ, HUYỆN YÊN PHONG. ................................................... 72
3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý trật tự xây dựng thị trấn Chờ. ........ 72
3.1.1. Quan điểm. ............................................................................................. 72
3.1.2 Mục tiêu. ................................................................................................. 72
3.2. Nguyên tắc quản lý. .............................................................................. 72
3.3. Một số giải pháp quản lý trật tự xây dựng thị trấn Chờ, huyện Yên
Phong............................................................................................................ 73
3.3.1. Điều chỉnh và hoàn thiện quy hoạch xây dựng chung, quy hoạch chi tiết
1/500 và thiết kế đô thị của thị trấn................................................................... 73
3.3.2. Hoàn thiện các văn bản pháp luật. .......................................................... 73
3.3.3. Cải cách hành chính trong công tác quản lý cấp giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng công trình sau cấp phép. ....................................................... 77

3.3.4. Thông tin tuyên truyền nâng cao ý thức pháp luật về xây dựng của
người dân và Chủ đầu tư. ................................................................................. 79
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống các cơ quan quản lý trật tự xây dựng tại địa
phương. ............................................................................................................ 80
3.3.6. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại địa phương. ................................ 91
3.3.7. Giải pháp huy động tham gia giám sát của cộng đồng. ........................... 92


3.3.8. Một số giải pháp khác. ............................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 96
1. Kết luận. ................................................................................................... 96
2. Kiến nghị. ................................................................................................. 97
2.1. Kiến nghị về cơ chế chính sách. ................................................................ 97
2.2. Kiến nghị về mặt tổ chức. .......................................................................... 98
2.3. Vai trò của người dân, của cộng đồng. ....................................................... 99


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Trật tự xây dựng

TTXD

Chủ đầu tư

CĐT

Khu đô thị

KĐT


Đô thị mới

ĐTM

Giải phóng mặt bằng

GPMB

Quản lý đô thị

QLĐT

Uỷ ban nhân dân

UBND

Quốc hội

QH

Chính phủ

CP

Bộ xây dựng

BXD


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng

Nội dung

Nguồn

Trang

Bảng thống kê các dự án quy hoạch

Phòng Kinh tế và Hạ

14

triển khai trên địa bàn thị trấn Chờ

tầng huyện Yên Phong

số
1.1

1.2

Bảng thống kê tình hình vi phạm

[31]

20

Nội dung


Nguồn

Trang

Sơ đồ tổ chức quản lý trật tự xây dựng tại

Phòng Kinh tế và Hạ

10

Bắc Ninh hiện nay

tầng huyện Yên Phong

TTXD huyện Yên Phong
DANH MỤC SƠ ĐỒ

đồ
số
1.1

2.1

Sơ đồ Các nhân tố tác động đến thiết

47

lập trật tự kỷ cương trong xây dựng
2.2


Quy trình thực hiện pháp luật về trật tự

59

xây dựng
3.1

Quy trình cấp giấy phép xây dựng

Phòng Kinh tế và Hạ

77

tầng huyện Yên Phong
3.2

Mô hình quản lý về trật tự xây dựng tại
thị trấn Chờ, huyện Yên Phong

87


DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
Hình

Nội dung

số
1.1


Vị trí địa lý của tỉnh Bắc Ninh.

1.2

Vị trí và liên hệ thị trấn Chờ

Nguồn

Trang

Google maps

7

Phòng Kinh tế và Hạ

13

tầng huyện Yên Phong
1.3

1.4

Vị trí và liên hệ huyện Yên Phong với

Phòng Kinh tế và Hạ

khu vực


tầng huyện Yên Phong

Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Viện Quy hoạch – Kiến
Chờ và phụ cận, huyện Yên Phong đến

13

15

trúc Bắc Ninh

năm 2030, tầm nhìn đến 2050
1.5

Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ

Phòng Kinh tế và Hạ

17

1/500 khu đô thị mới thị trấn Chờ, tầng huyện Yên Phong
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh (Khu
đô thị trung tâm 38 Ha)
1.6

Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ

Phòng Kinh tế và Hạ

18


1/500 điều chỉnh và bổ sung khu đô thị tầng huyện Yên Phong
mở rộng thị trấn Chờ (Khu đô thị Tây
thị trấn Chờ 72 Ha)
1.7

Quán cà phê xây trên lô đất nhà liền

Sưu tầm

24

Sưu tầm

25

Sưu tầm

25

Sưu tầm

26

kề
1.8

Quán cà phê xây trên lô đất nhà biệt
thự


1.9

Nhà dân xây vượt quá số tầng quy
định

1.10

Nhà dân xây vượt quá chiều cao quy


định
1.11

Công trình biệt thự xây vượt quá mật

Sưu tầm

26

Sưu tầm

27

Sưu tầm

28

Sưu tầm

28


[34]

63

[36]

64

độ xây dựng
1.12

Tập kết vật liệu vi phạm hành lang an
toàn giao thông

1.13

Ao trong khu vực thôn Phú Mẫn bị tân
lấp trái phép tạo thành vũng nước
đọng không có lối thoát

1.14

Tình trạng xây dựng không được quản
lý tại khu phố Mới

2.1

Hướng dẫn trực quan các thông tin về
quy hoạch ở Anh


2.2

Minh họa về giới hạn không gian của
nhà 2 tầng và 3 tầng tại Singapore


1

A. PHẦN MỞ ĐẦU.
* Lý do chọn đề tài.
Cùng với tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, tình trạng vi phạm trật tự xây
dựng đang diễn ra hết sức phức tạp ở các tỉnh, thành, địa phương trên cả
nước. Nhất là những thành phố lớn, hay các thành phố trung bình nhưng có
tốc độ đô thị hóa nhanh. Ngay cả đối với các thị trấn và các khu đô thị mới
cũng không ngoại lệ. Mặc dù hiện nay công tác quản lý trật tự xây dựng đã có
nhiều chuyển biến tích cực: luật, nghị định, thông tư và một loạt các văn bản
quy phạm pháp luật khác được ban hành cùng với sự vào cuộc của nhiều cấp,
nhiều ngành từ trung ương đến địa phương. Tình trạng các công trình xây
dựng không phép, sai phép, sai quy hoạch, lấn chiếm khoảng không, xây dựng
không đúng thiết kế diễn ra khá phổ biến; thậm chí nhiều công trình đã bị xử
lý vi phạm trật tự xây dựng nhưng vẫn tiếp tục được thi công. Cách tổ chức
quản lý thay đi đổi lại, văn bản quy chiếu luôn thay đổi và hướng dẫn thi hành
còn chưa rõ ràng, cụ thể, dẫn đến tình trạng trên không được khắc phục, hạn
chế mà còn có chiều hướng gia tăng.
Bắc Ninh là tỉnh nằm trong khu vực phát triển kinh tế vùng Thủ đô.
Trong những năm gần đây Bắc Ninh đã và đang được đầu tư mạnh mẽ để trở
thành một tỉnh công nghiệp hiện đại. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, quá
trình đô thị hóa cũng diễn ra nhanh chóng với sự hình thành của rất nhiều các
khu đô thị mới, trong đó khu vực thị trấn Chờ. Thị trấn Chờ là trung tâm hành

chính, kinh tế của huyện Yên Phong, nằm ở vị trí dọc theo Quốc lộ 18 (Nội
Bài – Quảng Ninh) và nằm trên nút giao giữa tỉnh lộ 286 với tỉnh lộ 295 với 1
khu đô thị cũ trung tâm và 2 khu đô thị mới. Qua quá trình thực hiện xây
dựng mặc dù địa phương đã có nhiều cố gắng nhưng thực tế đã nẩy sinh nhiều
bất cập, tranh chấp, khiếu kiện, sai phạm đòi hỏi phải có những giải pháp phù
hợp để quản lý trật tự xây dựng không chỉ cho thị trấn Chờ mà còn cho các


2

khu đô thị khác đang hình thành tại tỉnh Bắc Ninh.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý trật tự xây dựng thị trấn
Chờ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” là cần thiết, cấp bách, đáp ứng nhu
cầu thực tế đặt ra và đóng góp cơ sở khoa học cho công tác quản lý trật tự xây
dựng đô thị trên địa bàn tỉnh.
* Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu:
- Nhận diện, phân tích hiện trạng, những vấn đề tồn tại và sự cần thiết
phải có các giải pháp quản lý trật tự xây dựng tại khu vực này để giảm được
bất cập trong tình trạng xây dựng tranh chấp, khiếu kiện, sai phạm.
- Đề xuất được các giải pháp để quản lý trật tự xây dựng của khu đô thị
cũ và khu đô thị mới thị trấn Chờ có hiệu quả, từ đó làm cơ sở để quản lý trật
tự xây dựng của các khu vực đô thị khác trên địa bàn tỉnh.
- Giúp các cơ quan có chức năng trong công tác quản lý trật tự xây dựng
tại địa phương thực hiện tốt hơn chức trách, nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định và phân tích những nguyên nhân của những tồn tại yếu kém,
mất trật tự trong công tác thực hiện xây dựng để đề xuất các giải pháp quản lý
trật tự xây dựng có hiệu quả.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý trật tự xây

dựng.
- Đề xuất giải pháp quản lý trật tự xây dựng cho thị trấn Chờ, huyện Yên
Phong.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý trật tự xây dựng tại thị trấn Chờ, huyện Yên Phong.
- Phạm vi nghiên cứu:


3

Không gian: Thị trấn Chờ, huyện Yên Phong.
Thời gian: Từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa khoa học:
- Đóng góp cơ sở lý luận, nguyên tắc, mô hình cơ chế quản lý trật tự xây
dựng.
- Là tư liệu cho các đề tài nghiên cứu khác liên quan đến công tác quản
lý trật tự xây dựng tại các địa phương trên cả nước.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu giúp công tác quản lý trật tự xây dựng tại thị trấn
Chờ có hiệu quả và là cơ sở để quản lý các khu đô thị mới sắp hình thành trên
địa bàn huyện Yên Phong.
- Góp phần hoàn thiện chính sách, văn bản quản lý để công tác quản lý
trật tự xây dựng đi vào nề nếp.
- Giúp các cơ quan chức năng quản lý đô thị tại huyện Yên Phong thực
hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Hạn chế tình trạng vi phạm trật tự xây dựng, tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và giảm bức xúc của nhân dân tại khu vực này.
- Đưa trật tự xây dựng tại khu vực thị trấn Chờ vào nề nếp, đúng thiết kế

đô thị và quy hoạch được duyệt, góp phần làm đẹp hơn bộ mặt đô thị của tỉnh
Bắc Ninh.
* Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra khảo sát đánh giá hiện trạng;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp dự báo;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp tiếp cận hệ thống.


4

* Đề tài liên quan.
Quản lý trật tự xây dựng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
công tác quản lý đô thị nói chung. Ở Việt Nam, quản lý trật tự xây dựng là
một lĩnh vực tương đối phức tạp, cần sự tham gia phối hợp của nhiều cấp,
nhiều ngành và sự ủng hộ của cộng đồng mới mang lại được những hiệu quả
cần thiết.
Trong những năm qua, đã có một số luận án tiến sỹ và nhiều luận văn
thạc sĩ, đề tài khoa học nghiên cứu về công tác quản lý trật tự xây dựng.
Trong đó đã nêu được thực trạng quản lý trật tự xây dựng, đánh giá khá sát,
và đã đề xuất một số giải pháp để quản lý trật tự xây dựng có hiệu quả như:
Cải cách thủ tục hành chính, đổi mới công tác quy hoạch, nâng cao năng lực
bộ máy quản lý trật tự xây dựng....Tuy vậy do tính chất của từng địa phương
không giống nhau nên chưa đề cập hết được những vấn đề cụ thể, đặc thù.
Bên cạnh đó, cấp quản lý của mỗi tỉnh, thành phố lại có một số điểm khác
biệt. Và tại các đô thị mới phát triển như thị trấn Chờ, huyện Yên Phong thì
công tác quản lý trật tự xây dựng càng trở nên phức tạp, cần có biện pháp
quản lý cụ thể. Mặc dù vậy, các luận văn trước đây cũng là tài liệu tham khảo
và là tư liệu rất bổ ích cho nghiên cứu của luận văn này để tiếp tục đi sâu vào

những vấn đề cụ thể ở các địa phương đang phát triển.
* Một số khái niệm cơ bản.
- Thị trấn: Là đô thị loại IV hoặc loại V, là một đơn vị hành chính cấp xã
tại Việt Nam có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư
nông thôn. Tất cả thị trấn tại Việt Nam đều trực thuộc các huyện. Thị trấn có
thể là huyện lị nếu các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện được đặt tại thị
trấn đó. Tuy nhiên, không phải thị trấn nào cũng là huyện lỵ, và không phải
huyện nào cũng có thị trấn. Đặc biệt, có nhiều huyện lỵ không đặt ở thị trấn
cùng tên với chính mình, chủ yếu do giao thông không thuận lợi với các xã


5

khác trong huyện.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình: là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
- Trật tự: Sắp xếp theo một thứ tự, một quy tắc nhất định, có tổ chức, có
kỷ luật.
- Trật tự xây dựng: Xây dựng công trình đảm bảo theo đúng quy trình,
đảm bảo chất lượng và tuân thủ theo các quy định của pháp luật, có tổ chức,
có kỷ luật.
- Quản lý Trật tự xây dựng: Là quản lý công tác xây dựng theo quy hoạch
dựa trên hệ thống bản vẽ đã được cấp có thẩm quền phê duyệt (bao gồm hệ
thống bản vẽ thiết kế đô thị, bản vẽ mốc giới, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật và một số bản vẽ khác…),
công tác quản lý xin phép xây dựng của các cơ quan chức năng cấp phép.
Quản lý trật tự xây dựng bao gồm các công việc về quản lý và cấp phép xây

dựng, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch và
theo giấy phép xây dựng được cấp, xử lý các dự án, công trình vi phạm xây
dựng trái phép, không phép.
Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo
quy định của Nghị định 180/NĐ-CP bao gồm:
* Công trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có Giấy phép
xây dựng mà không có giấy phép xây dựng.
* Công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cơ quan có
thẩm quyền cấp.


6

* Công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt, sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng).
* Cấu trúc của luận văn.
Luận văn bao gồm 3 chương và phần mở đầu, phần kết luận. Cấu trúc
luận văn cụ thể như sau:
A. Phần Mở đầu
B. Phần Nội dung
Chương 1. Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng tại thị trấn Chờ,
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 2. Cơ sở khoa học của công tác quản lý trật tự xây dựng tại thị
trấn Chờ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Giải pháp quản lý trật tự xây dựng thị trấn Chờ, huyện Yên
Phong.
C. Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.

Phụ lục


THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN


96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế Bắc Ninh đang từng bước thúc đẩy phát
triển nền kinh tế và sản xuất theo hướng “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá” việc
đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị là kết quả tất yếu nhằm đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt và làm việc của người dân.
Quá trình hình thành các khu đô thị là một quá trình dài từ: đầu tư, xây
dựng, khai thác, sử dụng và quản lý vận hành. Để thực hiện tốt công tác này
cần phải có sự quản lý, giám sát của các cơ quan chuyên môn, đơn vị quản lý
Nhà nước. Việc quản lý các khu đô thị tại địa phương chủ yếu dựa trên các
văn bản pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên, hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng nói chung và quản lý trật tự
xây dựng nói riềng còn nhiều tồn tại, cần có các văn bản pháp luật làm cơ sở
cho việc triển khai đầu tư và phát triển đô thị một cách thông thoáng và hiệu

quả hơn. Nghiên cứu mô hình quản lý trật tự xây dựng hiệu quả để triển khai
áp dụng rộng rãi cho các khu đô thị là khó khăn cho các chủ đầu tư dự án, ban
quản lý khu đô thị và cũng là vướng mắc cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở
tại nhiều địa phương. Vì vậy, công tác quản lý trật tự xây dựng cần được nhìn
nhận dưới góc độ khoa học về quản lý, cần được nghiên cứu, đúc kết và rút ra
những kinh nghiệm để áp dụng thực thi, phù hợp với thực tế.
Đánh giá về công tác quản lý trật tự xây dựng tại tỉnh Bắc Ninh và thị
trấn Chờ, huyện Yên Phong trong giai đoạn này còn thiếu kinh nghiệm và
chưa đồng bộ. Các chế tài và nghiệp vụ chưa đủ mạnh, các thủ tục hành chính
còn rườm rà, phân cấp quản lý còn chưa rõ ràng… Các vấn đề trên đang là trở
ngại lớn mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải đối mặt để giải quyết trong
việc thiết lập trật tự, kỷ cương trong công tác phát triển đô thị.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng thị trấn


97

Chờ, huyện Yên Phong, Luận văn đề xuất một số giải pháp quản lý: Điều
chỉnh và hoàn thiện quy hoạch, hoàn thiện các văn bản pháp luật, cải cách thủ
tục hành chính, tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân, hoàn thiện hệ
thống các cơ quan quản lý (về cơ chế chính sách, phân công trách nhiệm, tổ
chức bổ sung, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý), huy động sự tham
gia giám sát của cộng đồng, đề xuất mô hình quản lý cho tỉnh Bắc Ninh đảm
bảo tính chủ động hơn và phù hợp những cơ sở khoa học đã đưa ra.
2. Kiến nghị.
2.1. Kiến nghị về cơ chế chính sách.
Công tác quản lý trật tự xây dựng là một công tác bao gồm rất nhiều lĩnh
vực và là vấn đề đang được xã hội quan tâm.
Thông qua quá trình nghiên cứu, trong khuôn khổ của luận văn, tác giả
xin đưa ra một số kiến nghị về quản lý trật tự xây dựng như sau:

- Hoàn thiện xây dựng Luật quy hoạch đô thị đề cập sâu hơn nội dung
quy hoạch và xây dựng khu đô thị mới, khu đô thị mở rộng.
- Điều chỉnh các văn bản quy định và các văn bản hướng dẫn phù hợp
với đặc thù của khu đô thị mở rộng.
- Soạn thảo văn bản pháp luật riêng điều tiết tiết hoạt động đầu tư xây
dựng trong khu đô thị mở rộng. Có quy chế quản lý rõ ràng đối với khu đô thị
hiện hữu và khu đô thị mới.
- Điều chỉnh các văn bản pháp luật liên quan đến bộ máy tổ chức, quản lý
phát triển khu đô thị, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban quản lý xây dựng các cấp.
- Cần đổi mới, cải cách thủ tục hành chính trong công tác xét duyệt quy
hoạch và cấp phép xây dựng.
- Với một số bất cập trong văn bản quy phạm pháp luật đã nêu (mục
1.3.1) các cơ quan quản lý cần hoàn thiện hơn nữa các văn bản quy phạm


98

pháp luật để tránh hiểu lầm, mâu thuẫn, tranh luận và đảm bảo tính ổn định
khi áp dụng thực tế trong công tác quản lý trật tự xây dựng. Góp phần nâng
cao hơn nữa hiệu quả công tác này.
- Tỉnh Bắc Ninh cần có cơ chế thuận lợi về thủ tục, vốn thu hút khuyến
khích nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án xây dựng khu đô thị không
chỉ dừng ở việc đầu tư hạ tầng mà có thể đầu tư xây dựng các căn hộ, công
trình theo quy hoạch và thiết kế đô thị được duyệt giảm thiểu việc vi phạm
trật tự xây dựng giảm bớt gánh nặng cho công tác quản lý.
- Đối với những dự án, công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đã
hoàn thành đưa vào sử dụng mới bị phát hiện (như đã nêu ở mục 1.2.5) nhưng
đã quá thời hiệu xử phạt theo quy định của nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày
07/12/2007 của Chính phủ và nghị định 121/2013/NĐ-CP và trước đây là

nghị định 23/2009/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động xây dựng… cho phép điều chỉnh lại quy hoạch chi tiết cho phù hợp với
thực tế, có quy định cụ thể cho từng dự án để khi khai thác, sử dụng không
gây ảnh hưởng đến công trình lân cận, môi trường, sinh hoạt… của các hộ
liền kề.
2.2. Kiến nghị về mặt tổ chức.
- Thị trấn Chờ với quy mô được mở rộng nhanh chóng sắp đạt đô thị loại
4, công tác quản lý và kiểm tra, giám sát ngày càng phức tạp, đòi hỏi sự cấp
bách trong việc hoàn thiện đội quản lý trật tự xây dựng trở thành đội chuyên
nghiệp, có trình độ chuyên môn cao.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ thực thi quản lý trật tự xây dựng, đây chính là
đội ngũ nòng cốt trong công tác quản lý trật tự xây dựng các đô thị hiện tại và
sau này.
- Nghiên cứu cơ chế quản lý, khai thác có sự tham gia của cộng đồng dân
cư đô thị sau khi các dự án mới hoàn thành, đưa vào khai thác, vận hành sử


99

dụng.
- Thực hiện công khai thông tin quy hoạch đến rộng rãi khu dân cư,
khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến và tham
gia giám sát quá trình thực hiện xây dựng đô thị.
- Phân cấp quản lý và xác định rõ chức năng và quyền hạn của từng đơn
vị và từng cá nhân, trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý được giao cụ thể đến
từng sở chuyên ngành, UBND các cấp .
- Đẩy mạnh việc thanh tra và giám sát liên ngành, sự phối hợp quản lý
giữa các cơ quan chức năng và phòng chuyên môn quản lý đô thị cùng với
khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong công tác giám sát, thanh tra.
- Có chế tài mạnh làm cơ sở xử lý các trường hợp vi phạm trong công tác

triển khai xây dựng, quản lý trật tự xây dựng đô thị.
2.3. Vai trò của người dân, của cộng đồng.
- Để có trật tự xây dựng vai trò của người dân và công đồng là một trong
những yếu tố quyết định. Như đã phân tích ở trên người dân phải được hiểu,
nắm được các quy định về xây dựng trong khu đô thị, được cung cấp thông tin
về quy hoạch và thiết kế đô thị một cách tường tận để thực hiện và tham gia
kiểm tra, giám sát thì trật tự xây dựng mới được đảm bảo. Nên các cơ quan
quản lý cần nhận thức đúng vai trò này để thực hiện công tác quản lý đạt hiệu
quả tốt hơn.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu, Tiếng Việt:
1. Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội.
2. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội.
3. Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội.
4. Luật quy hoạch đô thị số 01/VBHN-VPQH ngày 20/07/2015 của văn phòng
Quốc hội.
5. Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc
hội.
6. Nghị định 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng.
7. Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
8. Nghị định số 180/2007/NĐ- CP ngày 7/12/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi
phạm trật tự xây dựng đô thị.
9. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về Quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
10. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý

dự án đầu tư xây dựng.
11. Nghị định số 121/201/ NĐ- CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản,
khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng
kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở.
12. Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý
đầu tư phát triển đô thị.
13. Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ về Quản lý


không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
14. Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quản lý quy hoạch đô thị.
15. Thông tư 02/2014/TT-BXD ngày 12/02/2014 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà
và công sở.
16. Quyết định số 125/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2014 của
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành quy định trách nhiệm người đứng đầu về quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
17. Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 08 năm 2015 của
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành quy định tạm thời phân công, phân cấp quản
lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
18. Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 11 tháng 06 năm 2014 của UBND
tỉnh Bắc Ninh về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Sách tham khảo:
19. Nguyễn Thế Bá (2004), quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nhà xuất

bản Xây dựng Hà Nội.
20. Đỗ Hậu (2013), Quản lý Nhà nước về đô thị trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
21. Nguyễn Tố Lăng (2004), Quản lý đô thị ở các nước đang phát triển. Tài
liệu giảng dạy sau đại học, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
22. Phạm Trí Minh (2006), “Quy hoạch đô thị qua các thời kỳ”, “Quy hoạch
xây dựng. (Số 23 & 24).


×